Tải bản đầy đủ (.doc) (206 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.02 KB, 206 trang )

Tiết 1+2
Bài soạn:
GT Tổng quan văn học Việt Nam
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp HS
- Nắm đợc những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của
văn học Việt Nam (văn học dân gian và văn học viết) và quá trình phát
triển của văn học Việt Nam (văn học trung đại và văn học hiện đại).
- Nắm vững hệ thống vấn đề về:
+Thể loại của văn học Việt Nam
+ Con ngời trong văn học Việt Nam
- Bồi dỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản
văn học đợc học. Từ đó có lòng say mê với văn học Việt Nam
B/ Phơng tiện thực hiệN
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
C/ Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi
D/ Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
2.Bài mới:
Hoạt động của GV và
HS
Yêu cầu cần đạt
Gọi HS đọc phần I SGK
_ Văn học Việt Nam có
mấy bộ phận? Là những
bộ phận nào?
- Văn học dân gian là


sáng tác của ai? Các thể
loại của văn học dân
gian?
- Đặc trng tiêu biểu của
văn học dân gian?
- Văn học viết do ai
sáng tác? Xuất hiện từ
khi nào?
I. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt
Nam.
Gồm hai bộ phận lớn là văn học dân gian và
văn học viết. Hai bộ phận này có quan hệ mật
thiết với nhau
1. Văn học dân gian
- Là những sáng tác của nhân dân, phản ánh t t-
ởng, tình cảm của nhân dân
- Các thể loại chủ yếu: thần thoại, sử thi, truyền
thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện
cời, tục ngữ, câu đố, vè, truyện thơ, chèo.
- Tính truyền miệng, tính tập thể và gắn bó với
các sinh hoạt khác trong đời sống cộng đồng
2. Văn học viết
- Là sáng tác của trí thức, đợc ghi lại bằng chữ
viết. Ra đời từ thế kỉ X
1
- Văn học Việt Nam từ
xa đến nay về cơ bản đ-
ợc viết bằng những văn
tự nào?
- Em hãy kể tên một số

thể loại của văn học
viết Việt Nam?
- Trình bày quá trình
phát triển của văn học
viết Việt Nam?
- Văn học trung đại chủ
yếu viết bằng văn tự gì?
Nội dung chủ yếu của
văn học giai đoạn này?
Kể tên một số tác giả,
tác phẩm tiêu biểu?
- Về lịch sử xã hội nớc
ta giai đoạn này có
những nét gì đáng lu ý,
ảnh hởng tới sự phát
triển của văn học?
a. Chữ viết của văn học Việt Nam
- Về cơ bản đợc viết bằng chữ Hán, chữ Nôm và
chữ quốc ngữ
Chữ Hán là văn tự của ngời Hán. Ngời Việt đọc
theo cách của mình gọi là cách đọc Hán Việt.
Chữ Nôm dựa vào chữ Hán sáng tạo ra. Chữ
quốc ngữ là thứ chữ sử dụng chữ La tinh để
sáng tạo ra.
b. Hệ thống thể loại của văn học viết
- Văn học trung đại:
+ Chữ Hán chủ yếu là văn xuôi, thơ, văn biền
ngẫu.
+ Chữ Nôm phần lớn là thơ và văn biền ngẫu.
- Văn học hiện đại:Tự sự, trữ tình, kịch

II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt
Nam
Nhìn tổng quát, văn học Việt Nam đã trải qua
ba thời kì lớn:
- Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (văn
học trung đại)
- Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám 1945
- Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945
đến hết thế kỉ XX
( Hai thời kì sau gọi là văn học hiện đại )
1. Văn học trung đại (văn học từ thế kỉ X đến
hết thế kỉ XIX)
- Văn học trung đại Việt Nam đợc viết bằng chữ
Hán và chữ Nôm
_ Nội dung chủ yếu là cảm hứng yêu nớc và
cảm hứng nhân đạo và hiện thực
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
Nam quốc sơn hà (Lí Thờng Kiệt); Hịch tớng sĩ
(Tràn Quốc Tuấn); Cáo bình Ngô (Nguyễn
Trãi); Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ); Truyện
Kiều (Nguyễn Du)
2. Văn học hiện đại (văn học từ đầu thế kỉ XX
đến hết thế kỉ XX)
- Văn học có sự giao lu rộng hơn. Những luồng
t tởng tiến bộ đợc truyền bá từ châu Âu đã làm
thay đổi nhận thức, cách cảm, cách nghĩ và cả
cách nói của con ngời Việt.
- Sự đổi mới khiến cho văn học hiện đại có một
số điểm khác biệt so với văn học trung đại:

2
- Em hãy nêu những tác
giả tiêu biểu của văn
học giai đoạn này?
- Mối quan hệ giữa con
ngời với thế giới tự
nhiên đợc thể hiện nh
thế nào?
(GV gơị ý cho HS căn
cứ vào SGK để phát
hiện ra những nét cơ
bản về mối quan hệ
giữa con ngời với thiên
nhiên thể hiện trong
văn học)
+ Về tác giả: đã xuất hiện đội ngũ nhà văn, nhà
thơ chuyên nghiệp.
+ Về đời sống văn học: nhờ có báo chí và kĩ
thuật in ấn hiện đại mà tác phẩm văn học đi vào
đời sống nhanh hơn; sôi động hơn, năng động
hơn
+ Về thể loại: thơ mới, tiểu thuyết, kịch
nói dần thay thé hệ thống thể loại cũ
+ Về thi pháp: hệ thống thi pháp mới dần thay
thế hệ thống thi pháp cũ, đề cao cá tính sáng
tạo, đề cao "cái tôi" cá nhân
- Cách mạng tháng Tám đã mở ra một thời kì
mới cho văn học nớc nhà. Trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và Mĩ, văn học luôn theo sát
cuộc sống và phản ánh hiện thực cuộc sống của

