Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ KHÁNH TRÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.63 KB, 22 trang )

Sinh viên Hoàng Trung Hải
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
L I NÓI UỜ ĐẦ 3
CH NG 1: T NG QUAN VÀ M T S QUY NH CHUNG CÔNG TY ƯƠ Ổ Ộ Ố ĐỊ
TRÁCH NHI M H U H N S N XU T – TH NG M I VÀ D CH V Ệ Ữ Ạ Ả Ấ ƯƠ Ạ Ị Ụ
KHÁNH TRÂN 4
1.1L ch s hình thành và phát tri n c a Công tyị ử ể ủ 4
1.2 c đi m ho t đ ng s n xu t, kinh doanh và s đ t ch c Công ty Khánh Đặ ể ạ ộ ả ấ ơ ồ ổ ứ
Tr nầ 5
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất 5
1.2.1.1 Các sản phẩm kinh doanh, dịch vụ của Công ty 5
1.2.1.2 Những khách hàng 5
Các công ty cung cấp hàng nông sản: Chi Nhánh - Công Ty Đồng Tháp Mười 5
1.2.2 Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 6
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức 6
6
1.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 6
1.2.2.3 Sơ đồ tổ chức của phòng kế toán 7
1.2.2.4 Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán 7
1.2.3 Nội quy làm việc của Công ty 8
CH NG 2: TH C TR NG CÔNG TÁC K TOÁN TI N L NG T I ƯƠ Ự Ạ Ế Ề ƯƠ Ạ
CÔNG TY TNHH KHÁNH TR NẦ 9
2.1 Mô t quy trình và công vi c k toán ti n l ng t i Công ty Khánh Trânả ệ ế ề ươ ạ 9
2.1.1 Quy trình kế toán tại Công ty 9
2.1.1.1 Quy trình công vi cệ 9
S đ 2.1 Quy trình k toán t i Công ty Khánh Trânơ ồ ế ạ 10
2.1.1.2 Di n gi i quy trình ễ ả 10
2.1.2 Công tác kế toán tiền lương tại Công ty 10
2.1.2.1 Công tác k toán ti n l ngế ề ươ 10
2.1.2.2 Th c tr ng công tác k toán ti n l ng t i Công tyự ạ ế ề ươ ạ 11


2.1.2.3 H c t p đ c t công vi c đ c giao.ọ ậ ượ ừ ệ ượ 15
2.2 ánh giá m i liên h gi a lý thuy t và th c ti nĐ ố ệ ữ ế ự ễ 15
CH NG 3: T ÁNH GIÁ N I DUNG TH C T P T T NGHI PƯƠ Ự Đ Ộ Ự Ậ Ố Ệ 16
3.1 Nh n xét.ậ 16
3.1.1 Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty 16
3.1.2 Nhận xét về nghề nghiệp bản thân 17
3.2 K t qu thu nh n đ c trong quá trình th c t p t i Công ty Khánh Tr nế ả ậ ượ ự ậ ạ ầ 18
3.2.1 Kết quả thu hoạch 18
3.2.2 Những việc chưa làm được 18
1
Sinh viên Hoàng Trung Hải
3.2.3 Sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn đối với sinh viên trong quá trình thực
tập tốt nghiệp 19
3.2.4 Sự hỗ trợ của cán bộ trực tiếp hướng dẫn tại Công ty Khánh Trân 19
3.3.1 Với Công ty Khánh Trân 20
3.3.2 Với Khoa/ Trường 20
K T LU NẾ Ậ 21
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 22
2
Sinh viên Hoàng Trung Hải
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đề rất
quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong
Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao
cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương

ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng
một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… Đối với doanh
nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao
động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên
quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động
từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lương là các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
cũng rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ KHÁNH
TRÂN” Làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp. Dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo
viên hướng dẫn thực tập: TRẦN THỊ HIỀN em sẽ tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ KHÁNH TRÂN. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập
này không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo
và giúp đỡ của cô Trần Thị Hiền. Em xin trân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em hoàn
thành bài báo cáo này.
3
Sinh viên Hoàng Trung Hải
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
KHÁNH TRÂN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Sản xuất – Thương Mại – Dịch vụ Khánh Trân
- Địa chỉ: Ấp 3, Xã Sông Xoài, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Ngày thành lập: 23/01/2001
- Mã số thuế:
- Vốn điều lệ: 12.000.000 đồng

- Điện thoại:
- Fax:
- Giám đốc:
- Logo:
(Nguồn: Phòng hành chính Công ty
Khánh Trần)
Hình 1.1: Hình ảnh hoặc Logo công ty
Công ty TNHH Sản xuất – Thương Mại – Dịch vụ Khánh Trân (sau đây gọi là
Công ty Khánh Trân) được thành lập vào năm 2001 theo Luật doanh nghiệp Việt Nam.
Công ty ra đời là thành quả vô cùng to lớn của các thành viên. Công ty Khánh Trân là
loại công ty TNHH nhiều thành viên, do năm thành viên góp vốn, hạch toán kinh tế
độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản độc lập và có con dấu
riêng.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
- Buôn bán máy tính, điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng
- Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa lắp đặt hàng điện tử, máy tính, điện lạnh,
đồ gia dụng…
- Buôn bán hàng nông sản…
- Sản xuất dây điện dân dụng và cáp viễn thông
Ngay từ khi mới thành lập Công ty Khánh Trân đã từng bước khắc phúc những
khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc kinh doanh và ổn định, đồng thời không ngừng
vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, sản phẩm do công ty kinh doanh luôn đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và thời gian với giá cả hợp lý.
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhân sự của công ty chưa
được hoàn chỉnh, trình độ am hiểu kinh doanh còn ít nên còn khó khăn trong việc tiếp
4
Sinh viên Hoàng Trung Hải
cận với các chiến lược kinh doanh và thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt, đó cũng là
khó khăn chung của các doanh nghiệp tư nhân trong nước, nhưng với sự nỗ lực vươn
lên của mình, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn ban đầu. Công ty vừa thực

