Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải của công ty tnhh thương mại - dịch vụ kim quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 87 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI







ĐỀ TÀI:





































































G
G
V
V
H
H
D
D



















:
:


H
H
à
à


Đ
Đ


c
c



S
S
ơ
ơ
n
n








































































C
C
h
h
u
u
y
y
ê
ê
n
n



N
N
g
g
à
à
n
n
h
h


:
:


T
T
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g



m
m


i
i


q
q
u
u


c
c


t
t
ế
ế


























































































































S
S
V
V
T
T
H
H



:
:


T
T
ă
ă
n
n
g
g


X
X
u
u
â
â
n
n


T
T
â
â
n

n




L
L


p
p








:
:


L
L
T
T
D
D
H

H
7
7
T
T
M
M
1
1




T
T
P
P
.
.
H
H




C
C
H
H
Í

Í


M
M
I
I
N
N
H
H


0
0
5
5
/
/
2
2
0
0
1
1
3
3
LỜI CẢM ƠN





Hơn hai tháng thực tập là thời gian chúng em có thể vận dụng được kiến thức
đã học trên ghế nhà trường vào thực tế . Bước đầu với bao điều bỡ ngỡ nhưng đây
chính là thời gian để chúng em tự tạo cho mình một cuộc sống độc lập khi vào đời .
Tất cả thầy cô trường Đại học Tài chính - Marketing đã truyền dạy những kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ cho chúng em. Giờ đây chúng em nhìn lại suốt quãng đường
mình đã cùng thầy cô học tập em thầm cảm ơn thầy cô rất nhiều. Em cũng không
quên ơn Thầy Hà Đức Sơn đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo cho em trong suốt thời
gian thực tập.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn ban Giám Đốc công ty TNHH KIM
QUANG đã cho em cơ hội thực tập và học hỏi tại công ty. Em cảm ơn các anh chị
trong Công ty đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo. Những kinh
nghiệm quý báu của các anh chị là điều mà những sinh viên mới chuNn bị ra trường
như em cần phải học hỏi, em xem đó là kinh nghiệm cho bản thân.
Em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Tài chính Marketing và ban
Giám Đốc, các anh chị trong công ty TNHH Kim Quang gặt hái được nhiều thành
công hơn nữa trong tương lai.
TP.HCM, ngày 07 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực tập


TĂNG XUÂN TÂN

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……◊◊◊……





















NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VN THỰC TẬP

……◊◊◊……




















MỤC LỤC
Lời mở đầu 7
1. Ý nghĩa chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DNCH VỤ GIAO NHẬN
VẬN TẢI 3
1.1 Khái quát chung về hoạt động giao nhận 3
1.1.1 Một số khái niệm về giao nhận 3
1.1.2 Phân loại dịch vụ giao nhận 10
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của giao nhận 11
1.2 Tình hình giao nhận tại Việt Nam 18
1.2.1 Tình hình xuất nhập khNu của Việt Nam trong năm 2008-2012 23
Chương 2: Thực trạng giao nhận vận tải tại Công ty TNHH TM & DV Kim
Quang 24
2.1 Giới thiệu khái quát Công ty TNHH TM & DV Kim Quang 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM & DV Kim
Quang 24
2.1.2 Mô hình bộ máy tổ chức của công ty 25
2.2 Tình hình kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây (2008-2012) 27
2.2.1 Kết quả kinh doanh của công ty 27

