Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh “Thắng thực dân phong kiến tương đối dễ, thắng bần cùng lạc hậu khó hơn hơn nhiều”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.35 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 4
A. PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM ................................................................................................................... 6
Phần I. CƠ SỞ CỦA LUẬN ĐIỂM .......................................................................................................... 6
1.

Cơ sở thực tiễn................................................................................................................................. 6
1.1. Bối cảnh thế giới ............................................................................................................................ 6
1.2. Bối cảnh Việt Nam......................................................................................................................... 7

2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................................... 10
2.1. Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh . 10
2.2. Lý luận của Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .................................................. 13
2.3. Bài học Hồ Chí Minh rút ra ......................................................................................................... 17
Phần II. NỘI DUNG CỦA LUẬN ĐIỂM ............................................................................................... 20
1. Cách mạng Xã hội chủ nghĩa ........................................................................................................... 20
1.1. Khái niệm ..................................................................................................................................... 20
1.2. Nguyên nhân ................................................................................................................................ 21
1.3. Mục tiêu: ...................................................................................................................................... 22
2.

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam ................................................................... 22
2.1. Tính tất yếu và đặc điểm .............................................................................................................. 22
2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ................ 26

3.

Chính sách ..................................................................................................................................... 27
3.1. Chính trị ....................................................................................................................................... 28
3.2. Kinh tế.......................................................................................................................................... 28
3.3. Văn hóa - xã hội ........................................................................................................................... 30


3.4. Về giặc đói ................................................................................................................................... 30

Phần III. GIÁ TRỊ, Ý NGHĨA CỦA LUẬN ĐIỂM ............................................................................... 31
1.

Ý nghĩa của luận điểm .................................................................................................................. 31

2.

Giá trị của luận điểm .................................................................................................................... 32
2.1. Tính đúng đắn .............................................................................................................................. 32
2.2. Hướng phát triển .......................................................................................................................... 33

Phần IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................. 34
1.

Cách tiếp cận vấn đề ..................................................................................................................... 34

2. Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay ............................ 35
2


2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ......................................................................................................................................... 35
2.2. Những thành tựu đạt được trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay ..... 36
2.3. Những hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay ....................... 38
2.4. Phương hướng phát triển.............................................................................................................. 39
B. LIÊN HỆ BẢN THÂN ......................................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 45


3


LỜI MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho, nguồn gốc nơng dân
với nếp sống, phong cách sinh hoạt gần gũi với người lao động, trọng tình người, sống có
nghĩa khí. Sinh ra trên mảnh đất anh hùng Nghệ An - nơi có truyền thống đấu tranh kiên
cường chống ách thống trị của thực dân phong kiến giàu truyền thống yêu nước, Người
luôn nung nấu quyết tâm giải phóng dân tộc khỏi ách nơ lệ. Người sớm nhìn thấy những
cảnh đau lịng, bất công, bạo ngược của bọn thực dân, phong kiến đối với nhân dân lao
động. Lòng yêu nước, thương dân đã tiếp thêm nghị lực, sức mạnh cho Hồ Chí Minh trong
cuộc đấu tranh nhằm thực hiện một mục đích cao cả mà Người ln đau đáu: “Nước ta
được hồn tồn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo
mặc, ai cũng được học hành”. Trong 30 năm bơn ba nước ngồi tìm đường cứu nước,
Người đã học hỏi và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiến bộ phương tây, kết hợp
với những tinh hoa văn hóa, tinh thần, trí tuệ, đạo đức của dân tộc Việt Nam, quê hương,
gia đình. Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển chúng lên một tầm cao mới, của thời đại
mới và được thể hiện một cách sâu sắc trong tư tưởng của Người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Tư tưởng Hồ Chí Minh có ý
nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Cùng với chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi
đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của
Đảng và dân tộc ta.
Ngày 5/1/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có bài phát biểu tại Lễ Kỷ niệm 30 năm
Ngày thành lập Đảng. Trong bài phát biểu, Người nhấn mạnh rằng: “thắng đế quốc và
phong kiến là tương đối dễ; thắng bần cùng và lạc hậu cịn khó hơn nhiều”. Chỉ với những
từ ngữ thân thuộc, dễ hiểu, Người đã đưa ra quan điểm của mình về việc đưa đất nước tiến
4