hiện công tác huấn luyện kiến thức Maketing, tìm kiếm việc làm, vừa đào tạo đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp.
Ngày nay, do việc sản xuất dây điện dân dụng và cáp quang không tạo lợi nhuận
nhiều cho Công ty do hoàn cảnh khách quan và chủ quan nên việc sản xuất này không
còn, Công ty Khánh Trân hiện nay đơn thuần chỉ kinh doanh các mặt hàng như lúc
trước.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức Công ty Khánh
Trần
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất.
1.2.1.1 Các sản phẩm kinh doanh, dịch vụ của Công ty
Sản phẩm kinh doanh tại công ty là máy tính, hàng điện tử, điện lạnh, đồ gia
dụng, các mặt hàng nông sản và các mặt hàng gia dụng.
Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa lắp đặt hàng điện tử, máy tính, điện lạnh,
đồ gia dụng…
Thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của công ty là khu vực địa phương là
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các tỉnh lân cận.
1.2.1.2 Những khách hàng
Hiện nay Công ty có mối quan hệ làm ăn lâu dài với hầu hết các nhà sản xuất lớn
trong nước. Các nhà sản xuất này nói chung đều có tiềm lực tài chính mạnh mẽ. Công
ty có quan hệ làm ăn với nhiều nhà sản xuất khác nhau là do nhu cầu của khách hàng
đòi hỏi về sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng, ngoài ra Dưới đây là một số nhà
cung cấp
- Nhà cung cấp các mặt hàng kinh doanh:
Các công ty cung cấp mặt hàng điện tử, điện gia dụng, điện lạnh: Toshiba, Sanaky,
Panasonic, Darling…
Các công ty cung cấp hàng nông sản: Chi Nhánh - Công Ty Đồng Tháp Mười
- Khách hàng đầu ra:
Các tổ chức trên địa bàn như các ngân hàng trên địa bàn huyện Tân Thành: Ngân
hàng Nông Nghiệp, Ngân hàng Á Châu…; Một số công ty trong khu công nghiệp Phú
Mỹ, Mỹ Xuân…

5
Sinh viên Hoàng Trung Hải
Người tiêu dùng cá nhân.
1.2.2 Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức
(Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của phòng ban tại công ty Khánh Trân
1.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm
trước mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. Giám đốc ngoài uỷ quyền cho phó
giám đốc còn trực tiếp chỉ huy bộ máy của công ty thông qua các trưởng phòng ban.
- Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, phụ trách phòng kinh doanh và có trách
nhiệm lập kế hoạch và quản lý nguồn hàng vào và ra của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp việc cho giám đốc về tình hình tiền
lương, sắp xếp công việc, chế độ khen thưởng… Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
cho người lao động một cách hợp lí. Đảm bảo cho mọi người trong công ty chấp hành
nghiêm chỉnhq uy chế và hợp đồng lao động.
6
Sinh viên Hoàng Trung Hải
- Phòng Kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách hàng trong
nước cũng như ngoài nước, để tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Phòng Kế toán: có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của công
ty, theo dõi tình hình tài chính, phân tích thẹo dõi đánh giá lập kết quả hoạt động tài
chính để báo cáo với ban giám đốc công ty.
- Phòng bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty, thực hiện công tác
phòng cháy, chữa cháy.
1.2.2.3 Sơ đồ tổ chức của phòng kế toán
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng mọi doanh nghiệp. Bất
kể doanh nghiệp đó sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thương mại đều cần thiết

phải có bộ máy kế toán.
Có 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán đó là hình thức tập trung, hình thức phân
tán và hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Song nhu cầu đặc điểm, nhiệm vụ kinh
doanh của công ty là hoạt động trên địa bàn chưa rộng lắm chính vì vậy công ty đã
chọn hình thức bộ máy kế toan tập trung nhằm quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của
công ty phù hợp với điều kiện trình độ quản lý công tác kế toán của công ty Khánh
Trần. Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán
của công ty.
(Nguồn: Phòng hành chính công ty)
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Khánh Trần
1.2.2.4 Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán Công Ty theo hình thức tập chung chuyên sâu mỗi
người trong phòng kế toán được phân công phụ trách một công việc nhất định do vậy
công tác kế toán tại Công Ty là tương đối hoàn chỉnh hoạt động không bị chồng chéo
lên nhau.
7
Sinh viên Hoàng Trung Hải
-Chức năng: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán
trong công ty theo chế độ chính sách của nhà nước về quản lý tài chính.
-Nhiệm vụ: Thực hiện ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào các tài khoản có liên quan. Lập báo cáo, cung cấp số liệu, tài liệu của công ty
theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan quản lý nhà nước. Lập kế hoạch, kế
toán tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định trong việc quản lý công ty.
-Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan pháp luật về
toàn bộ công việc kế toán của mình tại Công Ty. Có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu
trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế
toán.
- Bộ phận kế toán tiền mặt và chi phí : Có nhiệm vụ theo dõi các loại tiền nhập
xuất tại quỹ tiền mặt và tiền gửi phản ánh đúng, đủ các chi phí.
- Bộ phận kế toán tiền lương : Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ

liên quan đến việc trả lương cho người lao động.
- Kế toán bán hàng: là người quản lý và theo dõi số lượng, giá trị xuất nhập kho
hàng hoá, thành phẩm đem đi tiêu thụ thanh toán và nắm bắt khả năng thanh toán, kê
khai doanh thu và nộp thuế hàng tháng. Phản ánh kịp thời, chính xác doanh thu sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ.
- Kế toán vật tư hàng hóa : có nhiệm vụ theo dõi chi tiết nhập xuất tồn vật tư
hàng hóa, điều chuyển nội bộ, theo dõi giá thành vật tư, hàng hóa.
- Thủ quỹ : Phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hằng ngày đối chiếu tồn quỹ thực
tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền
mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
1.2.3 Nội quy làm việc của Công ty
Tất cả CBCNV trong Công ty phải tuân thủ các quy định , thực hiện nghiêm
chỉnh về an toàn lao động. Chỉ được sử dụng máy móc, thiết bị đã được hướng dẫn
phân công. Nếu thấy hiện tượng máy móc bị hư hỏng hoặc khác thường phải báo ngay
cho người có trách nhiệm giải quyết, không tự ý sửa chữa.
CBCNV không uống rượu, hút thuốc trong giờ làm việc, trong khu vực chứa
hàng, kho, và nơi để vật liệu dể cháy, hoặc đến nơi làm việc có hơi bia, say rượu.
Làm việc đúng giờ, trong giờ làm việc không được đi lại lung tung từ chỗ này
sang chỗ khác (nếu không có nhiệm vụ) không được làm bất cứ việc gì khác ngoài
nhiệm vụ được giao .
8
Sinh viên Hoàng Trung Hải
Người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh điều hành sản xuất kinh
doanh của người phụ trách trực tiếp .
Không mang chất dễ cháy, chất nổ, chất độc vào Công ty .
Mỗi CBCNV phải có trách nhiệm tham gia vào công tác Bảo hộ lao động, Phòng
cháy chữa cháy thực hiện tốt theo phương án PCCC đã ban hành, ngăn chặn mọi vi
phạm về quy định PCCC .
Nghiêm cấm hút thuốc trong khu vực sản xuất – kho .
Mọi cá nhân nếu thấy có dấu hiệu cháy phải làm đúng tiêu lệnh PCCC và tìm

cách báo cho Ban Giám Đốc biết .
- Tất cả nhân viên công ty khi lãnh đạo phân công công việc phải quyết tâm hoàn
thành và phải báo cáo kết quả thực hiện xong hay không xong . Nguyên nhân dẫn đến
không thực hiện được . Không được buông xuôi khi hỏi mới báo cáo sự việc . Tránh
nói không biết những gì liên quan đến công việc được phân công . Cuối tuần trưởng
bộ phận phải báo kết quả những gì chưa thực hiện xong . Đến công ty phải có kế
hoạch thực hiện hay triển khai cho anh em thực hiện những gì ngày hôm qua chưa làm
xong .
- Nhân viên bán hàng phải luôn niềm nở với khách hàng và phải xem khách
hàng như người thân đi xa mới về. Không được dửng dưng làm mặt lạnh , mặt ngầu
với khách hàng dù bản thân đang có chuyện riêng không vui cũng tránh cau có, quạu
quạo cải vả với khách hàng .
- Khách hàng cần đặt hàng hay báo giá sản phẩm nhân viên kinh doanh phải ghi
chép thông tin của khách hàng và điện thoại thăm hỏi đến khi biết kết quả .
- Nhân viên kế toán phải có số điện thoại của cán bộ ngành thuế phụ trách đơn vị
mình và các ngành có liên quan … để nắm bắt kịp thời các văn bản mới về thuế , văn
bản pháp luật … Báo cáo đúng theo quy định của ngành thuế và thực hiện đóng thuế
môn bài , thuế thu nhập doanh nghiệp , đóng góp quỹ phòng chóng bão lụt … nhanh
chóng kịp thời theo quy định .
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH KHÁNH TRẦN
2.1 Mô tả quy trình và công việc kế toán tiền lương tại Công ty Khánh Trân
2.1.1 Quy trình kế toán tại Công ty
2.1.1.1 Quy trình công việc
Quy trình kế toán tại công ty theo sơ đồ sau
9
Sinh viên Hoàng Trung Hải
(Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 2.1 Quy trình kế toán tại Công ty Khánh Trân
2.1.1.2 Diễn giải quy trình