2.2.2 Hiệu quả hoạt động 29
2.3 Thực trạng hoạt động dịch vụ giao nhận tại Công ty TNHH TM & DV Kim
Quang 37
2.3.1 Thực trạng giao nhận hàng hóa nhập khNu của công ty 37
2.3.2 Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất khNu tại Công ty TNHH Kim
Quang. 55
2.4 Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu công ty 65
2.1.1 Những kết quả công ty đạt được 65
2.1.2 Những tồn tại 66
2.1.3 Những nguyên nhân 68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TM
& DV KIM QUANG. 70
3.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. 70
3.2 Cơ sở và quan điểm đề xuất giải pháp 70
3.2.1 Cơ sở đề xuất giải pháp 70
3.2.2 Quan điểm đề xuất giải pháp 71
3.3 Một số giải pháp nhằm đầy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khNu của Công ty TNHH TM & DV Kim Quang. 71
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện về cơ sở vật chất 71
3.3.2 Giải pháp 2: Thành lập thêm phòng kinh doanh và Marketing tại công
ty 72
3.3.3 Giải pháp 3: Mở rộng thị phần 73
3.3.4 Giải pháp 4: Phát triển nguồn nhân lực 74
3.3.5 Giải pháp 5: Tiếp nhận và xử lý thông tin chính xác, kịp thời 75
3.3.6 Giải pháp 6: Giảm chi phí 75
3.4 Các kiến nghị 76
3.4.1 Đối với công ty 76
3.4.2 Các biện pháp hỗ trợ từ phía nhà nước 77









DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.2 – Số lượng đơn hàng vận tải nội địa và quốc tế 30
Bảng 2.3 –Số Liệu Giao Nhận Đường Biển năm 2008-2012 32
Bảng 2.4 –Số liệu giao nhận đường hàng không 34
Bảng 2.5 – Bảng số liệu các dịch vụ khác 35
Bảng 2.6 – BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2008 – 2012 36
Bảng 2.7 – Bảng số liệu giao nhận nhập khNu đường biển 51
Bảng 2.8: Bảng số liệu thị trường nhập khNu 52
Bảng 2.9: Mặt hàng nhập khNu chủ yếu 54
Bảng 2.10 – Bảng số liệu giao nhận Xuất khNu đường biển 62
Bảng 2.11 – Bảng số liệu mặt hàng Xuất khNu chủ yếu 63
Bảng 2.12 – Bảng số liệu cơ cấu thị trường xuất khNu 64

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 1: Giá trị nhập khNu đường biển………………………………… 35
Biểu đồ 2 : Thị trường nhập khNu chủ yếu 56
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 1

Lời mở đầu

1. Ý nghĩa chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt
Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và các doanh
nghiệp thuộc ngành giao nhận vận tải nói riêng ngày càng trở thành vấn đề cấp
thiết. Đối với ngành giao nhận vận tải của Việt Nam năm 2009 đặc biệt lại là thời
điểm mở cửa thị trường. Ngành giao nhận vận tải của Việt Nam hiện nay vẫn còn
đang trong quá trình phát triển bước đầu lên cũng sẽ gặp không ít những khó khăn.
Trong bối cảnh cạnh tranh như vậy các doanh nghiệp giao nhận vận tải tỏ ra bối rối
trong việc đầy mạnh hoạt động giao nhận của mình. Đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ vận chuyển Kim Quang là một doanh
nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải đầy mới mẻ của Việt Nam
cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh của thị trường, trong thị trường giao
nhận hàng hoá nội địa và quốc tế. Đề tài nghiên cứu:
“ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN
TẢI CỦA CÔNG TY TNHH TM – DV KIM QUANG ”
sẽ giải quyết những vấn đề cơ bản trong việc đNy mạnh hoạt động giao nhận
vận tải của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu của công ty và
những tồn tại của công ty. Từ đó nhìn lại các biện pháp đNy mạnh hoạt động giao
nhận vận tải tại công ty. Đưa ra những giải pháp cho phù hợp với thực trạng của
công ty.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là quy trình giao nhận hàng hóa Xuất nhập khNu của
Công ty Kim Quang.
- Giai đoạn nghiên cứu là từ năm 2008 đến đầu năm 2012. Đây là những năm
hoạt động khá ổn định của Công ty nên phản ánh rõ nét các quyết tâm và bản
lĩnh của ban lãnh đạo Công ty trong việc đưa ra một số giải pháp đNy mạnh
hoạt động giao nhận vận tải.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Lấy mẫu nghiên cứu (số hợp đồng, số hóa đơn, số chứng từ…)
- Thu thập số liệu từ công ty, đặc biệt số liệu từ các bộ phận…
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải
Chương 2: Thực trạng giao nhận vận tải tại Công ty TNHH TM & DV Kim Quang
Chương 3: Một số biện pháp nhằm đầy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khNu tại Công ty TNHH TM & DV Kim Quang.






CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DNCH VỤ
GIAO NHẬN VẬN TẢI
1.1 Khái quát chung về hoạt động giao nhận
1.1.1 Một số khái niệm về giao nhận

1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận
Đặc điểm nổi bật của mậu dịch quốc tế là người bán và người mua thường ở
cách xa nhau.Việc di chuyển hàng hoá là do người vận tải đảm nhận. Do vậy, để
hàng hoá đến tận tay người mua, nó phải trải qua hàng loạt các công việc như:
thông quan xuất nhập khNu, chuNn bị giấy tờ, thuê phương tiện vận chuyển, bốc
xếp hàng lên phương tiện,…Tất cả các công việc này được gọi chung là “Dịch vụ
giao nhận – Forwarding”. Giao nhận – dịch vụ giao nhận theo điều 233, Luật
Thương Mại Việt Nam(2005) là: Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ
chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
Có nhiều khái niệm về giao nhận:
- Giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan đến hoạt động về vận tải nhằm
đưa hàng đến đích an toàn.
- Giao nhận là dịch vụ hải quan.
- Giao nhận là dịch vụ có liên quan đến vận tải, nhưng không phải là vận tải.
- Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận tải, nhằm
mục đích chuyên chở hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng.
(Trích:Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương, Tác giả:
Phạm Mạnh Hiền, Trang 220)


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 4

1.1.1.2 Khái niệm về người giao nhận
Hiện nay những người làm giao nhận hay các doanh nghiệp giao nhận là

“Người Giao Nhận” - Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding Agent.
Mặc dù là đang tranh luận định nghĩa về hoạt động giao nhận và chưa có sự
thống nhất về định nghĩa, song hiện nay trong quan hệ giao dịch ngoại thương
người ta sử dụng tương đối phổ biến định nghĩa “giao nhận vận tải” do ủy ban kinh
tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) đưa ra như sau:
“Người giao nhận vận tải là đại lý ủy thác thay mặt nhà xuất nhập khNu thực hiện
những nhiệm vụ từ đơn giản như lưu cước làm thủ tục thuế quan cho đến làm trọn
gói các dịch vụ của toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng”.
Với định nghĩa trên của ESCAP, chứng tỏ họ chỉ tập trung nhấn mạnh đến sử dụng
hợp lý mạng lưới vận tải, các loại hình vận tải để đưa hàng từ người gửi sang người
nhận.
Các định nghĩa trên trong điều kiện phát triển của ngành giao nhận vận tải ngày nay
chưa thật sự thỏa đáng. Vì lẽ giao nhận ngày nay đã có nhiều thay đổi về chất, bên
cạnh việc lựa chọn phương án vận tải tối ưu và chọn loại phương tiện hiệu quả thì
họ còn cung cấp và đảm bảo đầy đủ các dịch vụ có nhiều giá trị hơn để thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng như: tư vấn về vận tải, tư vấn về thị trường, cung cấp
phương tiện chuyên chở, cung cấp các dịch vụ hậu cần…
Theo điều 234, Luật Thương Mại Việt Nam (2005)là: Người làm dịch vụ giao
nhận hàng hoá là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hoá.
Họ có thể thay mặt người xuất khNu hoặc nhập khNu hoặc thay mặt cả hai để thực
hiện
các dịch vụ:
- Nhận uỷ thác giao nhận vận tải trong và ngoài nước bằng các phương tiện vận
tải khác nhau với các loại hàng hoá xuất nhập khNu, hàng hội chợ, hàng triển lãm,
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 5


