Tải bản đầy đủ (.doc) (203 trang)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 203 trang )

Phú sông Bạch Đằng
(Bạch Đằng giang phú)
Trương Hán Siêu
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: niềm hoài niệm và những suy ngẫm của tác giả về
chiến công lịch sử trên dòng sông Bạch Đằng.
2. Nắm được nghệ thuật đặc sắc của bài phú.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
. Tài liệu tham khảo về thể loại phú.
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp
với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Đất nước này có biết bao dòng sông đã từng ghi những chiến công hiển hách. Trong biết bao con
sông ấy, ta không thể không nhắc tới Bạch Đằng. Đây là con sông của những chiến công, dòng sông
của thi ca nhạc hoạ. Sông nằm giữa hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng. Năm 938, Ngô Quyền đại
thắng quân Nam Hán, bắt sống Lưu Hoằng Tháo con trai của vua Nam Hán Lưu Cung. Năm 1288,
nhà Trần tiêu diệt quân Mông - Nguyên bắt sống Ô Mã Nhi. Chiến công này đã đi vào thơ ca của
nhiều thế hệ – trong đó nổi tiếng là bài tác phẩm của Trương Hán Siêu - “Bạch Đằng giang phú”.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu dẫn
- Phần tiểu dẫn trình bày
nội dung gì?
(HS thảo luận, bổ sung)
a) Phần tiểu dẫn giới thiệu đôi nét về Trương


Hán Siêu
+ Sinh năm nào không rõ, mất năm 1354.
Tự là Thăng Phủ. Quê ở Phúc Am, Yên
Khánh nay thuộc thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh
Bình.
+ Ông là môn khách của Trần Quốc Tuấn,
có công tham gia kháng chiến chống quân
Mông - Nguyên, làm quan dưới bốn đời vua
Trần (Anh Tông, Minh Tông, Hiến Tông và
Dụ Tông). Ông được các vua Trần và nhân
dân kính trọng. Ông từng giữ chức Hàn Lâm
học sĩ. Các vua Trần thường gọi ông là
“thầy”. Tính cương trực, học vấn uyên thâm.
+ Tác phẩm: Ông còn 4 bài thơ và 3 bài
văn. Trong đó có bài Phú sông Bạch Đằng.
b) Vài nét về thể phú
- Phú là thể văn thời cổ. Có nguồn gốc bên Trung
Quốc, thịnh hành ở thời nhà Hán. Phú có 4 loại
chính: Cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú.
2. Bài phú sông Bạch Đằng
Giáo viên hướng dẫn cách
đọc từng phần và giải thích
những từ khó, điển tích,
điển cố (SGK).
+ Bài phú sông Bạch Đằng thuộc loại phú cổ
thể, có vần, tương đối tự do về số câu, không
bị gò bó về niêm luật. Dùng hình thức chủ -
khách đối đáp. Cuối bài thường kết lại bằng
thơ. Bài phú có bố cục ba phần:
 Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, lí do

sáng tác.
 Nội dung: Đối đáp.
 Kết: Lời từ biệt của khách.
Bài phú là phú dùng hình thức biền văn.
Câu 4, 6 hoặc 8 chữ sóng đôi với nhau.
+ Luật phú: phú có từ đời Đường chú trọng
tới đối, vần hạn chế, gò bó.
+ Văn phú là phú thời Tống tương đối tự
do có dùng câu văn xuôi.
- Hoàn cảnh sáng tác của
bài phú?
Chưa xác định được bài phú viết năm nào, các
sách đều viết vào khoảng, có lẽ
Điều chắc chắn khi có dịp du ngoạn trên
dòng sông Bạch Đằng, Trương Hán Siêu đã
vừa tự hào, vừa hoài niệm, vừa nhớ tiếc anh
hùng xưa để viết bài phú này. Nhà Trần bắt
đầu suy yếu từ 1358, Trương Hán Siêu mất
trước đó 4 năm (1354). Như vậy bài phú ra
đời trong thời gian giữa.
II. Đọc - hiểu
1. Nhân vật khách trong bài
phú là người như thế nào?

- Là nhân vật của bài phú theo lối cổ thể. Đây là
cái tôi của tác giả. Trương Hán Siêu đã thổi hồn
của mình vào thành một con người sinh động:
Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi,
Lướt bể chơi trăng mải miết.

Đó là con người có tâm hồn phóng khoáng,
tự do. Người xưa có câu “Vương giả nhạo
sơn, trí giả nhạo thuỷ”. Nhân vật khách là một
trí giả. Hàng loạt những địa danh mang tính
ước lệ trong miêu tả: sông Nguyên, sông
Tương, mộ của vua Hạ Vũ, chín con sông
(Cửu Giang) đổ vào Động Đĩnh tỉnh Hồ Nam
- Trung Quốc, cả Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách
Việt, những địa danh ấy đã in dấu chân của
bậc trí giả. Con người ấy muốn chứng tỏ sự
am hiểu của mình. Đi nhiều phải biết lắm. Đó
là con người ham du ngoạn.
Tiếng “chừ” dịch từ “hề” làm cho nhịp điệu
của câu văn có ý nghĩa trang trọng:
- Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt
- Bèn giữa dòng chừ buông chèo
Học Tử Trường chừ thú tiêu dao
- Tại sao nhân vật khách lại
muốn học Tử Tường tiêu
dao đến sông Bạch Đằng?
+ Đặc biệt nhân vật khách bày tỏ nguyện
vọng
“Học Tử Trường chừ thú tiêu dao”
+ Tử Trường là tên tự của nhà sử học Tư Mã
Thiên, người Thiểm Tây Trung Quốc, sinh vào
khoảng 145 - 135 trước Công nguyên. Ông đã
đi hầu hết đất nước Trung Hoa rộng lớn để viết
bộ Sử kí của mình. Những địa danh mà nhân
vật khách đã nhắc tới, Tư Mã Thiên đã từng đi

tới.
+ Hai tiếng “tiêu dao” bày tỏ khát vọng của
nhân vật khách muốn đi khắp đó đây một
cách tự do vui thú cùng thiên nhiên, hoà mình
trong ngày rộng, tháng dài. Học Tử Trường là
học tìm hiểu lịch sử dân tộc. Vì thế nhân vật
khách đã bơi chèo đến sông Bạch Đằng.
- Trước cảnh sông nước
Bạch Đằng, khách chú ý
những gì, tâm trạng ra sao?
Toàn cảnh sông nước Bạch Đằng hiện ra qua
những nét tiêu biểu:
Bát ngát sóng kình muôn dặm,
Thướt tha đuôi trĩ một màu.
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba
thu
Nếu ở trên, khách bày tỏ thú tiêu dao được
miêu tả bằng biểu tượng hoành tráng có tính
ước lệ thì sông nước Bạch Đằng hiện ra cụ
thể. Những đợt sóng lớn (sóng kình) xô tới
mạnh mẽ ở đoạn sông giáp biển tạo ra sự “bát
ngát” mênh mông trong tầm mắt (muôn dặm)
của người ngắm cảnh. Cái khéo của bài phú,
đem đến không gian mùa thu ở tháng cuối. Đó
là màu xanh của da trời, sắc nước. Mùa thu đã
đi vào thơ ca mọi thời đại. Người ta gọi đó là
mùa gợi cảm. Những con thuyền nhỏ, dài có
hình đuôi chim trĩ lướt trên mặt nước làm cho
dòng sông cửa bể sôi động lên ở một ngày
cuối thu.