đất nớc. Đó là những trang sử vẻ vang và hào
hùng của dân tộc: sự nghiệp đấu tranh cách
mạng và xây dựng cuộc sống mới
- Đất nớc thống nhất, đặc biệt công cuộc đổi
mới từ năm 1986 văn học hiện đại bớc vào một
giai đoạn phát triển mới. Văn học phản ánh
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội , sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Con ngời đợc phản ánh toàn diện hơn
- Nam Cao, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Tố Hữu,
Nguyễn Tuân, Hồ Chí Minh, Nguyễn Khoa
Điềm, Phạm Tiến Duật
III. Con ngời Việt Nam qua văn học
Văn học là nhân học. Đối tợng trung tâm của
văn học là con ngời. Nhng không hề có con ng-
ời trừu tợng mà chỉ có con ngời tồn tại trong
bốn mối quan hệ cơ bản. Mối quan hệ này chi
phối các nội dung chính của văn học, có ảnh h-
ởng đến việc xây dựng hình tợng văn học
1. Con ngơì Việt Nam trong thế giới tự nhiên
- Văn học dân gian với t duy huyền thoại đã kể
lại quá trình nhận thức, cải tạo, chinh phục của
cha ông ta với thiên nhiên hoang dã để xây
dựng cuộc sống tơi đẹp:
Sơn Tinh - Thuỷ Tinh kể về cuộc chiến chống lũ
lụt
-Với con ngời thiên nhiên luôn là ngời bạn thân
thiết. Từ tình yêu thiên nhiên hình thành các
hình tợng nghệ thuật.
3

- Mối quan hệ giữa con
ngời với quốc gia, dân
tộc đợc thể hiện nh thế
nào?
-Văn học Việt Nam đã
phản ánh mối quan hệ
xã hội nh thế nào?
-Văn học đã phản ánh ý
thức bản
thân nh thế nào?
Củng cố
-Các bộ phận hợp thành
của văn học Việt Nam?
Quá trình phát triển của
văn học Việt Nam?
-Mục đích của việc học
văn học Việt Nam?
VD:+ Hình ảnh ẩn dụ mận, đào trong ca dao
( Bây giờ mận mới hỏi đào - Vờn hồng đã có ai
vào hay cha) để chỉ đôi thanh niên nam nữ trẻ
trung
+ Các hình tợng tùng, cúc, trúc, mai thờng tợng
trng cho nhân cách cao thợng; các đề tài ng,
tiều, canh, mục thờng thể hiện lí tởng thanh cao
ẩn dật, không màng danh lợi của nhà nho.
2. Con ngời Việt Nam trong quan hệ quốc gia,
dân tộc
-Từ xa xa con ngời Việt Nam đã có ý thức xây
dựng quốc gia, dân tộc của mình. Sáng chắn
bão giông, chiều ngăn nắng lửa. Vì vậy văn học

Việt Nam có cảm hứng yêu nớc xuyên suốt lịch
sử văn học: Nam quốc sơn hà; Hịch tớng sỹ;
Bình Ngô đại cáo; Tuyên ngôn độc lập Nhiều
tác phẩm của văn học yêu nớc là những kiệt tác
văn chơng.
3. Con ngời Việt Nam trong quan hệ xã hội
-Xây dựng một xã hội tốt đẹp là ớc muốn ngàn
đời của dân tộc Việt Nam. Rất nhiều tác phẩm
thể hiện ớc mơ về một xã hội công bằng, tốt
đẹp. Vì thế văn học đã lên tiếng tố cáo các thế
lực chuyên quyền bạo ngợc, thể hiện sự cảm
thông chia sẻ với những con ngời đau khổ:
VD: Tấm Cám, Trạng Quỳnh, Chí Phèo
-Cảm hứng xã hội sâu đậm là một tiền đề quan
trọng cho sự hình thành chủ nghĩa hiện thực và
chủ nghĩa nhân đạo trong văn học dân tộc
4. Con ngời Việt Nam và ý thức về bản thân
-ý thức cá nhân thờng thể hiện ở hai phơng
diện: thân và tâm luôn song song tồn tại nhng
không đồng nhất.
-Văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình đấu
tranh, lựa chọn để khẳng định một đạo lý làm
ngời trong sự kết hài hoà giữa hai phơng diện.
Nhng vì hoàn cảnh nhất định mà văn học có thể
đề cao một trong hai mặt trên. Có lúc phải biết
hy sinh cái tôi cá nhân vì cộng đồng. Nhng cũng
có lúc cái tôi cá nhân đợc đề cao.
Ghi nhớ:
-Văn học Việt Nam có hai bộ phận lớn: văn học
dân gian và văn học viết. Văn học viết Việt

4
Nam gồm văn học trung đại và văn học hiện
đại, phát triển qua ba thời kỳ, thể hiện chân
thực, sâu sắc đời sống t tởng, tình cảm của con
ngời Việt Nam.
-Học văn học dân tộc là để tự bồi dỡng nhân
cách, đạo đức, tình cảm, quan niệm thẩm mĩ và
trau dồi tiếng mẹ đẻ.
Tiết 3
Soạn:
Tiếng Việt
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
A/ Mục ti êu bài học
Giúp HS:
- Nắm đợc kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp (HĐGT) bằng ngôn
ngữ, về các nhân tố gioa tiếp (NTGT) (nh nhân vật, hoàn cảnh, nội dung,
mục đích, phơng tiện, cách thức giao tiếp), về hai quá trình trong HĐGT.
- Biết xác định các NTGT trong một HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp
khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp.
- Có thái độ và C/ Cách hành vi phù hợp trong HĐGT bằng ngôn ngữ
B/ Phơng tiện thực hiệN
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi
D/ Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ:Không kiểm tra
2. Bài mới:

5
Hoạt động của GV và
HS
Yêu cầu cần đạt
HS đọc văn bản và trả
lời các câu hỏi trong
SGK
- .HĐGT đợc văn bản ghi
lại diễn ra giữa các nhân
vật giao tiếp nào? Hai
bên có cơng vị và quan
hệ với nhau nh thế nào?
- Các nhân vật giao tiếp
lần lợt đổi vai cho nhau
nh thế nào? Ngời nói tiến
hành những hành động
cụ thể nào, còn ngời
nghe thực hiện những
hành động tơng ứng nào?
- HĐGT diễn ra trong
hoàn cảnh nào? (ở đâu?
vào lúc nào? Khi đó nớc
ta có sự kiện lịch sử gì? )
- HĐGT hớng vào nội
dung gì?
- Mục đích của cuộc giao
tiếp (hội nghị) là gì ?
Cuộc giao tiếp có đạt đợc
mục đích đó không ?
- Thông qua văn bản đó,