Bước thứ nhất trong quy trình kế toán: lập hoặc thu nhận chứng từ gốc. Chứng từ
kế toán được lập vào thời điểm phát sinh giao dịch như mua hàng, hoặc bán hàng
Đây là bằng chứng đồng thời là căn cứ pháp lý để kế toán tiến hành ghi nhận các giao
dịch vào những phương tiện nhất định sau khi đã kiểm tra chứng từ, xử lý và phân tích
các giao dịch.
Bước thứ hai trong qui trình kế toán: ghi chép các nghiệp vụ vào tài khoản và sổ
sách kế toán
Hai bước công việc này kế toán viên phải thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần trong
suốt kỳ kế toán. Bởi vì trong kỳ kế toán tại Công ty Khánh Trân có hàng trăm hàng
ngàn giao dịch xảy ra trong ngày mà nhiệm vụ của từng người phải ghi chép, nhận biết
Kế toán không phải làm kế toán cho chính nó, mà mục đích là cung cấp thông tin
hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin thông qua các báo cáo tài chính. Do vậy,
hai bước tiếp theo trong chu trình kế toán chính là để thực hiện mục đích này của kế
toán: khoá sổ và lập báo cáo tài chính cuối kỳ. Để có thể tập hợp được những thông tin
tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và quá trình tạo ra tiền của đơn vị
trong một kỳ, kế toán phải tiến hành cộng dồn số phát sinh của các giao dịch kinh tế –
tài chính diễn ra trong kỳ và tính ra số dư của các tài khoản liên quan phù hợp với các
chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính để trên cơ sở đó có số liệu lập báo cáo.
Để thực hiện được bốn bước công việc trên đây trong qui trình kế toán, Kế toán
viên phải am hiểu và vận dụng được các nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp và chế
độ kế toán.
2.1.2 Công tác kế toán tiền lương tại Công ty
2.1.2.1 Công tác kế toán tiền lương
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các
10
Sinh viên Hoàng Trung Hải
khoản khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm
tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính
sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.

- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương.
Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện
hành.
- Tính toán và phân bổ chính sách, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ
phận của các đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp ngăn
chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
2.1.2.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại Công ty
(Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 2.2 Quy trình kế toán lương tại Công ty Khánh Trân
Bước 1: Căn cứ vào bảng thanh toán lương theo khối lượng công việc hoàn thành
để tính ra nguồn lương
Mục đích: bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, ngừng việc, nghỉ BHXH để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho
từng người và quản lý nhân viên.
Sau khí tổng hợp bảng chấm công và chứng từ có liên quan chứng minh ngày
công lao động của nhân viên, thì kế toán lương lập bảng thanh toán lương, thưởng và
các khoản phải trích
11
Sinh viên Hoàng Trung Hải
Bước 2: Lập bảng thanh toán lương
Mục đích: bảng thanh toán lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động,
đồng thời làm căn cứ để thống kê lao động tiền lương.
Bước 3: Sau khi kế toán viên lập bảng thanh toán lương xong, trình cho kế toán
trưởng xem xét. Nếu đồng ý thì chuyển sang bước 4, nếu có chỉnh sửa, sai sót, kế toán
trưởng thông báo cho kế toán viên biết để sửa chữa.

Bước 4: Kế toán trưởng chấp nhận bảng thanh toán lương, sau đó ký rồi trình cho
giám đốc xem xét và duyệt.
Bước 5: Tiến hành phát lương cho nhân viên, nhân viên nhận lương và ký tên
Trên cơ sở đó kế toán tiền lương tính ra lương và các khoản phụ cấp cho từng đối
tượng.
Hàng tháng thanh toán tiền lương với các bộ phận nhân viên chia làm 2 kỳ
Kỳ I: Tạm ứng lương vào ngày 20 hàng tháng. Số tiền tạm ứng thường là cố
định. Thông thường số tiền tạm ứng bằng 50% (hoặc 40% tiền lương tháng trước) tạm
ứng.
Kỳ II: Quyết toán lương vào ngày 5 của tháng sau. Căn cứ vào bảng thanh toán
lương, kế toán xác định số tiền phải trả cho nhân viên sau khi đã trừ đi số tiền tạm ứng
kỳ I.
Cách tính lương như sau:
L
TT
= L
CB
x T X H + Th
Trong đó:
+ L
TT
: tiền lương thực tế người lao động nhận được
+ L
CB
: tiền lương cấp bậc tính theo thời gian tháng = hệ số lương x lương cơ bản
(1.100.000đ)
+ T: thời gian lao động (26 ngày) (công ty làm việc tuần 6 buổi)
+ H : hệ số cấp bậc, chức vụ
+ Th : tiền lương tháng (nếu có)
- Đối với những người làm công tác bảo vệ, thường trực công ty nếu làm ca ba

ngoài tiền lương cơ bản còn được tính thêm tiền phụ cấp làm ca ba bằng 30% lương
chính.
- Đối với những người nghỉ phép, đi học được hưởng 100% lương cấp bậc.
Người lao động muốn nghỉ phép phải viết đơn và được phòng tổ chức duyệt.
- Đối với những ngày nghỉ hưởng BHXH (nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn giao
thông…) người lao động không được hưởng lương ngoài phần trợ cấp BHXH.
Ví dụ 1: Lương tháng 12/2013 của trưởng phòng hành chính công ty được tính
như sau
Bà Nguyễn Thị Hiền : Trưởng phòng
12
Sinh viên Hoàng Trung Hải
+ Hệ số lương cơ bản là 2.65
+ Thời gian làm việc là 26 ngày
+ Hệ số cấp bậc, chức vụ là 550.000đ/tháng
+ Thưởng tháng 12 là 2.500.000đ
Các khoản phải nộp tháng 12 là: BHXH (7%) + BHYT (1.5%) + BHTN (1%)
theo lương cơ bản và phụ cấp trách nhiệm
9.5% lương cơ bản = (2.65 x 2.500.000đ + 550.000đ) x 9.5% = 681.625đ
Tổng thu nhập lương tháng 12/2013 của bà Hiền là:
2.65 x 2.500.000đ + 550.000đ = 7.175.000đ
Kỳ 1 tạm ứng 400.000đ
Kỳ 2: tổng lương được lĩnh 7.175.000đ - 400.000đ - 681.625đ = 6.093.375đ
Hạch toán các khoản trích theo lương
* Tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Theo chế độ hiện hành, bảo hiểm xã hội của công ty được tính bằng 32.5% tổng
quỹ lương toàn công ty, trong đó 23% tính vào chi phớ và 9.5% thu nhập của nhân
viên, cụ thể:
- 23% tính vào chi phí gồm:
+ 3% bảo hiểm y tế
+ 2% kinh phí công đoàn: trong đó 1% để lại công ty sử dụng và 1% nộp cấp trên