lên xã hội chủ nghĩa, tiến bộ, ấm no. Việc tiến lên và xây dựng xã hội chủ nghĩa là một
cuộc cách mạng vĩ đại, vẻ vang nhất, đồng thời cũng là cuộc cách mạng hết sức phức tạp,
kéo dài, đầy rẫy khó khăn, là cuộc chiến để chống lại lạc hậu, bóc lột, giành lấy sự tự do,
cơng bằng cho mọi tầng lớp nhân dân. Cuộc chiến chống lại thực dân Pháp của một dân
tộc anh hùng đã rất khó khăn, được ví như kỳ tích làm rung động năm châu, là đỉnh cao
chói lọi của cách mạng. Nhưng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa cịn nhiều chơng gai, khó
khăn hơn, địi hỏi lịng quyết tâm cao độ, đồn kết, đồng lịng của cả dân tộc. Đây là quan
điểm vơ cùng đúng đắn, có u cầu bức thiết cần được hiểu một cách sâu sắc để mỗi người
có ý thức về vai trị của mình trong cơng cuộc đưa đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy nhóm 2 chúng em chọn đề tài “thắng đế quốc và phong kiến là tương đối dễ;
thắng bần cùng và lạc hậu cịn khó hơn nhiều” để có thể hiểu rõ, chính xác nhiệm vụ của
mình.
Do vốn hiểu biết cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót về mặt hình
thức và nội dung. Nhóm em mong nhận được góp ý từ cơ để có thể hịan thiện hơn bài làm
của mình, và có cái nhìn chính xác nhất.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn.

5


A. PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM
Phần I. CƠ SỞ CỦA LUẬN ĐIỂM
1. Cơ sở thực tiễn
1.1. Bối cảnh thế giới
Từ nửa sau thế kỉ XIX, các nước tư bản Âu - Mỹ có những chuyển biến mạnh mẽ
trong đời sống kinh tế - xã hội. Chủ nghĩa tư bản phương tây chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (đế quốc chủ nghĩa).
- Đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các nước nhỏ yếu ở Châu Á Châu Phi và

khu vực Mĩ La tinh, biến các quốc gia này thành thuộc địa, thành thị trường tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, mua bán nguyên vật liệu, khai thác sức lao động và xuất khẩu tư bản của
các nước đế quốc. Đến năm 1914, các nước đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật chiếm
một khu vực thuộc địa rộng 65 triệu km với số dân 523,4 triệu người (so với diện tích các
2

nước đó là 16,5 triệu km và dân số 437,2 triệu). Riêng diện tích các thuộc địa của Pháp là
2

10,6 triệu km với số dân 55,5 triệu (so với diện tích nước Pháp là 0,5 triệu km và dân số
2

2

39,6 triệu người).
-Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc đã dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất (19141918) để lại những hậu quả nặng nề cho nhân dân thế giới.
Trước bối cảnh đó nhân dân các dân tộc bị áp bức đã đứng lên đấu tranh tự giải phóng
khỏi ách thực dân, đế quốc, ốc tạo thành phong trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ, rộng
khắp nhất là ở Châu Á. Cùng với phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai
cấp tư sản ở các nước tư bản chủ nghĩa, Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa trở thành một bộ phận quan trọng trong các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản,
thực dân. phong trào chào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á đầu thế kỷ XX phát triển
rộng khắp, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước Việt Nam.
Đầu thế kỷ XX, V.I. Lênin (1870 – 1924) đã bảo vệ và phát triển học thuyết Mác,
đưa ra lý luận về đảng vô sản kiểu mới của giai cấp công nhân, về cách mạng vô sản trong
điều kiện chủ nghĩa đế quốc; về nhiệm vụ kinh tế và chính trị trong xây dựng chủ nghĩa xã
6


hội… Sự phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới

phát triển.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 làm rung chuyển thế giới, thức
tỉnh hàng triệu người, mở ra thời đại cách mạng chống đế quốc và giải phóng dân tộc.
Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản, trung tâm lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới
được thành lập, thúc đẩy sự ra đời các đảng cộng sản và dẫn đến cao trào cách mạng thế
giới (1919 – 1923). Tháng 7/1920. V.I Lênin gửi tới tới các Đảng Cộng sản Sơ thảo lần
thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa. Tại Pháp, Nguyễn Ái
Quốc được đọc và tìm thấy ở bàn Luận cương của Lênin con đường cứu nước, giải phóng
dân tộc Việt Nam.
1.2. Bối cảnh Việt Nam
1.2.1. Giai đoạn 1945
Ngày 9/3/1945, tình hình chính trị vơ cùng phức tạp, phát xít Nhật đảo chính hất
cẳng Pháp. Ngay trong đêm đó, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương mở rộng quyết định
phát động một cao trào cách mạng làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
Từ tháng 3 đến tháng 8/1945, Đảng ta tiếp tục đề ra nhiều chủ trương nhằm chuyển
hướng đấu tranh cách mạng, củng cố lực lượng như: thống nhất các lực lượng vũ trang
thành Việt Nam giải phóng quân (tháng 4/1945); ra Chỉ thị tổ chức các Ủy ban Dân tộc
giải phóng các cấp và chuẩn bị thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính
phủ lâm thời cách mạng Việt Nam.
Đầu tháng 5/1945, Bác Hồ từ Cao Bằng về Tuyên Quang, chọn Tân Trào làm căn
cứ chỉ đạo cách mạng cả nước. Tại đây, Người đã có Thư kêu gọi khởi nghĩa, ban hành
Mệnh lệnh khởi nghĩa, công bố Lệnh khởi nghĩa.
Ngay khi nhận được tin Nhật chính thức đầu hàng Đồng minh vơ điều kiện
(15/8/1945), Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) (tháng
8/1945) quyết định: “Cơ hội rất tốt cho ta giành độc lập đã tới” và phát động tồn dân
khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào
Đông Dương.
7