hoạt động giao tiếp diễn
ra giữa các nhân vật giao
tiếp nào ? (Ai viết? Ai
đọc? Đặc điểm của các
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp băng ngôn
ngữ
1. Văn bản Hội nghị Diên Hồng
- Diễn ra giữa vua nhà Trần và các bô lão. Vua
là ngời lãnh đạo tối cao của đất nớc, các bô lão
là đại diện cho các tầng lớp nhân dân.
Các nhân vật giao tiếp ở đây có vị thế giao tiếp
khác nhau, vì thế ngôn ngữ giao tiếp cũng có
nét khác nhau: các từ xng hô (bệ hạ), các từ
thể hiện thái độ (xin, tha), các câu hỏi tỉnh lợc
chủ ngữ trong giao tiếp trực diện
- Khi ngời nói (viết) tạo ra văn bản nhằm biểu
đạt nội dung t tởng, tình cảm của mình, thì ng-
ời nghe (đọc) tién hành các hoạt động nghe
(đọc) để giải mã rồi lĩnh hội nội dung đó. Ngời
nói và ngời nghe có thể đổi vai cho nhau. Nh
vậy, HĐGT có hai quá trình: tạo lập văn bản và
lĩnh hội văn bản
- Đất nớc đang bị giặc ngoại xâm đe doạ, quân
và dân nhà Trần phải cùng nhau bàn bạc để tìm
ra sách lợc đối phó. Địa điểm cụ thể là điện
Diên Hồng. Rộng hơn nữa, đây là hoàn cảnh
đất nớc ta ở thời đại phong kiến có vua trị vì
với mọi luật lệ và phong tục thời kì phong
kiến.
- Thảo luận về tình hình đất nớc đang bị giặc

ngoại xâm đe doạ và bàn bạc về sách lợc đối
phó. Nhà vua nêu ra những nét cơ bản nhất về
tình hình đất nớc và hỏi ý kiến các bô lão về
cách đối phó. Các bô lão thể hiện quyết tâm
đánh giặc, đồng thanh nhất trí rằng đánh là
sách lợc duy nhất
- Bàn bạc để tìm ra và thống nhất sách lợc đối
phó với quân giặc. Cuộc giao tiếp đã đi đến sự
thống nhất hành động, nghĩa là đã đạt đợc mục
đích.
2.Văn bản Tổng quan văn học Việt Nam
- Nhân vật giao tiếp ở đây là tác giả SGK (ngời
viết) và HS lớp 10 (ngời đọc). Ngời viết ở lứa
6
nhân vật về lứa tuổi, vốn
sống, trình độ hiểu biết,
nghề nghiệp ?)
- Hoạt động giao tiếp đó
đợc tiến hành trong
những hoàn cảnh nào?
(Hoàn cảnh có tổ chức,
có kế hoạch của giáo dục
nhà trờng, hay là hoàn
cảnh giao tiếp có tính
ngẫu nhiên, tự phát hằng
ngày ?)
- Nội dung giao tiếp
thông qua (văn bản đó)
thuộc lĩnh vực nào? Về
đề tài gì? Bao gồm

những vấn đề cơ bản
nào?
- Hoạt động giao tiếp
thông qua văn bản đó
nhằm mục đích gì? (xét
từ phía ngời viết và từ
phía ngòi đọc) ?
- Phơng tiện ngôn ngữ và
cách tổ chức văn bản có
gì nổi bật? (Dùng nhiều
từ ngữ thuộc ngành khoa
học nào? Văn bản có kết
cấu rõ ràng với các đề
mục lớn nhỏ thể hiện
tính mạch lạc, chặt chẽ
ra sao ?)
Củng cố
- Thế nào là hoạt động
tuổi cao hơn, có vốn sống, có trình độ hiểu biết
(nhất là hiểu biết về văn học) cao hơn, có nghề
nghiệp là nghiên cứu và giảng dạy văn học.
Còn ngời đọc là HS lớp 10, trẻ tuổi hơn, có vốn
sống và trình độ hiểu biết thấp hơn.
- HĐGT thông qua văn bản đợc tiến hành
trong hoàn cảnh của nền giáo dục quốc dân,
trong nhà trờng (hoàn cảnh có tính quy thức)
- Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực văn học, về
đề tài Tổng quan văn học Việt Nam.
Nội dung giao tiếp bao gồm những vấn đề cơ
bản (đã đợc nêu thành hệ thống đề mục trong

văn bản) là :
+ Các bộ phận hợp thành của văn học Việt
Nam
+ Quá trình phát triển của văn học viết Việt
Nam
+ Con ngời Việt Nam qua văn học
- Mục đích giao tiếp thông qua văn bản :
+ Xét từ phía ngời viết : Trình bày một cách
tổng quan một số vấn đề cơ bản về văn học
Việt Nam cho học sinh lớp 10.
+ Xét từ phía ngời đọc : Thông qua việc đọc và
học và đọc văn bản đó mà tiếp nhận và lĩnh hội
những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam
trong tiến trình lịch sử, đồng thời có thể rèn
luyện và nâng cao các lỹ năng nhận thức, đánh
giá các hiện tợng văn học, kỹ năng xây dựng
và tạo lập văn bản.
- Phơng tiện và cách thức giao tiếp :
+ Dùng một số lợng lớn các thuật ngữ văn
học .
+ Các câu mang đặc điểm của văn bản khoa
học : cấu tạo phức tạp, nhiều thành phần, nhiều
vế nhng mạch lạc, chặt chẽ.
+ Kết cấu của văn bản mạch lạc, rõ ràng ; có
hệ thống đề mục lớn nhỏ ; có hệ thống luận
điểm, dùng các chữ số hoặc chữ cái để dánh
dấu các đề mục
7
giao tiếp bằng ngôn ngữ?
Hoạt động giao tiếp gồm

mấy quá trình?
- Các nhân tố của hoạt
động giao tiếp?
Ghi nhớ
- Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi
thông tin của con ngời trong xã hội, đợc tiến
hành chủ yếu bằng phơng tiện ngôn ngữ (dạng
nói hoặc dạng viết), nhằm thực hiện những
mục đích về nhận thức, về tình cảm, về hành
động,
- Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình :
tạo lập văn bản (do ngời nói, ngời viết thực
hiện và lĩnh hội văn bản (do ngời nghe, ngời
đọc thực hiện). Hai quá trình này diễn ra trong
quan hệ tơng tác.
- Trong hoạt động giao tiếp có sự chi phối của
các nhân tố : nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh
giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao
tiếp, phơng tiện và cách thức giao tiếp.
Tiết 4
Soạn: Đọc văn
Khái quát văn học dân gian Việt Nam
A/ Mục tiêu bài học
Giúp HS:
- Hiểu và nhớ đợc những đặc trng cơ bản của văn học dân gian. (Đây là
mục tiêu quan trọng nhất của bài học)
8
- Hiểu đợc những giá trị to lớn của văn học dân gian. Đây là cơ sở để HS
có thái độ trân trọng đối với di sản văn hoá tinh thần của dân tộc, từ đó
học tập tốt hơn phần văn học dân gian trong chơng trình.

