Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

GIÁO ÁN TỰ CHỌN NGỮ VĂN 11 CẢ NĂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.87 KB, 64 trang )

Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Tuần 1 Tiết 1: Làm văn:
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp học sinh nắm được cách thức phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- Vận dụng các thao tác phân tích đề, lập dàn ý trong quá trình làm văn.
B. Phương tiện thực hiện: - SGK + Sách nâng cao Ngữ văn 11
- SGV -> Soạn giáo án
C. Cách thức tổ chức: - Ôn lại lý thuyết
- Kết hợp qui nạp, chia nhóm học sinh học tập thảo luận cùng làm bài tập.
D. Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức: 11B3
2. Bài mới:
HĐ của Giáo Viên và HS Nội dung cần đạt
I. Phân tích đề: Làm hai đề bài sau:
Đề 1: Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng
Đề 2: Các Mác nói: "Mọi tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời
gian".
Anh (chị) hãy giải thích làm sáng tỏ câu nói trên.
Chia nhóm học sinh: Thành
hai nhóm, mỗi nhóm thực
hiện 01 đề
Đề 1: Phân tích đề gồm các bước sau:
+ Thuộc loại đề chìm (NLXH)
+ Vấn đề nghị luận: Vai trò của rừng, của cây xanh trong cuộc
sống.
+ Các thao tác nghị luận: Giải thích, chứng minh, phân tích.
+ Phạm vi dẫn chứng: Lấy từ trong thực tế đời sống hàng ngày.
Đề 2: Phân tích đề gồm các bước sau:
+ Thuộc loại đề nổi (NLXH)
+ Vấn đề nghị luận: ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tiết


kiệm thời gian.
+ Các thao tác chính: Giải thích, chứng minh.
+ Phạm vi dẫn chứng: Trong đời sống thực tế áp dụng đối với
mỗi người.
Rút ra nhận xét về quá trình
phân tích đề văn:
Đối với mỗi đề văn ta cần xác định được:
+ Đề thuộc loại đề nào (nổi - chìm; NLXH - NLVH)
+ Vấn đề cần nghị luận là gì?
+ Các thao tác nghị luận chính.
+ Phạm vi sử dụng tài liệu.
II. Lập dàn ý
Xác định các luận điểm,
luận cứ cho mỗi đề văn trên.
Chia nhóm học sinh học tập,
mỗi nhóm thực hiện một đề
Hướng dẫn đề 1: Có 3 luận điểm lớn sau:
+ Giá trị lợi ích lớn lao mà rừng đem lại cho con người.
+ Màu xanh của rừng đang bị đe doạ hủy hoại.
+ Những giải pháp để giữ gìn màu xanh của rừng
* Gồm các luận cứ sau:
+ Luận điểm 1:
-Là lá phổi duy trì sự sống trong trái đất.
-Tiềm ẩn bao tài nguyên quý báu
-Đem lại vẻ đẹp bình yên cho cuộc sống.
+ Luận điểm 2:
- Rừng bị cháy, bị chặt bừa bãi.
Trang 1
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
- Nguyên nhân: Do sự bất cẩn, con người thiếu nhận

thức và vụ lợi
+ Luận điểm 3:
- Kế hoạch lâu dài.
- Những việc trước mắt cần làm.
III. Sắp xếp các luận điểm,
luận cứ:
Bố cục một bài văn thường
có mấy phần?
Thường gồm 3 phần:
a. Mở bài: Giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề.
b. Thân bài: Sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một trình tự
lôgic hợp lý.
c. Kết bài: Tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu những
nhận định bình luận nhằm khêu gợi suy nghĩ cho người đọc.
IV. Dặn dò:
Học sinh tiếp tục làm các bài tập còn lại trong SGK
Trang 2
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Tuần 2 Tiết 2: Đọc văn:
TÁC GIA NGUYỄN KHUYẾN
A. Mục đích yêu cầu:
- Giúp học sinh thấy được tâm hồn trong sáng thanh cao của một nhà nho yêu nước.
- Thấy được vị trí đặc biệt của Nguyễn Khuyến trong nền thơ ca Việt Nam
- Học tập tấm gương yêu nước của Nguyễn Khuyến và tâm hồn trong sáng thanh cao của
Ông.
B. Phương tiện thực hiện: - SGK + Sách nâng cao Ngữ văn 11
- SGV -> Soạn giáo án
C. Cách thức tổ chức: - Kết hợp qui nạp, chia nhóm học sinh học tập thảo luận cùng
đọc hiểu văn bản.
D. Tiến trình bài học:

1. Ổn định tổ chức: 11B3
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu các bước lập dàn ý bài văn nghị luận?
3. Bài mới:
HĐ của Giáo Viên và HS Nội dung cần đạt
I. Tiểu sử con người cuộc
đời của Nguyễn Khuyến
Qua sự hiểu biết của em hãy
nêu ngắn gọn những nét
chính về tiểu sử cuộc đời
của Tác gia Nguyễn
Khuyến?
- 1835 - 1909, hiệu là Quế Sơn.
- Quê: Hoàng Xá - Ý Yên - Nam Định.
- Gia đình nhà nho, có truyền thống khoa cử.
- Bản thân:
+ Lúc nhỏ nổi tiếng thông minh, hiếu học nhưng hoàn cảnh gia
đình gặp nhiều bất hạnh phải nghỉ học -> Được ông Nghè Lý
nuôi ăn học.
+ Năm 1864: Thi Hương đậu giải Nguyên
+ Năm 1871: Thi Hội lần hai đỗ Hội Nguyên sau vào thi Đình
đỗ Đình Nguyên
-> Cả ba kỳ thi đều đỗ đầu nên người làng gọi ông với một cái
tên trìu mến: "Tam nguyên Yên Đổ"
+ Làm quan dưới triều nhà Nguyễn: Con đường hoạn lộ rất
thuận lợi giữ nhiều chức vụ quan trọng nhưng khoảng cuối năm
1883 đầu 1884 ông được cử giữ chức Tổng đốc Sơn - Hưng -
Tuyên nhưng ông cáo quan đau mắt về làng.
+ Trong thời gian ở quê triều đình, thực dân Pháp vẫn không để
ông yên tìm mọi cách phong toả giám sát ông.
+ Ngoài hơn 10 năm làm quan còn phần lớn cuộc đời của ông

gắn bó với vùng đồng bằng chiêm trũng Bình Lục quê hương
của ông.
Tóm lại: Nguyễn Khuyến có đời sống tình cảm phong phú, có
tâm hồn dễ xúc động, ông yêu thiên nhiên, yêu nếp sống của
thôn quê, cảm thông với tình cảm của người dân, đằm thắm với
gia đình, thân tình với bạn bè.
II. Sự nghiệp sáng tác
1. Tình hình sáng tác:
Cho biết tình hình sáng tác
của Nguyễn Khuyến?
- Gần đây theo tác giả Nguyễn Văn Huyền Nguyễn Khuyến có
khoảng trên 800 bài. Trong cuốn "Nguyễn Khuyến tác phẩm"
ông cho in 432 bài thơ gồm cả chữ Hán, chữ Nôm, các câu đối,
một số bài văn của Nguyễn Khuyến.
Trang 3
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
- Sáng tác ở hai thời kỳ: Trước ở ẩn và sau ở ẩn.
- Sáng tác ở hai mảng chính: Hiện thực trào phúng và thơ trữ
tình.
2. Nội dung thơ văn
Nguyễn Khuyến
Em hãy trình bày một số nội
dung chính trong sự nghiệp
sáng tác của Nguyễn
Khuyến?
Gồm có 3 nội dung:
a. Bộc bạch tâm sự của chính mình: Đó là tâm trạng buồn bực ở
trong thơ. Ấn tượng chung là buồn, ông gửi gắm các cung bậc
tâm trạng và thế giới nội tâm của mình vào trong thơ. Ví dụ:
"Sách vở ích gì cho buổi ấy

