Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC. VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.69 KB, 46 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
***
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC.
VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN KẾT
TƠN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

MÃ MƠN HỌC:
THỰC HIỆN: NHĨM 01
LỚP:
GVHD:
Thành Phố Hồ Chí Minh, 15 tháng 11 năm 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022
Nhóm: 01 ( Lớp thứ 2 – Tiết 1-2)

Tên đề tài: Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng vào
thực hiện chính sách đại đồn kết tơn giáo ở nước ta hiện nay.
STT

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN

MÃ SỐ SINH VIÊN

TỈ LỆ %
HOÀN THÀNH



1

100%

2

100%

3

100%

4

100%

5

100%

6

100%

7

100%

Ghi chú:


- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm:

SĐT:

Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Ngày 15 tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................1
4. Bố cục đề tài.............................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
DÂN TỘC.........................................................................................................3
1.1 Cở sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc...3
1.1.1 Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của
dân tộc Việt Nam.......................................................................................3
1.1.2 Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng đoàn kết trong kho tàng văn hóa
nhân loại....................................................................................................5
1.1.3 Nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh.................................................6
1.2 Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc
.......................................................................................................................6

1.2.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của
cách mạng..................................................................................................7
1.2.2 Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng...8
1.2.3 Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân..................................9
1.2.4 Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức
là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.....................10


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN
KẾT DÂN TỘC VÀO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN
KẾT TƠN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...............................................14
2.1 Các vấn đề chung về tôn giáo.............................................................14
2.1.1 Tôn giáo và bản chất của tơn giáo..................................................14
2.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về tôn giáo.......................................16
2.1.3 Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội..............20
2.1.4 Vai trị của tơn giáo trong đời sống xã hội.....................................22
2.2 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
đại đồn kết tôn giáo ở nước ta hiện nay................................................23
2.2.1 Những nguyên tắc cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh khi giải quyết
vấn đề tơn giáo........................................................................................24
2.2.2 Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo và công
tác tôn giáo qua các thời kì......................................................................26
2.2.3 Chính sách của Đảng và nhà nước về tôn giáo trong giai đoạn hiện
nay...........................................................................................................27
2.2.4 Giải pháp để tăng cường khối đại đồn kết tơn giáo......................30
C. KẾT LUẬN...................................................................................................36
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH......................................................................................37
PHỤ LỤC...........................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................40



A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế
quốc thực dân nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người, nếu chỉ có tinh thần u nước thì chưa đủ; cách mạng muốn thành công
và thành công đến nơi, phải tập hợp đươc tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp,
xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Chính vì vậy, trong tư tưởng
Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất
quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng. Trong thời đại ngày càng phát
triển, vị trí tơn giáo đang ngày càng được nâng cao thì vấn đề đồn kết giữa các
tơn giáo với nhau ngày càng trở nên quan trọng. Điều đó càng được ý nghĩa hơn
khi vận dụng Tư tưởng của Bác Hồ vào việc đồn kết tơn giáo hiện nay. Vì vậy,
nhóm em chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đồn kết dân tộc
trong việc thực hiện chính sách Đại đồn kết tơn giáo Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về Tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Nghiên cứu việc áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đồn kết dân tộc
trong việc đồn kết các tơn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở đó tổng kết những thành tựu, nêu lên những hạn chế, rút ra
những kinh nghiệm về việc vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc đồn
kết các tơn giáo ở Việt Nam, đồng thời đề xuất những giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện đồn kết các tơn giáo.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thơng tin, nghiên cứu và đưa ra
những nhận xét đánh giá.
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái qt và mơ tả,
phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân
văn.


1


Học tập phương pháp của Hồ Chí Minh, gắn lý luận với thực tiễn trong
quá trình cách mạng Việt Nam, lý trí cách mạng với tình cảm cao đẹp.
4. Bố cục đề tài
Tiểu luận được trình bày với nội dung gồm 2 chương chính:
Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Chương 2: Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc trong việc
thực hiện chính sách đại đồn kết tơn giáo ở nước ta hiện nay.

2


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
DÂN TỘC
1.1 Cở sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu
tố và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận
dụng và phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác-Lênin phù hợp với tình hình và điều
kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.1
1.1.1 Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân
tộc Việt Nam.

Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn
liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã
hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững.
Để tồn tại và phát triển, dân ta phải chống thiên tai, thường xuyên và liên
tục, trị thủy các con sông lớn, cải tạo xây dựng đồng ruộng, trồng lúa nước.
Văn minh nông nghiệp trồng lúa nước chính là văn hóa tạo ra sự cấu kết
cộng đồng của những người cùng sống trên một dải đất, có chung một kiểu sinh
hoạt kinh tế, cùng một tâm lý. Nghĩa là cố kết thành dân tộc. Mặt khác, dân ta
phải thường xuyên đương đầu với các thế lực ngoại bang hung bạo
Yêu nước, nhân nghĩa, trọng đạo lý làm người, đề cao trách nhiệm cá
nhân đối với xã hội, lấy dân làm gốc, coi trọng lòng khoan dung độ lượng, hịa
hiếu, khơng gây thù ốn, cố kết cộng đồng đã trở thành tình cảm tự nhiên của
mỗi con người Việt Nam.
1

/>
3


Khái quát tình cảm tự nhiên, ca dao viết:
"Nhiễu điều phủ lấy giá gương”
“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy là khác giống nhưng chung một giàn".
Truyền thống đó được nhân lên thành triết lý nhân sinh:
"Một cây làm chẳng lên non.
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
“Thuận vợ thuận chồng tát biển đơng cũng cạn”
“Đồn kết thì sống, chia rẽ thì chết”.
Chủ nghĩa yêu nước cố kết cộng đồng và triết lý nhân sinh, được khái
quát thành tư duy chính trị, phép ứng xử của con người trong tình làng nghĩa

nước: "Nước mất thì nhà tan, giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh".
Từ tư duy chính trị nâng thành phép trị nước: “Khoan thư sức dân làm kế
sâu gốc bền rễ giữ nước” (Trần Hưng Đạo); “Tướng sĩ một lòng phụ tử”
(Nguyễn Trãi).
Thấm nhuần sâu sắc rằng, lòng yêu nước là một giá trị truyền thống quý
báu của dân tộc, được sinh dưỡng bởi những cư dân một nước nơng nghiệp ln
gắn bó, cố kết, đùm bọc, che chở và giúp đỡ lẫn nhau để chống lại thiên tai, địch
họa và cả dịch bệnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng: “Dân ta có một
lịng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến
nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một
làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” và “chủ nghĩa dân tộc là động
lực lớn của đất nước”. Trong tất cả những con dân đất Việt đó, chỉ “trừ một bọn
rất ít đại Việt gian, đồng bào ta ai cũng có lịng u nước” …2
Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con
người Việt Nam, làm cho vận mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của
/>2

4


cộng đồng, vào sự sống còn và phát triển của dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên
cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người
Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và
của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền thống
yêu nườc, đoàn kết của dân tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng chủ nghĩa yêu
nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã
được hun đúc và thử nghiệm qua hàng nghìn năm lịch sử chinh phục thiên nhiên
và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta. Chủ nghĩa yêu nước,
truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa

cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
1.1.2 Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng đồn kết trong kho tàng văn hóa nhân
loại.
Chẳng hạn thuyết Đại đồng và tư tưởng bình đẳng về tài sản của Nho
giáo. Theo Khổng Tử, “thiên hạ sẽ thái bình khi thế giới đại đồng. Người ta
không sợ thiếu chỉ sợ có khơng đều”. Quan điểm "nước lấy dân làm gốc" (quốc
dĩ dân vi bản) là của Nho giáo. Bác gạn đục khơi trong, tiếp thu tư tưởng đại
đồng, nhân ái, thương người như thương mình, nhân, nghĩa, trong học thuyết
Nho giáo.
Trong Phật giáo cũng có những điểm hay. Ví dụ tư tưởng “đại từ, đại bi,
cứu khổcứu nạn”, “cầu đồng tồn dị” (tìm cái chung chế ngự cái khác biệt) mang
sức mạnh đồn kết. Tiếp thu tư tưởng lục hịa, cư xử hòa hợp giữa người với
người, cá nhân với cộng đồng, con người với môi trường tự nhiên của Phật giáo
(năm điều cấm: nói dối, sát sinh, tà dâm, uống rượu, trộm cướp).
Văn hóa phương Tây được Hồ Chí Minh khai thác ngay từ lúc còn học
trên ghế Trường Quốc học. Sau này trong ba mươi năm hoạt động ở nước ngoài.
Người đã chọn lọc những hạt nhân hợp lý trong Tuyên ngôn độc lập của cách
mạng tư sản Mỹ. trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền từ cách mạng, tư
sản Pháp. Người đã học được tư tưởng, phong cách dân chủ phương Tây, khai
thác tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, chủ nghĩa nhân văn từ các triết gia tư sản
5


