Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.33 KB, 53 trang )

Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH. Phan Thanh Hải
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với hầu hết những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh
doanh có triển vọng đạt được lợi nhuận mong muốn, hạ thấp các chi phí và giá thành
sản phẩm là điều được quan tâm hàng đầu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của
công ty, một đòi hỏi tất yếu là vốn sản xuất kinh doanh cần được đảm bảo bằng tài
sản hợp pháp của công ty, hoạt động kinh doanh có triển vọng cũng như thị trường
mà công ty đang kiểm soát.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, tài sản của doanh
nghiệp thuộc tài sản lưu động, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi các ngân hàng,
công ty tài chính và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền được xem như là mạch máu lưu
thông của các doanh nghiệp và có tính linh hoạt rất cao nhằm đáp ứng các nhu cầu
thanh toán, nhu cầu mua sắm và chi phí.
Vì vậy, với tầm quan trọng của vốn bằng tiền cùng với sự mong muốn được
tìm tòi học hỏi, đi sâu vào thực tế em đã chọn phần hành” Kế toán vốn bằng tiền “
trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
Nội dụng phần hành của em gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực tế công tác vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại
công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Lê thị Hồng Liên
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1/ Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, tài sản của doanh


nghiệp thuộc tài sản lưu động, được tồn tại dưới dạng tiền tệ như: tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển và được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và
trong các quan hệ thanh toán.
2/ Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam.
- Ở những doanh nghiệp có thu ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc
đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán, theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
- Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi ngoại tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài
khoản tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển và tài khoản 007 ''Ngoại tệ các
loại'' (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
- Đối với bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh
tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền
tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đối với bên Có của tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh
tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền
tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá bình quân
gia quyền, tỷ giá nhập trước, xuất trước.....)
- Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài
khoản Tiền mặt, Tiền gởi ngân hàng, Tiền đang chuyển và tài khoản 007 ''Ngoại tệ
các loại'' (tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục vốn bằng
tiền có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
hàng, do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng cân đối kế
toán cuối năm tài chính.

- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng
tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý được tính theo giá thực tế.
- Khi tính giá xuất của vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng một trong
các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho như sau:
+ Bình quân gia quyền
+ Nhập trước - Xuất trước
+ Nhập sau - Xuất trước
+ Giá thực tế đích danh
3/ Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán vốn bằng tiền
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt
nhất, sự luân chuyển của nó có liên quan đến hầu hết các giai đoạn của quá trình
SXKD như: mua vật tư hàng hoá, thanh toán tiền mua dịch vụ phục vụ cho quá trình
kinh doanh, thu tiền bán sản phẩm, dịch vụ…
Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn lưu động quan trọng của các doanh nghiệp.
Nó vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển rất cao dễ dàng chuyển
đổi thành tài sản khác.
Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, bảo vệ chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa các hiện tượng lãng phí, tham ô tài sản của
đơn vị.
Để góp phần quản lý tốt tài sản của doanh nghiệp, kế toán vốn bằng tiền cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động các loại
vốn bằng tiền, giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt,
chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm kê quỹ tiền mặt, các chứng phiếu có giá
trị, vàng, bạc, kim khí đá quý ở quỹ của doanh nghiệp cũng như tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng.
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải

- Mở sổ sách kế toán kể cả tổng hợp và chi tiết theo mẫu biểu đã quy định,
thường xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán và số thực tế để tránh nhầm lẫn mất
mát do sai sót trong công tác kế toán.
II.NỘI DUNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1/ Kế toán tiền mặt
1.1/ Khái niệm, nguyên tắc hạch toán
a. Khái niệm:
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của doanh
nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín phiếu và
ngân phiếu.
b. Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ phản ánh vào TK111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quí … thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Còn đối với khoản tiền thu được “chuyển nộp
ngay” vào ngân hàng thì không được hạch toán vào TK113 “tiền đang chuyển”
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý … do doanh nghiệp khác và các cá
nhân ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì trước khi nhập quĩ phải làm đầy đủ về cân, đo,
đong, đếm và giám định chất lượng, niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký
quỹ và được hạch toán hoàn toàn như các tài sản bằng tiền của đơn vị.
- Chỉ được nhận xuất quỹ tiền mặt khi có phiếu thu, chi và có đầy đủ chữ ký
của người nhận và người giao, người cho phép nhận xuất theo qui định của chế độ kế
toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép hằng
ngày, liên tục theo trình tự phát sinh lãi khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng bạc …và tính ra sổ tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm. Còn vàng
bạc … nhận ký cược, ký quỹ phải có một sổ riêng để theo dõi.
- Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý nhận, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc
…hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu
với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch phải
xác nhận nguyên nhân và kiến nghị biện pháp giải quyết.
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619

Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
1.2/ Chứng từ, sổ sách sử dụng trong kế toán tiền mặt:
a. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu - Mẫu 02 - TT/BB
- Phiếu chi - Mẫu số 01 – TT/BB
- Bảng kê vàng bạc, đá quý - Mẫu số 06 – TT/HD
- Bảng kiểm kê quỹ - Mãu số 07a, 07b – TT/BB
b. Sổ sách kế toán:
* HTKT Nhật ký chung :
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ nhật ký chi tiền
- (Sổ nhật ký chung ), sổ cái TK 111
* HTKT Chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 111
* HTKT Nhật ký chứng từ :
- Bảng kê số 1
- NKCT số 1
- Sổ cái TK 111
1.3/ Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung phản ánh các tài khoản:
TK sử dụng chủ yếu (TK 111; TK 007;…)
Kết cấu và nội dung phản ánh TK111:


Tài khoản 111 – Tiền mặt: có 3 tài khoản cấp 2:
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
TK 111 - Tiền mặt
Số dư đầu kỳ:…
Bên Nợ:
-Các khoản tiền mặt, ngân

phiếu, ngoại tệ, vàng bạc..Nhập
quỹ
-Số tiền mặt thừa phát hiện khi
kiểm kê
-Chênh lệch tăng do đánh giá
lại tiền mặt có gốc ngoại tệ…
Số dư cuối kỳ: Số tiền mặt tồn
quỹ hiện có
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng bạc xuất
quỹ
- Các khoản tiền mặt phát hiện
thiếu khi kiểm kê
- Chênh lệch giảm do đánh giá
lại tiền mặt có gốc ngoại tệ…
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
a. Tài khoản 111(1) - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
b. Tài khoản 111(2) - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
c. Tài khoản 111(3) - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập xuất tồn quỹ.
Nguyên tắc hạch toán các khoản thu chi bằng ngoại tệ:
−Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ
chính thức, được sử dụng trong kế toán (nếu được chấp thuận). Về nguyên tắc doanh
nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước công bố, tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (gọi tắt là tỷ giá giao
dịch) để ghi sổ kế toán.

− Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư, hàng
hoá, tài sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải thu
hoặc bên Có các tài khoản Nợ phải trả… Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch.
− Trường hợp phát sinh các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt bằng ngoại tệ, kế toán
còn phải theo dõi nguyên tệ trên tài TK 007- Ngoại tệ các loại (nguyên tệ).
− Kết cấu:
Trên tài khoản này không quy đổi các ngoại tệ ra Đồng Việt Nam
TK 007 - Mở chi tiết theo từng loại ngoại tệ mà Doanh nghiệp có.
1.4/ phương pháp hạch toán tiền mặt:
a. Hạch toán tăng tiền mặt
* Thu tiền nhập quỹ tiền mặt bằng tiền Việt Nam:
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
TK 007- Ngoại tệ các loại
Bên Nợ:
Số ngoại tệ thu vào (nguyên
tệ)
Số dư cuối kỳ:
Số dư ngoại tệ còn lại tại
doanh nghiệp (nguyên tệ)
Bên Có:
Số ngoại tệ xuất ra (nguyên tệ)
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 511, 512, 515 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu nội bộ và doanh thu tài chính
Có TK 711- Thu nhập khác
Có TK 131, 138, 141- Thu hồi các khoản nợ phải thu
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 128, 222 – Thu hồi tiền đầu tư

Có TK 144, 244 - Thu hồi các khoản ký cước, ký quỹ
*Thu ngoại tệ:
- DT, thu nhập khác thu tiền bằng ngoại tệ:
Kế toán quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái ngày giao
dịch, tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, ghi:
Nợ TK 111 (2) - Tiền mặt (Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tỷ giá giao dịch bình
quân liên ngân hàng)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng)
Có TK 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
- Thanh toán Nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt:
+ Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thì ghi:
Nợ TK 111(2) - Tiền mặt (Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng)
Có TK 131; 136, 138 (Tỷ giá ghi trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng lớn hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK131)
+Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán Nợ phải trả (Tỷ
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán các tài
khoản phải thu) thì số chênh lệch được ghi:
Nợ TK 111 (1112) - Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (Tỷ giá bình quân liên ngân
hàng)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 131, 136, 138 (Tỷ giá hối đoái ghi trên sổ kế toán)
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại.
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
- Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dư tiền mặt có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
+Trường hợp có lãi ( Tỷ giá hối đoái tăng ) thì số chênh lệch tỷ giá ghi :
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112)