+ 17% nộp cơ quan bảo hiểm xã hội để chi trả ốm đau, thai sản theo chế độ.
+ 1% bảo hiểm tai nạn
- 9.5% người lao động phải nộp gồm:
+ 7% nộp cho bảo hiểm xã hội
+ 1.5% nộp cho bảo hiểm y tế
Trích nộp bảo hiểm tại công ty với cơ quan bảo hiểm xã hội hàng tháng, hạch
toán vào TK 338 (tài khoản phải trả)
* Quỹ bảo hiểm xã hội tại công ty
Theo quy định hiện hành, hàng tháng khi có nghiệp vụ phát sinh (ốm đau, thai
sản), công ty ứng trả cho công nhân viên. Đến cuối tháng, công ty chuyển chứng từ tới
cơ quan bảo hểm xã hội huyện để thành toán. Nếu chứng từ hợp lệ, bảo hiểm xã hội
quận sẽ chuyển trả lại số tiền đó cho công ty. Như vậy, ở công ty không có quỹ bảo
hiểm xã hội.
* Chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội tại công ty
Mức bảo hiểm xã hội của công nhân viên = 75% lương cơ bản x số ngày nghỉ
hưởng lương ốm (hoặc nghỉ đẻ)
Số ngày nghỉ hưởng lương bảo hiểm xã hội (ốm, sảy thai, đẻ, tai nạn lao động )
không vượt quá số ngày theo chế độ của Nhà nước.
Bảo hiểm phải trả cho công nhân viên căn cứ vào giấy nghỉ đẻ, thai sản, tai nạn
lao động, ốm đau do bệnh viện khám chữa bệnh xác nhận số ngày nghỉ để thanh toán
13
Sinh viên Hoàng Trung Hải
theo chế độ bảo hiểm xã hội cho từng người lao động và được hạch toán vào TK 334
(phải trả công nhân viên)
Tiền lương của công nhân viên trong công ty được tập hợp theo dõi trên TK 334
(phải trả công nhân viên) bao gồm tiền lương của các bộ phận quản lý phòng ban,
khoản tiền lương này bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ của từng bộ phận và
được hạch toán vào chi phí trên các chứng từ ban đầu.
Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của
doanh nghiệp

*Từ các chứng từ trên về BHXH trả thay lương cho công nhân viên và các phiếu
chi, Kế toán đưa ra các nghiệp vụ để hạch toán BHXH trả thay lương như sau:
Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH và phiếu chi tiền Kế toán tiền hạch toán vào
sổ chi tiết TK 334 số tiền thanh toán như sau :
Nợ TK 334
Có TK 111
Cuối tháng Kế toán tiền lương tiến hành hạch toán tiền lương BHXH thay lương
cho công nhân viên vào sổ chi tiết TK 3383 như sau :
Nợ TK 3383
Có TK 334
Căn cứ uỷ nhiệm chi của Cơ quan BHXH về việc cấp kinh phí BHXH, Kế toán
tiến hành hạch toán vào sổ chi tiết TK 112 như sau:
Nợ TK 112
Có TK 338
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, Kế toán vào sổ cái TK 111, TK 112,
TK 334, TK 338…
*Tổng hợp tiền lương
Căn cứ vào số liệu đã tổng hợp trên bảng thanh toán tiền lương toàn Công ty. Kế
toán lập định khoản kế toán.
Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho công nhân viên kế toán
ghi sổ ghi theo định khoản sau :
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 642
Có TK 334
Từ ngày 10 đến ngày 15 hàng tháng kế toán Công ty tạm ứng cho các bộ phận
quản lý trong Công ty.
Nợ TK 334
Có TK 111
14

Sinh viên Hoàng Trung Hải
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của Công ty Kế toán xác định các khoản khấu
trừ vào lương của nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 141
Sau đó kế toán tính lương tạm ứng kỳ II cho công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 111
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 642
Nợ TK 627
Có TK 338
2.1.2.3 Học tập được từ công việc được giao.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Khánh Trân, tôi được học tập được nhiều
vấn đề liên quan đến kế toán tại doanh nghiệp và đặc biệt là kế toán lương:
- Chứng từ gốc trong kê toán là loại giấy toàn trọng là cơ sở cho tất cả các nghiệp
vụ phát sinh. Vì thế, để có sự quyết định, tiến hành định khoản chính xác thì bắt buộc
phải dựa vào chứng từ gốc phát sinh, và lưu trữ hồ sơ kế toán trong doanh nghiệp là
vấn đề rất quan trọng.
- Việc tính toán lương nhân viên trong doanh nghiệp cần phải thực hiện chính
xác, và biết được cách tính lương thực lãnh cho nhân viên một cách thực tế cần phải
dựa vào nhiều yếu tố như lương cơ bản, hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ, các khoản
giảm trừ.
- Vận dụng lý thuyết vào thực tế trong định khoản lương và các khoản phải trích
theo lương.
2.2 Đánh giá mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn
Trong quá trình thực tập tại Công ty, những công việc do Công ty phân công và
những công viêc do em tự thực hiên đều được em hoàn thành tốt. Mặc dù những công
việc đó thực sự chưa sử dũng nhiều tới kiến thức chuyên ngành đã được học, nhưng
phần nào nó củng đã giúp em rất nhiều trong việc tim hiểu về thực tế kế toán lương và