Áo xiêm nghĩ lại thẹn cái thân già
Nghĩ mình lại gớm cho mình nhỉ
Thế cũng bia xanh, cũng bảng vàng"
b. Viết về con người, cảnh vật và cuộc sống ở quê hương
(Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng quê - Nhà thơ của làng
cảnh Việt Nam) -> Đây là mảng thơ đặc sắc nhất của Nguyễn
Khuyến.
c. Chế giễu đả kích những kẻ tham lam, ích kỷ, tay sai, cơ hội
(đó là mảng thơ trào phúng độc đáo của ông) -> Tiếng cười
trong thơ Nguyễn Khuyến thường nhẹ nhàng, thâm trầm, kín
đáo nhưng rất sâu cay:
Ví dụ: Bài Hội tây; Vịnh kiều; Vịnh tiến sỹ giấy
3. Những đặc sắc về mặt
nghệ thuật:
Em hãy nhận xét về ngôn
ngữ, về bút pháp của
Nguyễn Khuyến qua các
sáng tác của ông?
- Ngôn ngữ: + Giản dị, trong sáng, sinh động, tinh tế.
+ Dùng nhiều từ ngữ có giá trị tạo hình.
- Bút pháp chủ yếu là hiện thực trữ tình, trào phúng.
- Sử dụng các thể thơ cổ và thể loại nào cũng thành công.
4. Kết luận: Nguyễn Khuyến được coi là nhà thơ kiệt suất của văn học dân
tộc, thành công trong sự nghiệp thơ ca của ông trước hết là sự
tâm huyết, là tấm lòng của nhà thơ đối với nhân dân, đất nước.
Còn thể hiện một tâm hồn của một thi sĩ, một bậc đạo nho, kết
hợp với tính dân dã, giản dị của quần chúng nhân dân lao động.
5. Củng cố:
Học sinh tự rút ra ghi nhớ
Trang 4

Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Tuần 3 Tiết 3: Đọc văn:
TIẾN SỸ GIẤY
Nguyễn Khuyến
A. Mục đích yêu cầu:
- Giúp học sinh thấy được nụ cười châm biếm đối với bọn mang danh khoa cử nhưng không
có thực chất, thoáng nụ cười tự trào của Nguyễn Khuyến.
- Nắm được về ngôn ngữ, bút pháp trào phúng của Nguyễn Khuyến.
B. Phương tiện thực hiện: - SGK + Sách nâng cao Ngữ văn 11
- SGV -> Soạn giáo án
C. Cách thức tổ chức: - Đọc văn bản, giải thích những từ khó. Kết hợp diễn giảng,
thảo luận để học sinh nắm được nội dung trọng tâm của bài học.
D. Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức: 11B3
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Tác gia Nguyễn Khuyến.
3. Bài mới:
HĐ của Giáo Viên và HS Nội dung cần đạt
I. Đối tượng miêu tả và
châm biếm trong bài thơ:
Đọc bài thơ, em hãy xác
định đối tượng miêu tả và
châm biếm của bài thơ là gì?
- Là những đồ chơi hình ông tiến sỹ làm bằng giấy cùng một ít
phẩm mầu xanh đỏ giành cho trẻ em vào dịp tết trung thu.
- Đó là những kẻ mang danh tiến sỹ, khoa bảng mà không có
thực chất luôn vênh vang không biết liêm sỉ.
- Chính con người tác giả với thân phận éo le và tình cảnh chớ
trêu của mình.
II. Dụng ý châm biếm:
Qua cách sử dụng biệt từ ở

câu 1 + 2 và cách đối lập ở
câu 3 và 4 em hãy nêu dụng
ý châm biếm của nhà thơ?
- Từ "cũng" mang sắc thái mỉa mai, dụng ý châm biếm miệt thị
giúp tóm tắt được cái tác giả muốn nói ở đây, các tiến sỹ giấy
giống như thật: Cũng cờ, cũng biển, cũng cân đai, cũng gọi ông
nghè
-> Sắc thái còn gợi lên: Tác giả chế giễu ông Nghè thật - thật
mà giả, giả mà thật.
- Giá trị đối lập ở hai câu 3 và 4: Nói về sự xoàng xĩnh của các
ông nghè thật - Danh phận của các ông nghè xem ra chẳng
được tạo dựng bằng một nội lực, công phu gì ghê ghớm mà
bằng một cái gì đó rất hình thức, rất phù phiếm: Giấy, phẩm
màu -> Chỉ là một thứ đồ chơi.
III. Ý nghĩa của câu kết:
Đọc câu kết của bài thơ em
có suy nghĩ gì?
- Câu kết đưa đến một kết luận bất ngờ và rất đỗi tự nhiên phù
hợp với nội dung của toàn bài: Tự nhiên bởi trong ý đồ sáng tạo
của tác giả thực sự nhằm bóc trần bản chất trống giỗng không
có thực chất của những ông nghè bằng sương bằng thịt:
"Nghĩ rằng đồ thật hoá đồ chơi"
IV. Thái độ tự trào của tác
giả:
Học sinh tự suy nghĩ tìm hiểu và rút ra thái độ tự trào của tác
giả qua cuộc đời, hoàn cảnh, tâm trạng của chính bản thân nhà
thơ.
V. Dặn dò:
Qua bài học các em rút ra và học tập được gì về con người, thái độ và bút pháp châm biếm
trào phúng của Nguyễn Khuyến.

Tuần 4 Tiết 4: Đọc văn:
Trang 5
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
THU VỊNH
Nguyễn Khuyến
A. Mục đích yêu cầu:
- Giúp HS nắm được những nét đặc sắc về Cảnh thu và Tình thu trong bài thơ.
- Tâm trạng, nhân cách, tâm hồn, điệu sống đáng quý của Nguyễn Khuyến.
- Giáo dục tấm lòng gắn bó sâu nặng đối với quê hương đất nước của mỗi người.
B. Phương tiện thực hiện: - SGK + Sách nâng cao Ngữ văn 11
- SGV -> Soạn giáo án
C. Cách thức tổ chức: - Kết hợp qui nạp, chia nhóm học sinh học tập thảo luận cùng
đọc hiểu văn bản.
D. Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức: 11B3
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ "Tiến sĩ giấy"? Đoạn thơ nào em tâm đắc,
Vì sao?
3. Bài mới:
HĐ của Giáo Viên và HS Nội dung cần đạt
I. Văn bản bài thơ: (Chép văn bản bai thơ lên bảng để HS cùng đọc, cùng ghi).
II. Đọc hiểu:
1. Bức tranh cảnh thu:
Giải thích từ "Vịnh" được
hiểu theo hai nghĩa: Ngâm
tả và làm thơ.
Em hãy cho biết bức tranh
Cảnh thu được gợi lên qua
những hình ảnh nào?
- Bức tranh Cảnh thu được gợi lên qua các hình ảnh.
+ Một bầu trời thu xanh ngắt cao vời vợi.