+ Cảnh hiện ra mỗi lúc một cụ thể dần mặc
dù chỉ là hồi tưởng của khách:
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô
Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu
Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!
+ Đây là sự hồi tưởng của con người đã từng
xông pha trận mạc, góp sức mình trong cuộc
chiến trên dòng sông này. Nhân vật khách hồi
tưởng những trận thuỷ chiến và tưởng tượng
dưới lòng sông kia những binh khí và xương
người chất đống. Chiến tranh không thể nói khác
được.
+ Sự hồi tưởng ấy thể hiện tâm trạng buồn,
thương, tiếc. Buồn vì sự mất mát hi sinh trong
trận chiến.
- Nếu trên kia khách thể
hiện một tâm hồn phóng
khoáng tự do, giờ là buồn
thương tiếc. Em có suy nghĩ
gì về tâm trạng của khách và
cách thể hiện?
Nếu trên kia, nhân vật khách thể hiện một tâm
hồn tự do phóng khoáng, giờ lại biểu hiện nỗi
nòng buồn, thương, tiếc. Sự chuyển đổi mạch
cảm xúc có tác dụng gây ấn tượng trong lòng
người đọc, người nghe. Chiến trận Bạch
Đằng, dòng sông lịch sử đã làm cho một tính
cách, một tâm hồn phóng khoáng mạnh mẽ

cũng trở nên sững sờ tiếc nhớ về một quá khứ
oanh liệt. Đây là một kẻ sĩ nặng lòng ưu hoài
trước chiến tích oanh liệt của cha ông. Nỗi
lòng ấy đáng trân trọng biết bao.
2. Các nhân vật bô lão
HS đọc đoạn 2 SGK và thảo
luận: Tạo ra nhân vật các
bô lão nhằm mục đích gì?
- Tạo ra các nhân vật bô lão, hình ảnh mang
tính tập thể cũng là sự phân thân của nhân vật
trữ tình. Mục đích của tác giả là tạo ra sự hô
ứng của đồng thanh, một lòng ngưỡng mộ về
chiến tích Bạch Đằng của cha ông trong lịch
sử. Mặt khác tạo ra không khí tự nhiên trong
lời kể và đối đáp.
- Qua lời thuật của các bô
lão, những chiến công vĩ đại
trên sông Bạch Đằng được
gợi lên như thế nào?
Lời kể của các bô lão rất trang trọng:
Đây là chiến địa phá Hoằng Tháo
Thế trận bao gồm cả thời Ngô Quyền và Trần
Hưng Đạo. Những kì tích trên sông hiện lên:
Đương khi ấy:
Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới
( ) Bầu trời đất chừ sắp đổi
Sự kiện trùng điệp, hình ảnh mạnh mẽ bừng
bừng thế trận, tác giả tạo ra không khí nóng
bỏng của chiến trường, thế giằng co quyết liệt
một sống, một chết. Đáng lưu ý:

- Không khí chiến trận căng thẳng, quyết liệt,
giằng co:
+ Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới
Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng
chói
Trận đánh được thua chửa phân,
Chiến luỹ Bắc Nam chống đối.
ánh nhật nguyệt chừ phải mờ
Bầu trời đất chừ sắp đổi
Lời văn ngắn, nhịp văn mạnh đã góp phần tái
hiện trận chiến. Những chiến công ngang tầm
thời đại được miêu tả và tưởng tượng qua sự
so sánh, dùng những điển tích, điển cố:
+ So sánh với trận Xích Bích: quân Tào
Tháo tan tác khi Lưu Bị kết hợp với Tôn
Quyền, Gia Cát Lượng cầu phong, Chu Du
phóng hoả.
+ So sánh với trận Hợp Phì: giặc Bồ Kiên
hoàn toàn chết trụi.
- Em có suy nghĩ gì về cách
so sánh này? (Kể cả cách sử
dụng điển tích, điển cố
trong bài phú)?
HS thảo luận và trình bày.
- Thủ pháp so sánh đặt trận thuỷ chiến Bạch
Đằng ngang tầm với những trận thuỷ chiến
oanh liệt nhất trong lịch sử Trung Quốc. So
sánh ấy làm nổi bật niềm tự hào của mỗi
thành viên đất nước Đại Việt, phần nào đó
làm cho kẻ thù nhận ra mà khiếp vía.

+ Những điển tích:
Hội nào bằng hội Mạnh Tân: như vương sư họ
Lã,
Trận nào bằng trận Duy Thuỷ: như quốc sĩ họ
Hàn.
- Đây là những điển tích có chọn lọc:
+ Lã Vọng là một quân sư tài giỏi đã giúp
vua Vũ hội quân các nước chư hầu ở Mạnh
Tân và diệt được vua Trụ tàn ác.
+ Hàn Tín là quốc sĩ (tài giỏi nổi tiếng trong
cả nước), người đã giúp Lưu Bang đánh tan
quân Tề ở Dung Thuỷ.
Những điển tích này góp phần thể hiện một cách
trang trọng về tài trí của vua tôi nhà Trần.
Hơn bao giờ hết những sự kiện, tích cũ, người
xưa đã tạo cho bài phú có âm điệu hào hùng,
như một bài thơ tự sự đậm chất anh hùng ca.
Kết thúc đoạn 2 tác giả viết:
“Đến bên sông chừ hổ mặt
Nhớ người xưa chừ lệ
chan”. Tại sao?
Hai câu kết thúc đoạn gợi nhiều cảm xúc. So
với cha ông, nhân vật khách tự thấy mình
chưa có gì đáng nói. Hai tiếng “hổ mặt” dịch
đúng tâm trạng của tác giả. Nhà thơ như tự
hỏi mình: đã làm gì, được gì để xứng đáng với
cha ông. Dòng nước mắt tự nhiên kia làm cho
người đọc tưởng tượng nhân vật khách vừa
như cảm phục, vừa trở nên sững sờ nhớ tiếc.
Một nỗi lòng thổn thức đến rưng rưng.

3. Trong đoạn 3 tác giả tự
hào về non sông hùng vĩ gắn
với chiến công lịch sử nhưng
khẳng định nhân tố nào quyết
định sự thắng lợi của công
cuộc đánh giặc giữ nước?
(HS đọc phần 3 SGK)
ở phần 3, bài phú đã tạo ra một liên ngâm (lời
ca của khách và chủ).
“Sông Đằng một dải dài ghê
cốt mình đức cao”
Cả khách và chủ đều ca ngợi chiến công lịch
sử của dòng sông Bạch Đằng. Dòng sông mãi
mãi tồn tại với chiến công ở đây.
Sông Đằng một dải dài ghê
Luồng to, sóng lớn dồn về biển Đông
Những người bất nghĩa tiêu vong
Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh
Và “Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh”
Lời của các bô lão (chủ) còn khẳng định chân lí
lịch sử bất nghĩa thì tiêu vong, anh hùng thì lưu
danh thiên cổ. Khách lại thể hiện một quan
niệm:
“Giặc tan muôn thuở thanh bình
Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao”
Trong sự nghiệp giữ nước, nhân tố nào đã
quyết định sự thắng lợi? Chắc hẳn là đức cao.
Núi non, địa thế hiểm trở, tài mưu lược dùng
binh là điều cần thiết. Song quyết định thắng
lợi là ở cái đức con người. Đó là yếu tố con

người, biết tập hợp lòng người, biết cư xử
trước sau. Đây là quan niệm tiến bộ đầy chất
nhân văn của tác giả.
4. Hãy chỉ ra chất hoành
tráng của bài phú?
Đọc bài phú, ta nhận ra chất hoành tráng
(rộng lớn) trong miêu tả.
+ ở hình tượng dòng sông Bạch Đằng lịch
sử tác giả đã tạo ra ở hai phía. Một không
gian hoành tráng của quá khứ và không gian
hiện tại. Giữa hai không gian ấy là con người
đất nước với tinh thần ngoan cường dũng
cảm. Không gian rộng lớn kết hợp với sự
mạnh mẽ, ngoan cường của con người đã làm
cho không khí của bài phú trở nên sôi nổi
hoành tráng khi miêu tả dòng sông lịch sử
này.
+ ở điển cố, điển tích
Tác giả đã chọn lọc trong lịch sử Trung Quốc
để dẫn ra những sự kiện so sánh:
* Bạch Đằng với Trận Xích Bích
* Trận Hợp Phì
* Con người nhà Trần với Vương sư họ Lã
* Quốc sĩ họ Hàn.
Sự chọn lọc trong cách so sánh này làm cho
bài phú mang âm hưởng hoành tráng, hào
hùng.
+ Nhân vật chính (tác giả) thể hiện trong bài
phú có sự phân thân thành nghệ sĩ, có tâm hồn
phóng khoáng tự do.

Tác giả phân thân thành nhân vật khách học
theo Tử Trường và có nỗi lòng hoài niệm, da
diết; thành nhân vật bô lão có niềm tự hào dân
tộc.
GV: Hãy xác định chủ đề
của bài phú?
HS thảo luận.
Tác phẩm ca ngợi chiến tích của cha ông, bày
tỏ nỗi niềm luyến tiếc, thương cảm những
người anh hùng khuất bóng đã lập chiến công
trên dòng sông lịch sử. Đồng thời rút ra nhận
định có tính triết lí sâu sắc.
III. Củng cố
Nét đặc sắc của bài phú thể hiện ở cả hai
phương diện nội dung và nghệ thuật.
Nội dung:
+ Hào khí đời Trần, âm hưởng chiến thắng
trên dòng sông Bạch Đằng lịch sử.
+ Niềm tự hào tha thiết và hoài niệm đến
bâng khuâng.
Nghệ thuật:
+ Chọn nhân vật chủ - khách đều là cái tôi
của tác giả tự phân thân.
+ Chọn lọc điển tích, sự kiện để so sánh.
+ Kết hợp yếu tố trữ tình với tự sự để tạo ra
âm hưởng hoành tráng.
Bài tập nâng cao
Đọc đoạn 3 và phân tích
triết lí của tác giả về chiến
công lịch sử.