các nghiệp vụ kế toán khác, và việc áp dụng kiến thức kế toán trong hạch toán chứng
từ, tính toán các khoản phải trích theo lương, tính lương rất hiệu quả và nhanh chóng
nắm vững. Vì vậy, những kiến thức trong Nguyên lý kế toán và kế toán doanh nghiệp
được vận dụng rất hiệu quả và thường xuyên.Bên cạnh đó việc áp dụng những kiến
thức này vào thực tế còn rất hạn chế do tình hình mỗi doanh nghiệp khác nhau và đòi
hỏi người mới tiếp xúc phải có thời gian tiếp thu.
15
Sinh viên Hoàng Trung Hải
Đồng thời, quan thời gian thực tập tại công ty việc làm việc tập thể, sự quan
trọng của từng nhân viên trong bộ phân kế toán cần phải có sự liên kết và có sự hỗ trợ
lẫn nhau để hoàn thành công việc chung là rất quan trọng vì thế đề nghị nhà trường bổ
sung vào chương trình học môn Làm việc nhóm để sau này sinh viên có nhiều kinh
nghiệp trong môi trường làm việc tại bộ phận kế toán nói riêng và tất cả các công việc
khác sau này.
CHƯƠNG 3: TỰ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.1 Nhận xét.
3.1.1 Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty
Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động của tài sản
và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi và tiêu dùng.
Kế toán tiền lương là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung nó được tách
ra do nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng vì tiền lương là gian
đoạn hạch toán gắn liền với lợi ích kinh tế của người lao động và tổ chức kinh tế.
Phương pháp hạch toán chỉ đượcgiải quyết khi nó xuất phát từ người lao động và tổ
chức kinh tế. Không những Công Ty Khánh Trân mà bất kỳ một doanh nghiệp nào
hoạt động trong cơ chế thị trường đều phải quán triệt các nguyên tắc trên và phải nhận
thức rõ tầm quan trọng của lao động. Luôn luôn phải đảm bảo công bằng cho việc trả
lương, Trả lương phải hợp lý với tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty. Nếu trả
lương không xứng đáng với sức lao động mà người lao động bỏ ra sẽ làm cho họ chán
nản, không tích cực làm việc. Từ đó làm cho công ty sẽ mất lao động gây ảnh hưởng

xấu đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Nếu Công Ty trả lương xứng đáng với sức lao động của họ Công Ty sẽ thu hút
được những người lao động tài năng, giàu kinh nghiệp, đồng thời khỏi dậy được khả
năng tiềm ẩn tính sáng tạo của người lao động. Tiết kiệm được chi phí lao động. Tăng
giá trị sản lượng thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh.
Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao
động thực sự phát huy được vai trò của nó và là công cụ hữu hiệu của công tác quản lý
thì vấn đề đặt ra cho những cán bộ làm công tác kế toán lao động tiền lương và các
nhà quản lý, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu các chế độ chính sách của
đảng và nhà nước về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương để áp dụng vào
16
Sinh viên Hoàng Trung Hải
công ty mình một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh
của công đồng thời phải luôn luôn cải tiến để nâng cao công tác quản lý lương, và các
khoản trích theo lương. Thường xuyên kiểm tra xem xét rút ra những hình thức và
phương pháp trả lương khoa học, đúng, công bằng với người lao động mức độ phức
tạp và trách nhiệm công việc của từng người để làm sao đồng lương phải thực sự là
thước đo giá trị lao động. Khuyết khích được lao động hăng say yêu quý công việc bảo
vệ công ty với trách nhiệm cao.
Cùng với việc nâng cao chất lượng lao động Công Ty phải có lược lương lao
động với một cơ cấu hợp lý có trình độ nghiệp vụ cao phải được qua đào tạo, có sức
khoẻ và bố trí lao động phù hợp với khả năng để họ phát huy, tạo thuận lợi cho việc
hoàn thành kế hoạch đồng thời công ty phải quản lý và sử dụng tốt thời gian lao động
nhằm nâng cao thu nhập cho công ty . Vì đây là một kiện phát tăng giá trị sản lượng.
Cùng với lao động kỹ thuật và công nghệ hiện nay đang phát triển với tốc độ
cao do đó doanh nghiệp cần tăng cường. Kỹ thuật công nghệ cho người lao động vì nó
là yếu tố quyết định đến năng suất lao động. Do đó Công Ty phải không ngừng nâng
cao hoàn thiện trang thiết bị tài sản cố định của Công Ty để phát huy khả năng lao
động nhằm năng cao thu nhập cho Công Ty và cải thiện đời sống cho người lao động
thông qua số tiền lương mà họ được hưởng.