+ Một cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
+ Một làn nước biếc với làn khói phủ làm cho mặt ao như ảo,
như mộng.
+ Trước dậu là mấy chùm hoa năm ngoái.
+ Một tiếng ngỗng xa xăm vang vọng trên bầu trời.
-> Bằng những nét chấm phá tài tình, Cảnh thu hiện lên như
một bức tranh thủy mạc, trong bức tranh vừa có cái: Thanh, cái
cao, cái trong, cái nhẹ, vừa có cái hồn, cái thần của mùa thu
phương đông, mùa thu Việt Nam. Bức tranh ấy được đón nhận
bằng thị giác, thính giác và bằng cả sự suy tưởng tâm hồn, tài
năng của Tác giả.
* Tóm lại: Cảnh thu đẹp nhưng buồn mang tâm trạng của nhà
thơ
2. Bức tranh tình thu:
Em hãy tìm những câu thơ
mà bộc lộ rõ tâm trạng của
thi nhân?
Với bút pháp tả cảnh ngụ tình tâm trạng của tác giả thấm đượm
trong từng cảnh vật, cảnh buồn đó là do lòng người buồn, cảnh
thu ký thác tâm trạng của thi nhân:
+ Câu 5, 6 trực tiếp bộc lộ nỗi lòng của nhà thơ:
Nhìn hoa năm nay lại ngỡ hoa nắm ngoái
Nghe tiếng ngỗng kêu trên bầu trời quê hương lại ngỡ ở nước
nào.
-> Hai cụm từ hoa năm ngoái; ngỗng nước nào: Như nhức nhối
trăn trở một niềm nuối tiếc bầu trời này có phải bầu trời của ta
hay không.
+ Câu 7, 8 cái thẹn của tác giả bộc lộ nhân cách cao quý:
Không tự bằng lòng với mình đúng hơn là muốn mình phải làm
một việc gì đó có ích cho quê hương đất nước trong cảnh giang

sơn đang bị giày xéo. Đó là lời tự chất vấn của một con người
Trang 6
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
có khí tiết luôn trăn trở suy nghĩ về lẽ đời, vận nước.
3. Kết luận: Thu vịnh là một bài thơ tuyệt tác, nó chứa đựng cả một hồn thơ
đồng quê dân dã, trong hồn thơ ấy thoáng hiện lên tâm tình,
tâm hồn thanh cao giàu khí tiết, lặng lẽ cô đơn: Cảnh thu đẹp
nhưng tình thu buồn.
4. Củng cố:
- Học sinh nắm được những đặc sắc về Cảnh thu - Tình thu trong bài thơ
- Mối quan hệ giữa Cảnh và Tình trong bài thơ
5. Dặn dò: Học sinh soạn bài: "Thu ẩm" của Nguyễn Khuyến
Trang 7
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Tuần 5 Tiết 5: Đọc văn:
THU ẨM
Nguyễn Khuyến
A. Mục đích yêu cầu: - Giúp học sinh thấy được cái hồn đặc trưng của mùa thu Việt
Nam. Tâm hồn nhạy cảm dễ xúc động của nhà thơ.
- ẩn dấu trong cảnh thu là tâm trạng yêu nước thầm kín trước hiện thực của đất nước.
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, cảnh sắc quê hương Việt Nam.
B. Phương tiện thực hiện: - SGK + Sách nâng cao Ngữ văn 11
- SGV -> Soạn giáo án
C. Cách thức tổ chức: - Kết hợp qui nạp, chia nhóm học sinh học tập thảo luận cùng
đọc hiểu văn bản.
D. Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức: 11B3
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Thu vịnh? Cho biết Cảnh thu? Tình thu
trong bài thơ?
3. Bài mới:

HĐ của Giáo Viên và HS Nội dung cần đạt
I. Văn bản bài thơ: Chép văn bản bài thơ lên bảng: Học sinh đọc và ghi vào vở.
II. Đọc hiểu
1. Bức tranh phong cảnh
Thu ẩm là một bài thơ lạ, tại
sao nói là lạ?
Bài thơ lạ ở chỗ: Nhà thơ nói mình say rượu, thậm chí "say
nhè" vậy mà vẫn ngắm cảnh thu: Xong cảnh thu hiện ra không
nhập nhoè đảo điên trong con mắt của người say mà trái lại
cảnh sắc mùa thu được miêu tả với một sự tinh tế kỳ diệu.
Cảnh sắc mùa thu được hiện
lên như thế nào?
Cảnh thu ở đây có phải được
quan sát và miêu tả trong
một thời điểm không? Vì
sao?
Rút ra nhận xét về cảnh thu?
Cảnh sắc mùa thu được hiện lên với:
- Năm gian nhà cỏ.
- Ngõ tối, đêm sâu, đóm lập loè.
- Lưng dậu phất phơ làn khói nhạt
- Làn ao thu lấp lánh bóng trăng loe.
-> Như vậy: Nhà thơ đón nhận cảnh thu từ ngôi nhà đơn sơ
thanh bạch để nhìn thấy: ngõ tối, đêm sâu, lưng dậu, làn ao, trời
xanh, bóng trăng cảnh sắc thu được vẽ lên có màu sắc, có ánh
sáng chuyển động trong tĩnh lặng -> Tất cả cảnh thu ấy được
quan sát ở nhiều góc độ, nhiều thời điểm khác nhau của mùa
thu. Nhưng tất cả đều nằm trong cảm giác heo hút vắng lặng
gần như thiếu vắng sự sống của con người.
* Tóm lại: Đây là bức tranh toàn cảnh mùa thu nơi làng cảnh

Việt Nam đẹp, trong sáng, tĩnh lặng nhưng đượm sắc thái tâm
trạng, nó ký thác tâm sự của thi nhân.
2. Tình thu
Tại sao nhà thơ lại mượn
truyện uống rượu để ngắm
cảnh thu?
- Tác giả mượn truyện uống rượu để đón nhận cảnh thu, phải
chăng tác giả mượn chén rượu để khuây khoả lòng mình, để
quên đi bao sự đời nhọc nhằn, cay đắng, vơi đi nỗi buồn thế sự:
"Giằng quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu"
- Nhà thơ muốn "Say nhè" để quên đi tất cả nhưng nào có quên
được vẫn mãi thao thức nỗi đau đời:
"Đời loạn đi về như hạt độc
Một mình một bóng tựa mây côi"
-> Nguyễn Khuyến mãi là nhà thơ nặng lòng với đời.
Trang 8
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
3. Kết luận:
Em hãy rút ra kết luận về
chùm thơ thu của Nguyễn
Khuyến?
Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến nhìn gộp chung lại là một
thành công tốt đẹp của một quá trình dân tộc hoá nội dung mùa
thu cho thật là thu Việt Nam đã ghi lại được cái cảnh thu, hồn
thu xứ sở. Bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Khuyến đã vượt
qua sự ước lệ của mình.
4. Củng cố:
Sau khi học xong chùm thơ thu em có cảm nhận gì về hồn thơ, về con người của tác gia
Nguyễn Khuyến.
Trang 9

Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Tuần 6 Tiết 6: Đọc văn:
TÁC GIA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
A. Mục đích yêu cầu: - Giúp học sinh thấy được những nét lớn về tiểu sử, con người,
cuộc đời, sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
- Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng ngời về nghị lực và lòng quyết tâm.
- Đóng góp đáng kể của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc.
- Giáo dục HS tấm gương nghị lực và tấm lòng yêu nước.
B. Phương tiện thực hiện: - SGK + Sách nâng cao Ngữ văn 11
- SGV -> Soạn giáo án
C. Cách thức tổ chức: - Kết hợp qui nạp, chia nhóm học sinh học tập thảo luận cùng
đọc hiểu văn bản.
D. Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức: 11B3
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HĐ của Giáo Viên và HS Nội dung cần đạt
I. Thời đại và con người,
cuộc đời của Nguyễn Đình
Chiểu
1. Thời đại:
Qua lịch sử, căn cứ vào năm
sinh, năm mất của Nguyễn
Đình Chiểu em hay cho biết
Nguyễn Đình Chiểu sống
vào trong giai đoạn nào?
- Nguyễn Đình Chiểu sống vào giai đoạn lịch sử có nhiều biến
cố:
+ Chế độ XHPK trên đường suy vong.
+ Năm 1858 Pháp xâm lược nước ta.