ngoại giao, quá cảnh, công trình, hàng tư nhân đóng trong container, hàng bao kiện
rời…
- Làm đầu mối vận tải đa phương thức. Kết hợp sử dụng nhiều phương tiện vận
tải để đưa hàng đi bất cứ nơi nào theo yêu cầu của chủ hàng.
- Thực hiện mọi dịch vụ có liên quan đến giao nhận, vận tải như lưu cước tàu
chợ, thuê tàu chuyến, thuê các phương tiện vận tải khác, mua bảo hiểm cho hàng
hoá nhập khNu, bảo quản hàng, tái chế, đóng gói, thu gom hoặc chia lẻ hàng. Thuê
hoặc cho thuê vỏ container, giao hàng đến tận cơ sở sản xuất hoặc địa điểm tiêu
thụ…
- Làm tư vấn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khNu về mọi vấn đề liên quan
đến giao nhận vận tải và bảo hiểm…nhận uỷ thác xuất nhập khNu và thu gom hàng
xuất nhập khNu.
(Trích : Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương, Tác giả:
Phạm Mạnh Hiền, Trang 223)
1.1.1.3 Quyền và nghĩa vụ của người làm dịch vụ giao nhận
Dù ở địa vị đại lý hay người ủy thác người giao nhận cũng phải chăm sóc
chu đáo hàng hóa được ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về
những vấn đề có liên quan đến vận tải hàng hóa.
- Khi đóng vai trò là đại lý, người giao nhận chịu trách nhiệm do lỗi lầm sai
sót của bản thân mình và những người dưới quyền (cán bộ nhân viên trong doanh
nghiệp) như giao hàng trái chỉ dẫn, lập chứng từ nhầm lẫn, quên thông báo khiến
hàng phải lưu kho, lưu bãi tốn kém, làm sai thủ tục hải quan… Người giao nhận
không chịu trách nhiệm về tổn thất do lỗi lầm, sai sót của bên thứ ba (người chuyên
chở, người ký hợp đồng phụ, nhận lại dịch vụ…) miễn là người giao nhận đã thể
hiện sự cần mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
- Khi đóng vai trò là người ủy thác thì ngoài những trách nhiệm của đại lý
nói trên, người giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những hành vi và sơ suất của
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN



SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 6

bên thứ ba mà người giao nhận sử dụng để thực hiện hợp đồng. Trong vai trò này
người giao nhận thường đưa ra “giá trọn gói” chứ không phải chỉ nhận hoa hồng
như đại lý. Người giao nhận thường đóng vai trò người ủy thác khi thu gom hàng lẻ,
khi kinh doanh vận tải đa phương thức, khi đảm nhận tự vận chuyển hàng hóa hay
nhận bảo quản hàng hóa trong kho của mình.
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, điều 235 quy định người làm dịch
vụ giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Được hưởng thù lao và các khoản thu nhập hợp lý khác .
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng;
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông
báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm;
- Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực
hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời
hạn hợp lý.
Theo điều 237 Luật Thương mại Việt Nam (2005), người làm dịch vụ giao
nhận không phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng phát sinh trong
những trường hợp:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách
hàng uỷ quyền.
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN



SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 7

- Do khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp dỡ hàng
hóa.
- Do khuyết tật của hàng hóa.
- Do có đình công.
- Trường hợp bất khả kháng.
1.1.1.4 Trách nhiệm pháp lý của người giao nhận
1.1.1.4.1 Khi người giao nhận là đại lý:
Là đại lý, người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản
thân mình hoặc lỗi của người làm công cho mình. Nói chung anh ta không chịu
trách nhiệm đối với những hành động sai sót của bên thứ ba chẳng hạn như người
chuyên chở, người giao nhận khác miễn là ngưòi giao nhận có sự cần mẫn hợp lý
khi lựa chọn bên thứ ba.
 Trách nhiệm đối với khách hàng
Mất mát hư hỏng hàng hoá :Phần lớn các khiếu nại thuộc loại này. Trong
một số trường hợp các khiếu nại trên có thể bao gồm cả các yếu tố về tổn thất mà
khách hàng phải chịu. Mặc dù những điều kiện kinh doanh tiêu chuNn người giao
nhận thường không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất gián tiếp hoặc hậu quả,
song họ nên bảo hiểm cả những rủi ro đó.
Lỗi lầm về nghiệp vụ :Người giao nhận hoặc người làm công có thể phạm
sai sót hoặc nhầm lẫn (theo ngôn ngữ bảo hiểm là “lỗi lầm sai sót” (errors and
omissions) không phải do cố ý hoặc coi thường nhưng gây ra thiệt hại về tài chính
cho khách hàng của mình.
Giao hàng chậm :Người Giao nhận có giấy phép được tiến hành công việc
khai báo Hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan Hải quan về sự tuân thủ
những qui định Hải quan và sự khai báo đúng về số lượng, về tên hàng để Nhà nước
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN



SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 8

không bị thất thu. Nếu vi phạm những qui định này người Giao nhận có thể phải
chịu phạt mà tiền phạt đó không thu lại được của khách hàng
 Trách nhiệm đối với Hải quan
Người giao nhận khi được uỷ thác thực hiện khai báo hải quan, phải chịu
trách nhiệm trước cơ quan hải quan về sự tuân thủ các quy định hải quan đảm bảo
khai đúng tên hàng, giá trị, số lượng để Nhà nước không bị thất thu. Vi phạm những
quy định này người giao nhận phải chịu phạt mà tiền phạt đó không thu lại được từ
khách hàng. Chi phí phát sinh do sơ suất của người giao nhận trong quá trình làm
thủ tục sẽ do người giao nhận gánh chịu. Ngoài ra anh ta còn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những hành vi của mình đối với hải quan. Tuy nhiên, trên thực tế thì
trách nhiệm này đôi khi không được người giao nhận thực hiện một cách đầy đủ. Vì
nhiều lý do, họ có thể khai sai chủng loại hàng, số lượng, chất lượng, mã hàng và vì
thế họ trốn được một khoản tiền thuế làm lợi cho bộ phận cá nhân và gây thiệt hại
cho Nhà nước.
 Trách nhiệm đối với bên thứ ba
Người giao nhận dễ bị bên thứ ba, chẳng hạn như cơ quan bốc xếp, cơ quan
Cảng là những người có quan hệ đến hàng hoá trong quá trình chuyên chở khiếu
nại.
Các khiếu nại này thường rơi vào 2 loại:
- Tổn thất về vật chất, về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất đó
- Người của bên thứ ba bị chết, bị thương hoặc đau ốm và hậu quả của việc đó.
1.1.1.4.2 Khi là người chuyên chở:
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN



SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 9

Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể
là hành vi và thiếu sót của mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của
các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền
theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình mà
còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay
cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu
chuyên chở).
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng
gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm
như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương
tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ
chịu trách nhiệm như một người chuyên chở Khi đóng vai trò là người chuyên chở
thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuNn thường không áp dụng mà áp dụng các công
ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành. .
1.1.1.4.3 Những trường hợp miễn trách cho người giao nhận
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm về những
mất mát, hư hỏng phát sinh trong những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách
hàng ủy quyền
- Hàng hóa được đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN



SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 10

- Do có đình công, chiến tranh
- Do các trường hợp bất khả kháng
Ngoài ra, người làm dịch vụ giao nhận không chịu trách nhiệm về việc mất
khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa
chỉ mà không phải lỗi do mình, trừ trường hợp pháp luật quy định.
1.1.2 Phân loại dịch vụ giao nhận ( trích: Hà Minh Hiếu, 2012 thì giao
nhận được phân loại như sau)
1.1.2.1 Căn cứ phạm vi hoạt động
- Giao nhận quốc tế: : là hoạt dộng giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên
chở quốc tế.
- Giao nhận nội địa: (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận chỉ
chuyên chở hàng hóa trong phạm vi một nước.
1.1.2.2 Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh
- Giao nhận thuần túy là hoạt động chỉ bao gồm việc gửi hàng đi hoặc nhận
hàng đến.
- Giao nhận tổng hợp là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như
xếp, dỡ, bảo quản vận chuyển…v…v…
1.1.2.3 Căn cứ phương thức vận tải
- Giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
- Giao nhận hàng hóa bằng đường thủy.
- Giao nhận hàng hóa bằng đường sắt.
- Giao nhận hàng hóa bằng ôtô (đường bộ).
- Giao nhận hàng hóa thông qua bưu điện.
- Giao nhận hàng hóa bằng đường ống.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN



SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 11

- Giao nhận hàng hóa bằng phương thức vận tải liên hợp (Combined
Transportation –CT), vận tải đa phương thức (Montimodal Transportation –
MT).
1.1.1.4.4 Căn cứ tính chất giao nhận
- Giao nhận riêng là hoạt động do người kinh doanh XNK tự tổ chức, không
sử dụng lao vụ của Freight Forwarder (Giao nhận truyền thống).
- Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty
chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận (chuyên nghiệp) theo sự ủy thác của
khách hàng.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của giao nhận
1.1.3.1 Vai trò
1.1.3.1.1 Vai trò đối với nền kinh tế
Từ trước đến nay người giao nhận vẫn được coi như những người trung gian
trong quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hoá. Nhiều người cho rằng sự tồn tại
của nghề này sẽ không còn được bao lâu nữa bởi lẽ công nghệ thông tin trên mạng
toàn cầu đã phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến, các chủ hàng có thể giao dịch
trực tiếp với các nhà vận chuyển lớn.
Tuy nhiên, nhận định như vậy còn quá sớm vì người giao nhận vẫn đóng một
vai trò rất quan trọng. Họ là người điều phối làm sao để toàn bộ quá trình vận
chuyển hàng hóa được thông suốt. Chúng ta biết thương mại điện tử là rất tốt,
nhưng người ta vẫn phải cần một ai đó thực giao nhận món hàng. Các hãng tàu chỉ
quan tâm làm sao cho các container của họ được đầy hàng. Các nhà cung cấp hàng
hóa đôi khi cũng có thể chấp nhận vận chuyển một container đầy hàng của họ cho
một khách hàng nào đó. Nhưng nếu một container lại chứa hàng của rất nhiều người
mua thì có lẽ chẳng ai khác ngoài người giao nhận có thể đưa chúng đến tay người
mua hàng. Có thể nói, người giao nhận đóng một vai trò rất quan trọng trong
thương mại quốc tế. Do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức,
người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp các dịch

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 12

vụ về vận tải và đóng vai trò như một bên chính- người chuyên chở. Vai trò này thể
hiện qua các chức năng như:
"Môi giới Hải quan": Thuở ban đầu, người Giao nhận chỉ hoạt động trong
nước. Nhiệm vụ của người Giao nhận lúc bấy giờ làm thủ tục Hải quan đối với hàng
nhập khNu như một Môi giới Hải quan. Sau đó người Giao nhận mở rộng hoạt động
phục vụ cả hàng xuất khNu và dành chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước
với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khNu hoặc người nhập khNu tuỳ
thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người Giao
nhận thay mặt người xuất khNu, người nhập khNu để khai báo và làm thủ tục Hải
quan như một môi giới Hải quan.
Theo tập quán xuất khNu hàng hoá theo điều kiện FOB thì chức năng của
người Giao nhận được gọi là “FOB người Giao nhận” (FOB Freight Forwarding). Ơ
các nước như Pháp, Mỹ hoạt động của người Giao nhận yêu cầu phải có giấy phép
làm môi giới Hải quan.
"Đại lý" (Agent)”: Trước đây người Giao nhận không đảm nhận trách
nhiệm của người chuyên chở. Người Giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa
người gửi hàng và người chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở hoặc
của người gửi hàng. Người Giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ ngưòi
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập
chứng từ, làm thủ tục Hải quan trên cơ sở của hợp đồng uỷ thác.
" Người gom hàng": Ở Châu Âu, từ lâu người Giao nhận đã cung cấp dịch
vụ gom hàng để phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hoá
bằng Container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ(LCL)
thành hàng nguyên(FCL) để tận dụng sức chở, sức chứa của Container và giảm
cước phí vận chuyển. Khi là người gom hàng, người Giao nhận có thể đóng vai trò

là người vận tải hoặc chỉ là đại lý.
" Người chuyên chở": Ngày nay trong nhiều trường hợp người Giao nhận
đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người Giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 13