Chiến tích oanh liệt trên dòng sông Bạch
Đằng lịch sử đã giúp tác giả rút ra những điều
có tính chất triết lí.
+ Dòng sông mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc,
gắn liền với anh hùng hiển hách của thời Trần.
Với tên tuổi của Hưng Đạo Đại Vương Trần
Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Yết Kiêu, Dã
Tượng
+ Chiến thắng sông Bạch Đằng không chỉ
do địa thế hiểm trở, tài mưu lược mà chủ yếu ở
“đức cao”. Đức cao là biết địch biết ta, trăm
trận trăm thắng, là tập hợp lực lượng, đoàn kết
toàn dân. Đức cao là sẵn sàng xả thân vì sự
nghiệp cứu nước, cứu nhà. Đức cao là biết phát
huy tinh thần của dân tộc, của cha ông. Đức
cao không chỉ ở người cầm quân ra trận, ở
người giữ nước nơi điện các mà ở tất cả mọi
người.
Những triết lí sâu sắc ấy vẫn là bài học sáng
giá cho tất cả chúng ta hôm nay.
E. tham khảo
Từ trận thắng đầu tiên nổi tiếng của Ngô Quyền năm 938 đến nay, dòng sông Bạch Đằng tuy
đã đổi thay nhiều chỗ, nhưng hình ảnh những trận thuỷ chiến oanh liệt trên sông Bạch Đằng vẫn in
sâu trong tâm trí của nhân dân ta từ đời này qua đời khác. Và nhớ đến sông Bạch Đằng là nhớ đến thơ
văn ca ngợi sông Bạch Đằng, ca ngợi những trận thuỷ chiến, nhất là trận thuỷ chiến đời Trần.
Trong số thơ văn đó, bài phú của Trương Hán Siêu, bài phú thứ nhất về sông Bạch Đằng, nổi lên
như một áng văn hay "không tiền khoáng hậu"? Đây là một bài phú cổ thể, có pha đối thoại và liên
ngâm, nên rất sinh động. Tất nhiên, với những hạn chế của nhân sinh quan cũ thời bấy giờ, Trương
Hán Siêu mới giới thiệu sơ qua lời nói các bô lão ven sông, và hình ảnh bô lão cũng còn mờ nhạt ;
Trương Hán Siêu chưa thể có điều kiện để thấy hết vai trò quan trọng của quần chúng, cho nên khi

nói đến nhân tố con người, tác giả chỉ nhấn mạnh các bậc anh hùng hào kiệt, mà chưa nhấn mạnh đến
lực lượng quần chúng, hoặc mới chỉ nhấn mạnh vai trò chỉ đạo của vua mà chưa nhấn mạnh sức hậu
thuẫn vĩ đại của quần chúng. Tuy nhiên, mặt hạn chế tất yếu đó của lịch sử vẫn không làm giảm giá
trị to lớn của bài phú mẫu mực này, một bài phú đậm đà tính chất trữ tình, mà lại pha màu sắc anh
hùng ca ; nó đã khắc họa một cảnh trí mỹ lệ của Tổ quốc với tất cả hình bóng chiến công oanh liệt
của quân dân ta thời trước, đồng thời gợi lên cho chúng ta, những con em đất Việt ngày nay, trong thế
hệ Hồ Chí Minh, một bài học sâu sắc về sự quyết tâm bảo vệ bằng bất cứ giá nào cho trọn vẹn : "non
sông gấm vóc" mà tổ tiên đã để lại cho mình.
(Bùi Văn Nguyên, Giảng văn, tập 1)
Đọc thêm
Phú Nhà Nho Vui Cảnh Nghèo
(Trích Hàn nho phong vị phú)
Nguyễn Công Trứ
Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt
Sau khi đọc văn bản bài phú
trong SGK, hãy nêu chủ đề bài
phú?
Bài phú miêu tả phong vị sống của nhà
nho, luôn tìm thú vui trong cảnh nghèo.
. Theo em, tác giả đặt vấn đề gì
trong 4 vế đầu của đoạn trích?
Trong bốn vế đầu của đoạn trích tác giả
nhấn mạnh cái nghèo:
Chém cha cái khó, chém cha cái khó!
Khôn khéo mấy ai, xấu xa một nó.
Lục cực bày hàng sáu, rành rành kinh
huấn chẳng sai
Vạn tội lấy làm đầu, ấy ấy ngạn ngôn
hẳn có
Tác giả cho nghèo là điều đáng ghét.

Chẳng thế nhà thơ đã văng ra tiếng chửi
tới hai lần với giọng mỉa mai. Để chứng
minh rõ điều này, tác giả đã dẫn “kinh
huấn” lời dạy trong kinh sách:
+ Lục cực: (6 điều cực của con người):
chết non, bệnh tật, buồn lo, nghèo khó,
xấu xa, yếu hèn.
Như vậy nghèo khó là một trong lục cực.
Thánh nhân thì coi đó là “lục cực”, còn hạ
dân thì coi cái nghèo khó là đứng đầu
vạn tội.
2. Hai tiếng “kìa ai” nhằm vào
đối tượng nào? Dụng ý câu nói
đó?
Hai tiếng “kìa ai” trước hết tác giả nhìn
vào chính mình, nói về mình nhưng cũng
là để nói tất cả những ai cũng lâm vào
cảnh nghèo khó, bần hàn. Hai tiếng ấy như
tiếng gọi liên kết những người trong cùng
cảnh ngộ trên cõi thế gian này. Chắc chắn
nó là tiếng nói dễ cảm thông và chia sẻ.
3. Cảnh nhà nho nghèo được tác
giả miêu tả như thế nào trên ba
phương diện nhà cửa, đồ ăn, thức
mặc? Tìm hiểu cách diễn đạt ấy?
Cảnh nhà nho nghèo được diễn tả qua:
+ Nhà cửa, đồ ăn, cách mặc.
Thoạt nghe ta thấy rất đầy đủ. Vị nhà
nho này có đủ cả: nhà 3 gian, 4 vách đủ
cả sân, bếp, buồng, giường, màn gió,

phên ngăn. Trong nhà lại có vẻ phong
lưu nữa: nuôi mèo, lợn, và rất hạnh phúc
vì có tiếng trẻ con. Tâm hồn nhà nho lại
sống hoà với trăng, sao, gió mát, nắng,
mưa, đằm mình với thiên nhiên, với tự
nhiên, hẳn là không biết gì, chẳng để ý gì
tới vinh nhục. Nói như Nguyễn Trãi:
“Trong hiên nhìn mây, núi thì không
có vinh nhục nữa”
(ức Trai thi tập - bài 69)
Nhưng các cụ ta ngày xưa thường tả giàu
sang phú quý để làm rõ cái bần hàn của
mình (Bạn đến chơi nhà - Nguyễn
Khuyến).
Thực tế nhà nho này chẳng có gì:
+ Tường thì làm bằng mo cau, nhà lợp
bằng cỏ kèo mọt, nhện giăng, mối đùn,
giun giũi, nắng xiên, mưa dột.
+ Ăn uống: “ba bữa vỗ bụng rau bình
bịch”
“ấm trà góp lá bàng, lá vối pha mùi chát
chát, chua chua”
Trầu thì “têm vỏ mận, vỏ dà”
+ Mặc: “áo vải thô nặng trịch, lạnh làm
mền, nực làm gối, bốn mùa thay đổi bấy
nhiêu. Khăn lau giắt đỏ lòm trải làm chiếu,
vận làm quần, một bộ ăn chơi quá thú”.
Ngao ngán thay.
Đối lập với cảnh nghèo là phong
thái của hàn nho. Theo anh (chị)

hàn nho ở đây có thực sự coi
cuộc sống nghèo là “phong vị”
của mình không? Vì sao?
- Phân tích giọng điệu mỉa mai
của tác giả.
- Phong thái của hàn nho được tác giả sử
dụng ở hai tiếng “phong vị” tác giả dùng
theo nghĩa mỉa mai, châm biếm, tự trào.
Vì nghèo như thế còn phong vị gì. Đây
là cách nói phô trương, ngược giữa số
lượng và chất lượng, giữa danh và thực.
- Giọng điệu mỉa mai của bài phú được thể
hiện thống nhất trong toàn bộ đoạn trích.
+ Bắt đầu bằng lời chửi
+ Chứng minh bằng văn sách (kinh
huấn), lời ngụ ngôn.
+ Cảnh sống cụ thể của một hàn nho
Sự nhất quán này thể hiện: tác phẩm văn
chương bao giờ cũng là một hệ thống
của cảm xúc, sự kiện, ngôn ngữ để làm
rõ chủ đề.

