Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.17 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN SUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HỒNG ĐỨC LỢI........................................4
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty......................................................4
1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý cơng ty..................................................5
1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................7
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua.......8

PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN
CỦA CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI.................................................................11
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty TNHH Sản xuất Thương
mại Dịch vụ Hồng Đức Lợi............................................................................12
2.2. Hình thức kế tốn và phần hành cơng việc kế tốn của từng bộ phận tại
Cơng ty.............................................................................................................14
2.2.1. Hình thức kế tốn và áp dụng chế độ kế tốn tại cơng ty. .................14
2.2.2. Đặc điểm một số phần hành kế tốn chủ yếu của cơng ty.................16

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠNG TÁC HẠCH TỐN
KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI......................................24
3.1. Ưu điểm.....................................................................................................24
3.2. Nhược điểm...............................................................................................27

KẾT LUẬN............................................................................................... 29
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................30


Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, việc đầu tư của
các cá nhân tổ chức vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh cũng ngày càng
phát triển. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam tăng lên một cách nhanh
chóng cả về số lượng, quy mô và chất lượng. Với điều kiện như vậy, cơng tác
quản lý địi hỏi phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời sự phát triển nhanh chóng
của các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó cơng tác tổ chức kế tốn
trong doanh nghiệp khơng những đáp ứng nhu cầu quản lý của bản thân doanh
nghiệp mà cịn là cơng cụ để nhà nước kiểm sốt hoạt động của các doanh nghiệp
đó, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật, làm tròn nghĩa vụ đóng
thuế đối với nhà nước. Theo đó, hệ thống các văn bản pháp luật, chuẩn mực và
chế độ kế toán cũng ngày càng được hoàn thiện, yêu cầu các tổ chức kinh doanh
phải chấp hành nghiêm chỉnh hệ thống pháp luật đó.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trị của cơng tác tổ chức kế toán, trong thời
gian thực tập tại cơng ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hồng Đức Lợi,
em đã tìm hiểu được hoạt động tổ chức kinh doanh và quản lý của cơng ty, trong
đó có cơng tác tổ chức kế tốn là một phần quan trọng. Báo cáo thực tập tổng hợp
gồm các nội dung chính sau:
Phần I: Tổng quan về cơng ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ
Hoàng Đức Lợi.
Phần II: Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty TNHH Sản xuất
Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.


Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần III: Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức
cơng tác kế tốn của cơng ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức
Lợi.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn
Minh Phương, cùng các bác, các cơ trong phịng kế tốn của cơng ty TNHH Sản
xuất Thương mại Dịch vụ Hồng Đức Lợi đã chỉ bảo và cung cấp thông tin cho
em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN SUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HỒNG ĐỨC LỢI

1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hồng Đức Lợi được thành lập
năm 1999 là một cơng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân do ơng Hồng Đức
Lợi làm tổng giám đốc. Trụ sở chính của cơng ty đạt tại 3B - Quốc Tử Giám - Đống Đa
- Hà Nội. Khi mới thành lập, cơng ty có tên là cơng ty TNHH dịch vụ vận chuyển Hồng

Đức Lợi. Vốn kinh doanh của cơng ty gồm cị 500 triệu VNĐ tiềm mặt do ơng Hồng
Đức Lợi bỏ ra, một văn phòng và 20 xe tải loại lớn. Nguồn nhân lực của công ty chỉ bao
gồm 1 giám đốc, 1 nhân viên kế toán, 2 nhân viên kinh doanh và một tổ lái xe. Hoạt
động kinh doanh lúc đó là thực hiện dịch vụ chuyên chở hàng hóa loại nặng, chủ yếu là
vật liệu xây dựng.
Tới năm 2003, do việc kinh doanh ngày càng phát triển cơ hội kinh doanh ngày
càng nhiều công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình sang lĩnh vực thương
mại và sản xuất. Công ty đã đăng ký kinh doanh lại và đổi tên thành công ty TNHH Sản
xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Từ khi thành lập đền nay công ty liên tục bổ
sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận thu được, với cơ cấu được mở rộng thành nhiều
phịng có phân biệt chức năng và chuyên môn rõ ràng. Doanh thu hàng tháng của những
năm mới thành lập chỉ khoảng 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng mà hiện nay đã lên
tới 1,4 đến 1,5 tỷ.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước.
- Nhập khẩu và bán các loại thiết bị đồ dùng văn phòng như: máy in, máy pho to,
máy fax, giấy…
- Sản xuất các phụ tùng và lắp ráp cho các máy móc thiết bị văn phịng.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- dịch vụ sửa chữa và tư vấn sử dụng đồ dùng thiết bị văn phịng.
Cơng ty đã mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh phía Bắc và hiện nay đang có kế
hoạch mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Trung và miền Nam.