vận chuyển với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này
đến một nơi khác. Người Giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở theo hợp
đồng (Contracting Carrier), nếu người Giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp
chuyên chở. Nếu người Giao nhận trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên
chở thực tế (Performing Carrier).
"Lưu kho hàng hoá, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hoá": Trong
trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất hoặc sau khi nhập khNu, người
Giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê của một người
khác và phân phối hàng nếu cần.
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người Giao nhận sẽ lo
liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này
sang phương tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến tay người nhận.
"Người kinh doanh vận tải đa phương thức"(MTO): Trong trường hợp
người Giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt (hoặc còn gọi là vận tải từ cửa đến
cửa) thì người Giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương
thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và chịu trách nhiệm đối với hàng hoá
trước chủ hàng.
Người Giao nhận còn được coi là “Kiến trúc sư của vận tải” (Architect of
Transport), vì người Giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt
nhất và tiết kiệm nhất.
1.1.3.1.2 Vai trò của hoạt động giao nhận đối với doanh nghiệp
Cho phép chúng tôi bây giờ có một cái nhìn tại các công trình dịch vụ hậu

cần như thế nào. Điều quan trọng là nhận ra tầm quan trọng của sự cân bằng năng
động giữa các chi tiết phút và các yếu tố chính liên quan đến sản phNm. Vai trò của
Logistics là duy trì sự cân bằng.Một khi công ty nhận ra tầm quan trọng của hậu cần
nó là cần thiết mà các công ty sử dụng đầy đủ và hiệu quả của logistics.Bước đầu
tiên là tạo ra một giá trị cho khách hàng mua và giá trị một chiến lược cho công ty.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 14

Khách hàng là tài sản quan trọng nhất cho một công ty.Anh ta lái chuỗi cung
cấp toàn bộ bao gồm tiếp thị, sản xuất và hậu cần. Vì vậy nó là quan trọng đối với
một công ty để có một sự hiểu biết rõ ràng về những gì các nhu cầu của khách hàng
và để theo kịp với sự mong đợi của khách hàng. Một khi một công ty có một sự
hiểu biết rõ ràng về yêu cầu của khách hàng của mình thì phải thiết bị một chiến
lược về cách sử dụng dịch vụ hậu cần để đạt được nó. Điều này có nghĩa rằng công
ty đã có một sự hiểu biết rõ ràng hay đánh giá các định hướng chiến lược của công
ty. Bây giờ cho phép xem xét các bước khác nhau tham gia vào một chiến lược phát
triển hậu cần và quá trình lập kế hoạch.
Tầm nhìn: điều này bao gồm việc phát triển hệ thống về một sự đồng thuận
của tổ chức liên quan đến yếu tố đầu vào quan trọng cho quá trình lập kế hoạch hậu
cần cũng như xác định các dịch vụ hậu cần thay thế các phương pháp tiềm
năng.Đây là một bước quan trọng vì những lý do sau đây:
Giúp xác định một hướng chiến lược cho công ty và cũng để có được một sự
hiểu biết rõ ràng về vai trò của hậu cần trong đó.
Có được một ý tưởng rõ ràng về các yêu cầu của các phân đoạn khác nhau
của khách hàng.
Có xem xét các yếu tố khác nhau mà có thể ảnh hưởng đến chiến lược của
công ty.
Kế hoạch: điều này liên quan đến việc lắp ráp của một kế hoạch phác thảo

các nhiệm vụ và mục tiêu cho các chức năng hậu cần và các chương trình và các
hoạt động để đạt được các mục tiêu này. Hậu cần lập kế hoạch là một quá trình lặp
đi lặp lại. Các kế hoạch đã được xác định lại hàng năm để nâng cao chất lượng hoạt
động.
Chiến lược phân tích: điều này liên quan đến việc quan sát các thành phần
khác nhau tham gia vào quá trình và lựa chọn quá trình hậu cần tốt nhất trong số các
lựa chọn thay thế.Các thành phần này, mà là để được xem xét, được tiết lộ trong
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 15

thời gian ông bước đầu tiên . Điều này có thể bao gồm cải tạo toàn bộ quá trình để
đánh giá như thế nào một thành phần có thể được sử dụng hiệu quả hơn.
1.1.3.2 Ý nghĩa
Hoạt động giao nhận ngày nay có ý nghĩa rất quan trong trong nền kinh tế nhà
nước nói chung và trong hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khNu nói riêng.
- Đối với nhà nước:
Hoạt động giao nhận ngày càng góp phần và sự nghiệp thúc đNy hoạt động
ngoại thương phát triển góp phần tăng trưởng kinh tế.
Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân góp phần cải thiện đời
sống nhân dân.
- Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khNu:
Hoạt động giao nận có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp
xuất nhập khNu vì nó góp phần :
Giảm thiểu được đối ngũ nhân sự để thực hiện giao nhận .
Giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm thời gian trong khâu giao nhận để tập trung
vào sản xuất hay tìm kiếm đối tác .
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới giao nhận
1.1.3.1 Các nhân tố bên ngoài