Các hình thức kết cấu của
văn bản thuyết minh
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Nắm được các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh.
2. Biết vận dụng các hình thức kết cấu phù hợp để viết một văn bản thuyết minh.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV

- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
(HS đọc phần mở đầu SGK
từ “văn bản thuyết minh là
trình bày, giới thiệu”).
1. Anh (chị) nêu khái niệm,
yêu cầu, và các tiểu loại của
văn bản thuyết minh.
2. Nguyên tắc (HS đọc
SGK)
Muốn viết văn bản thuyết
minh phải dựa vào những
nguyên tắc nào? Trình bày
những nét khái quát?
3. Một số hình thức kết cấu
của văn bản thuyết minh.
(HS đọc SGK)
- Anh (chị) trình bày những
- Khái niệm: văn bản thuyết minh là loại văn
bản giới thiệu trình bày một sự vật, hiện
tượng, vấn đề của tự nhiên, xã hội, con người
nhằm cung cấp tri thức khách quan cho người
đọc, người nghe.
- Yêu cầu: của văn bản thuyết minh là trình

bày cấu tạo, tính chất, quan hệ, công dụng
của đối tượng.
- Các tiểu loại của văn bản thuyết minh
+ Giới thiệu trình bày (thuyết minh về tác
phẩm, tác giả một di tích lịch sử, một phương
pháp).
+ Tính chất thực dụng (thuyết minh sản phẩm)
+ Tính chất nghệ thuật (dùng hình ảnh trình
bày sự vật, hiện tượng).
a- Sắp xếp mối liên hệ theo trình tự
+ Bên trên, bên dưới
+ Bên trong, bên ngoài
+ Trước, sau
+ Có công dụng chính phụ.
b- Quá trình nhận thức con người
+ Từ hiện tượng đến bản chất
+ Từ cái đã biết đến cái chưa biết
+ Từ chỉnh thể đến bộ phận
+ Từ chủ yếu đến thứ yếu
Tuỳ từng loại văn bản thuyết minh mà sử
dụng các tiểu loại trên.
Có nhiều hình thức kết cấu cơ bản của văn
bản thuyết minh. Song chủ yếu ở ba hình thức
sau:
a) Kết cấu theo trật tự thời gian (trình bày
hình thức kết cấu thuyết
minh cơ bản.
II. Luyện tập
1. Đọc ba văn bản (SGK)
chỉ ra hình thức kết cấu của

chúng (HS đọc SGK và
thảo luận, trả lời)
- Thuyết minh vấn đề gì?
- Hình thức kết cấu
- Hình thức ấy có thích hợp
không?
sự vật, vấn đề theo quá trình hình thành, vận
động và phát triển từ nảy sinh đến hình thành
từ trước đến nay, từ trẻ đến già).
b) Kết cấu theo trật tự không gian (trình bày
sự vật, sự việc, vấn đề theo cấu tạo vốn có của
nó: bên trên, dưới, ngoài, trong hoặc theo trật
tự quan sát từ xa đến gần từ trung tâm đến các
bộ phận xung quanh)
c) Kết cấu theo trật tự logích (trình bày sự vật,
sự việc, vấn đề theo mối quan hệ nhân - quả,
chung - riêng, chủ yếu - thứ yếu, hiện tượng -
bản chất, tương đồng - đối lập, thấp – cao).…
Lựa chọn hình thức kết cấu văn bản thuyết
minh nào là tuỳ thuộc vào đối tượng, mục
đích thuyết minh và hoàn cảnh giao tiếp.
a. Văn bản: Lịch sử vấn đề bảo vệ môi trường

+ Thuyết minh vấn đề: Nêu lịch sử vấn đề bảo
vệ môi trường.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
- Tác hại của ô nhiễm môi trường do nhà nữ
sinh vật học Ra-sen Ca-xơn nêu trong tác
phẩm “Mùa xuân lặng lẽ” từ đó dấy lên phong
trào bảo vệ môi trường.

+ Kết cấu theo quan hệ nhân quả và trật tự
thời gian.
Từ văn bản này rút ra bảo vệ môi trường là
bảo vệ cuộc sống của tất cả mọi người. Chúng
ta phải có trách nhiệm.
b. Văn bản: Thành cổ Hà Nội
+ Thuyết minh vấn đề: giới thiệu Thành cổ
Hà Nội
+ Bài văn được kết cấu theo trật tự không
gian từ trong ra ngoài
Giới thiệu ba vòng (Tam trùng thành quách)
- Vòng trong là Tử Cấm Thành
- Vòng thứ hai là Hoàng Thành
- Vòng thành ngoài cùng đắp bằng đất gọi là
Kinh Thành
Sau cùng văn bản nói rõ về Kinh Thành.
Vòng ngoài cùng đắp bằng đất, là nơi ở và
sinh sống của dân cư. Nối giữa Kinh Thành
với bên ngoài có nhiều cửa. (Thời Lê, Kinh
Thành có 16 cửa, thời Nguyễn 12 cửa ô, đầu
thế kỉ XX còn 5 cửa ô: Ô Chợ Dừa, Ô Đống
Mác, Ô Cầu Dền, Ô Cầu Giấy và Ô Quan
Chưởng. Đến nay chỉ còn Ô Quan Chưởng.
c. Học thuyết nhân ái của nhà nho
+ Giới thiệu một số nôi dung chính của
2. Phân tích kết cấu phần tri
thức đọc - hiểu về thể phú.
thuyết nhân ái (yêu người).
+ Đoạn trích gồm ba phần:
• Phần một giới thiệu chung

• Phần hai giải thích hai chữ nhân ái
• Phần ba giải thích nội dung hai chữ:
trung, thứ
+ Bài học trình bày theo kết cấu logích. Tức là
trình bày theo từng khía cạnh vấn đề. Trong từng
vấn đề giải thích nghĩa đen sau đến nghĩa
bóng.
- Đây là văn bản thuyết minh nhằm giới thiệu
về một thể loại văn học. Văn bản có lối kết
cấu rõ ràng, rành mạch. Đó là kết cấu logích.
Văn bản được chia làm bốn đoạn
• Đoạn một: giới thiệu chung về thể phú, chia
làm bốn loại
• Đoạn hai: giới thiệu vài nét về từng loại
phú: Cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú
• Đoạn ba: trình bày rõ phú sông Bạch Đằng
là lối cổ phú.
• Đoạn bốn: nói rõ cổ phú ở Trung Quốc là
thể hiện lối sống cung đình.
Thư dụ Vương Thông lần nữa
(Tái dụ Vương Thông thư)
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Hiểu được ý chí quyết thắng, tinh thần yêu chuộng hoà bình của quân dân ta và chiến lược
đánh vào lòng người thể hiện qua bức thư.
2. Nắm được nghệ thuật lập luận sắc bén, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục của bức thư.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
. Một số bức thư khác của Nguyễn Trãi trong Quân trung từ mệnh tập.