1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty
Từ năm 2003 cùng với sự mở rộng trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh,
bộ máy tổ chức quản lý của công ty cũng ngày càng được hồn thiện và hoạt động có
hiệu quả hơn. Điều này được thể hiện qua mơ hình bộ máy tổ chức của cơng ty.

Giám đốc cơng ty

Phịng kế
tốn tài vụ

Phịng kỹ
thuật

Phòng kinh
doanh

Các cơ sở sản xuất
trực thuộc

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Sản xuất Thương mại
Dịch vụ Hồng Đức lợi

Với bộ máy tổ chức như trên cơng ty có những đặc điểm quản lý như sau:
+ Giám đốc cơng ty: là ơng Hồng Đức Lợi quản lý tồn bộ hoạt động của cơng
ty, nhận báo cáo về tình hình hoạt động của các phịng kế tốn tài vụ, phịng kỹ thuật,

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế tốn - Ban ngày – K17



Website: Email : Tel : 0918.775.368

phòng kinh doanh. Trực tiếp chỉ đạo sự hoạt động của các phòng và cơ sở sản xuất trực
thuộc, ra các quyết định lớn có tính chiến lược đối với cơng ty.
+ Phịng kế tốn tài vụ: thực hiện cơng việc ghi chép kế tốn cho cơng ty, lập báo
cáo theo quy định của nhà nước và báo cáo quản trị theo yêu cấu của nhà quản lý.
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm đảm bảo kỹ thuật cho các sản phẩm, hàng hóa
của cơng ty. Tham gia kiểm định chất lượng kỹ thuật của hàng hóa nhập khẩu. Tư vấn về
kỹ thuật hỗ trợ cho việc ra các quyết định của giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường,
đảm bảo chỉ tiêu doanh thu của công ty. Thực hiện việc lập kế hoạch marketing và triển
khai kế hoạch, thu hút thêm khách hàng tiêu thụ sản phẩm của cơng ty. Phịng kinh
doanh cịn có trách nhiệm kiểm sốt tình hình hoạt động bán hàng của các đại lý ở Hà
nội, Hưng Yên và Hải Phịng. Đây là ba đại lý trực thuộc cơng ty. Ngồi ra cơng ty cịn
bán hàng theo hình thức gửi các đại lý, cửa hàng tổng hợp để bán lẻ sản phẩm của công
ty.
+ Các cơ sở sản xuất trực thuộc: cơng ty có hai cơ sở sản xuất, các cơ sở sản xuất
này hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và có sự kết hợp của các phòng
chức năng để đảm bảo yêu cầu của sản xuất về các mặt chi phí giá thành, kỹ thuật sản
phẩm, đồng thời sản phẩm có khả năng đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Số lượng và trình độ lao động ở các phòng và cơ sở sản xuất của công ty được thể
hiện dưới bảng sau (số liệu năm 2007):

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trình độ
Bộ phận
Giám đốc
Phịng kế tốn tài chính
Phịng kỹ thuật
Phịng kinh doanh
Các cơ sở sản xuất
Bộ phận bán hàng (thuộc
phịng kinh doanh)
Tổng

Phổ thơng

Trung cấp

04

02
02
02
30
04

04

Cao đẳng và đại học

40


01
05
06
05
02
19

Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng số lao động của công ty bao gồm các trình độ
phổ thơng, trung cấp, cao đẳng và đại học là 63 người. Trong đó trình độ lao động cao
đẳng và đại học la 30,2%, trình độ trung cấp là 63,5%, trình độ phổ thơng là 6.3%. Trình
độ lao động phổ thông và trung cấp chủ yếu tập trung ở các cơ sở sản xuất và bộ phận
bán hàng, trình độ cao đẳng và đại học chủ yếu được sử dụng cho các phòng ban và bộ
phận quản lý cấp trên. Cơ cấu và số lượng lao động như vậy là hợp lý và tiết kiệm nhân
lực đối với cơng ty.