Như vậy, có thể khẳng định, thời cơ của Cách mạng Tháng Tám chỉ tồn tại trong
một thời gian rất ngắn - từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi qn Đồng
minh vào Đơng Dương. Trong tình thế ngặt nghèo, Đảng ta đã hết sức khôn khéo, linh hoạt
đẩy lùi nguy cơ để tạo ra thời cơ thuận lợi. Theo phân tích, nếu khởi nghĩa sớm hơn, khi
Nhật chưa đầu hàng, ta sẽ gặp sự kháng cự quyết liệt, có thể tổn thất lớn và khó giành thắng
lợi, chính quyền cách mạng chưa thể thành lập trong tồn quốc. Cịn nếu để muộn hơn, khi
Đồng minh đã vào Đơng Dương, tình hình trở nên “vơ cùng nguy hiểm”.
Từ ngày 14 đến 18/8/1945, cuộc Tổng khởi nghĩa nổ ra giành thắng lợi ở nông thôn
đồng bằng Bắc Bộ, đại bộ phận miền Trung, một phần miền Nam và ở các thị xã: Bắc
Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Hội An, Quảng Nam... Ngày 19/8, khởi nghĩa giành chính
quyền thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 23/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Huế và Bắc Kạn, Hịa Bình,
Hải Phịng, Hà Đơng, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Gia Lai, Bạc Liêu... Ngày 25/8,
khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn - Gia Định, Kon Tum, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh,
Biên Hịa, Tây Ninh, Bến Tre... Ở Côn Đảo, Đảng bộ nhà tù Côn Đảo đã lãnh đạo các chiến
sĩ cách mạng bị giam cầm nổi dậy giành chính quyền.
Cách mạng Tháng Tám thành cơng, ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà
Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn
độc lập
1.2.2. Sau Cách mạng
Sau cách mạng tháng 8 cùng với diễn biến của tình hình thế giới đã mang lại cho
Việt Nam khơng ít thuận lợi trong việc quản lý và xây dựng đất nước. Tuy nhiên, dân tộc
Việt Nam lại không thể tránh khỏi được nhiều khó khăn khi “thù trong, giặc ngoài” những
tàn dư sau chiến tranh đang ngày càng tàn phá mạnh mẽ. Có thể nói, tình thế Việt Nam lúc
bấy giờ là “ngàn cân treo sợi tóc”
1.2.2.1. Những thuận lợi
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
Đảng và nhân dân Việt Nam có bộ máy chính quyền nhà nước làm cơng cụ để xây
dựng và bảo vệ đất nước. Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước và truyền
8



thống cách mạng, được hưởng những thành quả của cách mạng, nên có quyết tâm
bảo vệ chế độ mới. Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh dạn dày kinh nghiệm
lãnh đạo, đã trở thành đảng cầm quyền, là trung tâm đồn kết tồn dân trong cơng
cuộc đấu tranh để xây dựng và bảo vệ chế độ cộng hoà dân chủ. Hệ thống xã hội
chủ nghĩa hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở các nước thuộc địa
và phụ thuộc, phong trào đấu tranh vì hồ bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư
bản chủ nghĩa.
1.2.2.2. Những khó khăn
– Về giặc ngoại xâm và nội phản:
Quân đội các nước đế quốc, dưới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân
đội Nhật Bản, lũ lượt kéo vào Việt Nam. Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có gần 20 vạn
quân Trung Hoa dân quốc. Theo sau Trung Hoa Dân quốc là Việt Nam Quốc dân
Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng minh hội (Việt Cách) với âm mưu
xúc tiến thành lập một chính phủ bù nhìn. Dã tâm của chúng là tiêu diệt Đảng Cộng
sản, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền cách mạng còn non trẻ của nhân dân Việt
Nam. Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam có hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện
cho Pháp trở lại xâm lược Việt Nam.
Ngồi ra cịn qn Nhật đang chờ để giải giáp. Một bộ phận theo lệnh đế
quốc Anh đánh lại lực lượng vũ trang cách mạng, tạo điều kiện cho quân Pháp mở
rộng chiếm đóng Nam Bộ. Chưa bao giờ trên đất nước Việt Nam lại có nhiều loại
kẻ thù đế quốc cùng xuất hiện một lúc như vậy.
– Về kinh tế:
Nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng
nề; hậu quả của nạn đói cuối năm 1944 – đầu năm 1945 chưa được khắc phục. Tiếp
đến là nạn lũ lụt lớn, làm vỡ đê ở chín tỉnh Bắc Bộ, rồi hạn hán kéo dài, khiến cho
nửa tổng số ruộng đất không canh tác được. Cơng thương nghiệp đình đốn, giá cả
sinh hoạt đắt đỏ. Ngân sách Nhà nước hầu như trống rỗng, Chính quyền cách mạng
chưa quản lý được ngân hàng Đơng Dương: cịn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa
là tiền rách không dùng được. Hệ thống ngân hàng vẫn cịn bị Nhật kiểm sốt. Trong