trong Thế kỷ ánh sáng. Giá trị văn hóa phương Tây đã góp phần làm giàu trí tuệ
Hồ Chí Minh.
Tiếp thu tư tưởng đồn kết của Tơn Trung Sơn, nhất là Chủ nghĩa Tam
dân, chủ trương đồn kết 400 dịng học người Trung Quốc, không phân biệt giàu
nghèo, chống thực dân Anh, chủ trương liên Nga, dung Cộng, ủng hộ cơng
nơng.
1.1.3 Nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh

Là người có lịng u nước thương dân vơ bờ bến, trọng dân, tin dân, kính
dân, hiểu dân, trên cơ sở nắm vững dân tình, dân tâm, dân ý.
Người ln chủ trương thực hiện dân quyền, dân sinh, dân trí, dân chủ. Vì
vậy người được dân u, dân tin, dân kính phục.
Người không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức, vốn kinh
nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc. Nhân cách, phẩm chất,
tài năng và trí tuệ của Hồ Chí Minh đã giúp Người đến với chủ nghĩa Mác –
Lênin và tiếp thu được các giá trị văn hố nhân loại.
Bác có tâm hồn của một người yêu nước vĩ đại, một chiến sĩ cộng sản
nhiệt thành cách mạng; một trái tim yêu thương nhân dân, thương người cùng
khổ, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân
dân. Bác Hồ từ một người tìm đường cứu nước đã trở thành người dẫn đường
cho cả dân tộc đi theo. Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của Hồ Chí
Minh đã tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển tư tưởng của Người.3
Đó chính là cơ sở của mọi tư tưởng sáng tạo của Hồ Chí Minh, trong đó
có tư tưởng đại đồn kết của Người.
1.2 Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một hệ thống những
luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức cách mạng và
tiến bộ, nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
/>3

6


trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói
một cách khác, đó là tư tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng cách mạng
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
1.2.1 Đại đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành cơng của
cách mạng.

Với Hồ Chí Minh, đồn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân
dân ta. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải
điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những
đối tượng khác nhau, nhưng đại đồn kết dân tộc ln ln được Người coi là
vấn đề sống cịn của cách mạng.
– Đồn kết khơng phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng cơ bản,
nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
– Đồn kết quyết định thành cơng cách mạng. Vì đồn kết tạo nên sức mạnh, là
then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng
đủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối thống nhất.
Giữa đồn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mơ của đồn kết quyết
định quy mơ, mức độ của thành cơng.
– Đồn kết phải ln được nhận thức là vấn đề sống cịn của cách mạng.
Tại sao Đế quốc Pháp có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh
hiện đại lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm
lược? Đó là vì đồng bào Việt Nam đã đồn kết như Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định:
“Tồn dân Việt Nam chỉ có một lịng: Quyết khơng làm nơ lệ. Chỉ có một chí:
Quyết khơng chịu mất nước. Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh
thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành
một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo
quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại”.
Chính sức mạnh của lực lượng toàn dân đoàn kết làm nên thắng lợi của
Cách Mạng Tháng Tám. Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận:
7


“Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì
nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đồn kết thì bị nước ngồi
xâm lấn”.

Và Người khun dân ta rằng:
“Dân ta xin nhớ chữ đồng:
Đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh”
Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
1.2.2 Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
Hồ Chí Minh cho rằng “Đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu,
nhiệm vụ hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân
tộc”. Bởi vì, đại đồn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần
chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đồn kết quần chúng
tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do
cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
Về vai trò của đại đồn kết, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, đại đoàn
kết toàn dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, là vấn đề sống còn,
quyết định thành công của cách mạng. 4
Điều này được thấy rõ qua tình hình lịch sử của nước ta ngay sau khi dành
được độc lập dân tộc, khi đó trong ngân hàng nước ta chỉ có 2 vạn đồng tiền
rách, tình trạng dân số thì có đến 98% là mù chữ, các tổ chức cách mạng thì mới
bắt đầu được hình thành, 2,5 triệu dân chết đói, thực dân Anh thì nhăm nhe vào
nước ta để giải rác vũ khí, Pháp quay lại xâm lược, Mỹ chống phá, Nhật chống
phá, trong nước thì việt quốc, việt cách nổi dậy.
Một chính phủ mới thành lập mà đã vấp phải nhiều khó khăn và đặc biệt
là không được sự thừa nhận của thế giới., tình hình nước ta đang rơi vào tình
cảnh ngàn cân treo sợi tóc. Trước hồn cảnh đó Hồ Chí Minh đã ký 2 hiệp ước
quan trọng 14-9 và 6-3, với 2 hiệp ước này thì dân tộc việt nam đã có được điều
/>4