1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hồng Đức Lợi có đặc điểm hoạt
động kinh doanh trên cả lĩnh vực sản xuất và hoạt động thương mại dịch vụ, vì vậy đây
là cơng ty có hoạt động kinh doanh hỗn hợp và tương đối phức tạp.
Về lĩnh vực sản xuất: hai cơ sở sản xuất của công ty chủ yếu là lắp ráp các linh
kiện của các loại thiết bị, đồ dùng văn phòng được nhập khẩu từ nước ngoài, sửa chữa
và làm mới các sản phẩm. Tổ chức lao động trong phân xưởng: mỗi phân xưởng có hai
tổ sản xuất, đứng đầu mỗi tổ sản xuất là tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
sản xuất từ 15 đến 17 công nhân. Lương của công nhân và tổ trưởng tổ sản xuất được
hưởng theo đúng quy định của nhà nước.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Về lĩnh vực dịch vụ: cơng ty có đội xe chun nhận các chở các mặt hàng có khối
lượng lớn. Đồng thời cơng ty còn nhận tư vấn sử dụng các thiết bị, đồ dùng văn phòng
cho các khách hàng, nhận sủa chữ, bảo dưỡng thiết bị.
Về lĩnh vực thương mại: công ty nhập khẩu nguyên chiếc các thiết bị đồ dùng văn
phòng từ nước ngoài để bán cho khách hàng theo đơn đặt hàng, hoặc đưa ra bày bán tại
các đại lý của công ty cùng với các sản phẩm của công ty.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của cơng ty có đặc thù là thường gắn liền với
hoạt động nhập khẩu và bán hàng. Tồn bộ hoạt động của cơng ty mang cả ba loại hình
là: sản xuất, thương mại và dịch vụ. từ đặc thù hoạt động này dẫn đến cơng tác kế tốn
của cơng ty phải chia làm nhiều phần khác nhau. Yêu cầu mỗi bộ phận kế toán phải đảm
nhiệm một lĩnh vực kinh doanh cụ thể giảm bớt khối lượng cơng tác kế tốn cho mỗi
nhân viên trong bộ phận kế toán.

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua.
a, Kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong những năm vừa qua công ty TNHH Sản suất Thương mại Dịch vụ Hoàng
Đức Lợi đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên cả ba lĩnh vực sản xuất, thương mại
và dịch vụ đem lại nguồn thu nhập và công việc ổn định cho nhân viên trong cơng ty va
đóng góp một phần thuế vào ngân sách nhà nước. điều này được thể hiện qua số liệu hai
năm 2006, 2007 của công ty như sau:

Đơn vị tính: 1000 đồng

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2006 tăng so với năm
2007
Số tuyệt đối
(%)
4.289.626
29,31%
3.930.773
29,63%

1.Tổng doanh thu
2.Tổng chi phí
kinh doanh
3.Lợi nhuận
trước thuế
4.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
5.Lợi nhuận sau
thuế

14.635.357

13.267.679

18.924.983
17.198.452

1.367.678

1.726.531

385.853

26,24%

382.949,84

483.428,68

100.478,84

26,24%

984.728,16

1.243.102,32

258.374,16

26.24%

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2006-2007

Theo bảng số liệu trên công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức
Lợi liên tục đạt được lợi nhuận cao trong hai năm vừa qua với lợi nhuận năm 2006 tăng
26,24% so với năm 2007. Các chỉ tiêu khác tăng đều theo một tỷ lệ tương đối ổn định:
tổng doanh thu và tổng chi phí đều tăng xấp xỉ 29.5%, điều này chứng tỏ sự ổn định
trong sử dụng chi phí kinh doanh để tạo ra lợi nhuận của cơng ty. Trong thời gian này
khơng có sự biến động lớn về chi phí, chi phí tăng lên bao nhiêu thì mang lại doanh thu
bấy nhiêu.
Tuy nhiên để biết được công ty sử dụng các nguồn lực có hiệu quả khơng cần
phải xem tình hình sử dụng nhân lực của công ty như thế nào. Số lượng lao động của
công ty năm 2007 là 61 người, doanh thu bình qn đầu người trên năm của cơng ty là
310,25 triệu đồng, lợi nhuận bình quân mà một lao động đem lại cho công ty là 20,4
triệu. Với kết quả này thì cơng ty đã và đang sử dụng nguồn nhân lực khá hiệu quả. Điều
này cũng thể hiện tổ chức bộ máy quản lý của công ty là hợp lý và định hướng phát triển
của công ty là đúng đắn.
Mặt khác để xét xem công ty thực sự có sử dụng chi phí và nguồn vốn hiệu quả
hay khơng ta nhìn vào các chỉ tiêu trong bảng sau:

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chỉ tiêu

Năm 2006
Năm 2007

Tổng doanh

thu

Tổng tài sản

14.635.357
18.924.983

Lợi nhuận
trước thuế

150872319
191317905

1.367.678
1.726.531

Lợi nhuận
trên tổng
doanh thu
(%)
9,345
9,123

Lợi nhuận
trên tổng tài
sản (%)
0,9065
0,9023

Từ bảng số liệu phân tích trên ta thấy cơng ty có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh

thu khá cao chứng tỏ sự hiệu quả trong sử dụng chi phí của cơng ty. Tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản cũng rất cao thể hiện công ty hoạt động thiên về thương mại và cung cấp
dịch vụ nhiều hơn là sản suất.
b, Xu hướng hoạt động của công ty trong những năm tới:
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, cơ hội
kinh doanh cho các công ty ngày càng mở rộng, các mặt hàng kinh doanh trở nên phong
phú và đa dạng. Đứng trước thời cơ đó, cơng ty TNHH Sản Xuất Thương mại Dịch vụ
Hoàng Đức Lợi đã có định hướng phát triển trong những năm tới là tiếp tục duy trì các
mặt hàng hiện có của cơng ty và cơng ty có kế hoạch mở rộng sang mặt hàng mới là
giấy và mực in, doanh thu tiếp tục tăng trưởng từ 29 – 30% trong hai năm tiếp theo với
mức lãi tiếp tục duy trì chiếm từ 9.1 – 9.5% tổng doanh thu. Công ty nghiên cứu và phát
triển kinh doanh sang lĩnh vực đồ nội thất nhà ở và văn phòng trong những năm tiếp
theo. Kế hoạch này được cụ thể trong bảng chỉ tiêu doanh thu và lãi như sau: (đơn vị
tính: 1000 đồng)

Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Tổng doanh thu
24.451.100
31.544.192
43.678.845

Lợi nhuận trước thuế
2.233.240
2.870.315

3.974.775

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Năm 2011
51.430.219
4.628.720
Năm 2012
65.872.854
6.126.175
Bảng chỉ tiêu tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế của công ty trong 5 năm
tới
Cùng với kế hoạch mở rộng kinh doanh cơng ty cũng có kế hoạch marketing để
nâng cao hình ảnh uy tín của cơng ty, cơng việc này dự kiến giao cho phòng kinh doanh
lập kế hoạch và thực hiện.
Để đảm bảo những dự kiến và kế hoạch trên được thực hiện công ty chủ chương
tuyển thêm nhân lực, nhất là nhân lực ở phòng kinh doanh tiến tới sẽ mở thêm phòng
nghiên cứu và phát triển thị trường. Công ty bổ sung thêm nguồn vốn hoạt động kinh
doanh từ lợi nhuận thu được, đồng thời có kế hoạch vay dài hạn ngân hàng để thực hiện
kế hoạch.

PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN
CỦA CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ HỒNG ĐỨC LỢI

Sinh viên: Đỗ Thị Định


Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty TNHH Sản xuất Thương
mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Nhằm đạt mục tiêu bộ máy hoạt động của công ty là nhanh gọn và có hiệu quả,
hiện nay tồn bộ cơng tác hạch tốn sản xuất kinh doanh của cơng ty được thực hiện tại
phịng kế tốn tài chính của cơng ty. Theo trên cơng ty có phịng kế tốn tài chính và
đứng đầu phịng kế tốn tài chính là trưởng phịng, dưới trưởng phịng là phó phịng kế
tốn và các nhân viên cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế tốn,
thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn của Cơng ty. Các nhân viên kế tốn và các nhân viên
kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc Công ty làm nhiệm vụ thu nhận , kiểm tra sơ bộ chứng
từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và
gửi chứng từ kế tốn về phịng kế tốn Cơng ty.
Phịng kế tốn tài chính của cơng ty có 7 người, gồm có: 1 Trưởng phịng; 1 phó
phịng đồng thời là kế toán tổng hợp; 1 thủ quỹ; 1 kế tốn thanh tốn và theo dõi cơng
nợ; 1 kế toán thành phẩm; 1 kế toán doanh thu và thuế; 1 kế tốn tiền mặt, tiền lương.
Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch
vụ Hoàng Đức Lợi được thể hiện qua sơ đồ sau:

Kế tốn trưởng

Phó phịng kế
tốn, kiêm kế toán
tổng hợp

Sinh viên: Đỗ Thị Định


Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thủ quỹ

Kế toán
thành
phẩm

Kế tốn
thanh
tốn và
theo dõi
cơng nợ

Kế tốn
doanh
thu và
thuế

Kế tốn
tiền mặt,
tiền
lương

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
+ Kế tốn trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy tồn Cơng ty, tổ chức hạch tốn kế
tốn, phân cơng và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phịng kế tốn. Tổ chức tuyển