9


khi đó quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền của Trung Quốc
đã mất giá, càng làm cho nền tài chính thêm rối loạn.
– Về văn hoá, xã hội:
Tàn dư văn hoá lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng
nề, hơn 90% dân số bị mù chữ. Các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, rượu chè,
cờ bạc, nghiện hút ngày đêm hồnh hành. Trong khi đó, chính quyền cách mạng
vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang cịn non yếu, chưa có
kinh nghiệm quản lý Nhà nước.
Qua đó có thể thấy, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ đứng trước tình thế
hiểm nghèo. Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhấn mạnh hai việc quan trọng nhất là cứu đói ở Bắc và đánh giặc ở Nam. Đó là hai
nhiệm vụ trước mắt, nhưng cũng là hai nhiệm vụ chiến lược.
Trong hồn cảnh đó, ngày 25 – 11 – 1945, Trung ương Đảng ra bản chỉ thị
“Kháng chiến, kiến quốc”, xác định: Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam “vẫn là giải phóng dân tộc”, khẩu hiệu của nhân dân là “dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết”; Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược; 4 nhiệm vụ cấp bách trước
mắt là củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải
thiện đời sống cho nhân dân; Phương hướng đối ngoại là kiên trì nguyên tắc “bình
đẳng, hợp tác”, “thêm bạn, bớt thù”, đối với quân Trung Hoa dân quốc thực hiện
khẩu hiệu “Hoa, Việt thân thiện”, đối với Pháp thực hiện “độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế”.
2. Cơ sở lý luận

2.1. Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh
2.1.1. Bản chất cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác -Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin là kết quả của sự phát triển những tư tưởng tiên tiến của

nhân loại gắn liền với công lao to lớn và trí tuệ thiên tài của C. Mác, P. Ăngghen, V. Lênin.
Đó là học thuyết chỉ ra quy luật vận động và phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và
10


tư duy; học thuyết đóng vai trị thế giới quan, phương pháp luận của giai cấp công nhân.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết duy nhất từ trước tới nay đặt ra mục tiêu, chỉ rõ con
đường giải phóng triệt để giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức
trên thế giới khỏi nơ dịch và bóc lột, khỏi đói nghèo và tha hóa về nhiều mặt. Đồng thời,
học thuyết chỉ ra lực lượng cách mạng thực hiện sự nghiệp giải phóng và phát triển xã hội
là giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đem lại cho họ niềm tin vào khả năng và sức
mạnh của chính mình.
Bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin còn thể hiện ở chỗ, đây
là học thuyết mở, không cứng nhắc, bất biến mà địi hỏi phải ln được bổ sung, phát triển
trong dịng phát triển trí tuệ của nhân loại. Tồn bộ học thuyết Mác - Lênin có giá trị bền
vững xét trong tinh thần biện chứng của nó, với bản chất cách mạng, khoa học, nhân đạo,
chủ nghĩa Mác - Lênin sống mãi trong sự nghiệp đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động trên thế giới và là nền tảng, tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Chủ nghĩa Lênin đối với
chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái “cẩm nang”
thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta
đi đến thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”.
2.1.2. Cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí
Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác-Lênin, mà hạt nhân lý luận là triết
học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Nói cách khác, chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở
thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện
chứng trong việc tiếp thu, kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại và chuyển hóa được những
điều hiểu biết quý báu đó để xây dựng được hệ tư tưởng riêng của mình.

Hồ Chí Minh đã khơng rập khn những tư tưởng cũ bởi chúng có chứa đựng những
yếu tố duy tâm, lạc hậu nhưng Người cũng không “phủ định sạch trơn” vì những tư tưởng
ấy cịn có cả những yếu tố duy vật, tích cực, như vậy Hồ Chí Minh đã tiếp thu một cách có
kế thừa và phát triển, theo đúng tinh thần của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Hồ Chí Minh
11