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131, 4132)
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:
+Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái vào cuối năm tài chính :
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131)
Có TK 515 – Doanh thu tài chính
b. Hạch toán giảm tiền mặt:
* Chi quỹ tiền mặt bằng tiền Việt Nam:
Nợ TK 152,153, 156, 211 - Chi tiền mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định
NợTK 331, 311,315 - Chi tiền trả nợ cho người bán, vay ngắn hạn
NợTK 333, 334, 336 - Chi tiền thanh toán với nhà nước, với công nhân viên,
với nội bộ
Nợ TK 112, 113 - Chi tiền gửi vào Ngân hàng, gửi qua bưu điện, nộp thuế…
Nợ TK 121, 221, 128, 222, 228 - Chi tiền đầu tư
Nợ TK 144, 244 - Chi tiền ký quỹ, ký cược
Nợ Các TK 621, 627, 641, 642, 635 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ......
Có TK 111 - Tiền mặt
* Chi ngoại tệ:
- Khi xuất quỹ ngoại tệ để mua tài sản, vật tư, hàng hoá và chi trả các khoản chi
phí bằng ngoại tệ:
+ Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thì ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611, 623, 627, 642 (Tỷ giá giao dịch, tỷ giá bình
quân liên ngân hàng)
Có TK 111(2) - Tiền mặt (Tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 112)
Có TK 515 – DTTC (Số chênh lệch tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân
hàng lớn hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán)
+ Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thì ghi:
Nợ TK 111(1112) - Tỷ giá giao dịch
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 111(1112) - Tỷ giá hối đoái ghi trên sổ kế toán
Đồng thời ghi đơn vào bên có TK 007 - Ngoại tệ các loại
- Khi xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để trả nợ cho người bán, nợ vay …
+ Nếu phát sinh lãi trong giao dich thanh toán nợ phải trả ghi:
Nợ TK 311, 315, 331, 336…(tỷ giá ghi trên sổ kế toán các TK nợ phải trả )
Có tk 111(2) - Tiền mặt (tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112)
Có TK 515 – Doanh thu tài chính (Số chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán
TK 331 lơn hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK1112)
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả ghi:
Nợ Các TK 311, 315, 331, 336 (tỷ giá ghi trên sổ kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111(1112) - (tỷ giá ghi trên sổ kế toán)
Đồng thời ghi đơn vào bên nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại.
- Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dư tiền mặt có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
+ Trường hợp bị lỗ (Tỷ giá hối đoái giảm) thì số chênh lệch tỷ giá ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (TK 4131, 4132)
Có TK 111 - Tiền mặt (TK 1112)
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối doái đánh giá lại cuối năm:
+ Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái vào cuối năm tài chính:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 413 (4131) – Chênh lệch tỷ giá
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
* Sơ đồ hạch toán TK 111(1111) - Tiền mặt Việt Nam:
* Sơ đồ hạch toán TK 111(1112) - Tiền mặt (ngoại tệ):
2/ Kế toán tiền gửi ngân hàng:
2.1/ Khái niệm, nguyên tắc hạch toán:
a. Khái niệm:
Tiền gửi là số tiền mà gửi tại các ngân hàng, Kho bạc nhà nước hoặc các công

ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
511,512,515,711
131,138,141,112
128,222,144,244..
TK 338(1)
152,156, 211,331
311,315,333, 334
112,121,144,621...
TK 138(1381)
(1)Nhập quĩ tiền mặt…
(3)Kiểm kê quĩ p/h thừa…
(2) Xuất quĩ tiền mặt…
(4)Kiểm kê quĩ p/h thiếu..
TK111(1111)-Tiền mặt
131,136,138..
511,711
311,315,331,336..
156, 211, 642, 133..
635 635515
515
413(4131)
(1)Thu ngoại tệ nhập quĩ
(2)Chi ngoại tệ
(3) KKê phát hiện thừa
(4) Kiểm Kê phát hiện thiếu
(5a) Đ/giá lại n/tệ vào cuối năm (5b) Đ/giá lại n/tệ vào cuối năm
(Tỷ giá tăng) (Tỷ giá giảm)
(Lỗ) (Lỗ)
(Lãi)