thâm nhân viên phịng kế tốn khi cần thiết.
+ Phó phịng kiêm kế tốn tổng hợp: tập hợp thơng tin kế toán từ các nhân viên
trong từng phần hành cụ thể, đảm nhiệm cơng tác kế tốn tài sản cố định, tập hợp tồn
bộ chi phí kinh doanh xác định kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Chịu trách
nhiệm lập các báo cáo tài chính trình lên kế tốn trưởng.
+ Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo các chứng từ thu chi, xác định số
tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
+ Kế tốn thành phẩm: Tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất tại các cơ sở sản xuất,
tính giá thành sản phẩm hồn thành.
+ Kế tốn thanh tốn và theo dõi cơng nợ: Theo dõi công nợ phải thu, phải chi
theo từng đối tượng cụ thể, lập phiếu thu phiếu chi cho hoạt động thanh toán, đồng thời
theo dõi các khoản thanh toán qua ngân hàng.
+ Kế toán doanh thu và thuế: Hạch toán các khoản doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty đồng thời theo dõi các khoản thuế phát sinh tại cơng ty.
+ Kế tốn tiền mặt, tiền lương: Thực hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi
phí phục vụ cho cơng tác sản xuất và cơng tác của nhân viên và quản lý trong công ty,
thực hiện mua bảo hiểm y tế cho công nhân viên.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.2. Hình thức kế tốn và phần hành cơng việc kế tốn của từng bộ phận tại
Cơng ty.
2.2.1. Hình thức kế tốn và áp dụng chế độ kế tốn tại cơng ty.
Để đảm bảo cơng việc kế tốn của cơng ty được nhanh gọn, chính xác và đạt yêu
cầu quảnt lý của doanh nghiệp cũng như chấp hành theo đúng mọi chế độ chính sách của

nhà nước, cơng ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hồng Đức Lợi có những quy
định về áp dụng chế độ kế toán như sau:
+ Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế tốn của Cơng ty thực hiện theo đúng mẫu
biểu của Bộ tài chính và Tổng cục Thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nước
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
+ Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế tốn Cơng ty đang áp dụng được ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
cùng các văn bản quy định bổ sung sửa đổi.
+ Cơng ty có niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ mà Cơng ty áp dụng để tính tốn và ghi sổ là: Đồng Việt Nam.
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Chế độ sổ sách: Cơng ty sử dụng hình thức Nhật kí chung để ghi sổ kế toán. Hệ
thống sổ gồm: sổ tổng hợp(sổ nhật kí chung, sổ cái ), nhật ký đặc biệt, sổ thẻ kế tốn chi
tiết.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật kí chung được thể hiện theo sơ
đồ sau:

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chứng từ kế toán

Các sổ chi tiết

(theo yêu cầu)

Nhật ký
chung

Nhật ký đặc
biệt

Sổ cái tài khoản

Bảng cân đối phát
sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung của công ty
: Ghi cuối kỳ,

: Ghi hàng ngày,

: Đối chiếu

- Về sổ nhật ký đặc biệt: Công ty thực hiện ghi các sổ nhật ký đặc biệt là Nhật ký
thu tiền và Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng và Nhật ký bán hàng.
-Về các loại sổ chi tiết: Công ty ghi sổ chi tiết cần thiết như: sổ chi tiết tiền mặt,
sổ chi tiết các tài khoản, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ…
-Về các báo cáo kế toán: Bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của người quản lý.

Sinh viên: Đỗ Thị Định


Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đây là hình thức sổ tiên tiến dễ thực hiện và phù hợp với các cơng ty có quy mơ
vừa và nhỏ. Cơng ty thực hiện các thao tác ghi chép kế toán trên bảng tính excel, sau đó
in thành các tài liệu và báo cáo.

2.2.2. Đặc điểm một số phần hành kế tốn chủ yếu của cơng ty.
a, Kế tốn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Các loại tái sản cố định (TSCĐ) của công ty chủ yếu là các máy móc sản xuất ra
các chi tiết lắp ráp cho thiết bị văn phịng và các xe ơ tơ là phương tiện vận chuyển hàng
hóa thuộc dịch vụ vận chuyển của công ty. Do đặc thù là công ty sản xuất với quy mô
nhỏ và chủ yếu thực hiện hoạt động thương mại dịch vụ nên việc quản lý tài sản cố định
của công ty không phức tạp. Vì vậy cơng ty giao việc hạch tốn tài sản cố định cho kế
tốn tổng hợp và có những quy định về quản lý và hạch toán tài sản cố định như sau:
+ Công ty phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành và phân loại TSCĐ theo đặc
trưng kĩ thuật. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.Cách
xác định được làm theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
+ Về hồ sơ kế toán của TSCĐ. Mỗi TSCĐ đều được lập thành 2 bộ hồ sơ, hồ sơ
kĩ thuật để đảm bảo quản lý về mặt kỹ thuật cho máy móc thiết bị và hồ sơ kế toán do kế
toán tổng hợp lưu giữ .Các chứng từ trong hồ sơ kế toán là căn cứ để ghi sổ.
+ Về việc sử dụng và trực tiếp quản lý TSCĐ: Giao trực tiếp cho các bộ phận sử
dụng và bảo quản.
+ Về công tác kiểm kê: Đối với TSCĐ sử dụng trên văn phịng, ít mất mát hư
hỏng nên kiểm kê mỗi năm 1 lần. Với TSCĐ dùng để sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ thì 6 tháng kiểm kê 1 lần.
+ Về công tác thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ

công ty phải thành lập hội đồng thanh lý ,nhượng bán gồm trưởng phòng kỹ thuật, đại
diện bộ phận sử dụng, kế toán trưởng. Khi thanh lý xong phải có biên bản thanh lý.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Về sửa chữa TSCĐ: Việc sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ do
phòng kỹ thuật lập kế hoạch và thực hiện. Khi việc sửa chữa hồn thành, phịng kỹ thuật
sẽ kiểm tra và phê duyệt.
+ Về khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng quy định khấu hao theo chế độ hiện hành.
Để đơn giản hoá việc xác định mức khấu hao, công ty áp dụng mức khấu hao theo
đường thẳng và tính khấu hao theo hàng quý.Việc tính khấu hao do kế toán tổng hợp
theo dõi và thực hiện với những số liệu về TSCĐ mà kế toán đã cập nhật ban đầu.
Trình tự ghi sổ kế tốn TSCĐ được thực hiện như sau: Từ chứng từ về tài sản cố
định kế toán ghi vào sổ chi tiết tài sản cố định đồng thời ghi vào nhật ký chung các
nghiệp vụ phát sinh sau đó vào sổ cái các tài khoản liên quan như TK 211, TK 213, và
các tài khoản liên quan khác. Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu
hao, sau đó phản ánh vào Nhật ký chung và sổ cái. Từ sổ cái tài khoản và sổ tài sản cố
định, kế toán lập bảng cân đối phát sinh và báo cáo kế tốn. Trình tự này được phản ánh
qua sơ đồ như sau:

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chứng từ về
TSCĐ

Nhật ký chung

Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211,
213, 214

Bảng cân đối phát
sinh

Các báo cáo kế
toán

Sơ đồ hạch toán tài sản cố định tại cơng ty
b, Kế tốn chi phí và giá thành
Cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơng ty sử dụng tài khoản (TK) 621 “chi
phí NVL trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân cơng trực tiếp”, TK 627 “chi phi sản xuất
chung” và TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của cơng ty là từng đợt sản xuất hoặc theo
từng đơn đặt hàng của công ty, nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của cơng ty là
chi phí cho đợt sản xuất nào, đơn đặt hàng nào thì tập hợp cho đợt sản xuất, đơn đặt
hàng đó.
Đối với các chi phí khơng phân định được rõ ràng dùng cho đối tượng tính giá
thành nào thì tập hợp chung sau đó cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành.


Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Về phương pháp tính giá thành: Cơng ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính
giá thành cho sản phẩm hồn thành.
Cơng việc hạch tốn kế tốn chi phí và giá thành được thực hiện bởi kế toán
thành phẩm và việc hạch toán được thực hiện theo trình tự sơ đồ sau:

Chứng từ kế tốn
chi phí sản xuất
kinh doanh

Sổ chi tiết các tài
khoản chi phí

Nhật ký
chung

Nhật ký mua
hàng

Sổ cái TK

Bảng cân đối
phát sinh


Báo cáo kế tốn

Sơ đồ hạch tốn chí phí và giá thành tại cơng ty
Mọi chứng từ về chi phí được tập hợp cho kế toán thành phẩm. Hàng ngày kế
toán ghi chép chi phí vào sổ chi tiết tài khoản chi phí, nhật ký chung, nhật ký mua hàng.
Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí ghi vào sổ cái tài khoản lên
bảng cân đối phát sinh và các báo cáo kế toán. Sau một đợt sản xuất kế tốn kết chuyển
chi phí và lập bảng tính giá thành cho sản phẩm hồn thành.
c, Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Cơng ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi là công ty TNHH
do một thành viên sáng lập lên, tuy thời gian họat động chưa được lâu năm nhưng cơng