đã từng tỏ rõ thái độ của mình đối với việc học tập, tiếp thu những học thuyết của các lãnh
tụ chính trị, xã hội, tơn giáo trong lịch sử. Người nói: "Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm
là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tơn giáo Giêsu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả. Chủ
nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tơn Dật Tiên có
ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với điều kiện nước ta…". Hồ Chí Minh đã phê phán,
gạt bỏ tư tưởng đẳng cấp, khinh lao động chân tay, khinh phụ nữ,…của Nho giáo nhưng
Người cũng đã tiếp thu triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời,…; trong
nội dung xây dựng nền đạo đức mới, Hồ Chí Minh đã sử dụng nhiều khái niệm, phạm trù
của các tư tưởng đạo đức đã có từ trước, nhất là đạo đức Nho giáo như: trung, hiếu, nhân,
nghĩa, cần, kiệm, liêm, chính,… và đạo đức phương Tây từ thời cổ đại Hy Lạp – La Mã,
như: dân chủ, tự do, công bằng, bác ái,…, nhưng đã đưa vào đó những nội dung mới, cùng
là “Trung”, “Hiếu” nhưng nếu trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và phương
Đông, trung là trung với vua, hiếu là hiếu với cha, mẹ thì với Hồ Chí Minh, trung là trung
với nước – trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước của dân tộc, hiếu là hiếu với
dân – gắn bó với dân, kính trọng dân, giúp đỡ dân, phục vụ và hướng dẫn nhân dân. Người
dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những
điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại.”
- Chủ nghĩa Mác-Lênin đã tạo ra bước chuyển trong nhận thức của Hồ Chí Minh,
từ đó Người tìm ra con đường giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn các vấn đề thực tiễn
đặt ra của cách mạng Việt Nam.
Đối với Người, đến với chủ nghĩa Mác - Lênin cũng có nghĩa là đến với con đường
cách mạng vô sản. Từ đây, Người thực sự tìm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt
để: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, khơng có con đường nào khác con đường cách

mạng vơ sản" và "chỉ có giải phóng giai cấp vơ sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai
cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế
giới". Sơ thảo lần thứ nhất nhưng luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V. I.
Lênin đã diễn đạt một cách đầy đủ và sâu sắc những điều mà Hồ Chí Minh lúc bấy giờ
đang nung nấu, đã giúp Người tìm ra con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải
phóng dân tộc. Đó là bước chuyển lịch sử trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn
12


Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấy con đường giải
phóng dân tộc mình trong sự nghiệp giải phóng tất cả các dân tộc, đồng thời cũng đánh dấu
bước ngoặt mới của cách mạng nước ta, mở ra bước chuyển biến cho bao thế hệ người Việt
Nam: từ người yêu nước thành người cộng sản.
2.2. Lý luận của Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.2.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Khi phân tích học thuyết hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa, Mác và
Ăngghen cho rằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp đến cao
qua hai giai đoạn: giai đoạn thấp tương ứng với chủ nghĩa xã hội hay xã hội chủ nghĩa; giai
đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản hay xã hội cộng sản chủ nghĩa; giữa xã hội tư bản chủ nghĩa
và xã hội cộng sản chủ nghĩa là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộng sản. Trong tác phẩm
“Phê phán cương lĩnh Gôta” (1875) Mác cho rằng: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã
hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia.
Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy khơng
thể là gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. Khẳng định quan
điểm của Mác, Lênin cho rằng: “Về lí luận, khơng thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ
nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định”. Về xã hội của thời
kỳ quá độ, Mác cho rằng đó là xã hội vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa, xã hội chưa
phát triển trên cơ sở của chính nó cịn mang nhiều dấu vết của xã hội cũ để lại.
Sau này, từ thực tiễn nước Nga, Lênin cho rằng đối với những nước chưa có chủ
nghĩa tư bản phát triển cao “cần phải có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên

chủ nghĩa xã hội”.
Như vậy về mặt lý luận và thực tiễn, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, đối với các nước chưa trải qua chủ nghĩa
tư bản phát triển cần phải có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội- những cơn đau đẻ kéo dài; thứ hai đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản
phát triển, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản có một thời kỳ quá độ nhất định,
13


thời kỳ cải biến cách từ mạng xã hội này sang xã hội kia, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa cộng sản.
Qua đó có thể thấy, thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc, triệt để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới- xã hội chủ nghĩa. Nó diễn
ra trong tồn bộ nền các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất, tinh thần
cần thiết để hình thành một xã hội mới mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội
chủ nghĩa từng bước được thực hiện. Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vơ sản giành được
chính quyền, bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và kết thúc khi đã xây dựng xong
về cơ bản cơ sở vật chất- kỹ thuật của xã hội.
2.2.2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu bởi:
Thứ nhất, V.I.Lênin phân chia quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa cộng
sản thành 3 giai đoạn:(1) Giai đoạn “những cơn đau đẻ kéo dài”, tức “thời kỳ quá độ” từ
chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội; (2)Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa,
hay còn gọi là giai đoạn thấp, tương ứng là xã hội chủ nghĩa; (3) Giai đoạn cao của xã hội
cộng sản chủ nghĩa, chính là xã hội cộng sản chủ nghĩa (hay chủ nghĩa cộng sản) đã ở mức
độ hoàn bị đúng bản chất của nó. Như vậy, “thời kỳ quá độ” là một giai đoạn độc lập, có
vị trí riêng biệt nằm giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, nó chưa phải là chủ nghĩa
xã hội và cũng không nằm ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản. Đây là một nhận thức
quan trọng trong cả lý luận và thực tiễn, cho phép những người cộng sản xác định được
đặc điểm, nội dung và nhiệm vụ, mục đích của thời kỳ quá độ cũng như các giai đoạn tiếp