C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Năm 1417, Nguyễn Trãi trốn khỏi thành Đông Quan vào Lỗi Giang (Thanh Hoá) yết kiến Lê Lợi,
dâng “Bình Ngô sách” (cách đánh thành giặc Minh). Nguyễn Trãi được Lê Lợi trọng dụng. Từ đó,
trong suốt cuộc kháng chiến chống quân Minh, Nguyễn Trãi đã tập trung xung quanh Lê Lợi những
người có đủ dũng khí và tài năng như Phạm Văn Xảo, Trần Nguyên Hãn. Nguyễn Trãi đã trở thành
mưu thần số một. Nguyễn Trãi đã tự hào mang cả túi thơ đi đánh giặc:
Thừa chỉ ai rằng thời khó ngặt
Túi thơ chứa hết mọi giang san
Ông còn giúp Lê Lợi soạn thảo thư, từ, dụ, hịch gửi cho tướng sĩ của ta và của địch. Tập văn đó gọi
là “Quân trung từ mệnh tập” (Tập văn từ lệnh dùng trong quân sự). Trong tập văn đó đáng chú ý là
“Thư dụ Vương Thông lần nữa”.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
(HS đọc phần tiểu dẫn SGK)
1. Tiểu dẫn
- Phần tiểu dẫn trình bày
nội dung gì? (HS thảo luận,
trả lời)
- Phần tiểu dẫn nêu vai trò và khẳng định
sức mạnh của Nguyễn Trãi trong việc dùng
thư từ dụ hàng địch. Những bức thư đó đã
mang đến kết quả cụ thể:
+ Nguyễn Trãi chiêu dụ tướng thành
Tam Giang (Việt Trì) là Lưu Thanh đã đem
quân ra hàng.
+ Thành Nghệ An, tướng giữ thành là Đô

đốc Thái Phúc mở cửa ra hàng.
+ ở Thuận Hoá, Tây Đô các thành này
không mất một mũi tên hòn đạn nào, giặc
đều mở cửa thành ra hàng (theo Đại Việt sử
kí toàn thư và Nguyễn Trãi toàn tập).
- Phần thứ hai của tiểu dẫn trình bày là nói
về bức thư số 35. Một trong nhiều bức thư
gửi cho Vương Thông.
2. Bố cục
- Bức thư chia thành mấy
đoạn? Nêu ý chính của mỗi
đoạn?
Bức thư chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn một từ đầu đến “sao đủ để cùng nói
việc binh được”. Nội dung: Yêu cầu đối với
người dùng binh là hiểu biết thời thế.
+ Đoạn hai tiếp đó đến: “Bại vong đó là
sáu”. Nội dung: Nêu rõ và phân tích cụ thể
những nguyên nhân dẫn đến bại vong của
địch.
+ Đoạn ba còn lại: Khuyên giặc đầu hàng,
những lời hứa mang đầy nhân nghĩa cũng là
cách sỉ nhục tướng giặc.
II. Đọc - hiểu
1. Nêu hoàn cảnh và mục
đích của bức thư?
- Tháng 9 - 1426, nghĩa quân Lam Sơn tiến
quân ra Bắc. Vua Minh phái Vương Thông
đem quân sang cứu viện. Phương Chính, Mã
Kì - những tên tướng giặc khát máu giao

thành Nghệ An cho Thái Phúc, dẫn quân ra
giữ thành Đông Quan (Thăng Long). Vương
Thông mở đợt phản công nhưng thất bại và
rút quân vào trong thành cố thủ. Vương
Thông viết thư cho Lê Lợi xin giảng hoà
nhưng bên trong thì đấy chỉ là kế hoãn
binh, chờ quân tiếp viện. Bức thư số 35 này
ra đời trong hoàn cảnh ấy.
- Mục đích của bức thư: để cho địch thấy
được tình thế của chúng để tự xin hàng.
Song mục đích chính là dụ địch chém hai
tướng giặc ngoan cố nhất là Phương Chính
và Mã Kì, đầu hàng rồi rút quân về nước.
Xin đọc lời lẽ này: “Các ông là những
người xét rõ sự cơ, hiểu sâu thời thế vậy
nên chém đầu Phương Chính, Mã Kì đem
đến cửa quân dâng nộp như vậy trong thành
kia khỏi nạn cá thịt, trong nước sẽ khỏi vạ
đau thương, hoà hiếu lại thông, can qua xếp
bỏ”.
2. Mở đầu bức thư, tác giả nêu
tư tưởng gì? Bức thư chỉ rõ tình
thế của giặc Minh ra sao ở
Trung Quốc cũng như Việt
Nam. Hãy phân tích các lí lẽ
giàu sức thuyết phục trong bức
thư.
- Tư tưởng chính của phần mở đầu bức thư
là: khẳng định người biết dùng binh (cầm
quân trong chiến tranh) phải biết thời và

thế. Thời thế là gì? Là thời điểm, hoàn cảnh
sống cụ thể và thế lực hiện có. Nguyễn Trãi
đã bàn về thời, thế như thế nào?
“Được thời, có thế thì biến mất thành còn,
biến nhỏ thành lớn”. Ta nhấn mạnh biến
yếu thành mạnh, biến bại thành thắng.
“Mất thời và không thế, thì mạnh hoá yếu,
yếu thành nguy”.
Kẻ địch nắm rất rõ thời thế này. Để đánh
vào thời và thế của địch, bức thư bàn thêm
hai ý:
-Một là Nguyễn Trãi biết rõ âm mưu của
địch ngoài thì giả vờ hàng, bên trong thì
đào hào đắp luỹ chờ viện binh, tác giả viết:
“Bụng dạ kẻ khác ta, ta lường đoán được”.
Đấy chẳng phải là “biết địch biết ta trăm
trận trăm thắng” đó sao.
-Hai là Nguyễn Trãi dẫn chuyện xưa:
“Ngày xưa nhà Tần thôn tính sáu nước,
chuyên chế bốn bề, không sửa đức chính
nên thân mất, nước tan. Nay Ngô mạnh
không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không
đầy một năm tất sẽ theo nhau mà chết, ấy là
mệnh trời. Hiện nay, phía bắc có kẻ địch
Thiên Nguyên, phía nam có mối lo nội loạn
ở các xứ Tầm Châu, một khu Giang Tả
không tự giữ được huống còn mưu toan đi
cướp nước khác ư? Các ông không hiểu sự
thế, bị người đánh bại, lại còn chực dựa uy
Trương Phụ, thế có phải là đại trượng phu

chăng, hay chỉ là đàn bà thôi?”.
Như vậy tư tưởng mở đầu bức thư là bàn
về thời thế để chỉ ra sự mất thời, mất thế
của giặc. Lời lẽ mở đầu này như đòn phủ
đầu đánh vào nhận thức của Vương Thông
và bè lũ xâm lược. Đây là quả bom nổ, tung
phá tuy không giết về thể xác nhưng đòn
cân não này làm cho địch phải hoang mang
dao động. Nguyễn Trãi tài dùng binh trên
lĩnh vực tâm công (dùng lí lẽ để thuyết
phục đối phương).
3. Em có nhận xét gì về lí lẽ
của bức thư để thấy được tư
thế của người viết?
Từ lí lẽ chung mà chết người ấy, Nguyễn
Trãi đi vào từng sự việc cụ thể để chỉ ra mất
thời, không thế của giặc Minh.
Ba điều bất lợi cho giặc Minh:
• Chính sách hà khắc sẽ đi đến diệt
vong
• Phía Bắc có giặc Mông - Nguyên
(Thiền Nguyên - hậu chúa của nhà Nguyên)
• Trong nước có nổi loạn ở Tầm Châu
(các tộc người thiểu số ở Quảng Tây năm
1426 nổi dậy chống nhà Minh).
- ở Đông Quan, giặc Minh cũng có ba điều
bất lợi:
• Thành bị vây, không viện binh, không
lương thực
• Người Việt trong thành căm ghét chống

lại
• Quân lính oán trách chống lại các tướng.
- Mất thời, không thế dẫn đến bại vong của
địch có sáu cớ:
• Một là, nước lụt tường đổ, lương thiếu,
ngựa chết, quân ốm.
• Hai là, viện binh đều gặp binh tướng, đồn
đóng, nhất định viện binh bị thất bại, các
ông trốn đằng trời.
• Ba là, binh khoẻ, ngựa béo còn phải
phòng thủ phía Bắc không rỗi đâu mà nhìn
sang nước Nam.
• Bốn là, tinh thần quân lính mỏi mệt vì
chinh phạt liên miên, chẳng được sống yên,
nhao nhao thất vọng.
• Gian thần chuyên chính, chúa yếu trị vị,
xương thịt hại nhau, gia đình sinh biến. Bại
vong thứ 5.
• Sáu là, nghĩa quân trên dưới một lòng,
anh hùng tận lực, quân khí càng luyện, khí
giới càng tinh đối lập hẳn với quân lính
trong thành mỏi mệt, tự chuốc lấy bại vong.
- Lí lẽ kết hợp với dẫn chứng cụ thể chứng
tỏ Nguyễn Trãi là người am hiểu về thời
thế, biết địch biết ta. Mặt khác lí lẽ này xuất
phát từ tư thế vừa đứng trên đầu kẻ thù
phán quyết, vừa có khả năng hiểu biết về
lịch sử tâm lí kẻ địch Nguyễn Trãi mới có
lời lẽ vừa thấu lý, đạt tình đến vậy.
Mặt khác khi viết bức thư này quân ta đang