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế tốn - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ty đã có hoạt động kinh doanh tương đối phát triển, số lượng lao động khơng nhiều
nhưng làm việc rất có hiệu quả. Vì vậy cơng ty trả lương cho nhân viên của mình tương
đối cao. Việc tính lương cho nhân viên được thực hiện như sau: Do đặc điểm của công
ty vừa hoạt động sản xuất vừa kinh doanh thương mại dịch vụ nên công ty chia đội ngũ
công nhân viên của mình ra làm hai bộ phận là cơng nhân trong sản xuất và cơng nhân
ngồi sản xuất.
Đối với cơng nhân trong sản xuất cơng ty áp dụng hình thức một phần lương cứng
một phần trả theo khối lượng sản phẩm hồn thành. Số lượng sản phẩm hồn thành được
tính bằng số chi tiết làm ra hoặc số bộ phận được lắp ráp ở mỗi phần công việc. Đối với
nhân viên ngồi sản xuất cơng ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Hai hình

thức trả lương trên đều căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện
kế hoạch. Căn cứ vào hai hình thức trả lương mà công ty đã chia quỹ lương của mình
thành hai bộ phận : quỹ lương thời gian và quỹ lương sản phẩm .
Tài khoản kế toán mà cơng ty dùng để hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương bao gồm: TK 334 “phải trả cơng nhân viên”, TK 3382 “kinh phí cơng đồn”,
TK 3383 “bảo hiểm xã hội”, 3384 “bảo hiểm y tế”. TK 334 chi tiết theo chế độ kế tốn
hiện hành.
Cơng tác hạch tốn tiền lương của cơng ty được thực hiện bởi kế tốn tiền mặt,
tiền lương và có trình tự hạch toán như sau: cuối kỳ kế toán tiền lương căn cứ vào bảng
chấm cơng của các phịng chức năng khác gửi tới để lập bảng thanh toán tiền lương, tiền
thưởng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. căn cứ vào các bảng đã lập kế toán
ghi chép vào nhật ký chung để làm căn cứ lên sổ cái tài khoản liên quan.
d, Kế toán vốn bằng tiền
Đơn vị tiền tệ của công ty thống nhất là Việt Nam Đồng. Ngoai tệ, vàng bạc kim
khí đá quý tính ra tiền theo gi thực tế để ghi sổ và theo dõi số lượng trọng lượng quy
cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Riêng ngoại tệ theo dõi trên TK 007
theo đồng nguyên tệ.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tiền mặt tại quỹ gồm có tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng đang nằm trong két. Tiền
mặt tai quỹ thuộc tài sản lưu động của cơng ty. Hạch tốn tiền mặt phải căn cứ vào phiếu
thu và phiếu chi. Cuối ngày thu quỹ căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi để ghi vào các
sổ chi tiết tiền mặt và lập báo cáo quỹ kèm theo chứng từ gốc chuyển về phòng kế toán
cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Sử dụng tài khoản 111 và chi tiết TK 1111; 1112; 1113

Tiền gửi NH được công ty gửi tại NH và các công ty tài chính .Hạch tốn TGNH
căn cứ vào giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bảng sao kê của NH kèm theo các chứng từ
gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, chuyển khoản …). Công ty mở các sổ chi tiết theo
dõi tiền gửi ở từng ngân hàng. Tiền đang chuyển của cơng ty thường là khơng phát sinh.
Trình tự hạch toán phần hành kế toán vốn bằng tiền đựợc thực hiện bởi kế toán
tiền mặt, tiền lương và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ liên quan
đến thu chi tiền