- Nắm đợc khái niệm về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Mục
tiêu đặt ra là HS có thể nhớ và kể tên các thể loại, biết sơ bộ phân biệt thể
loại này với thể loại khác trong hệ thống.
B/ Phơng tiện thực hiệN
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
C/ Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi
D/ Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ:
- Các bộ phận của văn học Việt Nam? Quá trình phát triển?
- Con ngời Việt Nam qua Văn học?
2. Bài mới:
- Hãy nêu những đặc
điểm cơ bản của văn
học dân gian?
- Hãy đọc một số câu
thơ dân gian mà em
thích và cho biết vì
sao mà em lại nhớ,
thích?
-GV đọc một số bài ca
dao, hoặc nêu một vài
câu chuyện:
" Hỡi cô tát nớc đổ
đi"; "Gió sao thế
này"; truyện "Cây
khế"

I. Đặc trng cơ bản của văn học dân
gian
1. Văn học dân gian là những tác
phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng (tính truyền miệng)
a. Văn học dân gian là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ
- Bất cứ một tác phẩm văn học nghệ
thuật nào cũng đợc sáng tạo bằng ngôn
ngữ.
- Những câu ca sao, những câu chuyện
đó có: ngôn từ trau chuốt, có hình ảnh,
để lại cảm xúc trong lòng ngời đọc. Có
những câu chuyện theo suốt cuộc đời
con ngời. Nh vậy ta có thể kết luận:
Văn học dân gian là những tác phẩm
nghệ thuật
ngôn từ
9
- Thế nào là truyền
miệng?
- Truyền miệng là ph-
ơng thức nh thế nào?
- Quá trình truyền
miệng đớc thực hiện
qua hình thức nào?
GV gọi một, hoặc vài
em hát một làn điệu
chèo, hoặc dân ca
Quan họ

- Em hiểu thế nào là
tập thể? Tập thể là ai?
GV hát điệu hò kéo lới
b.Văn học dân gian tồn tại và phát triển
nhờ truyền miệng
- Là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ
biến bằng lời nói hoặc bằng trình diễn
cho ngời khác nghe, xem. Văn học dân
gian khi đợc phổ biến lại, đã thông qua
lăng kính chủ quan của ngời truyền tụng
nên thờng đợc sáng tạo thêm
- Truyền miệng theo không gian: là sự di
chuyển tác phẩm từ nơi này sang nơi
khác; truyền miệng theo thời gian: là sự
bảo lu tác phẩm từ đời này qua đời khác,
từ thời đại này qua thời đại khác.
- Thông qua diễn xớng dân gian.Tham gia
diễn xớng, ít là một, hai ngời, nhiều là cả
một tập thể trong sinh hoạt văn hoá cộng
đồng.
Các hình thức diễn xớng là nói, kể, hát,
diễn tác phẩm văn học dân gian. Diễn x-
ớng là hình thức trình bày tác phẩm một
cách tổng hợp
2. Văn học dân gian là sản phẩm của
quá trình sáng tác tập thể (tính tập
thể)
Văn học viết là sáng tác của cá nhân, còn
văn học dân gian là kết quả của quá trình
sáng tác tập thể.

- Hiểu theo nghĩa hẹp là một nhóm ngời,
hiểu theo nghĩa rộng là một cộng đồng
dân c. Tập thể bao gồm nhiều cá nhân nh-
ng không phải là tất cả cá nhân cùng một
lúc tham gia sáng tác. Mỗi cá nhân tham
gia ở những thời điểm khác nhau. Nhng vì
truyền miệng nên lâu ngày, ngời ta không
nhớ đợc và cũng không cần nhớ ai đã
từng là tác giả. Tác phẩm văn học dân
gian trở thành của chung, ai cũng có thể
tuỳ ý bổ sung, sửa chữa.Thông thờng thì
việc làm này có ý nghĩa tích cực
- Tập thể là tất cả mọi ngời, tác giả văn
học dân gian chủ yếu là ngời bình dân.
- Tính truyền miệng và tính tập thể là
những đặc trng cơ bản, chi phối, xuyên
suốt quá trình sáng tạo và lu truyền tác
10
- Văn học dân gian
Việt Nam có những thể
loại nào? Hãy định
nghĩa ngắn gọn và nêu
ví dụ về từng thể loại?
phẩm văn học dân gian, thể hiện sự gắn
bó mật thiết của văn học dân gian với các
sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng
đồng
+ Văn học dân gian đóng vai trò phối hợp
hoạt động theo nhịp điệu của chính hoạt
động đó ( hò chèo thuyền, hò kéo lới, hò

giã gạo )
+ Văn học dân gian gây không khí để
kích thích hoạt động, gợi cảm hứng cho
ngời trong cuộc ( hát giao duyên, kể sử
thi )
II. Hệ thống thể loại của văn học dân
gian Việt Nam
1. Thần thoại
Là những tác phẩm tự sự kể về các vị
thần, nhằm giải thích tự nhiên, thể hiện
khát vọng chinh phục thiên nhiên
Sơn Tinh- Thuỷ Tinh; Thần trụ trời
2. Sử thi
Là những tác phẩm tự sự có qui mô lớn,
ngôn ngữ có vần nhịp, xây dựng những
hình tợng nghệ thuật hoành tráng, hào
hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn
diễn ra trong đời sống cộng đồng của dân
c thời cổ đại
Đẻ đất đẻ nớc, Đăm Săn, Xinh Nhã
3.Truyền thuyết
Những tác phẩm tự sự kể về sự kiện và
nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến
lịch sử) theo xu hớng lí tởng hoá
Thánh Gióng, An Dơng Vơng và Mị Châu
- Trọng Thuỷ
4. Truyện cổ tích
Tác phẩm tự sự mà cốt truyện và hình t-
ợng đợc h cấu có chủ định, kể về số phận
con ngời bình thờng trong xã hội