8


kiện để chuẩn bị lực lượng, đồng thời loại được bớt được kẻ thù là Mỹ, Anh và

Tưởng. Độc lập dân tộc là bất biến và tất cả những hiệp ước hay tạm ước chỉ là
những sách lược để phục vụ cho một tư tưỏng cơ bản xuyên suốt đó là độc lập
dân tộc và đại đoàn kết toàn dân.
Lịch sử Việt Nam đã chứng minh cứ khi nào dân tộc Việt Nam đồn kết
thì ta dành độc lập và khi nào nước ta đánh mất sự đồn kết thì sẽ bị mất chủ
quyền. Hồ Quý Ly là một trong những ông vua giỏi nhất trong lịch sử Việt Nam
nhưng cũng là người lãnh đạo cuộc kháng chiến thất bại nhanh nhất trong lịch
sử Việt Nam khi quân Minh xâm lược, bởi ơng đã khơng đồn kết được tồn
dân. Hồ Chí Minh đã nêu ra những luận điểm có tính chất chân lý về đoàn kết.
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”.
Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng: Tư
tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng. Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng lao động Việt
Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể
dân tộc: Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm 8 chữ là: “Đoàn kết
toàn dân, phụng sự tổ quốc”. Nói chuyện với cán bộ tuyên huấn miền núi về
cách mạng xã hội chủ nghĩa, Người chỉ rõ: Trước cách mạng Tháng Tám và
trong kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn là làm sao cho đồng bào các dân tộc
hiểu được mấy việc. Một là đoàn kết. Hai là làm cách mạng hay kháng chiến để
đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thơi.
1.2.3 Đại đồn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Đoàn kết dân tộc là đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân. “đoàn kết
toàn dân tộc”. Không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo. Không phân biệt dân
tộc thiểu số với dân tộc đa số, người theo tín ngưỡng với người khơng theo tín
ngưỡng…. “Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân
dân thì ta đồn kết với họ”. Liên minh cơng nơng lao động trí thức làm nền tảng
cho khối đại đoàn kết toàn dân.
9



Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con rồng
cháu tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người khơng tín
ngưỡng, không phân biệt già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo. Như vậy, dân, nhân dân
vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng vừa được hiểu là mỗi con người Việt
Nam cụ thể, và cả hai đều là chủ thể của đại đồn kết dân tộc. Người đã nhiều
lần nói rõ: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập tổ quốc; ta cịn
phải đồn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự
tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta cũng thật thà đồn kết với họ” 5
Muốn thực hiện đại đồn kết tồn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu
nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lịng khoan dung, độ
lượng với con người. Xác định khối đại đoàn kết là liên minh cơng nơng, trí
thức. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân. Người cho rằng:
liên minh cơng nơng - lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn
dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đồn kết dân tộc càng được
mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết
dân tộc.
1.2.4 Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là
Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
– Trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế độ xã hội mới
có thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng. Người cho rằng: liên minh
cơng – nơng – lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền
tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đồn kết dân tộc càng được mở rộng,
khơng e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
– Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống
nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở
rộng.
/>5