Sổ kế toán chi
tiết tiền mặt

Nhật ký
chung

Nhật ký thu
tiền, chi tiền

Sổ cái TK 111,
112,…

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo kế toán

Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền của cơng ty

Sinh viên: Đỗ Thị Định


Lớp kế tốn - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ báo có của ngân
hàng để ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết tiền mặt, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền và
nhật ký chung để làm căc cứ lên sổ cái tài khoản vào cái tài khoản và lập các báo cáo.
e, Kế toán tiêu thụ hàng hóa và thành phẩm.
Cơng ty TNHH Sản xuất Thương Mại Dịch vụ Hồng Đức Lợi là cơng ty có hoạt
động thương mại tương đối mạnh, vì vậy khối lượng nghiệp vụ kế tốn bán hàng hóa và
tiêu thụ thành phẩm là tương đối lớn. Cơng ty có phương thức tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa đa dạng. Cụ thể là bán hàng theo hình thức gửi bán đại lý, bán hàng theo đơn đặt
hàng, bán hàng thông qua cửa hàng, đại lý của cơng ty. Vì vậy cơng tác hạch tốn tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa của cơng ty là tương đối phức tạp. Công ty dùng sổ chi tiết bán
hàng để theo dõi việc bán hàng cung cấp dịch vụ và tình hình thanh tốn của khách hàng.
Tài khoản kế tốn cơng ty sử dụng để hạch tốn tiêu thụ hàng hóa và thành phẩm
là: TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” , các tài khoản chi tiết bao gồm
TK 5111 “doanh thu bán các hàng hóa”, TK 5112 “doanh thu bán các thành phẩm”,
TK5113 “doanh thu cung cấp dịch vụ”. Ngồi ra cơng ty còn dùng các tài khoản 157
“hàng gửi bán”, TK 632 “giá vốn hàng bán”, TK 521 “Chiết khấu thương mại”, TK531
“hàng bán trả lại”, TK 532 “giảm giá hàng bán”.
Về trình tự hạch tốn cơng ty áp dụng đúng theo chế độ kế toán hiện hành và
được thực hiện bởi kế tốn thanh tốn và theo dõi cơng nợ. Hàng ngày kế tốn căn cứ
vào các chứng từ hóa đơn bán hàng để ghi sổ chi tiết bán hàng và nhật ký chung. Cuối
tháng kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan để làm căn cứ lập bảng cân đối phát
sinh và các báo cáo vào cuối mỗi quý.

Sinh viên: Đỗ Thị Định


Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chừng từ, hóa đơn
bán hàng

Nhật ký chung
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ cái tài khoản
511, 331,…

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo kế toán

Sơ đồ kế tốn tiêu thụ thành phẩm và hàng hóa của cơng ty
Trên đây là các phần hành kế toán chủ yếu của cơng ty, các cơng việc kế tốn cịn
lại là khơng đáng kể vì vậy nó được phân cơng cho các nhân viên kế toán theo sự chỉ đạo
của kế tốn trưởng. Ví dự như kế tốn ngun vật liệu được giao cho kế tốn chi phí và
giá thành đảm nhiệm và trình tụ ghi sổ tuân thủ theo phương pháp nhật ký chung.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


Website: Email : Tel : 0918.775.368


PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ
CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠNG TÁC HẠCH
TỐN
KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hồng
Đức Lợi, em đã tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty nói chung và tình
hình tổ chức kế tốn của cơng ty nói riêng. Qua đó em đã có một nhìn nhận sơ bộ về
cơng ty và có một số đánh giá chung về tổ chức hoạt động, tổ chức hạch tốn của cơng
ty như sau:

3.1. Ưu điểm
a, Về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Sản xuất Thương mại
Dịch vụ Hồng Đức Lợi.
Nhìn chung cơng ty có định hướng kinh doanh tốt nên trong những năm vừa qua
công ty đã hoạt động hiệu quả trên cả ba lĩnh vực là sản xuất, thương mại và dịch vụ.
Trong hai năm liên tiếp công ty luôn đạt được lợi nhuận khá cao và mức tăng trưởng
đều, điều này cũng chứng tỏ bộ máy quản lý của cơng ty là hoạt động có hiệu quả. Các
phòng chức năng được tổ chức một cách hợp lý, cán bộ nhân viên trong mỗi phòng làm
việc có tinh thần trách nhiệm cao. Đồng thời với việc hoạt động có hiệu cơng ty cũng trả
lương cho nhân viên một cách hợp lý, xứng đáng với công sức lao động bỏ ra của nhân
viên.
Về xu hướng phát triển của cơng ty: cơng ty có xu hướng mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình vào lĩnh vực đồ nội thất, đây cũng là một định hướng đúng đắn phù hợp
với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay. Việc định hướng này thể hiện nhà lãnh đạo công

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17



Website: Email : Tel : 0918.775.368

ty có một tầm nhìn tốt, nhanh nhạy với thị trường, do đó sẽ đảm bảo cho công ty phát
triển xa hơn trong nhiều năm tới.
b, Về cơng tác tổ chức hạch tốn kế tốn của cơng ty.
Cơng ty là đơn vị hạch tốn kinh tế độc lập, vốn hồn tồn do một cá nhân đầu tư,
với đặc điểm hoạt động kinh doanh đa dạng. Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, năng
động, hợp lý, các bộ phận chức năng được tổ chức chặt chẽ, phân công phân nhiệm rõ
ràng và hoạt động có hiệu quả, mơ hình hạch tốn khoa học, tiện lợi, phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế thị trường. Cùng với quá trình chuyển đổi, trưởng thành của mình,
cơng tác kế tốn tại Cơng ty khơng ngừng được hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt nhất, hiệu
quả nhất yêu cầu quản lý, hạch toán kinh tế. Điều này được thể hiện rõ ở những ưu điểm
sau:

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Lớp kế toán - Ban ngày – K17


×