Tấm Cám; Cây khế; Học khôn
5. Truyện ngụ ngôn
Tác phẩm tự sự ngắn, có kết cấu chặt chẽ,
thông qua các ẩn dụ để kể về những sự
việc có liên quan đến con ngời, từ đó nêu
những bài học kinh nghiệm về cuộc sống
hoặc nhân sinh
11
- Tại sao văn học dân
gian là kho tri thức?
- Tính giáo dục của
văn học dân gian đợc
thể hiện nh thế nào?
Thỏ và Rùa; Đẽo cày giữa đờng
6. Truyện cời
Tác phẩm tự sự ngắn, có kết cấu chặt chẽ,
kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu,
trái tự nhiên, có tác dụng gây cời nhằm
mục đích giải trí hoặc phê phán
Cháy; Trạng Quỳnh; Trạng Lợn
7. Tục ngữ
Câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh,
nhịp điệu, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn
ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa
Có công mài sắt, có ngày nên kim
8. Câu đố
Bài văn vần hoặc câu nói có vần, mô tả
vật đố bằng những hình ảnh, hình tợng
khác lạ để ngời nghe tìm lời giải, nhằm
mục đích giải trí, rèn luyện t duy

Ngả lng cho thế gian ngồi
Rồi ra mang tiếng là ngời bất nhân
9. Ca dao
Lời thơ trữ tình dân gian thờng kết hợp
với âm nhạc, diễn tả thế giới nội tâm của
con ngời
Hỡi cô tát nớc bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi?
10. Vè
Tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần, có
lối kể mộc mạc về các sự việc, sự kiện
thời sự của làng của nớc
Vè thằng Nhác
11. Truyện thơ
Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giầu
chất trữ tình, phản ánh số phận và khát
vọng của con ngời khi hạnh phúc và sự
công bằng bị tớc đoạt
Tiễn dặn ngời yêu, Thạch Sanh
12. Chèo
Tác phẩm sân khấu dân gian kết hợp các
yếu tố trữ tình và trào lộng để vừa ca ngợi
những tấm gơng đạo đức, vừa phê phán,
đả kích cái xấu trong xã hội
Quan âm thị Kính; Kim Nham
III Những giá trị cơ bản của văn học
dân gian Việt Nam
12
Củng cố:
- Nêu ngắn gọn đặc tr-

ng của văn học dân
gian?
-Giá trị của văn học
dân gian?
1. Văn học dân gian là kho tri thức vô
cùng phong phú về đời sống các dân
tộc
Tri thức trong văqn học dân gian thuộc đủ
mọi lĩnh vực của đời sống tự nhiên xã hội
và con ngời
Sơn Tinh - Thuỷ Tinh là nhận thức về tai
hoạ lũ lụt và kinh nghiệm chiến thắng lũ
lụt ; tục ngữ là kho tri thức về kinh
nghiệm ; ca dao là tri thức về xã hội và
con ngời
- Những tri thức ấy đợc trình bày bằng
nghệ thuật ngôn từ nên rất sinh động và
hấp dẫn
- Tri thức dân gian là nhận thức của nhân
dân ; nó khác hẳn nhận thức của giai cấp
thống trị
2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục
sâu sắc về đạo lý làm ngời
- Giáo dục tinh thần nhân đạo và lạc quan
; góp phần đấu tranh chống bất công, thể
hiện niềm tin vào chính nghĩa, vào cái
thiện ; hình thành những phẩm chất tốt
đẹp : yêu quê hơng đất nớc, lòng vị tha,
tính cần kiệm
VD: Truyện Tấm Cám: giúp con ngời

đồng cảm chia sẻ với nỗi bất hạnh của
Tấm; khẳng định phẩm chất của Tấm, lên
án kẻ ác, kẻ xấu
3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ
to lớn, góp phần quan trọng tạo nên
bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc
- Văn học dân gian đợc chắt lọc qua
không gian, thời gian, đến với chúng ta đã
trở thành những viên ngọc long lanh.
Nhiều tác phẩm đã trở thành mẫu mực để
mọi ngời học tập. Những lời ca xa vẫn
làm say lòng ngời hôm nay
- Nhiều năm văn học viết cha có và cha
phát triển, văn học dân gian đóng vai trò
chủ đạo
- Các nhà thơ sau này đã học ở ca dao:
giọng điệu trữ tình, cảm nhận của thơ ca
trớc cuộc sống; cách sử dụng ngôn từ của
13
nhân dân trớc cái đẹp. Học ở truyện cách
xây dựng cốt truyện
Ghi nhớ:
_ Văn học dân gian tồn tại dới hình thức
truyền miệng thông qua diễn xớng. Trong
quá trình lu truyền, tác phẩm văn học dân
gian đợc tập thể không ngừng sáng tạo lại
và hoàn thiện. Văn học dân gian gắn bó
và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt
khác nhau trong đời sống cộng đồng
- Văn học dân gian có nhiều giá trị to lớn

về nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ,cần đợc
trân trọng và phát huy
Tiết 5
Soạn:
Tiếng Việt
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
( Tiếp theo)
A/ Mục tiêu bài học
Nh tiết 3
B/ Phơng tiện thực hiệN
- SGK, SGV
14
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
C/ Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi
D/ Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Quá trình của hoạt động
giao tiếp? Các nhân tố của hoạt động giao tiếp?
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và
HS
Yêu cầu cần đạt
HS lần lợt làm các bài
tập, sau đó trình bày lời
giải của mình.
Mỗi bài tập GV gọi một
HS trình bày bài giải; các