(Lãi)
TK 413(4131)
TK338 (3381) TK138 (1381)TK111(1112)
(Đồng thời ghi Có TK 007)
(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
b. Nguyên tắc hạch toán:
- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ
kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng
từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác
minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh
lệch thì kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc Bản sao kê ngân hàng, và
khoản chênh lệch sẽ được hạch toán vào bên nợ TK 138 (1381)- Phải thu khác.(Nếu
số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số liệu trên giấy báo hoặc hoặc bản sao kê Ngân hàng )
hoặc hạch toán vào bên có Tk 338 (3381) - Phải trả, phải nộp khác. ( Nếu số liệu trên
sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng)
- Sang tháng sau, phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm ra nguyên nhân chênh lệch
để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý và chi tiết theo từng ngân hàng để
tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
+ Toán tổng hợp sử dụng TK 112 - Tiền gửi ngân hàng để theo dõi số hiện có
và tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi Ngân hàng (kho bạc hay công ty tài
chính).
2.2/ Chứng từ, sổ sách sử dụng:
a. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo Có
- Giấy báo Nợ
- Các bảng sao kê của Ngân hàng

Kèm theo các chứng từ gốc: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
b. Sổ sách kế toán:
*HTKT NK chung :
-Sổ NK thu tiền
-Sổ NK chi tiền
- (Sổ NKC), Sổ cái TK112
* HTKT Chứng từ ghi sổ :
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
- Chứng từ ghi sổ
- SổĐKCTGS, SổcáiTK112
* HTKT NKCT :
- Bảng kê số 2
- NKCT số 2
- Sổ cái TK112
2.3/ Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung phản ánh
TKSD: Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”
* Kết cấu: (tương tự như TK 111)
+ Số dư đầu kỳ: các khoản tiền gửi tồn đầu kỳ
+ Bên Nợ: Các khoản tiền gửi tăng
+ Bên Có: Các khoản tiền gửi giảm
+ Số dư bên Nợ: Số tiền gửi hiện còn ở các ngân hàng
Tài khoản 112 được mở 3 tài khoản cấp 2:
a. Tài khoản 112(1) - Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền gửi Việt Nam
đang gửi tại Ngân hàng
b. Tài khoản 112(2) - Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân
hàng đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
c. Tài khoản 112(3) - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc,
kim khí, đá quý đang gửi tại Ngân hàng.
2.4/ Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng:

a. Hạch toán tăng tiền gửi ngân hàng:
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng,
kế toán ghi sổ:
Nợ TK 112 (1121, 1122) - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 (1111, 1112) - Tiền mặt
- Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài
khoản của đơn vị, kế toán ghi :
Nợ TK 112 (1121, 1122) -Tiền gửi ngân hàng
Có TK 113 (1131, 1132) - Tiền đang chuyển
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
- Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả nợ
bằng chuyển khoản :
Nợ TK 112 (1121, 1122) - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
- Nhận lại tiền đã ký quỹ ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn bằng chuyển khoản :
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 144 - KÝ quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn
- Nhận vốn góp liên doanh các đơn vị thành viên chuyển đến bằng tiền gửi
ngân hàng:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu
nhập từ các hoạt động khác của doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản :
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711- Thu nhập khác
- Căn cứ phiếu tính lãi của ngân hàng và giấy báo ngân hàng phản ánh lãi tiền

gửi định kỳ :
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo
hoặc bản sao kê ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân thì kế
toán sẽ ghi theo số liệu của ngân hàng, khoản chênh lệch thiếu thừa chờ giải quyết:
+ Nếu số liệu trên sổ kế toán < số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê
ngân hàng:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 (3381) - Phải trả khác (Giá trị tài sản thừa chờ xử lý )
Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm ra nguyên nhân chênh lệch để
điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
b. Hạch toán giảm tiền gửi ngân hàng:
- Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Tiền mua vật tư hàng hoá, tài sản cố định hoặc chi phí phát sinh đã được chi
bằng chuyển khoản:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 213, 241
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Chuyển tiền gửi ngân hàng để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 121- Chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn
Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