10



– Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau
của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – Lấy cái chung, đề cao cái chung, để
hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc,
Người vạch rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân,
mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động
khác… Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì
dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà
đoàn kết với họ”.
Người chỉ rõ: “Đồn kết là một chính sách dân tộc, khơng phải là một thủ
đoạn chính trị. Ta đồn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc,
ta cịn phải đồn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng
phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”.
Người cịn nhấn mạnh: “Đồn kết rộng rãi, chặt chẽ, đồng thời phải củng
cố. Nền có vững, nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thì cây mới tốt tươi. Trong
chính sách đồn kết phải chống hai khuynh hướng sai lầm: cơ độc, hẹp hịi và
đồn kết vơ ngun tắc”.
Cũng tại Đại hội đó, Người chỉ rõ: “Tơi rất sung sướng được lãnh cái
trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của Đại hội thống nhất Việt Minh - Liên Việt.
Lòng sung sướng ấy là của chung toàn dân, của cả Đại hội, nhưng riêng cho tôi
là một sự sung sướng không thể tả, một người đã cùng các vị tranh đấu trong
bấy nhiêu năm cho khối đại đoàn kết toàn dân. Hơm nay, trơng thấy rừng cây
đại đồn kết ấy đã nở hoa kết quả và gốc rễ của nó đang ăn sâu lan rộng khắp
tồn dân, và nó có một cái tương lai “trường xuân bất lão”. Vì vậy cho nên
lịng tơi sung sướng vơ cùng.”
Hiện nay, thiên tai, dịch bệnh kéo dài, tinh thần đoàn kết, tương thân,
tương ái, sẻ chia “lá lành đùm lá rách” “một miếng khi đói bằng một gói khi no”

lại trỗi dậy trong mỗi người dân Việt Nam.
11


Hơn một năm qua, kể từ khi đại dịch covid -19 bùng phát đầu năm 2020,
chưa bao giờ từ tinh thần “Đoàn kết” của dân tộc lại được nhắc đến nhiều như
vậy và tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam được phát huy bằng sức mạnh
của cả hệ thống chính trị.
Từ Trung ương tới địa phương với các Bộ, Ngành ở các cấp, cùng đoàn
thể và toàn dân ta chung tay, góp sức đối phó với một thứ giặc mới đang hằng
ngày, hằng giờ đe doạ đến sức khoẻ, tính mạng của người dân. Các tầng lớp
nhân dân biểu hiện lòng yêu nước bằng những hành động thiết thực, hiệu quả;
nhiều nguồn lực trong xã hội được huy động cho cơng tác phịng chống dịch.
Thật xúc động và biết ơn khi chúng ta chứng kiến nhiều cụ ông, cụ bà tuổi
cao, các mẹ Việt Nam anh hùng, các anh, chị, em nhỏ… mang tiền, quà gom
góp để ủng hộ những người đang làm nhiệm vụ trên tuyến đầu chống dịch. Các
doanh nghiệp đã thể hiện rõ vai trò trụ cột của nền kinh tế, có nhiều doanh
nghiệp đã đóng góp hàng trăm tỷ đồng phục vụ cho cơng tác chống dịch, tiêu
biểu: Tập đoàn Vingtoup trao tặng Bộ Y tế 4 triệu liều vắc - xin phòng chống
covid - 19; Tập đoàn Điện lực quốc gia ủng hộ Quỹ Vaccine phịng chống
covid-19 với số tiền 400 tỷ; Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) đã ủng
hộ 10 tỷ đồng vào Quỹ Vaccine phòng chống covid-19...
Trên tuyến đầu là hàng chục nghìn cán bộ, nhân viên y tế, các chiến sĩ
qn đội khơng quản khó khăn, nguy hiểm “xung vào” những vùng tâm dịch để
cứu, chữa cho người dân tiêu biểu: hơn 200 cán bộ y tế tỉnh Quảng Ninh lên
đường giúp Bắc Giang chống dịch; Bộ y tế đã cử hơn 400 nhân lực y tế khác để
hỗ trợ Bắc Giang triển khai tiêm chủng và lấy mẫu xét nghiệm.…, các lực lượng
luôn túc trực 24/7 tại vị trí phân cơng. Ở cơ sở, lực lượng cơng an cùng hệ thống
chính trị tăng cường chốt chặn kiểm sốt vùng dịch, đẩy mạnh cơng tác tun
truyền về phịng, chống dịch.