HS khác phát biểu bổ
sung, điều chỉnh hay sửa
chữa. Sau mỗi bài tập,
GV nhận xét, đánh giá và
cho điểm HS
a) Trong cuộc giao tiếp,
các nhân vật đã thực hiện
bằng ngôn ngữ những
hành động nói cụ thể
II. Luyện tập
Gợi ý:
1. Bài tập 1
Hình thức giao tiếp mang màu sắc văn chơng
a) Nhân vật giao tiếp: những ngời nam và nữ
trẻ tuổi, điều đó thể hiện qua các từ anh và
nàng
b) Hoàn cảnh giao tiếp: vào một đêm trăng
thanh (đêm trăng sáng và thanh vắng)- thời
gian thích hợp cho những câu chuyện tâm tình
của nam nữ trẻ tuổi: bộc bạch tình cảm yêu đ-
ơng
c) Nhân vật " anh" nói về sự việc "tre non đủ
lá" và đặt ra vấn đề "nên chăng" tính đến
chuyện " đan sàng". Tuy nhiên, đặt câu chuyện
trong hoàn cảnh một "đêm trăng thanh" và các
nhân vật giao tiếp là một đôi nam nữ trẻ tuổi,
thì nội dung và mục đích câu chuyện không
phải là "đan sàng". Lời của nhân vật "anh" có
một hàm ý: cũng nh tre, họ đã đến tuổi trởng
thành, nên tính đến chuyện trăm năm

d) Cách nói của chàng trai (mợn hình ảnh "tre
non đủ lá" và mợn chuyện "đan sàng") rất phù
hợp với nội dung và mục đích của cuộc giao
tiếp. Cách nói đó mang màu sắc văn chơng,
thuộc về phong cách văn chơng,vừa có hình
ảnh, vừa đậm sắc thái tình cảm, nên dễ đi vào
lòng ngời
2. Bài tập 2:
Hình thức giao tiếp mang tính chất đời thờng
a) Trong cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp
15
nào? Nhằm mục đích gì?
b) Nêu mục đích giao
tiếp của mỗi câu hỏi?
c) Tình cảm, thái độ và
quan hệ của hai nhân
vật?
a) Khi làm bài thơ này,
Hồ Xuân Hơng đã "giao
tiếp" với ngời đọc về vấn
đề gì? Mục đích?
b) Ngời đọc căn cứ vào
đâu để lĩnh hội bài thơ?
( A Cổ và ngời đàn ông ) đã thực hiện các hành
động nói cụ thể là:
chào ( Cháu chào ông ạ! ), chào đáp ( A Cổ
hả?), khen (Lớn
tớng rồi nhỉ ? ), hỏi ( Bố cháu có gửi pin đài
lên cho ông
không? ), đáp lời ( Tha ông, có ạ! )

b ) Trong lời của ông già, cả ba câu đều có
hình thức câu hỏi, nhng không phải tất cả đều
nhằm mục đích hỏi. Chỉ có câu thứ ba ( Bố
cháu có gửi pin đài lên cho ông không? ) là
nhằm mục đích hỏi thực sự, do đó A Cổ trả lời
đúng câu hỏi này ( Tha ông, có ạ ! ) ; còn câu
đầu tiên là lời chào đáp ( A Cổ hả? ); câu thứ
hai là để khen ( Lớn tớng rồi nhỉ?), do đó A Cổ
không trả lời hai câu này.
c ) Lời nói của hai ông cháu đã bộc lộ rõ tình
cảm, thái độ và quan hệ của hai ngời đối với
nhau. Các từ xng hô ( ông, cháu ), các từ tình
thái ( tha, ạ -trong lời A Cổ và hả, nhỉ -trong
lời ông già) đã bộc lộ thái độ kính mến của A
Cổ đối với ngời ông và thái độ yêu quý, trìu
mến của ông đ/với cháu
3. Bài tập 3:
Bài thơ thực hiện hành động giao tiếp giữa Hồ
Xuân Hơng và ngời đọc
a) Thông qua hình tợng" bánh trôi nớc", tác
giả muốn bộc bạch với mọi ngời về vẻ đẹp, về
thân phận chìm nổi của ngời phụ nữ nói chung
và của tác giả nói riêng, đồng thời khẳng định
phẩm chất trong sáng của ngời phụ nữ và của
bản thân mình
b) Căn cứ vào các phơng tiện ngôn ngữ nh các
từ trắng, tròn ( nói về vẻ đẹp), thành ngữ bảy
nổi ba chìm ( nói về sự chìm nổi ), tấm lòng
son ( nói về phẩm chất cao đẹp bên trong )
đồng thời liên hệ với cuộc đời tác giả- một ng-

ời phụ nữ tài hoa nhng lận đận về tình duyên-
để hiểu và cảm nhận bài thơ
4. Bài tập 4:
Bài tập này nhằm mục đích rèn luyện năng lực
giao tiếp dới dạng viết, hơn nữa là viết một văn
bản thông báo. Chú ý các yêu cầu sau:
- Dạng văn bản: thông báo ngắn, do đó cần
16
- Qua các bài tập, chúng
ta rút ra đợc những gì khi
thực hiện giao tiếp?
viết đúng các thể thức nh mở đầu, kết thúc
- Đối tợng giao tiếp là các bạn HS toàn trờng
- Nội dung giao tiếp là hoạt động làm sạch môi
trờng
-Hoàn cảnh giao tiếp: trong nhà trờng và nhân
Ngày Môi trờng thế giới
VD
các em có thể tham khảo văn bản sau:
Thông báo
Nhân Ngày Môi trờng thế giới, nhà trờng có tổ
chức buổi tổng vệ sinh toàn trờng để làm cho
trờng ta xanh, sạch, đẹp hơn nữa.
- Thời gian làm việc: Từ 8 giờ sáng chủ nhật
ngày tháng năm
- Nội dung công việc: thu dọn rác, khai thông
cống rãnh, phát quang cỏ dại, trồng thêm cây
xanh và vun gốc các hàng cây
- Lực lợng tham gia: toàn thể HS trong trờng
- Dụng cụ: Mỗi HS một dụng cụ nh: cuốc,

xẻng, chổi rễ, dao to, xô
- Kế hoạch cụ thể: Các lớp nhận tại Văn phòng
trờng
Nhà trờng kêu gọi toàn thể HS hãy nhiệt liệt h-
ởng ứng và tích cực tham gia buổi tổng vệ sinh
này.
Ngày tháng năm
BGH trờng THPT
Nguyễn Trãi
5. Bài tập 5:Về nhà
Lu ý
- Nhân vật giao tiếp: Bác Hồ với t cách là Chủ
tịch nớc, viết th cho HS cả nớc
- Tình huống giao tiếp: Đất nớc vừa giành đợc
độc lập
- Nội dung:Th nói tới niềm vui sớng vì HS đợc
hởng nền độc lập của đất nớc,tới nhiệm vụ và
trách nhiệm của HS với đất nớc. Cuối th là lời
chúc của Bác đối với HS
- Mục đích: Bác chúc mừng HS ngày khai tr-
ờng đầu tiên của nớc Việt Nam DCCH, để xác
định nhiệm vụ nặng nề nhng vẻ vang của HS
- Lòi lẽ chân tình gần gũi mà vẫn nghiêm túc
17
Ghi nhớ:
- Khi thamgia vào bất cứ hoạt động giao tiếp
nào ( nói hoặc viết ) ta phải chú ý:
+ Nhân vật, đối tợng giao tiếp (nói, viết cho
ai?)
+ Mục đích giao tiếp ( nói, viết để làm gì ?)