vây thành Đông Quan nên lời lẽ của
Nguyễn Trãi vừa xỉ mắng, vừa thách thức
để chứng tỏ sức mạnh quân sự của ta.
Cuối bức thư, Nguyễn Trãi nêu ra hai khả
năng cho quân Minh. Một là đầu hàng. Hai
là mở cửa thành đem quân ra đánh. Song
khuyên đầu hàng là có lợi cho địch.
4. Niềm tin tất thắng và tinh
thần yêu chuộng hoà bình của
tác giả thể hiện ở những điểm
nào? Nêu và phân tích một số
ví dụ?
- Trước sau, tác giả thấy được sự thất bại tất
yếu của địch.
+ Qua việc phân tích về yếu tố thời thế.
+ Chỉ ra giặc Minh không có thời và mất
thế. Đó là tình hình Trung Quốc rối ren.
Phía Bắc nguy cơ của quân Mông (Thiên
Nguyên), phía Nam nhân dân nổi dậy. Tình
hình chính trị bất ổn.
+ Đặc biệt chỉ ra sáu điều bại vong của giặc.
Nguyễn Trãi hoàn toàn tin tưởng vào thắng
lợi của quân ta và thất bại của địch. Hai yếu
tố thiên mệnh và con người giặc Minh đều
không có. Những gì giặc không có thì ta lại
có.
- Tinh thần yêu chuộng hoà bình thể hiện:
+ Không chủ trương tiêu diệt mà tạo điều
kiện cho chúng rút quân: “Các ông là
những người xét rõ sự cơ, hiểu sâu thời thế,

vậy nên chém đầu Phương Chính, Mã Kì
mang đến cửa quân dâng nộp. Như vậy
trong thành sẽ khỏi nạn cá thịt, trong nước
sẽ khỏi vạ đau thương, hoà hiếu lại thông,
can qua xếp bỏ”.
Rõ ràng lập trường của ta là yêu chuộng hoà
bình, đề cao chính nghĩa. Dân tộc ta quyết tâm
chiến đấu bảo vệ đất nước nhưng không hiếu
sát.
+ Những lời hứa thực lòng: “Nếu muốn rút
quân về nước, ta sẽ sửa sang cầu cống, mua
sắm tàu thuyền, thuỷ lục hai, đường tuỳ theo
ý muốn; quân ra khỏi cõi, muôn phần đảm
bảo được yên ổn, không lo ngại gì; Nước ta
lại phụng cống xưng thần, theo như lệ trước”.
Lập trường của ta không chủ trương gây thù,
chuốc oán mà giữ quan hệ láng giềng thân
thiện lâu dài. Cái nhìn của Nguyễn Trãi
mang ý nghĩa chiến lược của nhân đạo hoà
bình.
5. Nhận xét chung về nghệ
thuật lập luận của tác giả.
- Thư từ đánh giặc tất phải thể hiện lập luận
chặt chẽ. Vì lời lẽ với kẻ thù xâm lược đâu
phải giãi bày tình cảm.
- Nghệ thuật lập luận thể hiện trên các
bước:
+ Nêu tư tưởng của người dùng binh là phải
biết thời và thế.
+ Phân tích thời thế trên đất nước Trung Quốc

và thời thế quân địch ở thành Đông Quan.
+ Chỉ ra sáu bại vong tất yếu của địch.
+ Cuối cùng khuyên chúng đầu hàng rút
quân về nước.
- Kết hợp giữa lí lẽ của lập luận với thái độ
khinh bỉ, sỉ nhục.
+ Vạch ý đồ của quân giặc “trong ngoài bất
nhất”. Ngoài thì giả vờ hoà giải, bên trong
chuẩn bị đón viện binh. Bức thư thể hiện:
“tình thế ngày nay, dù có vị ngôi cao (chỉ
vua Minh) đem quân đến nữa cũng chỉ càng
mau chết mà thôi, huống chi Trương Phụ
chỉ đến nộp mạng thì có gì đáng nói”.
Nguyễn Trãi đã đánh vào niềm hi vọng cuối
cùng của chúng.
+ Ngoài lí lẽ, lập luận của tác giả còn thể
hiện ở sự vỗ về, hứa hẹn tạo cho giặc rút
lui, làm cho chúng mềm lòng.
Qua bức thư số 35 ta thấy đây là đòn đánh
mạnh vào âm mưu chờ viện binh của địch.
6. Chủ đề
Hãy xác định chủ đề bức thư?
Bức thư bàn về việc binh. Người giỏi dùng
binh là người biết thời thế. Tác giả chỉ ra
sáu bại vong tất yếu của địch và khuyên
chúng đầu hàng.
III. Củng cố Bức thư vạch rõ thời và thế của địch.
Chúng mất thời và không có thế kể cả hậu
phương (Trung Quốc), tiền tuyến (Đông
Quan). Cuối cùng chỉ ra sáu bại vong tất

yếu và khuyên chúng đầu hàng, rút quân về
nước, khôi phục quan hệ bình thường giữa
hai dân tộc Việt - Trung.
Bức thư chứng tỏ tài lập luận bậc thầy của
Nguyễn Trãi.
“Thư dụ Vương Thông lần nữa” biểu hiện
kế sách “mưu phạt tâm công” tức đánh địch
là đánh vào lòng người.
Bài tập nâng cao
- Phân tích chiến lược "đánh
vào lòng người" của Nguyễn
Trãi trong “Thư dụ Vương
Thông lần nữa”.
Muốn phân tích được nội dung kế sách này
cần bám vào nội dung cụ thể sau:
a) Dùng lí lẽ kết hợp với dẫn chứng
+ Chỉ ra mất thời, không thế của giặc Minh
* Trên đất nước Trung Quốc giặc ngoài
(Thiên Nguyên) dòm ngó, hậu chúa Nguyên
muốn khôi phục lại quyền lực trên lãnh thổ
Trung Nguyên.
* Trong nước chúng lòng dân oán hận. Các
tộc thiểu số ở vùng Quảng Tây nổi dậy
chống lại triều đình
Hai yếu tố này chỉ ra “nước xa không cứu
được lửa gần”.
ở thành Đông Quan: kế cùng, lực kiệt, lính
tráng mệt mỏi trong không lương thảo,
ngoài không viện binh, bám hờ khu nhỏ
mọn, nghỉ tạm thành chơ vơ há chẳng phải

như thịt trên thớt, cá trong nồi sao.
+ Chỉ ra sáu bại vong của địch (văn bản)
b) Tác động về mặt tâm lí
+ Khi thì kích động “Nếu không nghe lời ta
như vậy, thì nên sắm quân dàn trận, ra giao
chiến ở giữa đồng bằng để quyết một trận thư
hùng, đặng xem cái tài hơn kém, không nên
ngồi rũ một xó hang cùng, bắt chước cái lối
đàn bà mà mang cái nhục khăn yếm như
thế!”.
+ Khi thì vỗ về hứa hẹn (văn bản)
Tác động vào những mặt tâm lí này cốt để
cho địch mềm lòng, dao động, tan hoang, bối
rối để không còn đủ nghị lực đương đầu với
ta.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
Mĩ vừa qua, chúng ta cũng kế thừa cách
đánh này.
E. tham khảo
Quân trung từ mệnh tập là tác phẩm thể hiện rõ nhất chiến lược và sách lược "mưu phạt tâm
công" của nghĩa quân mà cũng là của Nguyễn Trãi. Tác phẩm có những bức thư giao thiệp với tướng
Minh, có biểu tấu gửi vua Minh. Ngoài ra còn có văn tấu cáo liệt thánh nhà Trần, Chiếu khuyên dụ
hào kiệt Thư, biểu, tấu có tính chất đối ngoại thì giương cao ngọn cờ chính nghĩa của dân tộc, vừa
tố cáo tội ác của quân xâm lược và kiên quyết đánh chúng, vừa thuyết phục vua Minh, tranh biện với
tướng giặc, nhằm giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh cứu nước nhanh nhất, đỡ tổn thất nhất, đồng
thời, sớm khôi phục bang giao bình thường với nhà Minh. Tấu cáo, chiếu lệnh có tính chất đối nội thì
cổ lệ tướng hiệu quân nhân nỗ lực giết giặc, lập công, kêu gọi hào kiệt ra giúp nước, cầu nguyện tổ
tiên âm phù con cháu diệt quân Minh, đem phúc thái bình muôn thuở cho sinh dân.
(Bùi Duy Tân,
Nguyễn Trãi, Nhà văn chính luận kiệt xuất)