Hàng nghìn sinh viên các trường y tình nguyện tham gia chống dịch như:
60 sinh viên trường Đại học y Hà Nội, 1000 y khoa thành phố Hồ Chí Minh, 36
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam; 500 sinh viên trường cao đẳng y tế
12


Bạch Mai; cán bộ y tế Quảng Ninh lên hỗ trợ Bắc Giang trong phịng, chống
covid -19 … hàng nghìn y sĩ, bác sĩ đã nghỉ hưu đăng ký, sẵn sàng tham gia
cùng đồng đội trên tuyến đầu chống dịch; hàng trăm khách sạn, resort tự nguyện
trở thành khu cách ly...
Điều đặc biệt là, tất cả, họ không cần lời kêu gọi chi viện, mà chính bằng
sự tự nguyện, tấm lịng u nước, có trách nhiệm với vận mệnh đất nước, vận
mệnh nhân dân. Tinh thần đoàn kết, thái độ chia sẻ và trách nhiệm với xã hội ấy
đã giúp lực lượng phòng chống dịch thêm vững tâm, tin tưởng rằng, mình khơng
đơn độc trong cơng cuộc phịng chống đại dịch, đã nhân lên sức mạnh của chúng
ta trong cuộc chiến chống dịch covid-19 đầy gian nan, thử thách. Và trong
những ngày chống dịch căng thẳng, Tổ quốc ta giang rộng vịng tay đón hàng
vạn cơng dân từ nước ngồi trở về quê hương để chữa bệnh…để “không ai bị bỏ
lại phía sau” thể hiện tình “đồng bào” cao cả của truyền thống con cháu Lạc
Hồng được ca ngợi lâu đời.
Có thể thấy rằng tinh thần đồn kết của nhân dân Việt Nam khơng phải
ngẫu nhiên mà có được. Tinh thần ấy được hun đúc và rèn luyện trong suốt lịch
sử đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta
mà người thắp nên ngọn lửa đó là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Với truyền
thống đại đoàn kết dân tộc ngày càng được phát huy, chắc chắn chúng ta sẽ
chiến thắng đại dịch này và xây dựng một đất nước ngày càng phát triển thịnh
vượng.

13



CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN
KẾT DÂN TỘC VÀO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN
KẾT TƠN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Những nǎm gần đây tín ngưỡng tơn giáo đang phục hồi và phát triển
mạnh mẽ ở nhiều quốc gia, châu lục, trong đó có Việt Nam. Rõ ràng tơn giáo
khơng mất đi như nhiều người dự đốn, mà ngược lại có chiều hướng phát triển.
Tình hình diễn biến theo nhiều khuynh hướng, góc độ khác nhau, đang đặt ra
những vấn đề cần được lý giải trên cơ sở khoa học. Vì vậy, việc làm rõ quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tín ngưỡng,
tơn giáo trong tình hình hiện nay là việc làm cần thiết, nhằm nâng cao nhận
thức, quan điểm, thái độ cách nhìn nhận cho quần chúng và tìm cách giải quyết
vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo một cách đúng đắn.6
Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thức tơn giáo, tín ngưỡng khác
nhau đang tồn tại. Lịch sử hình thành, du nhập, số lượng tín đồ, vai trị xã hội
cũng như tác động chính trị của các tơn giáo ở nước ta cũng khác nhau. Có tơn
giáo đã góp phần nâng cao ý thức dân tộc. Nhưng cũng có tơn giáo quá trình du
nhập, hình thành và tồn tại đã bị các thế lực chính trị lợi dụng vì mục đích ngồi
tơn giáo. Chính vì vậy, ngay từ đầu Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng sáng
tạo những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo vào điều kiện cụ
thể của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở đó Người đã đưa ra phương pháp giải
quyết vấn đề tôn giáo phù hợp với từng giai đoạn cách mạng.7
2.1 Các vấn đề chung về tôn giáo
2.1.1 Tôn giáo và bản chất của tôn giáo
a/ Khái niệm về tơn giáo
Tơn giáo có thể được định nghĩa là một hệ thống các văn hố, tín ngưỡng,
đức tin bao gồm các hành vi và hành động được chỉ định cụ thể, các quan niệm
về thế giới, thể hiện thông qua các kinh sách, khải thị, các địa điểm linh thiêng,
/>7
Võ Thị Bích Thuỷ, Tìm hiểu Tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tơn giáo