+ Nội dung giao tiếp ( nói, viết về cái gì ?)
+ Giao tiếp bằng cách nào ( nói, viết nh thế
nào?)
18
Tiết 6
Soạn:
Tiếng Việt
Văn bản
A/ Mục tiêu bài học
Giúp H S:
- Có đợc những kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản
và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng
ngôn ngữ
- Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao
tiếp
B/ Phơng tiện thực hiệN
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
C/ Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi
D/ Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
2. Bài mới:
Hoạt động của GV
và HS
Yêu cầu cần đạt
Gọi HS đọc lần lợt
các văn bản

- Văn bản là gì?
- Mỗi văn bản đợc ng-
ời nói tạo ra trong
hoạt động nào? Để
đáp ứng nhu cầu gì?
Số câu ở mỗi văn bản
nh thế nào?
I. Khái niệm, đặc điểm
- Văn bản là sản phẩm đợc tạo ra trong
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và th-
ờng có nhiều câu.
- Văn bản 1: tạo ra trong hoạt động giao
tiếp chung. Đây là kinh nghiệm của
nhiều ngời với mọi ngời. Đáp ứng nhu
cầu truyền cho nhau kinh nghiệm cuộc
sống. Đó là mối quan hệ giữa con với con
ngời, gần ngời tốt thì ảnh hởng cái tốt và
ngợc lại quan hệ với ngời xấu sẽ ảnh h-
ởng cái xấu. Sử dụng một câu.
- Văn bản 2: tạo ra trong họat động giao
19
- ở những văn bản có
nhiều câu (văn bản 2
và 3 ), nội dung của
văn bản đợc triển khai
mạch lạc qua từng
câu,
tiếp giã cô gái và mọi ngời. Nó là lời than
thân của cô gái. Gồm bốn câu.
- Văn bản 3: tạo ra trong hoạt động giao

tiếp giữa vị Chủ tịch nớc với toàn thể
quốc dân đồng bào.Là nguyện vọng khẩn
thiết và khẳng định quyết tâm lớn của
dân tộc trong giữ gìn, bảo vệ độc lập tự
do. Gồm 15 câu.
- Các văn bản đều đặt ra vấn đề cụ thể và
triển khai nhất quán trong từng văn bản.
Văn bản 1: là quan hệ giữa ngời với ngời
trong cuộc sống, cách đặt ra vấn đề và
giải quyết rất rõ
từng đoạn nh thế nào?
Đặc biệt ở văn bản 3,
văn bản còn đợc tổ
chức theo kết cấu ba
phần nh thế nào?
- Về hình thức, văn bản
3 có dấu hiệu mở đầu
và kết thúc nh thế nào?
ràng.
Văn bản 2: là lời than thân của cô gái. Cô
gái trong xã hội cũ nh hạt ma rơi xuống
bất kể chỗ nào đều phải cam chịu. Tự
mình, cô gái không thể giải quyết đợc.
Cách thể hiện hết sức nhất quán rõ ràng.
Văn bản 3: là lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến, văn bản thể hiện:
+ Lập trờng chính nghĩa của ta và dã tâm
của thực dân Pháp.
+ Nêu chân lí đời sống dân tộc: thà hi
sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất

nớc, nhất định không chịu làm nô lệ.
+ Kêu gọi mọi ngời đứng lên đánh giặc
bằng tất cả vũ khí có trong tay. Đã là ng-
ời Việt Nam phải đứng lên đánh Pháp.
+ Kêu gọi binh sĩ, tự vệ dân quân
+ Sau cùng khẳng định nớc Việt Nam
độc lập, thắng lợi nhất định về ta.
- Các câu trong văn bản 2 và3 đều có
quan hệ nhất quán và cùng thể hiện một
chủ đề. Các câu đó có quan hệ ý nghĩa rõ
ràng và đợc liên kết với nhau một cách
chặt chẽ.
Văn bản 3 kết cấu 3 phần:
+ Mở bài: " Hỡi đồng bào toàn quốc"
+ Thân bài: Bắt đầu từ " Chúng ta muốn
hoà bình " đến " nhất định về dân tộc
ta"
20
- Mỗi văn bản đợc tạo
ra nhằm mục đích gì?
- Qua phần trả lời các
câu hỏi, em hãy rút ra
khái niệm văn bản, đặc
điểm văn bản?
GV hớng dẫn HS trả
lời các câu hỏi trong
phần II
- Vấn đề đợc đề cập
đến trong mỗi văn bản
là vấn đề gì?Thuộc lĩnh

vực nào trong cuộc
sống?
- Từ ngữ đợc sử dụng
trong mỗi văn bản
thuộc loại nào?(từ ngữ
thông thờng trong cuộc
sống hay từ ngữ thuộc
lĩnh vực chính trị?)
- Cách thức thể hiện
nội dung nh thế nào?
( thông qua hình ảnh
hay thể hiện trực tiếp
bằng lí lẽ, lập luận?)
+ Kết bài: Còn lại
- Có dấu hiệu hình thức riêng, đều là
những câu cảm thán, rất ngắn gọn
- Văn bản 1: Truyền đạt kinh nghiệm
sống
Văn bản 2: Thân phận của ngời phụ nữ
trong xã hội trớc đây
Văn bản 3: Kêu gọi toàn dân chống lại sự
xâm lăng của thực dân Pháp
Ghi nhớ:
- Văn bản là sản phẩm của hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay
nhiều câu, nhiều đoạn.
- Đặc điểm cơ bản:
+ Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ
đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn
vẹn.