1.1.3.1.1 Môi trường pháp luật
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khNu liên quan đến nhiều quốc
gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được hiểu là môi trường luật
pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi mà còn của quốc gia hàng hoá đi
qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên như sự
ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính phủ ở một trong những
quốc gia kể trên; hay sự phê chuNn, thông qua một Công ước quốc tế cũng sẽ có tác
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 16

dụng hạn chế hay thúc đNy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khNu. Các bộ luật
của các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định về khái niệm,
phạm vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ, trách
nhiệm và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận. Cho nên,
việc hiểu biết về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của những quốc gia khác
sẽ giúp người giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất.
1.1.3.1.2 Môi trường chính trị xã hội
Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận
lợi cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia
khác và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khNu .Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra xung đột vũ trang thì sẽ
không thể tiến hành nhận và giao hàng (nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận
hàng đến tay người nhận hàng (nếu đó là nước nhận hàng) hoặc máy bay phải thay
đổi lộ trình (nếu đó là nước đi qua), Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ
sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người

giao nhận cũng như người chuyên chở.
1.1.3.1.3 Thời tiết
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình
chuyên chở hàng hoá .Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng và thời gian giao
nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên không cũng chịu nhiều tác động
của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho chuyến bay hoặc làm chậm
việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở
để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 17

1.1.3.1.4 Đặc điểm hàng hóa
Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông
sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng còn hàng máy móc, thiết bị lại
thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn, Chính những đặc điểm riêng này
của hàng hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng
quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá
trong quá trình giao nhận và chuyên chở hàng hoá.
Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ
đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phNm chất, chất lượng của
chúng. Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán
được quy định trong L/C mà người giao nhận sẽ phải chuNn bị các loại chứng từ cho
phù hợp.
1.1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.1.3.2.1 Cơ sở hạ tầng thiết bị máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng,

kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá, Để
tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khNu,nhất là trong điều kiện container
hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng với những trang thiết
bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuNn bị và kiểm tra hàng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người giao nhận đã có thể quản
lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về khách hàng, hàng hoá qua hệ
thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI). Với cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu
của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS HÀ ĐỨC SƠN


SVTH: TĂNG XUÂN TÂN – LTDHK7TM1 Trang 18

1.1.3.2.2 Vốn đầu tư
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy
đủ sẽ gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, để có
thể xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận
cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Song không phải lúc nào người giao nhận cũng có
khả năng tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người giao nhận sẽ
phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên
cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những
máy móc và trang thiết bị chuyên dụng.
1.1.3.2.3 Trình dộ của nhân viên
Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận
hàng xuất nhập khNu là trình độ của người tổ chức điều hành cũng như người trực
tiếp tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có diễn ra trong

khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quy
trình. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực
này thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng thời gian nhanh nhất. Không
những thế chất lượng của hàng hoá cũng sẽ được đảm bảo do đã có kinh nghiệm
làm hàng với nhiều loại hàng hoá khác nhau. Vì thế, trình độ của người tham gia
quy trình bao giờ cũng được chú ý trước tiên.
1.2 Tình hình giao nhận tại Việt Nam
Những năm 1960, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt Nam mang tính chất
phân tán, các đơn vị XNK tự đảm nhận việc tổ chức chuyên chở hàng hóa của mình.
Chính vì vậy mà các công ty XNK đã thành lập riêng phòng kho vận, trạm giao
nhận ở các ga, cảng liên vận đường sắt.
Để tập trung đầu mối quản lý, chuyên môn hóa khâu vận tải giao nhận, năm
1970, Bộ Ngoại thương (nay là Bộ thương mại) đã thành lập hai tổ chức giao nhận :

×