theo sau thời kỳ quá độ.
Thứ hai, học thuyết Mác - Lênin chứng minh rằng, lồi người với tính cách một
chỉnh thể nhất thiết phải trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế
xã hội đã xuất hiện trong lịch sử thì hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác
14


biệt hoàn toàn về chất, con người trở thành người tự do, khơng cịn giai cấp đối kháng, tư
liệu sản xuất là cơng hữu nên tất yếu phải có thời kỳ quá độ.
Thứ ba, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có trình
độ cao. Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền đề vật chất- kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã
hội. Nhưng muốn tiền đề đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội thì chủ nghĩa xã hội cần phải tổ
chức, sắp xếp lại. Đối với những nước chưa trải qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến lên
chủ nghĩa xã hội thì thời kỳ quá độ sẽ phải kéo dài với q trình cơng nghiệp hóa để phát
triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, … Đồng thời, các quan hệ xã hội của chủ
nghĩa xã hội không thể tự nảy sinh trong lòng chế độ tư bản chủ nghĩa, mà đó là kết quả
của q trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Dù sự phát triển của chủ nghĩa tư bản
có ở mức cao đến mấy thì cũng chỉ tạo ra tiền đề vật chất – kỹ thuật, điều kiện hình thành
các quan hệ xã hội mới- xã hội chủ nghĩa. Do vậy, cần phải có thời gian để xây dựng, phát
triển các quan hệ đó.
Do đặc điểm lịch sử - cụ thể về không gian và thời gian, do những điều kiện đặc thù
khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong chi phối, không phải quốc gia nào cũng
tuần tự trải qua tất cả các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao theo một trình tự sơ đồ
chung. Có những nước có thể bỏ qua một hoặc vài hình thái kinh tế xã hội nào đó trong
tiến trình phát triển của mình tùy thuộc điều kiện lịch sử cụ thể đặc thù của từng nước. Điều
đó hồn tồn phù hợp quy luật khách quan.
Có hai loại quá độ là quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp. Quá độ trực tiếp từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển. Tuy nhiên cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa

tư bản phát triển chưa từng diễn ra. Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cộng sản đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Thời kỳ quá độ sẽ
khá dài, phải trải qua nhiều bước đi thích hợp với một khối lượng công việc lớn bao gồm
những nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH và đồng thời

15


phải đạt được những thành tựu căn bản của chủ nghĩa tư bản. Điều này được V. I. Lênin ví
như việc “bắc những nhịp cầu nho nhỏ” để từng bước xây dựng CNXH.
2.2.3. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
2.2.3.1. Đặc điểm:
Theo Lênin đây là thời kỳ mà trong lĩnh vực kinh tế “có những thành phần, những
bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội”. Ông cho rằng, thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội có 4 đặc điểm sau: (1) Xét về mọi mặt
của đời sống xã hội, đều do nhiều thành phần không thuần nhất tạo nên, là thời kỳ có sự
đan xen, thâm nhập lẫn nhau giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội; (2) Sự phát triển
của cái cũ, của những trật tự cũ đôi khi lấn át những mầm mống của cái mới, những trật tự
mới; (3) Xét về mọi phương diện, đều có sự phát triển của trình tự phát tiểu tư sản, là thời
kỳ chứa đựng mâu thuẫn không thể dung hịa giữa tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai cấp vơ
sản và tính vơ chính phủ, vơ kỷ luật của các tầng lớp tiểu tư sản; (4) Đây là một trong
những điểm nổi bật của giai đoạn quá độ là thời kỳ lâu dài, có rất nhiều khó khăn, phức
tạp, phải trải qua nhiều lần thử nghiệm để rút ra những kinh nghiệm, hướng đi đúng đắn,tuy
nhiên, trong quá trình thử nghiệm có thể phải trả giá cho những sai lầm nghiêm trọng.
Trên lĩnh vực kinh tế: thời kỳ này tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Và tương ứng với nó có nhiều giai cấp,
tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và tính chất của giai cấp trong xã hội đã
thay đổi một cách sâu sắc. Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là khách quan,
lâu dài, có lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế
nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu

về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương
ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau trong đó hình thức phân phối theo lao
động tất yếu ngày càng giữ vai trị là hình thức phân phối chủ đạo.