6

14


lời tiên tri, quan niệm đạo đức, hoặc tổ chức, liên quan đến nhân loại với các yếu
tố siêu nhiên, siêu việt hoặc tâm linh. Tuy nhiên, hiện tại chưa có sự đồng thuận
học thuật về những gì chính xác cấu thành một tôn giáo.8
Về phương diện thế giới quan, thế giới quan tơn giáo là duy tâm, hồn
tồn đối lập với hệ tư tưởng và thế giới quan Mác - Lênin khoa học và cách
mạng. Sự khác nhau giữa chủ nghĩa xã hội hiện thực và thiên đường mà các tôn
giáo thường hướng tới là ở chỗ trong quan niệm tôn giáo thiên đường không
phải là hiện thực mà là ở thế giới bên kia. Còn những người cộng sản chủ trương
và hướng con người vào xã hội văn minh, hành phúc ngay ở thế giới hiện thực,
do mọi người xây dựng và vì mọi người.
b/ Bản chất của tơn giáo
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi tín ngưỡng, tơn giáo là một hình thái ý thức xã
hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Qua hình thức
phản ánh của tơn giáo, những sức mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội đều trở
thành thần bí. C. Mác và Ph. Ăngghen cịn cho rằng, tơn giáo là một hiện tượng
xã hội, văn hóa, lịch sử; một lực lượng xã hội trần thế. Giữa tín ngưỡng và tơn
giáo có sự khác nhau, song lại có quan hệ chặt chẽ mà ranh giới để phân biệt
chúng chỉ là tương đối. Tín ngưỡng là một khái niệm rộng hơn tôn giáo. ở đây
chúng ta chỉ đề cập một dạng tín ngưỡng - đó là tín ngưỡng tơn giáo (gọi tắt là
tôn giáo).
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự
nhiên và lịch sử xã hội xác định. Do đó xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện
tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội.
ở một mức độ nhất định tơn giáo có vai trị tích cực trong văn hố, đạo đức xã
hội như: đồn kết, hướng thiện, quan tâm đến con người… Tôn giáo là niềm an

ủi, chỗ dựa tinh thần của quần chúng lao động.
Sự khác nhau giữa chủ nghĩa xã hội hiện thực và "thiên đường" mà các
tôn giáo thường hướng tới là ở chỗ trong quan niệm tơn giáo, "thiên đường"
8

Bách khoa tồn thư mở Wikipedia

15


không phải là hiện thực xã hội mà là ở "thế giới bên kia", trên "thượng giới" (tức
là cái hư ảo). Còn những 3 người cộng sản chủ trương và hướng con người vào
xã hội văn minh, hạnh phúc ngay ở thế giới hiện thực, do mọi người xây dựng
và vì mọi người.
Tơn giáo được tạo thành bởi ba ú tố cơ bản là ý thức tôn giáo (gồm tâm
lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo), hệ thống nghi lễ tơn giáo (trong đó hoạt
động thờ cúng là yếu tố cơ bản), tổ chức tơn giáo (thường có hệ thống từ trung
ương đến cơ sở). Vì vậy, tơn giáo là một lực lượng xã hội trần thế, có tác động
không nhỏ đến đời sống xã hội.
2.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về tơn giáo
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi các giá trị nhân bản của các tôn giáo là những
di sản vǎn hoá tinh thần quý báu của nhân loại, bằng tri thức cách mạng, vốn
hiểu biết về vǎn hố sâu sắc và cái nhìn duy vật biện chứng, Người đã phát hiện
và tiếp nhận cái thiện, cái mỹ, cái cốt lõi nhân vǎn trong các tôn giáo. Vì vậy,
khơng ngạc nhiên khi Hồ Chí Minh – Người cộng sản, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc
Việt Nam không dưới một lần ca ngợi những người sáng lập ra các tơn giáo một
cách thành kính: Chúa Giê su dạy đạo đức và bác ái. Phật Thích ca dạy đạo đức
và từ bi…. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần gửi thư thăm hỏi, quan
tâm động viên đồng bào tôn giáo nhân dịp những ngày lễ lớn của các tôn giáo.9
Người đã viết: "Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu

dưỡng đạo đức cá nhân Tơn giáo Giê su có ưu điểm của nó là lịng nhân ái cao
cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa
Tơn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó thích hợp với điều kiện nước ta.
Khổng Tử, Giê su, Tơn Dật Tiên chẳng có những ưu điểm chung đó sao? Họ
đều mưu cầu hạnh phúc cho lồi người, cho xã hội. Nếu nay họ cịn sống trên
đời này, nếu họ hợp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định chung sống với nhau

9

Chủ tịch Hồ Chí Minh với đồng bào tơn giáo

16



×