Trong Công Ty ngoài tiền lương được hưởng theo số lượng và chất lượng lao
động đã hao phí. Người lao động còn được hưởng thu nhập từ các quỹ BHXH khi ốm
đau, tai nạn, thai sản, mất sức… Do Công Ty đều phải chấp hành tốt việc trích nộp các
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định của nhà nước.
Để phản ánh kịp thời và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Công Ty đem lại được
hiệu quả cao là hết sức cần thiết và hiện nay công tác kế toán kế toán nói chung là phải
ghi chép nhiều nên việc sử dụng, máy vi tính sẽ giải phóng được sức lao động và
thông tin kịp thời, chính xác, nhanh chóng nhất là công tác kế toán lao động tiền
lương. Việc xác định quỹ lương, việc tính toán lương phải trả cho công nhân viên.
Tính trích các khoản phải nộp theo hình thức trả lương sản phẩm.
3.1.2 Nhận xét về nghề nghiệp bản thân.
Sau quá trình tham gia thực tập tại công ty, Em được học tập được nhiều kiến
thức thực tế và vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế đặc biệt là quá trình tự
17
Sinh viên Hoàng Trung Hải
tìm hiểu và tự áp dụng kiến thực đã học vào thực tế thì càng làm cho em nâng cao
được tư duy nhận xét, đánh giá sự việc và kiến thức đã học.
Có thể nói khi làm công việc đúng vào chuyên ngành mình được học thì càng
cho bản thân mình càng yêu thích công việc mình hơn, từ đó giúp em có động lực tiềm
tòi học hỏi nhiều hơn để nâng cao trình độ.
Làm học kế toán cần phải có sự va chạm thực tế mới có thể làm bản thân yêu
thích công việc kế toán.
3.2 Kết quả thu nhận được trong quá trình thực tập tại Công ty Khánh Trần
3.2.1 Kết quả thu hoạch.
• Về kỹ năng
Đánh máy, xử lý văn bản, sử dụng tốt các kỹ năng tin học văn phòng.
Do tiếp xúc nhiều với tài liệu tiếng anh nên vốn từ tiếng anh chuyên ngành đ
ược nâng cao.
Làm quen với phong cách làm việc nghiêm túc, đúng giờ, có trách nhiệm n
ơi công sở.

• Về kiến thức
Qua những công việc được phân công tại Công ty, và những công việc thực hiện
ngoài phân công, cùng với tìm đọc tài liệu đã giúp em nâng cao kiến thức chuyên
ngành về chiều sâu, áp dụng kiến thức vào thực tế vào công việc tính lương, định
khoản, và học nhiều kiến thức khác.
Tổng hợp chứng từ phát sinh, tiến hành lập bảng lương cho nhân viên.
Tính các khoản phải trích theo lương cho nhân viên và định khoản các nhiêm vụ
kinh tế phát sinh.
Biết các quản lý và lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán.
3.2.2 Những việc chưa làm được.
Trong quá trình thực tập em nhiều lúc em còn gặp một số khó khăn nhất định
như:
- Đôi lúc phòng kế toán còn đi công tác, nên em chưa thể kịp thời có số liệu áp
dụng vào viết bài báo cáo.
- Do trình độ kiến thức còn hạn chế, chưa được nhiều nên em gặp một số hạn chế
trong việc học lý thuyết ở nhà trường gắn liền với việc thực tế trong Công ty.
- Vì công ty còn thực hiện kế toán thủ công nên chưa có cơ hội tiếp cận với phần
mềm kế toán hiện nay.
18
Sinh viên Hoàng Trung Hải
3.2.3 Sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn đối với sinh viên trong quá trình
thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập trên ghế nhà trường là quãng thời gian mỗi sinh viên
được tiếp nhận vốn tri thức cơ bản. Nhưng để sinh viên thực sự hiểu rõ bổ sung và
nâng cao kiến thức, đồng thời vận dụng những lý thuyết đã học vào thực tế thì thực tập
là một nội dung không thể thiếu.
Đối với sinh viên Đại học Hành chính hệ chính quy, thực tập là mỗi cơ hội để
mỗi sinh viên học tập những kinh nghiệm thực tiễn trong các cơ quan hành chính Nhà
nước, góp phần rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ hành chính. Đó là hành trang luôn
theo sát mỗi chúng ta khi rời khỏi giảng đường đại học.

Trong hai tháng qua, trong quá trình thực tập em đôi khi gặp những tình huống
khó khăn trong vấn đề chuyên ngành kế toán nhưng được sự giúp đỡ và giải thích, chỉ
dẫn giúp em giải quyết công việc tại nơi thực tập được nhanh chóng, chính xác.
Hơn thế nữa, sau khi hoàn thành thời gian thực tập, Giảng viên hướng dẫn
thường xuyên tư vấn, hướng dẫn đúc kết những kinh nghiệm trong quá trình thực tập
để làm tư liệu cho bài báo cáo.
Với việc lần đầu tiên viết báo cáo thực tập, nên rất nhiều bỡ ngỡ và lo lắng nên
sự hướng dẫn tận tình, thường xuyên góp ý, sửa chữa để cho bài báo cáo được hoàn
thiện.
3.2.4 Sự hỗ trợ của cán bộ trực tiếp hướng dẫn tại Công ty Khánh Trân
Trong quá trình thực tập tại Công ty Khánh Trân em luôn chấp hành tốt giờ giấc
thực tập của Công ty, thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc, quy định kỷ luật của
Công ty đề ra.
Luôn chịu khó tìm tòi, chịu khó học hỏi các anh, chị trong phòng kế toán nói
riêng và của các ban lãnh đạo cùng toàn thể các phòng ban nói chung về vấn đề có liên
quan đến chương trình thực tập.
Được sự hướng dẫn tận tình của anh, chị trong phòng kế toán và ban lãnh đạo,
luôn cung cấp số liệu cần thiết cho em, hướng dẫn tỉ mỉ mọi lý thuyết mà em đã được
học trên nhà trường gắn lion vào thực tế. Ngoài ra, còn giúp em rất nhiều trong quá
trình viết bài báo cáo tốt nghiệp, tạo điều kiện tốt để em hiểu sâu vềkế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương.
3.3 Kiến nghị.
19
Sinh viên Hoàng Trung Hải
3.3.1 Với Công ty Khánh Trân
Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công Ty thực
sự phát huy hết vai trò của nó là công cụ hữu hiệu của công tác quản lý, để từ đó nâng
cao mức sống cho người lao động và để Công Ty ngày một phát triển thì Công ty
Khánh Trần nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng đã kích thích người
lao động làm cho người lao động gắn bó với công việc. Tiền lương thực sự là thu nhập