16


Trên lĩnh vực chính trị: các nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại
đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống. trong xã hội lúc này
tồn tại nhiều thành phần với rất nhiều tư tưởng, ý thức khác nhau.
Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng
và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu
tư sản… các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau
2.2.3.2. Thực chất:
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh
giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại, khơng cịn là giai cấp thống trị và những thế
lực thù địch chống phá chủ nghĩa tư sản với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân
lao động cuộc đấu tranh này diễn ra trong hồn cảnh mới là giai cấp cơng nhân giành được
chính quyền nhà nước và nó diễn ra trong mọi lĩnh vực.
2.3. Bài học Hồ Chí Minh rút ra
2.3.1. Về tầm vĩ mơ
Trong q trình ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh khơng chỉ tiếp cận được
với những tư tưởng cơ bản về giải phóng dân tộc mà Người còn tiếp cận với hệ tư tưởng
mang đậm tính khoa học và nhân văn về một chế độ xã hội mà ở đó sự phát triển tự do của
mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người - xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ học thuyết về hình thái kinh tế xã hội của
Mác, nghiên cứu trong xã hội tư bản dẫn đến mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính
xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất, từ đó
xóa bỏ quan hệ sản xuất lạc hậu, xây dựng một phương thức sản xuất mới dẫn tới chủ nghĩa
xã hội thay thế chủ nghĩa tư bản là một điều tất yếu.

Tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ ra:
• Con đường thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội.
• Lãnh đạo là Đảng cộng sản của giai cấp cơng nhân.
• Lực lượng đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện.
17


• Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản.
Người nhấn mạnh mối quan hệ giữa quan hệ của cách mạng thuộc địa và nơng cách
mạng chính quốc đều chung một kẻ thù, đây là mối quan hệ bình đẳng chứ khơng phải là
chính, phụ. Cách mạng thuộc địa có thể tiến hành chủ động, sáng tạo diễn ra và giành thắng
lợi trước cách mạng ở chính quốc, điển hình là An Nam dân tộc cách mạng thành công dẫn
đến tư bản Pháp yếu dần, dẫn đến công nông Pháp dễ làm cách mạng.
2.3.2. Về tầm quan trọng của lực lượng và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là một bộ phận của phương thức sản xuất, là cơ sở, nền tảng,
tiền đề của sản xuất. Vì nếu khơng có cơng cụ lao động thì con người khơng thể sản xuất
ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất là một bộ phận cấu thành của phương thức sản xuất.
Sự thay thế các hình thái kinh tế đánh dấu bước phát triển của xã hội. Như vậy lực lượng
sản xuất phát triển góp phần hình thành nên 1 xã hội mới. Lực lượng sản xuất quyết định
sự biến đổi, tồn tại và phát triển các mặt của đời sống xã hội từ thấp đến cao.
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội phát triển cao hơn chủ nghĩa
tư bản nên chủ nghĩa xã hội phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ
nghĩa tư bản; đấy là nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiên tiến. Đặt trong bối cảnh xã hội đương thời, lực lượng sản xuất hiện đại được Hồ Chí
Minh diễn đạt là cơng cụ lao động, phương tiện lao động trong quá trình sản xuất “đã phát
triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”.
Về quan hệ sản xuất, Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh quan hệ sở hữu tư liệu sản
xuất bởi đây là yếu tố thuộc quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực kinh tế. Người
chỉ rõ, chính chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cơ bản là nguồn gốc trực tiếp dẫn đến hiện

tượng người bóc lột người nên chủ nghĩa xã hội phải từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu này.
2.3.3. Về vai trò của chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo lý luận Mác – lênin về sự phát triển tất
yếu của xã hội lồi người theo hình thái kinh tế – xã hội. Người khẳng định mục đích của
18


cách mạng Việt Nam là tiến đến chủ nghĩa cộng sản. Xã hội cộng sản chủ nghĩa có hai giai
đoạn: Giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội; giai đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản. Hai giai
đoạn giống nhau ở chỗ: sức sản xuất đã phát triển cao, nền tảng kinh tế là tư liệu sản xuất
đã trở thành của chung, khơng cịn giai cấp áp bức, bóc lột. Và chúng khác nhau ở chỗ: chủ
nghĩa xã hội còn vết tích của xã hội cũ cịn chủ nghĩa cộng sản thì khơng. Vì vậy để tiến
lên chủ nghĩa cộng sản, trước hết phải xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Hồ Chí Minh lựa chọn cho dân tộc Việt Nam là nước nhà được độc lập, nhân dân
được hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, tức là sau khi giành độc lập dân tộc, nhân
dân sẽ xây dựng một xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng:
“Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại lại cho mọi người không phân biệt
chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đồn kết, ấm no trên trái đất, việc làm
cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hịa bình, hạnh phúc, nói tóm lại là nền cộng hịa
thế giới chân chính, xóa bỏ những biên giới tư bản chủ nghĩa cho đến nay chỉ là những
vách tường dài ngăn cản những người lao động trên thế giới hiểu nhau và yêu thương
nhau”.
Theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, song, tùy
theo bối cảnh cụ thể mà thời gian, phương thức tiến lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia sẽ
diễn ra một cách khác nhau. Trong thực tiễn, nhân dân Việt Nam xây dựng một xã hội như
vậy theo quan điểm của Hồ Chí Minh cũng tức là tuân theo quy luật phát triển của dân tộc
Việt Nam: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đối với Việt Nam, hàng nghìn
năm dưới ách thống trị tàn bạo của chế độ phong kiến, thực dân, nhiều khuynh hướng cứu
dân, cứu nước đã được thử nghiệm nhưng đều không mang lại kết quả cuối cùng mà dân
tộc khao khát. Độc lập dân tộc là tiền đề, là điều kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã

hội, là một điều kiện đảm bảo vững chắc, đồng thời là mục tiêu cho độc lập dân tộc hướng
tới. Hồ Chí Minh đã thấy rõ tính tất yếu của sự phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của dân
tộc Việt Nam ngay khi trở thành người cộng sản năm 1920 và khẳng định điều đó trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, kiên trì, nhất quán bảo vệ quan
điểm này trong suốt bước đường phát triển của cách mạng Việt Nam từ đó về sau, mặc dù
con đường phát triển ấy thực chất là một cuộc chiến đấu khổng lồ chống lại những gì là cũ
19


kỹ, hư hỏng để tạo ra những cái mới mẻ, tốt tươi; mặc dù con đường có nhiều khó khăn,
chơng gai, phức tạp.

Phần II. NỘI DUNG CỦA LUẬN ĐIỂM
Nếu trong chiến đấu chống giặc ngoại xâm đã có nhiều khó khăn, thử thách thì trong
xây dựng hịa bình, khó khăn, thử thách cũng khơng nhỏ. Trong nhiều bài nói, bài viết, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đều nhấn mạnh: Thắng đế quốc và phong kiến là tương đối dễ; thắng
bần cùng và lạc hậu khó hơn nhiều. Theo Bác, cái khó khăn của cuộc chiến đấu mới không
phải chỉ ở tầm vóc và quy mơ của sự nghiệp xây dựng, mà còn ở chỗ mỗi người phải khắc
phục những yếu kém của mình, chiến thắng “giặc ở trong lịng” mình, “giặc nội xâm” ở
ngay trong tổ chức của mình. Đó là loại giặc “vơ hình, vơ ảnh” nhưng rất mạnh. Nó “ln
ln lẩn lút trong mình ta”, khó thấy và khó biết. “Việc tranh đấu với kẻ địch ở tiền tuyến
bằng súng đạn, bằng gươm còn dễ, nhưng việc tranh đấu với kẻ địch trong người, trong
nội bộ, trong tinh thần, là một khó khăn đau xót” - trích lời Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cách
mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng gay go nhất, phức tạp và khó khăn nhất, là cuộc
chiến khổng lồ chống lại những gì cũ kỹ, hư hỏng để tạo ra những cái mới mẻ, tươi sáng.
1. Cách mạng Xã hội chủ nghĩa
1.1. Khái niệm
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ
nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng đó, giai cấp cơng nhân
là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động xây dựng một xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh.
Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng chính trị,
được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính
quyền, thiết lập được nhà nước chun chính vơ sản - nhà nước của giai cấp công nhân và
quần chúng nhân dân lao động.
Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả hai thời kỳ: cách mạng
về chính trị với nội dung chính là thiết lập nhà nước chun chính vơ sản; tiếp theo đó là
20


thời kỳ giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã
hội cũ về mọi mặt kinh tế, chính trị: văn hóa, tư tưởng, v.v. xây dựng xã hội mới về mọi
mặt nhằm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
1.2. Nguyên nhân
Khách quan:
Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn gay gắt giữa nhu cầu phát triển của LLSX và sự
kìm hãm của quan hệ sản xuất lỗi thời:


Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển có tính xã hội hóa cao đối lập với quan hệ
sản xuất mang tính chất tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất



Biểu hiện mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế: tính tổ chức, tính kế hoạch cao trong
từng doanh nghiệp ngày càng tăng đối lập với tính vơ tổ chức của sản xuất tồn xã
hội do sự cạnh tranh của nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa tạo ra.




Biểu hiện về mặt xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản



Quy luật cạnh tranh, tính chất vơ chính phủ trong sản xuất dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa dẫn tới khủng hoảng thừa khiến cho nhiều doanh nghiệp ngừng sản xuất, từ
đó cơng nhân khơng có việc làm và bắt đầu đứng lên đấu tranh buộc các nhà tư bản
tổ chức ra các cacten, xanhdica.... quốc hữu hóa một số ngành khi gặp khó khăn, tư
hữu hóa khi thuận lợi, ... Tuy nhiên không giải quyết được căn bản vấn đề khủng
hoảng trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
*cacten (cartel): thỏa thuận hợp tác chính thức về giá cả, sản lượng và những điều

kiện khác giữa các doanh nghiệp trong thị trường thiểu quyền.
*xanhđica (syndicate): tổ chức độc quyền - liên minh giữa những nhà tư bản lớn để
tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí tồn bộ) sản phẩm của một ngành.
Chủ quan:
Khi giai cấp công nhân phát triển đủ cả về số lượng và chất lượng: giai cấp công
nhân trên cơ sở tiếp nhận lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học, tự mình tổ chức ra chính đảng

21



×