-> Mâu thuẫn dân tộc gay gắt, vấn đề đặt ra là phải đấu tranh để
giành độc lập. Đây là thời kỳ khổ nhục nhưng vĩ đại của dân
tộc ta.
2. Con người, cuộc đời
(1822-1888)
Em hãy nêu vài nét về tiểu
sử, cuộc đời của Nguyễn
Đình Chiểu?
Rút ra kết luận về Nguyễn
Đình Chiểu?
- 1822-1888: Tự là Ngộ Trai
- Quê: Làng Tân Khánh - Phủ Tân Bình - Tỉnh Gia Định (nay là
thành phố Hồ Chí Minh).
- Bản thân: Cuộc đời ông gặp nhiều đau khổ và bất hạnh.
+ Mẹ mất trên đường đi thi, trở về chịu tang mẹ, bị đau mắt và
khóc thương mẹ đến nỗi mù cả hai mắt.
+ Gia đình người yêu thì bội ước.
-> Nhưng bằng lòng quyết tâm và nghị lực phi thường Nguyễn
Đình Chiểu đã vượt lên số phận để khẳng định mình: Là tấm
gương sáng ngời về đạo đức, có lòng yêu nước thiết tha, ủng hộ
cuộc KC chống TD Pháp.
+ 1888 Nguyễn Đình Chiểu mất cả cánh đồng Ba Tri rợp khăn
tang trắng khóc thương đồ Chiểu.
-> Tóm lại: Trong một con người của Nguyễn Đình Chiểu có 3
con người:
+ Là một thầy giáo mẫu mực, lấy việc dạy người cao hơn dạy
chữ.
+ Là một thầy thuốc nhân đức
+ Là một nhà văn, nhà thơ tiên phong nêu cao tinh thần yêu
nước chống ngoại xâm

II. Sự nghiệp sáng tác: a. Tình hình sáng tác: Sáng tác ở hai giai đoạn:
Trang 10
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
1. Tình hình sáng tác và
quan điểm nghệ thuật
Em hãy nêu các giai đoạn
sáng tác và tên các tác phẩm
mà em biết đó là của
Nguyễn Đình Chiểu?
+ Trước năm 1858 có các tác phẩm: Lục Vân Tiên; Dương Từ -
Hà Mậu.
+ Sau năm 1858 gồm các bài thơ Đường luật, các bài Văn tế,
Thơ vịnh, Thơ điếu, Truyện thơ
b. Quan điểm sáng tác:
- Văn chương là cái đẹp, cái cao cả của đời sống tinh thần.
- Nguyễn Đình Chiểu đề cập hai phạm trù, hai chức năng cơ
bản của văn chương nghệ thuật là hiện thực và trữ tình.
- Văn chương phải góp phần lý giải cái đúng, cái sai của hiện
thực hướng tới XD cuộc đời đẹp hơn.
- Văn chương phải là thứ vũ khí sắc bén đánh giặc trừ gian:
"Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà"
-> Toàn bộ sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu đều thể
hiện sự nhất quán về những quan điểm nói trên
III. Củng cố:
- Học sinh nắm chắc về tiểu sử, con người Nguyễn Đình Chiểu.
- Từ quan điểm sáng tác trên chi phối như thế nào đến sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình
Chiểu.
IV. Dặn dò: Học sinh về học bài và đọc trước Tác gia Tú Xương
Trang 11

Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Tuần 7 Tiết 7: Đọc văn:
TÁC GIA TÚ XƯƠNG (1870-1905)
A. Mục đích yêu cầu:
- Giúp học sinh nắm được những nét cơ bản về con người, cuộc đời và tư tưởng của Tú
Xương.
- Hiểu được những nét đặc sắc trong nghệ thuật thơ trào phúng của Tú Xương.
B. Phương tiện thực hiện: - SGK + Sách nâng cao Ngữ văn 11
- SGV -> Soạn giáo án
C. Cách thức tổ chức: - Ôn lại lý thuyết
- Kết hợp qui nạp, chia nhóm học sinh học tập thảo luận cùng tìm hiểu về một tác gia văn học.
D. Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức: 11B3
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu vài nét cơ bản về tiểu sử, cuộc đời và quan điểm nghệ
thuật của Nguyễn Đình Chiểu.
3. Bài mới:
HĐ của Giáo Viên và HS Nội dung cần đạt
I. Tiểu sử cuộc đời của Tú
Xương
Qua sự hiểu biết của em hãy
nêu những nét cơ bản về
tiểu sử, cuộc đời của Tác gia
Tú Xương?
Giảng: Thời đại Tú Xương
sống là thời đại tất cả chạy
theo đồng tiền, Nho học
không còn được trọng dụng
nữa, vấn đề học hành thi cử
tất cả phải có tiền:
"Đạo học ngày nay đã chán

rồi nhấp nhổm ngồi"
Ví dụ khác:
"Lúc túng toan nên bán cả
trời
Trời rằng thằng bé nói hay
trơi
Cho hay công nợ âu là thế
Mà vẫn phong lưu suốt cả
đời"
- Lúc nhỏ ông có tên là Trần Duy Uyên tự là Mặc Trai hiệu là
Mộng Tích. Trong lần thi Hương đầu tiên (1886 đổi tên là Trần
Tế Xương - đến khoa thi cuối cùng đổi tên là Trần Cao Xương
nhưng chỉ đỗ đến bậc Tú tài).
- Cuộc đời Tú Xương có hai dấu ấn in đậm vào thơ ca của ông
không thể phai mờ:
+ Sự hỏng thi: 8 lần đi thi chỉ đỗ đến bậc Tú tài -> Đó là nỗi
đau được phản ánh rất rõ trong thơ của Tú Xương: Ban đầu ông
cười cợt:
"Cười như thầy khoá hỏng thi
Khóc như cô gái vui qui nhà chồng"
Sau đó ông bộc lộ tâm trạng đau xót bi phẫn đến bức nghĩ đến
cái chết: "Mai mà tớ hỏng tớ đi ngay
Giỗ tết từ đây nhớ lấy ngày"
+ Cuộc đời nghèo túng cứ bị đeo đuổi Tú Xương:
- Tú Xương lấy vợ sớm (1887) gia cảnh lúc đầu tạm đủ ăn
nhưng xong vì đông con, bản thân không nghề nghiệp nên đời
sống gia đình lâm vào quẫn bách:
"Van nợ lắm khi trào nước mắt
Chạy ăn từng bữa toát mồ hôi"
Hay : "Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch

Người quân tử ăn chẳng cầu no"
II. Sự nghiệp sáng tác
Em hãy nêu sự nghiệp sáng
tác của Tú Xương?
- Theo cuốn " Tú Xương - Tác phẩm - Giai thoại" của Tác giả
Nguyễn Văn Hiền sáng tác của Tú Xương gồm 135 bài hầu hết
là thơ Đường luật, một số bài Lục bát, các bài Phú, Câu đối.
* Nội dung thơ Tú Xương
a. Thơ Tú Xương là một bức tranh XH với cái nhìn trào phúng:
- Trong bức tranh hiện thực của Tú Xương có nhiều mảng, có
mảng đậm, mảng nhạt nhưng thái độ của ông thì thống nhất, cụ
Trang 12
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
thể:
+ Vẽ chân dung của bọn thực dân xâm lược hết sức chân thực
cụ thể: Viên cảnh sát, bọn toàn quyền khâm sứ, mụ đầm.
Ví dụ: "Lọng cắm rợp cờ quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra"
Hay: "Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
Dưới sân ông cử ngổng đầu rồng"
+ Chân dung bọn quan lại phong kiến: Là một lũ đục nước béo
cò nhũng nhiễu vô tích sự là vai hề
Ví dụ: Bài năm mới chúc nhau.
+ Tú Xương viết về thói đời đen bạc đồng tiền chi phối đến con
người: Ví dụ
"Kẻ yêu người ghét hay gì chứ
Đứa trọng thằng khinh chỉ vì tiền"
+ Tú Xương lên án sự tha hoá của XH đảo điên
Ví dụ: "Nhà kia lỗi phép con khinh bố
Mụ nọ chanh chua vợ chởi chồng"

+ Tú Xương viết về mảng hiện thực thi cử
Ví dụ: "Sơ khảo khoa này bác cử nhu
Thực là vừa dốt lại vừa ngu
Văn chương đâu phải như đơn thuốc
Chớ có khuyên sằng chết bỏ bu"
+ Tú Xương phản ánh cuộc sống nghèo khổ cùng cực của một
lớp người trong đó có chân dung của nhà thơ là tiêu biểu nhất.
b. Nhân vật trữ tình trong thơ Tú Xương - Một điển hình nghệ
thuật: Tú Xương viết về bạn
"Bạn đàn đâu dễ tìm nhau
Bạn nghiên bạn bút có đâu được nhiều"
- Tú Xương viết về vợ
- Tú Xương viết về Phan Bội Châu về người chiến sỹ của
phong trào Đông Du.
- Tú Xương viết về những con người cơ cực cùng khổ trong
XH.
- Tú Xương bộc lộ cái tôi trữ tình của mình.
"Đêm nảo đêm nao tớ cũng buồn"
c. Tú Xương và thơ tự trào
Tú Xương đưa cái tôi vào trong thơ với tư cách là một nhân vật.
Ví dụ: "Tiền bạc phó mặc con mẹ phiếm
Ngựa xe hành khách không lúc nào ngơi"
* Nghệ thuật:
- Một phong cách trào phúng độc đáo: Chởi thẳng, đánh thẳng.
- Tú Xương là một nhà cách tân nghệ thuật: Về ngôn ngữ, về
quan niệm hiện thực, về thể loại.
III. Kết luận Tú Xương là bậc thầy của thơ trào phúng Việt Nam tạo nên một
hiện tượng độc đáo đặc sắc mà dân gian vẫn thường tôn vinh
ông: "Ăn chuối ngự đọc thơ Tú Xương"
V. Dặn dò:

- HS về học bài
Trang 13
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
- Soạn trước bài "Mồng hai tết viếng cô Ký"
Trang 14
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Tuần 8 Tiết 8: Đọc văn:
MÙNG HAI TẾT VIẾNG CÔ KÝ
A. Mục đích yêu cầu:
- Giúp học sinh thấy được một khía cạnh của bộ mặt tinh thần xã hội Việt Nam "Buổi giao
thời với sự băng hoại đạo đức ghê ghớm của đồng tiền khi mới bắt đầu nhiễm mùi tư sản".
- Sức tố cáo của nhà thơ qua bài thơ này.
- Hiểu được đôi nét về giọng điệu thơ trào phúng của Tú Xương.
B. Phương tiện thực hiện: - SGK + Sách nâng cao Ngữ văn 11
- SGV -> Soạn giáo án
C. Cách thức tổ chức: - Kết hợp qui nạp, chia nhóm học sinh học tập thảo luận, trả lời
câu hỏi phát vấn để đọc hiểu văn bản.
D. Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức: 11B3
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy cho biết vài nét cơ bản về tiểu sử, con người, cuộc đời
và sự nghiệp sáng tác của Tú Xương.
3. Bài mới:
HĐ của Giáo Viên và HS Nội dung cần đạt
I. Hoàn cảnh sáng tác Bài thơ được ra đời từ hiện thực mà tác giả chứng kiến cảnh trớ
trêu, sự băng hoại đạo đức của XH nửa tây, nửa ta.
II. Chủ đề tư tưởng
Hãy phát biểu chủ đề tư
tưởng của bài thơ?
Bằng cảm quan trào phúng và hiện thực Tú Xương đã phát hiện
và trình bày hàng loạt những điều trái lẽ lạ đời, thậm trí ngược

đời xung quanh nhân vật cô Ký và cái chết của cô. Qua tấm bi
kịch này nhà thơ vạch ra địa vị đầy uy quyền của hai thế lực:
Đồng tiền và thực dân đã ngự trị trong XH phong kiến VN
đương thời, với sức phá hoại ghê ghớm các giá trị đạo đức nhân
bản của dân tộc.
III. Đọc hiểu:
Em hãy cho biết bố cục của
bài thơ?
Em có nhận xét gì về cách
dùng từ trong hai câu đề?
Thái độ của tác giả trước cái
tin cô Ký qua đời?
Tại sao tác giả không dùng
cách nói tránh mà lại nói
trực tiếp?
Cô Ký là người như thế
nào?
Bài thơ chia theo bố cục 4 phần: Đề, thực, luận, kết
1. Hai câu đề: "Cô Ký sao mà đã chết ngay
Ô hay, trời chẳng nể ông tây"
Từ "ô hay": Diễn tả sự ngạc nhiên của tác giả trước cái tin cô
Ký chết -> Đó là cách tạo tình huống cho bài thơ:
+ Câu 1: Có hình thức của một câu hỏi: "Sao mà" như vừa đột
nhiên biết tin cô Ký chết - hỏi mà không nhằm nghe lời giải
thích về nguyên nhân của cái chết mà thể hiện thái độ như là
tiếc rẻ của nhà thơ.
+ Câu 2: Từ nhạc nhiên thành sửng sốt: "trời chẳng nể ông tây"
giữa ông trời và cái chết của cô Ký còn có thể hiểu được: "Cô
chết bất đắc kỳ tử" do trời bắt. Nhưng tại sao lại dính ông tây
vào đây? Mà không phải là thầy Ký an nam chồng cô -> Đó là

cái ngược đời.
-> Nhưng chính cái ngược đời ấy lại là cái có thực, cái trào
lộng chua chát của tác giả. Bộ ba nhân vật: Cô Ký - Thầy Ký -
ông Tây có mối quan hệ như thế nào.
2. Hai câu thực:
- Đi vào tả thực cuộc đời của nhân vật trung tâm: Cô Ký và cái
chết của cô:
+ Là gái tơ: Rất trẻ trung, xuân sắc, xinh đẹp, lẳng lơ, thiếu
Trang 15
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Vì lý do gì mà cô Ký lại lăn
đùng ra chết vào đúng mùng
hai tết?
Thái độ của hàng phố trước
cái chết của cô Ký như thế
nào?
Đặc biệt thái độ của ông Ký
ra sao trước cái chết của vợ
mình?
đoan trang -> Hàm ý hài hước, mỉa mai.
+ Hai họ: Cô lấy làm lẽ, làm vợ hai -> Câu thơ nói rõ bản thân
cô Ký và trong đó hàm ý trách móc.
+ Đặc biệt là câu 4: Chết đúng vào lúc mùng hai tết. Đó có thể
là sự ngẫu nhiên nhưng đưa vào tác phẩm lại là một dụng ý: Tết
vừa mới đến, năm mới vừa sang, xuân vừa tới tất cả đều đang
tươi mới, đang ở độ ban đầu, cô Ký cũng thế đang tươi dói tuổi
xuân. Nhưng cuộc đời của cô đã phải chấm dứt vào đúng lúc:
"Năm mới vừa sang được một ngày"
-> Chết trẻ thì thật đáng thương, số phận hẩm hiu, ngắn ngủi.
Tú Xương vừa trách vừa thương cho cuộc đời cô Ký chỉ vì ham