2. Trong một bức thư gửi Vương Thông, người chỉ huy quân xâm lược, Nguyễn Trãi đem hết tài
hùng biện của mình, để chỉ rõ thế tất bại của địch. Nguyễn Trãi kể rõ sáu điều tất bại ấy như sau: điều
1: quân địch ngày càng suy yếu; điều 2: viện binh sẽ bị tiêu diệt; điều 3: quân mạnh của vua Minh
phải điều lên phương Bắc để phòng quân Nguyên; điều 4: người dân Trung Quốc bị gánh nặng chiến
tranh đè nén tỏ ra chán nản; điều 5: nội bộ nhà Minh không hòa, xương thịt hại nhau; điều 6: (xin
trích nguyên văn): "Nay ta dấy nghĩa binh trên dưới cùng lòng, anh hùng hết sức, quân sĩ càng luyện,
khí giới càng tinh, vừa cày ruộng lại vừa đánh giặc; quân sĩ trong thành thì đều mỏi mệt khốn khổ, tự
chuốc lấy bại vong". Biết rằng Vương Thông chỉ còn mong chờ viện binh nên bức thư lại nhấn mạnh:
"Cổ ngữ có câu: "Nước xa không cứu được lửa gần". Giá viện binh có đến cũng không có ích gì cho
sự bại vong". Cuối cùng Nguyễn Trãi đưa vào cho Vương Thông: "Như muốn kéo quân về nước, thì
cầu đường sẽ sửa xong, thuyền ghe sắm đủ, thủy lục hai đường, tùy theo ý muốn, quân ra khỏi cõi,
yên ổn muôn phần".
(Phạm Văn Đồng,
Nguyễn Trãi - Người anh hùng của dân tộc)
3. Sau thời gian phòng ngự và chuẩn bị được lực lượng, từ căn cứ vùng núi Thanh Hóa, nghĩa
quân Lê Lợi tiến công theo hướng Nghệ An. Từ đầu năm 1425, nghĩa quân bao vây thành Nghệ An
do Phương Chính và Lí An cầm quân đóng giữ. Quân giặc đóng cửa thành cố thủ, không dám ra giao
chiến. Nguyễn Trãi bèn viết bức thư "Lại thư cho Phương Chính" :
Bảo cho mày ngược tặc Phương Chính biết : Ta nghe nói người danh tướng trọng danh nghĩa,
khinh quyền mưu
(1)
. Bọn mày quyền mưu còn chưa đủ, huống là danh nghĩa! Trước mày gửi thư cho
ta, cứ cười ta núp náu ở nơi rừng núi, thập thò như chuột, không dám ra nơi đồng bằng đất phẳng để
đánh nhau. Nay quân ta đã đến đây, ngoài thành Nghệ An đều là chiến trường cả. Mày cho đấy là
rừng núi chăng? Là bình nguyên chăng? Thế mà mày cứ đóng thành bền giữ như mụ già là làm sao?
Ta e rằng bọn mày không khỏi cái nhục khăn yếm
(2)
vậy.
( 1)
Quyền mưu (quyền: biến đổi, mưu: mưu mẹo): mưu mẹo biến đổi khôn lường.

( 2)
Khăn yếm: bởi chữ "cân quắc"- đồ trang sức của phụ nữ. Đời Tam Quốc, Gia Cát Lượng cầm quân đánh Tư Mã Ý, khiêu
chiến mãi m Ý không ra quân. Là ượng sai đưa cho Ý khăn của đ n b à à để l m nhà ục, cho rằng nhút nhát như đ n b (theoà à
quan niệm phong kiến ng y xà ưa).
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Có được những hiểu biết khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2. Biết vận dụng kiến thức về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vào đọc - hiểu và làm văn.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Khái quát về phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật
1. Khái niệm
- Thế nào là phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật? So sánh với
các phong cách khác có gì đặc
biệt.
2. Đặc điểm của phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật
(HS đọc các phần 1, 2, 3
SGK)
- Hãy trình bày đặc điểm

chung của phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật.
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là loại
phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn
bản thuộc lĩnh vực văn chương (văn xuôi
nghệ thuật, thơ, kịch)
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với
các phong cách khoa học, hành chính, chính
luận, báo chí là ở chức năng thông báo -
thẩm mĩ của nó.
- Đây là nét cơ bản nhất để phân biệt giữa
phong cách ngôn ngữ nghệ thuật với các
phong cách ngôn ngữ khác.
- Mọi đặc điểm, tính chất của phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật đều có liên quan tới
nét khác biệt đó.
a) Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mang
tính thẩm mĩ.
+ Ngôn ngữ xây dựng lên hình tượng
Ngôn ngữ của phong cách nghệ thuật là
tổng hoà kí hiệu hai mặt ngữ âm và ngữ
nghĩa. Hai mặt đó hoà với nhau, cùng phát
huy tác dụng ở từng câu, đoạn và toàn bộ
cấu trúc của văn bản.
Ví dụ đoạn thơ trích trong “Truyện Kiều”
của Nguyễn Du:
“Khi sao ong chường bấy thân?”
- Mỗi dòng thơ là một câu hỏi tu từ
- Điệp ngữ và cấu trúc (khi sao, giờ sao,
mặt sao, thân sao)

- Cách so sánh (tan tác như hoa giữa
đường)
- Đối lập (khi sao, giờ sao, mặt sao, thân
sao)
- Sử dụng những thành ngữ (ong bướm chán
chường, gió sương dày dạn). Tất cả những
biện pháp hoà phối này tạo thành câu hỏi cứ
trà đi sát lại mang đến hai đoạn đời và muôn
nỗi tái tê trong nội tâm của cuộc đời Thuý
Kiều.
b) Tính đa nghĩa
Mọi sáng tác nghệ thuật đều phản ánh
nhận thức, tư tưởng tình cảm và thái độ của
nhà văn đối với cuộc sống con người.
Vậy hệ thống ngôn ngữ biểu thị tư tưởng,
tình cảm thái độ ấy của nhà văn phải như
thế nào. Xét theo mối quan hệ giữa văn bản
với đối tượng được đề cập, ta có sơ đồ sau:
- Phần biểu thị thông tin khách quan về đối
tượng đề cập (Phần được tạo qua trí tưởng
tượng của nhà văn).
- Thành phần biểu thị tư tưởng, tình cảm
của nhà văn.
Xét theo mối quan hệ giữa các yếu tố cấu
trúc bên trong của văn bản, ta có:
- Thành phần được xác định căn cứ vào câu
chữ + nghĩa tường minh: nghĩa hàm ẩn
- Thành phần được suy ra từ câu chữ -
nghĩa tường minh.
- Lưu ý: Nghĩa hàm ẩn có vai trò vô cùng

quan trọng trong văn bản nghệ thuật. Vì văn
bản nghệ thuật bao giờ cũng có nghĩa hàm
ẩn. Ví dụ (SGK): Tác phẩm “Đôi mắt” của
nhà văn Nam Cao mang nghĩa hàm ẩn là cái
nhìn, lập trường và thái độ của người cầm
bút với cuộc sống. Bài thơ “Bánh trôi
nước” của nữ sĩ Hồ Xuân Hương hiểu theo
nghĩa hàm ẩn là thân phận và phẩm hạnh
của người phụ nữ đương thời. Kết tinh
trong nhân vật Thuý Kiều, người đọc nhận
ra nghĩa tường minh là miêu tả số phận bất
hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến. Nghĩa hàm ẩn của tác phẩm là tiếng
nói đồng tình với mọi ước mơ và khát vọng
của Nguyễn Du với con người bị chà đạp.
Thành phần nghĩa hàm ẩn trong nhiều tác
phẩm rất sâu kín. Ví dụ:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hoá những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu
Giải mã đoạn thơ này cần hiểu: tiếng hát
II. Luyện tập
- Câu 3. Phân tích bài phú và
đoạn thơ để làm rõ đặc điểm
của phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật.
con tàu chính là tiếng hát của lòng người.
c) Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thể
hiện dấu ấn riêng của tác giả.