chính của họ và đã làm cho doanh thu của Công Ty năm 2013 tăng hơn so với năm
2012 thu nhập lao động tăng đây là một thắng lợi lớn của công ty.
Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phát huy hết vai
trò của nó và công cụ hữu hiệu của công tác quản lý. Xin đề nghị với ban giám đốc
công ty phòng kế toán Công Ty không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa hình
thức trả lương hiện nay của Công Ty để quản lý tốt lao động và nâng cao hiệu quả lao
động.
Để đáp ứng kịp thời thông tin nhanh và chính xác phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của Công Ty. Xin đề nghị ban giám đốc và phòng kế toán quản lý tốt
các hình thức trả lương.
3.3.2 Với Khoa/ Trường
Với phát triển của cơ chế thị trường, trong đó kế toán được coi là công cụ hữu
hiệu nhất, kế toán là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống tài chính, điều hành
hoạt động kiểm soát các hoạt động tài chính của Nhà nước mà còn rất cần thiết đối với
doanh nghiệp, vị vậy việc đào tạo cán bộ kế toán ở nhà trường rất cần cần thiết. Đối
với chúng em, ngoài việc tiếp thu kiến thức tại trường, cần phải hiểu biết thêm những
kiến thức thực té tại doanh nghiệp. Thực tập là một thực tiễn cho mỗi sinh viên năm
bắt những số liệu cụ thể, nơi đó là trường học thứ hai có tính kiểm nghiệm những gì đã
học, làm việc kế toán đó là cơ hội cho chúng em có thêm nhiều bài học quý báu từ tác
phong làm việc của nhân viên kế toán để nâng cao trình độ chuyên môn. Em rất mong
nhà trường sẽ đưa các tình huống thực tế vào tiết học nhiều hơn để tạo cho chúng em
có kiến thức vững chắc hơn khi tiếp xúc vào công việc kế toán sau này
20
Sinh viên Hoàng Trung Hải
KẾT LUẬN
Công tác kế toán lao động tiền lương theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần
quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành tốt các chủ trương chính sách của đảng và nhà
nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản tiền
lương nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm tăng thu nhập cho người lao động và tăng lợi
nhuận cho Công Ty để Công Ty ngày càng lớn mạnh hơn. Để góp phần giúp kế toán

thực hiện tốt chức năng quản lý lao động tiền lương thì kế toán cần phải biết kết hợp mô
hình hạch toán dựa trên cơ sở kết hợp với thực trạng của công ty để đưa ra phương thức
quản lý tốt nhất
Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, với
những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công Ty Sản Xuất
Thương Mại và Dịch Vụ Khánh Trân sẽ đóng góp một phần vào việc giải quyết vấn đề
đảm bảo công bằng trong việc trả lương của công ty cũng như ngoài công ty, ở nơi sử
dụng lao động làm việc, giúp Công Ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
Trên cơ sở lý luận trên xuất phát từ hạch toán tiền lương tại Công Ty Sản Xuất
Thương Mại và Dịch Vụ Khánh Trân và đặc biệt quá trình sản xuất kinh doanh của Công
Ty.
Đề tài đã đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương phù hợp với điều kiện cụ thể của Công Ty. Góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động và đưa phương pháp quản lý đạt kết quả cao hơn.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế về công tác quản lý kế toán đối với bộ
phận kế toán nói chung và tiền lương nói riêng ở Công Ty Sản Xuất Thương Mại và
Dịch Vụ Khánh Trân em thấy. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển dến nay đã có một
bộ phận quản lý khá ổn định, quy mô sản xuất vững chắc nhưng với thời đại ngày nay
nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển với một tốc độ rất nhanh chính vì thế mà Công
Ty bằng mọi cách phải có biện pháp cố gắng hoà nhập vào chế độ kế toán mới, để hoà
nhập bước đi của mình với nhịp độ kinh tế phát triển chung của đất nước.
21
Sinh viên Hoàng Trung Hải
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Lý Thuyết Hạch Toán Kế Toán – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân do Tiến Sỹ Nguyễn Thị Đông chủ biên- Nhà xuất bản Tài Chính T11/1999
2. Giáo Trình Kế Toán Công Trong Đơn Vị Hành Chính Sự Nghiệp - Trường Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân do PGS - Tiến Sỹ Nguyễn Thị Đông chủ biên- Nhà xuất
bản Tài Chính T5 /2003

3. Giáo Trình Kế Toán Doanh Nghiệp Sản Xuất – Trường Đại Học Tài Chính Kế
Toán chủ biên Tiến Sỹ Nguyễn Đình Đỗ –Nhà xuất bản Tài Chính T12/2000
4. Giáo Trình Kế Toán Tài Chính Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
5. Giáo Trình Tổ Chức Hạch Toán Kế Toán Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
22

×