tiền mà mất đi nhân phẩm và cả cuộc đời của chính mình.
3. Hai câu luận:
Tác giả bàn luận về thái độ của mọi người trước cái chết của cô
Ký:
+ Hàng phố: Không hề có một chút xót thương nào đối với cô
Ký mà họ thờ ơ lãnh đạm đến mức tàn nhẫn:
"Khóc bằng câu đối đỏ"
+ Ông Ký: Thương cho cái xe tay, vì: Nó là sự nghiệp của thầy
Ký vì không còn lợi dụng được nữa nhan sắc của cô Ký để giao
thiệp với ông tây, thầy ký lo lắng công việc làm ăn của hiệu xe
tay -> Tình vợ chồng ở đây chỉ đơn thuần là phương tiện để
kiếm tiền và thầy Ký đã lộ rõ bộ mặt của kẻ vô liêm xỉ.
-> Với phép đối rất chỉnh ở hai câu thơ người đọc phần nào
thấy được đạo đức XH giữa con người với con người đang bị
suy đồi nghiêm trọng trong XH đương thời - Thầy Ký là kẻ
băng hoại về đạo đức.
Hai câu kết thể hiện như thế
nào của tác giả?
4. Hai câu kết:
Có ý nghĩa bàn luận khái quát lớn từ cuộc đời của cô Ký: Nhà
thơ nêu ra một bài học ở đời: Vì tham tiền có những cô gái bán
rẻ nhân phẩm đua nhau lấy thầy, lấy cả tây. Họ là nạn nhân của
một XH đảo điên, cuối cùng trở thành nạn nhân của thói hám
lợi, hám bạc. Thật đáng trách nhưng cũng thật đáng thương.
-> Tác giả thể hiện thái độ châm biếm, đả kích, chế giễu
IV. Tổng kết
Em hãy rút ra kết luận sau
khi học xong bài thơ?
- Bằng cảm quan hiện thực trào phúng Tú Xương đã dùng tiếng
cười để đả kích phê phán thói hư tật xấu trong XH đương thời

đang làm băng hoại giá trị đạo đức của dân tộc.
- Thấy được bút pháp trào phúng chửi thẳng, đánh thẳng của Tú
Xương.
V. Dặn dò: Học sinh học bài

Trang 16
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Tuần 9 Tiết 9:Tiếng việt:
LUYỆN TẬP VỀ TRƯỜNG TỪ VỰNG
VÀ TỪ TRÁI NGHĨA
A. Mục tiêu cần đạt:
Củng cố kiến thức về trường từ vựng và từ trái nghĩa.
Biết vận dụng kiến thức trên vào việc đọc hiểu văn bản và làm văn.
B-Phương tiện thực hiện:
- Đọc sgk và sgv ngữ văn nâng cao ->soạn giáo án.
- Học sinh đọc sách và làm bài tập sgk ngữ văn nâng cao 11.
C-Cách thức tổ chức:
-Chia nhóm học tập ,mỗi nhóm làm 1 bài tập cử 1 hs lên chữa trên bảng -> Rút ra nhận xét về
trường từ vựng và từ trái nghĩa.
D-Tiến trình lên lớp:
1-ổn định tổ chức: 11B3
2-Kiểm tra bài cũ:
3-Bài mới:
HĐ của Giáo Viên và HS Nội dung cần đạt
I-Trường từ vựng :
Bài tập 1 (57)
Chia hs thành 2nhóm mỗi
nhóm thực hiện 1 vd trong
bài tập
II-Từ trái nghĩa:

Bài tập 2(58)
Chia nhóm htập, mỗi nhóm
trả lời 1ý trong câu hỏi.
Hướng dẫn:
a-Có thể chia thành 2 nhóm;
1-Nhóm trường từ vựng về quân sự: cung ngựa ,trường nhung ,
khiên, súng ,mác ,cờ.
2-Nhóm trường từ vựng về nông nghiệp : ruộng trâu ,làng mộ
,cuốc cày, bừa ,cấy.
-Trước những từ vựng thuộc trường từ vựng quân sự NĐChiểu
dùng những từ ngữ phủ định :chưa quen , đâu tới ,chưa từng ngó.
còn trước những từ ngữ thuộc trường từ vựng nông nghiệp tác
giả lại dùng những từ ngữ k\định ;chỉ biết ,ở trong ,vốn quen
làm.=>như vậy việc sử dụng 1loạt từ thuộc 2 trường ở thế đói lập
là cách để nhấn mạnh các nghĩa sĩ Cần Giuộc là nông dân, chứ
không phải là binh lính chuyên nghiệp, nhờ thế càng thể hiện
lòng xót thương và cảm phục của tg trước những ng đã ngã
xuống vì nghĩa lớn:Những ng dân áp dân lân xông lên giêt giặc,
xem đó là nvụ của mình chứ khg nghĩ đó là trách nhiệm của triều
đình.
b-Trong 2 câu thơ NKhuyến sử dụng 4 lần từ :vội, ngay ,chợt
,bỗng=> đều có chung nét nghĩa là: diễn tả rất nhanh ; hay là:sự
bất ngờ. Điều đó thể hiện nỗi đau đớn và lòng thương tiếc của tg
trước cái chết đột ngột của bạn mình.
Hướng dẫn:
a-Xác định những cặp từ có quan hệ trái nghĩa:
- nhỏ- to ;trước -sau ;thác- còn; sống- thác; già- trẻ; sớm-tối;
trước-sau; xa-gần; sâu-nông ;buồn-vui.
b-Tác dụng về mặt diễn đạt:
Trang 17

Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
-Người đọc nhận thức trong thế đối lập nội dung tác giả muốn
chuyển tải, nhờ thế thông tin nổi bật hơn.
VD:thế đói lập do việc dùng từ có quan hệ trái nghĩa mang lại có
khi làm tăng sự chua xót trước nghịch lí trong câu:mẹ già ngồi
khóc trẻ ;lòng thương tiếc trong :sớm dâng lời biểu tối đày đi xa
; nhấn mạnh ý quả quyết chống giặc ngoại xâm trong: thà thác
mà đặng câu địch khái hơn còn mà chịu chữ đầu tây
-Chia làm 2nhóm:
Nhóm 1:Thà thác, hơn còn ; mẹ già ngồi khóc trẻ ; sớm dâng tối
đày; ng buồn cảnh có vui đâu.
Nhóm 2: đạn nhỏ đạn to ; hè trước ó sau; sống đánh giặc thác
cũng đánh giặc; sống thờ vua thác cũng thờ vua; từ trước đến
sau; hỏi hết xa gần; tâu trình nông sâu.
=> nhóm 1 :có nghĩa đối lập
nhóm 2 không chỉ có nghĩa đói lập mà còn có nghĩa bao quát.
Vd:đạn nhỏ đạn to -là tất cả các loại đạn.
Bài tập 3 :hs vè nhà tự làm.
Dặn dò: Về nhà viết 1 đoạn văn ngắn
Trang 18
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Tuần 10 Tiết 10 :
Tiếng Việt :
Luyện tập về ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân
A-Mục tiêu bài học:
Củng cố nâng cao kiến thức về ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
Sự sáng tạo của các nhà văn , nhà thơ khi sử dụng ngôn ngữ chung
Giúp h/s biết phân tích, làm nổi bật các tg vận dụng ngôn ngữ chung vào việc tạo lập các t/p
v/c.
B-Phương tiện thực hiện :