+ Các câu trong văn bản có sự liên kết
chặt chẽ, đồng thời cả văn bản đợc xây
dựng theo một kết cấu mạch lạc.
+ Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính
hoàn chỉnh về nội dung ( thờng mở đầu
bằng một nhan đề và kết thúc bằng hình
thức thích hợp với từng loại văn bản ).
+ Mỗi văn bản nhằm thực hiện một
( hoặc một số ) mục đích giao tiếp nhất
định.
II. Các loại văn bản
- Văn bản1 đề cập đến một kinh nghiệm
sống, văn bản 2 nói đế thân phận của ng-
ời phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản 3 đề
cập đến một vấn đề chính trị: kháng
chiến chống thực dân Pháp
- Văn bản 1,2 dùng các từ ngữ thông th-
ờng, văn bản 3 dùng nhiều từ ngữ chính
trị xã hội
- Văn bản 1,2 trình bày nội dung thông
qua hình ảnh cụ thể, do đó có tính hình t-
ợng.Văn bản 3 dùng lí lẽ và lập luận để
21
- So sánh văn bản 2,3
với: một bài học trong
SGK, một đơn xin nghỉ
học hoặc một giấy khai
sinh? Rút ra các nhận
xét về các phơng diện
sau: phạm vi sử dụng;

mục đích giao tiếp; từ
ngữ; kết cấu
* Qua phần trả lời câu
hỏi, em hãy kể tên các
loại văn bản theo
phong cách chức năng
ngôn ngữ?
khẳng định rằng phải kháng chiến chống
Pháp.
* Nh vậy: Văn bản 1 thuộc phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật, tuy có thể dùng
trong ngôn ngữ sinh hoạt hàng ngày; văn
bản 2 cũng thuộc phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật; văn bản 3 thuộc phong cách
ngôn ngữ chính luận
- Phạm vi sử dụng:
+ Văn bản 2 dùng trong lĩnh vực giao
tiếp có tính nghệ thuật.
+ Văn bản 3 dùng trong lĩnh vực giao
tiếp về chính trị
+ Các văn bản trong SGK dùng trong lĩnh
vực giao tiếp khoa học
+ Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh là
những văn bản dùng trong lĩnh vực giao
tiếp hành chính.
- Mục đích giao tiếp:
+ Văn bản 2 nhằm bộc lộ cảm xúc
+ Văn bản 3 nhằm kêu gọi toàn dân
kháng chiến
+ Các văn bản trong SGK mhằm truyền

thụ kiến thức khoa học
+ Đơn và giấy khai sinh nhằm trình bày ý
kiến, nguyện vọng hoặc ghi nhận những
sự việc, hiện tợng trong đời sống hay
quan hệ giữa cá nhân và tổ chức hành
chính
- Từ ngữ:
+ Văn bản 2 dùng nhiều từ ngữ thông th-
ờng và giàu hình ảnh.
+ Văn bản3 dùng nhiều từ ngữ chính trị
+ Văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ
khoa học.
+ Đơn và giấy khai sinh dùng nhiều từ
ngữ hành chính.
- Kết cấu:
+ Văn bản 2 có kết cấu của ca dao, thể
thơ lục bát.
+ Văn bản 3 có kết cấu ba phần rõ rệt,
mạch lạc.
+ Văn bản trong SGK cũng có kết cấu
mạch lạc, chặt chẽ.
22
+ Đơn và giấy khai sinh có mẫu họăc in
sẵn, chỉ cần điền nội dung cụ thể.
Ghi nhớ:
Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp, ngời
ta phân biệt các loại văn bản sau:
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt (thơ, nhật kí )
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ

nghệ thuật (thơ, truyện ,tiểu thuyết,
kịch
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ
khoa học (SGK, tài liệu học tập, bài báo
khoa học, luận văn, luận án, công trình
nghiên cứu )
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ
hành chính (Đơn, biên bản, nghị quyết,
quyết định, luật )
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ
chính luận ( bài bình luận, lời kêu gọi,
bài hịch, tuyên ngôn )
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ
báo chí (bản tin, bài phóng sự, bài phỏng
vấn, tiểu phẩm )
Tiết 7
Soạn :
Làm văn
Bài làm văn số 1
23
A/ Mục tiêu bài học
Giúp H S:
- Củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn, đặc biệt là về văn biểu
cảm và văn nghị luận.
- Vận dụng đợc những hiểu biết đó để viết một bài văn nhằm bộc lộ cảm
nghĩ vủa bản thân về một sự vật, sự việc, hiện tợng gần gũi trong thực tế
hoặc về một tác phẩm quen thuộc.
- Thấy rõ hơn nữa trình độ làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh
nghiệm cần thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn
Tiết 8+9

Soạn:
Đọc văn
Chiến thắng Mtao Mxây
24
( Trích sử thi " Đăm Săn" )
A/ Mục tiêu bài học
Giúp H S:
- Nắm đợc đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng kiểu "
nhân vật anh hùng sử thi", về nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ.
- Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy đợc giá trị
của sử thi về nội dung và nghệ thuật,đặc biệt là cách sử thi mợn việc mô
tả chiến tranh để khẳng định lí tởng về một cuộc sống hoà hợp, hạnh
phúc.
- Nhận thức đợc lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là hi sinh, phấn
đấu vì danh dự và hạnh phúc yên vui của cả cộng đồng
B/ Phơng tiện thực hiệN
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
C/ Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phơng pháp đọc sáng tạo,
gợi tìm và trao đổi thảo luận , trả lời các câu hỏi
D/ Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ:
- Đặc trng cơ bản của văn học dân gian?
- Giá trị của văn học dân gian?
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và
HS
Yêu cầu cần đạt

HS đọc phần Tiểu dẫn
SGK
- Em hãy cho biết phần
tiểu dẫn trình bày nội
dung gì?
- Dựa vào SGK em hãy
tóm tắt ngắn gọn sử thi
Đăm Săn?
I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu dẫn
- Có hai loại sử thi là: Sử thi thần thoại và sử
thi anh hùng.
+ Sử thi thần thoại nh Đẻ đất đẻ nớc (Mờng),
ẩm ệt luông (Thái), Cây nêu thần (Mnông)
+ Sử thi anh hùng nh Đăm Săn, Xinh Nhã,(Ê
-đê), Đăm Noi (Ba-na)
- Tóm tắt nội dung sử thi Đăm Săn:
GV tóm tắt lại để HS nắm đợc nội dung cơ
bản nhất Theo ba phần chính:
+ Đăm Săn về làm chồng Hơ Nhị, Hơ Bhị và
trở nên một tù trởng giàu có, hùng mạnh.
+ Những chiến công của Đăm Săn đánh thắng
các tù trởng độc ác, giành lại vợ, đem lại sự
giàu có và uy danh cho mình và cộng đồng.
+ Khát vọng chinh phục thiên nhiên, vợt qua
mọi trở ngại của tập tục xã hội (chặt cây thần,
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×