Nhà văn, nhà thơ thường có sở thích, sở
trường riêng trong diễn đạt. Hãy theo dõi sơ
đồ này:
- Miêu tả cặn kẽ
- Phác hoạ đôi nét để
gợi một cái gì đó
- Sử dụng ngôn ngữ sinh
hoạt nông thôn.
- Sử dụng ngôn ngữ
sinh hoạt thành thị.
Nhà văn, nhà thơ
- Sử dụng lối diễn đạt
của ca dao
- Miêu tả loài vật để nói
con người
- Miêu tả nỗi buồn vươn
tới cái đẹp
- Hoà tâm hồn của mình
với thiên nhiên vũ trụ
- Thể nghiệm
- Sở thích, sở trường của
mỗi người thể hiện đều
đặn trong tác phẩm đến
một mức độ rõ ràng thì
tạo thành phong cách
riêng.
a) Phân tích bài phú Nhà nho vui cảnh
nghèo (Hàn nho phong vị phú) của Nguyễn
Công Trứ.
- Bài phú đề cập tới cái nghèo với thái độ

không lấy gì làm thích thú.
- Văng ra tiếng chửi tới hai lần với giọng
điệu mỉa mai:
Chém cha cái khó, chém cha cái khó
Khôn khéo mấy ai, xấu xa một nó
- Những tiếng “kinh luân”, “lục cực” đến
“ngạn ngôn” và “vạn tôi lấy làm đầu” tác
giả đã chứng minh từ thánh nhân đến hạ
dân chẳng ai thích nghèo cả.
- Hai tiếng “kìa ai” vừa chỉ tác giả, vừa chỉ
người cùng cảnh ngộ. Hai tiếng ấy bao hàm
sự cảm thông và chia sẻ với những ai cùng
chung một cảnh bần hàn.
- Tả cảnh nghèo, tuyệt nhiên tác giả không
nói đến nghèo mà người đọc vẫn thấy ứa
nước mắt. Đó là cách nói phô trương trào
lộng. Đó là cách nói sang mà rút cục lại
Một đoạn trong bài thơ
“Tràng giang” của Huy Cận:
chẳng có cái gì. Ta thử xem, vị nhà nho ấy
nói như thế nào:
Bốn vách tường mo, ba gian nhà cỏ
Đầu kèo mọt tạc vẽ sao, trước sân nhện
giăng màn gió
Phên trúc ngăn nửa bếp nửa buồng
Vẻ bề ngoài vị hàn nho này tỏ ra có rất
nhiều. Nhà không chỉ ba gian bốn vách mà
có đủ cả sân, bếp, buồng, giường, màn gió,
phên ngăn. Trong nhà có nuôi mèo, nuôi
lợn, có giàn đựng bát, có niêu nấu cơm, có

tiếng trẻ con thật là hạnh phúc. Vị hàn
nho con được sống hoà mình với thiên
nhiên cùng nắng, mưa, trăng, sao, gió mát
đề huề và thanh thản.
Song thực chất chẳng có gì. Tường nhà
làm bằng mo cau, nhà lợp bằng cỏ, kèo
mọt, sân hoang, mối giũi, giun đùn, nắng
chiếu, mưa dột, lợn đói, chuột buồn
Chỉ bấy nhiêu cũng đủ thấy ngôn ngữ ở cả
hai phương diện ngữ âm và ngữ nghĩa là
chất liệu để nhà thơ Nguyễn Công Trứ tạo
ra hình ảnh cộng với giọng điệu mỉa mai
trào lộng. Sự hoà phối của chất liệu ngôn
ngữ đã đem đến cảnh sống của một vị hàn
nho. Đấy là tính thẩm mĩ của phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật.
- Mặt khác phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
còn thể hiện tính đa nghĩa. Bài phú không chỉ
thể hiện cảnh nghèo của một nhà nho qua sự
miêu tả về cách ở (nhà), ăn, mặc qua trí
tưởng tượng. Đấy là những gì biểu thị tư
tưởng tình cảm của vị hàn nho này. Biểu thị
tư tưởng tình cảm trong bài phú là lớp ý
nghĩa hàm ẩn. Nguyễn Công Trứ phơi bày
thực chất xã hội vào thời điểm chữ nghĩa
thánh hiền không còn chỗ đứng. Những tri
thức nho học bị bỏ rơi lỗi thời. Hơn nữa tính
chất an bần lạc đạo cũng không còn ở thời
buổi Nguyễn Công Trứ.
- Bài phú cũng thể hiện dấu ấn riêng của

Nguyễn Công Trứ. Đó là bộc lộ cái tôi của
tác giả. Tính phi ngã trong văn chương thời
trung đại đã bị phá vỡ dần ở các tác giả
Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, đến Cao Bá
Quát đặc biệt ở Nguyễn Công Trứ nó càng
thể hiện mạnh mẽ hơn, sâu sắc hơn.
Bài thơ: “Tràng giang” mở đầu bằng bốn
câu đầy cảm xúc:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
Cả một hệ thống ngôn ngữ như từ ngữ và
biện pháp tu từ nhân hoá, tác giả như giãi
bày những đối tượng:
Sóng

buồn
Thuyền

về
Nước

sầu
Củi

lạc
Tất cả chất liệu của ngôn ngữ không chỉ
nói về cảnh thiên nhiên một vùng sông
nước mà mang nặng nỗi cô đơn, của kiếp

người trôi nổi biết về đâu giữa dòng sông
vô định của cuộc đời. Đây cũng là dấu ấn
riêng của Huy Cận trong thơ.
Dù nói chuyện vui hay nói chuyện buồn, dù
tả cảnh chung hay bộc lộ chuyện riêng tư
bao giờ thơ Huy Cận cũng bộc lộ tình cảm
của mình hoà với vũ trụ. Đây là nỗi buồn
của kiếp người gửi theo gương mặt của
“Các vị La Hán chùa Tây Phương”:
Mặt cúi, mặt nghiêng, mặt ngoảnh sau
Quay theo tám hướng hỏi trời sâu
Một câu hỏi lớn không lời đáp
Cho đến bây giờ mặt vẫn chau
Đến cả chuyện riêng:
Ngủ đi em mộng bình thường
Ru em sẵn tiếng thuỳ dương mấy bờ.
Bài viết số 5
(Văn thuyết minh)
Đề (chọn đề 3)
- Ngôn ngữ nghệ thuật trong tác phẩm thơ.
- Viết bài thuyết minh để làm rõ ngôn ngữ nghệ thuật và đặc điểm của nó trong một bài thơ.
Đại cáo bình ngô
(Bình Ngô đại cáo)
Nguyễn Trãi
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Nhận thức được lòng yêu nước và tinh thần nhân nghĩa là hai yếu tố quyết định đã đưa cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn đến thắng lợi vẻ vang.
2. Thấy được “Đại cáo bình Ngô” là bản hùng ca bất hủ của dân tộc Việt Nam. ở đó tác giả đã kết
hợp được lí lẽ và giá trị biểu cảm để tạo nên sức mạnh của hình tượng nghệ thuật.

B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
. Sơ đồ về hệ thống lập luận, mối quan hệ giữa các luận điểm.
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức
trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Chúng ta từng được nghe những giờ phút rạng rỡ tưng bừng nhất của lịch sử dân tộc. Hai lần
chiến đấu và chiến thắng quân Tống, ba lần chiến đấu và chiến thắng quân Nguyên, hai mươi năm
bền bỉ chiến đấu và chiến thắng giặc Minh. Nguyễn Huệ tiêu diệt hai mươi vạn quân Thanh để giữ
yên bờ cõi.
Trong lịch sử văn học trung đại Việt Nam, tác phẩm “Nam quốc sơn hà” và “Bình Ngô đại cáo”
được xem là những áng hùng văn thiên cổ. Để thấy rõ được giá trị của một trong những tác phẩm ấy,
chúng ta tìm hiểu “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh và mục đích
sáng tác
(HS đọc phần tiểu dẫn trong
SGK)
- Anh (chị) hiểu thế nào là
Đại cáo và bình Ngô?
- Ngày 01 tháng 01 năm 1428, nước ta hoàn
toàn sạch bóng quân xâm lược. Theo lệnh
của Lê Lợi, Nguyễn Trãi thay lời nhà vua
viết “Đại cáo bình Ngô”. Nguyễn Trãi đã
viết trong bối cảnh của chiến thắng hào

hùng, có điều kiện nhìn nhận cả cuộc kháng
chiến. Điều đáng nói, Nguyễn Trãi viết bài
văn này với xúc cảm riêng. Đó là nỗi lòng
canh cánh thù nhà nợ nước đã trả được. Cao
hơn, Nguyễn Trãi khao khát nhân dân được
sống thanh bình, mong muốn sinh linh hai
nước không còn cảnh đầu rơi máu chảy.
Nguyễn Trãi đã viết thiên cổ hùng văn “Đại
cáo bình Ngô” trong bối cảnh và tâm trạng
ấy.
- Cáo là một thể văn thời cổ, có nguồn gốc
từ Trung Quốc. Cáo cùng với chiếu là văn
bản của vua công bố việc nước. Cáo thường

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×