-Sgk ngữ văn +sgv ngữ văn 11.
=>Soạn giáo án.
C-Cách thức tổ chức :
- Chia nhóm học tập: Cả lớp chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm phụ trách 1 bài tập , sau đó cử 1 h/s
đại diện lên bảng làm bài tập.
=>Rút ra nhận xét về bài học.
D-Tiến trình bài học:
1-Ôn định tổ chức :11B3
2-Kiểm tra bài cũ : - Không.
3-Bài mới :
HĐ của Giáo Viên và HS Nội dung cần đạt
Bài tập 1 ( 26+27 )
Chia nhóm học tập : nhóm 1
phụ trách bài tập 1 :
Phân tích những đoạn thơ và
đoạn văn trong bài tập,, làm
rõ nét riêng của mỗi tg trong
việc sử dụng ngôn ngữ để
biểu đạt cảnh vật và con
người :
.*Hướng dẫn:
Khi làm bài tập này lưu ý mấy điểm cơ bản sau :
- Thể loại : + Đoạn trích "CPNgâm" Là thơ song thất lục bát,
thuộc thể loại ngâm khúc.
+Đoạn trích " Truyện Kiều " là thơ lục bát , thuộc
thể loại tự sự.
+Bài thơ "Cảnh khuya" thuộc văn học hđại.
-Về thời kì sáng tác:
+Hai đoạn thích đầu thuộc văn học tđại.
+Bài thơ "Cảnh khuya" thuộc văn học hđại.

-Về cảnh vật (cùng với từ ngữ diễn đạt ):Hiện lên trong các
đoạn trích và bài thơ rất giống nhau (1 đêm khuya có trăng có
hoa, hoà quyện với nhau, lồng vào nhau,có 1 người chưa
ngủ)nhưng tâm trạng của các nhân vật thì khác nhau :
+Nhân vật chinh phụ ngâm và Thuý Kiều thì lo
cho duyên phận của riêng mình.
+Nhân vật trữ tình - tgiả thì lo cho sự nghiệp
chung của nước nhà.
Trang 19
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Bài tập 2 (27 )
Nhóm 2 phụ trách bài tập 2
Phân tích cách Nguyễn Tuân
sử dụng các biện pháp tu từ
qua đoạn trích sgk.
*Hướng dẫn:
-Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá: tiếng đàn đáy như
những cung bậc trạng thái tình cảm của con người : hậm hực
nghẹn ngào, u uất, bực dọc than thở
-Biện pháp lặp cấu trúc: Nó =>Tạo ra cho người đọc
cảm nhận được tâm trạng của con người ngổn ngang , bao
suy tư trăn trở đau khổ rằn vặt đớn đau được gử gắm qua
tiếng đàn.
- Biện pháp so sánh :từ "Là" nối giữa các câu => cho người
đọc cảm nhận được tiếng đàn được so sánh với 1loạt trạng thái
cung bậc tình cảm của con người:nó là cái tâm sự không được
tiết ra, 1nỗi ủ kín bực dọc bưng bít, trạng huống than thở của 1
cảnh ngộ, niềm than thở quằn quại của những tếng chung
tình
Bài tập 3(27)

Nhóm hoc tập 3 phụ trách bài tập này.
*Hướng dẫn :
Cần lưu ý mấy điểm chủ yếu sau :
-Cấu trúc của biện pháp tutừ so sánh :
Sự vật được so sánh
Tiếng suối
Tiếng hát.
Gặp lại nhân dân.
.
Tiếng thác Phương tiện được so sánh.
Trong

Trong.
Từ ngữ so sánh.
Như.
Như.

Như.
Trang 20
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Như Sự vật được so sánh
Tiếng hát xa.
Tiếng ngọc tuyền.
Nai về suối cũ, cỏ đón riêng hai ,chim én gặp mùa,đúa trẻ thơ
đói lòng gặp sữa ,chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
óan trách gì, van xin ,khiêu khích ,tiêng 1ngàn con trâu
mộng, 1
Trang 21
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
=> Nhờ việc sử dụng biện pháp tutừ so sánh mà các tg đã diễn đạt được đối tượng cần so

sánh làm nổi bật đặc điểm ,tính chất, trạng thái cung bậc tình cảm của sự vật ,hiện tuợng, con
người : Trong câu thơ của Thế Lữ, của Nguyễn Tuân ,Chế Lan Viên sư vật được so sánh
thuộc về tự nhiên, siêu nhiên của Hồ Chí Minh thì sự vật đó lại thuộc về con người.
*Củng cố :Từ 3 bài tập trên rút ra bài học về việc sử dụng ngôn ngữ chung trong giao tiếp và
việc tạo lập tác phẩm văn chương, cũng như quá trình viết văn nghị luận.
*Dặn dò:H/s tiếp tục về nhà hoàn thiện các bài tập trên.
Trang 22
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Tuần 11 Tiết 11: Đọc văn :
Tác gia Nam Cao (tiết 1)
(1917-1951 )
A-Mục tiêu bài học :
- Giúp h/s thấy được: Nam Cao thực sự là 1 nhà văn lớn ,thể hiện ở :
+ Tư tưởng nhân đạo sâu sắc mớ mẻ,bao gồm toàn bộ sự nghiệp sáng tác của ông trước Cánh
Mạng.
+Tài năng nghệ thuật xuất sắc, độc đáo của Nam Cao cùng sự đóng góp to lớn cảu ông vào
sự phát triển của nền văn xuôi nghệ thuật nước ta.
+Quan điểm nghệ thuật tự giác tiến bộ rất sâu sắc của NCao.
-Rèn kĩ năng tìm hiểu 1 tác gia văn học lớn.
-Nâng cao sự hiểu biết về tgia NCao, vận dụng vào q trình đọc văn.
B-Phương tiện thực hiện :
-Sgk +Sgv ngữ văn nâng cao 11.
-Sách tham khảo về tác gia NCao.
=> Soạn giáo án.
C- Cách thức tổ chức :
-Gợi mở ; phát vấn các câu hỏi, học sinh trả lời ,ghi chép.
D -Tiến trình bài học :
1- ổn định tổ chức :
2-Kiểm tra bài cũ :
3-Bài mới:

Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt

I- Những nét cơ bản về
tiểu sử- cuộc đời của
NCao:
Qua sự hiểu biết cuả em
,em hãy cho biết vài nét
cơ bản về tiểu sử của nhà
văn ?
* Tiểu sử -cuộc đời :
-NCao tên khai sinh là Trần Hữu Tri 1917-1951.
-Quê :Làng Đại Hoàng-Huyện Nam Sang- Phủ Lí Nhân -nây là
xã Hoà Hậu -Huyện Lí Nhân - tỉnh Hà Nam.
-Gia đình :Nông dân nghèo, đông con, NCao là người duy I được
ăn học tử tế.
- Bản thân : + Học xong bậc thành chung NCao vào Sài Gòn
giúp việc cho 1 hiệu may.Ông bắt đầu sáng tác v/c.
+ Sau đó vì lí do sức khoẻ NCao trở về quê và thất
nghiệp.
+ Về sau NCao dạy học ,nhưng chẳng đc bao lâu vì
quân Nhật đã biến trường dạy học thành chuồng nuôi ngựa ->nhà
văn lại rơi vào cảnh thất nghiệp.Ông sống lay lắt bằng nghề viết
văn và gia sư =>Cuộc đời NCao tiêu biểu cho lớp trí thức
TTSsản nghèo xthân từ ndân nghèo khổ.
+Khi đc giác ngộ CM ông đã lăn mình trong công
tác CM kháng chiến.
+1943 : tham gia hội văn hoá cứu quốc.
+1946 : Làm công tác tuyên truyền ở Hà Nam.
+1947 : Làm công tác tuyên truyền ở VBắc.
Trang 23

Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu
Nhận xét về bản chất con
người NCao ?
Rút ra nhận xét về nhà
văn NCao ?
II- Quan điểm sáng tác :
Quan điểm nghệ thuật của
NCao có nội dung gì ?
Kể tên 1số tác phẩm mà
em biết của NCao mà ở
đó có thể hiện qđiểm stác
của ông ?
Giải thích :Nghệ thuật vị
nhân sinh là gì ?
(Sáng tác v/c trước hết là
vì con người )
**Củng cố :
+1950 : Tham gia chiến dịch Biên Giới.
+ 11/1951 : trên đường vào công tác vùng địch hậu
Liên Khu III, NCao bị giặc Pháp phục kích bắt và sát hại.,ông đã
hi sinh.
*Bản chất con người NCao :
-Tâm trạng bất hoà sâu sắc với xh đương thời.
-Là ng có tấm lòng lương thiện ,đôn hậu, gắn bó ân
tình sâu nặng với bà con nông dân qhương.
-Có tinh thần tự đtranh trung thực của ng trí thức
TTSản với tâm lí thoát li ích kỉ,hưởng lạc ,để vươn lên cái đúng
cái tốt, cái đẹp.
=> T Lại :NCao là 1cây bút lớn,ông để lại cho nền văn xuôi hiện
thực nước ta nhiều kiệt tác với những tìm tòi độc đáo ,những

sáng tạo mới mẻ về tư tưởng và nghệ thuật.
NCao đã dc nhà nước tặng giải thưởng HCMvề VHọc
và nghệ thuật 1996.
-NCao rất có ý thức về qđiểm NThuật của mình :
* Quan niệm về nghề văn :
+Nghề văn là 1 nghề cao quý, nhà văn phải có lương tâm ,trách
nhiệm với cuộc sống.
+Viết văn là 1 Lđộng stạo :"văn chương chỉ dung nạp những
người biết đào sâu ,biết tìm tòi ,khơi " (Đời thừa ).
*Quan điểm VHọc hiện thực CNghĩa:
+Đối lập với thứ VH LMạn mà NCao gọi là : "ánh trăng lừa dối
",thứ văn thi vị hoá cuộc đời > NCao qniệm :NT hiện thực phải
p/a chân thực cuộc sống trên lập trường của CNnđạo
+Đối với NCao VHHThực kg chỉ mô tả cuộc sống hthực mà phải
phân tích, giải thích cuộc sống theo quy luật: Hoàn cảnh XH
qđịnh tâm lí ,tính cách con người.
+NCao và vđề "Đôi mắt ".
+Coi trọng chủ thể sáng tạo, những suy tư nghiền ngẫm của nhà
văn về cuộc sống xuất phát từ tư tưởng tình cảm cao cả.
=> NCao đề cao qdiểm : Nghệ thuật vị nhân sinh.
Tuyên ngôn về NThuật của NCao được thể hiện rõ trong các
tác phẩm :
+ Trăng sáng - 1943
+ Đời thừa -1943
+ Đôi mắt -1948
Học sinh cần nắm đc những nét cơ bản về tiểu sử -cuộc đời của
NCao, đặc biệt là bản chất con người NCao.
Nắm chắc những qđiểm stác của ông =>
Trang 24
Giáo án chủ đề tự chọn CTCB 11 GV: Bùi Thị Mỹ Châu

Tuần 12 Tiết 12 :
Tác gia Nam Cao (tiết 2 )
(1917-1951 )
A-Mục tiêu bài học :
- Giúp h/s thấy được: Nam Cao thực sự là 1 nhà văn lớn ,thể hiện ở :
+ Tư tưởng nhân đạo sâu sắc mớ mẻ,bao gồm toàn bộ sự nghiệp sáng tác của ông trước Cánh
Mạng.
+Tài năng nghệ thuật xuất sắc, độc đáo của Nam Cao cùng sự đóng góp to lớn cảu ông vào
sự phát triển của nền văn xuôi nghệ thuật nước ta.
+Quan điểm nghệ thuật tự giác tiến bộ rất sâu sắc của NCao.
-Rèn kĩ năng tìm hiểu 1 tác gia văn học lớn.
-Nâng cao sự hiểu biết về tgia NCao, vận dụng vào q trình đọc văn.
B-Phương tiện thực hiện :
-Sgk +Sgv ngữ văn nâng cao 11.
-Sách tham khảo về tác gia NCao.
=> Soạn giáo án.
C- Cách thức tổ chức :
-Gợi mở ; phát vấn các câu hỏi, học sinh trả lời ,ghi chép.
D -Tiến trình bài học :
1- ổn định tổ chức :
2-Kiểm tra bài cũ :
3-Bài mới:

Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt
III- Sự nghiệp sáng tác :
H : Sự nghiệp s/tác của
NCao chia làm mấy g
đoạn ?
Tư tưởng của NCao trước
1941 ntnào ?

Các đề tài sáng tác của
NCao trước CM T8 là gì ?
H: NCao viết về người trí
thức TTS nghèo ntn ?
H: Kể tên 1 số tp về đề tài
này của NCao ?
Chia làm 2 giai đoạn :
1-Trước CMT8 :
-Trước 1941 còn chịu ảnh hưởng nặng nề của khuynh hướng
văn học lãng mạn thoát li đương thời, chưa có những stác đ
sắc, mặc dù ông s tác từ 1936. Sau này ông tự đ tranh tư tuởng
để đến với c/sống nh dân 1 cách chân thành.
-Sự nghiệp v học của NCao thực sự bắt đầu từ 1941 với t phẩm
"Chí Phèo ".
-Là cây bút tiêu biểu của trào lưu v học HTPPhán, với 2 đề tài
chính :
a) Cuộc sống người trí thức tiểu tư sản nghèo :
-Đó là c/sống của những con người trí thức rơi vào nỗi lo của
gánh nặng cơm áo ,gạo ,tiền muốn thực hiện k vọng ,hoài bão
lớn lao nhưng bị ghì xuống sát đất.Toàn bộ những nvật trí thức
nghèo của NCao trong các tphẩm dài ngắn đều sống mong hay
chết mòn ở những mức độ dạng thức khác nhau.
-NCao qniệm :"chết mòn "ở đây là sống chết về tinh thần, sống
chết với tư cách con người.Bản chất con người là phải thương
yêu đồng loại,phải làm 1việc gì có ích cho xã hội , phải có
1nhân cách vhoá,có tri thức và tâm hồn,biết dung cảm với cái
Trang 25

×