- Chuyển tiền gửi Ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp:
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến trả
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước
Nợ TK 338- Các khoản phải trả, phải nộp khác
Nợ TK 341, 342 - Vay dài hạn, nợ dài hạn
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Chuyển tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 144, 244 - Ký quỹ ký cược ngắn hạn, dài hạn.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo
hoặc bản sao kê ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân thì kế
toán sẽ ghi theo số liệu của ngân hàng, khoản chênh lệch thiếu thừa chờ giải quyết:
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
+ Nếu số liệu trên sổ kế toán > số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê
ngân hàng
Nợ TK 138 (1381) - Phải thu khác (Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm ra nguyên nhân chênh lệch để
điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Sơ đồ tổng quát kế toán tiền gửi ngân hàng:
3/ Kế toán tiền đang chuyển
3.1/ Khái niệm:
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã
nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng, kho bạc,
hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhung chưa nhận được
giấy báo của đơn vị được thụ hưởng .
3.2/ Chứng từ, sổ sách sử dụng:

a. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi
- Giấy nộp tiền
- Biên lai thu tiền
- Phiếu chuyển tiền….
b. Sổ sách kế toán:
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
111,113,131,1
44,244,411
511,515,711...
TK338 (3388)
TK112 (1121,1122)
TK138 (1388)
111,152,151,213
241,621,641,642..
635 635515 515
413(4131)
413(4131)
(1)Nhận giấy báo có…
(3) Đối chiếu phát hiện
thừa
(4) Đối chiếu phát hiện
thiếu
(5a) Đgiá lại ntệ vào cuối năm
(5b) Đgiá lại ntệ vào cuối năm
(Tỷ giá tăng)
(Tỷ giá giảm)
(Lỗ)
(Lỗ)
(Lãi)

(Lãi)
(2)Nhận giấy báo nợ…
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
*HTKT NKCT :
-Bảng kê số 3
-NKCT số 3
-Sổ cái TK113
…….
3.3/ Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung phản ánh


*TK 113 mở 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- TK 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển.
3.3/ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc séc nộp
thẳng vào ngân hàng, kho bạc không qua nhập quỹ, cuối kỳ chưa nhận được giấy báo
của ngân hàng, kho bạc:
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 131- Phải thu khách hàng
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được giấy
báo Có của ngân hàng:
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 111 - Tiền mặt
- Làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng đến
cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng :
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
TK 113- Tiền đang chuyển
Số dư đầu kỳ:

Bên nợ: Các khoản tiền Việt
nam, ngoại tệ, séc đã nộp vào
ngân hàng, gửi qua bưu điện
nhưng chưa nhận được giấy
báo và số chênh lệch tăng tỷ
giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh
giá lại ngoại tệ đang chuyển
cuối kỳ.
Số dư cuối kỳ: Các khoản tiền
còn đang chuyển.
Bên có: Số tiền đang chuyển
khi nhận được thông báo và
số chênh lệch giảm tỷ giá
ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá
lại số dư ngoại tệ đang
chuyển.
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 111 - Tiền mặt
- Nhận được Giấy báo có của ngân hàng và khoản tiền đang chuyển ở kỳ trước:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 - Tiền mặt
- Nhận được giấy báo về khoản nợ đã được thanh toán :
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được phản ánh tương tự như tiền mặt thay
TK 1112 thành 1132).
Sơ đồ tổng quát kế toánTK 113 - Tiền đang chuyển:
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
TK 112

TK 331, 311, 315
TK 342
TK 333
TK 511 , 131
TK 112
(3)Xuất quỹ TM gửi vào NH nhưng
chưa có giấy báo Có (đến cuối
tháng)
(7)NH báo Nợ về số tiền đã
chuyển trả cho ngưòi bán,người
cung cấp dịch vụ,người cho vay..

(8)Tiền đang chuyển trả vay dài
hạn đã tới
(9)Tiền đang chuyển trả nợ dài
hạn đã tới
(10)Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước

TK 131- PTKH
(4)Khách hàng ứng trước tiền
mua hàng bằng séc,DN đã nộp
vào NH nhưng chưa nhận giấy
báo Có
TK 138
(5)Thu nợ bằng séc nộp NH chưa
nhận được giấy báo Có
TK 341
TK413
(1)Thu tiền BH,Thu nợ khách hàng

bằng TM hoặc séc nộp thẳng vào
Ngân hàng(không qua quỹ)trong
khi chờ giấy báo Có của NH
(6)NH báo Có tiền đang chuyển
đã về TK của DN
TK 113-Tiền ang chuyđ ển
TK413
TK 111
(2)NH làm thủ tục chuyển từ
TKNH trả cho chủ nợ nhưng cuối
tháng chưa nhận được giấy báo
Có của NH
(11a)Đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ của ngoại tệ đang chuyển

(11b)Đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ của ngoại tệ đang chuyển
(Chênh lệch tỷ giá giảm)(Chênh lệch tỷ giá tăng)
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẰNG
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
1/ Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 22/01/1976 theo quyết định số 866/QĐUB do UBND tỉnh Quảng nam –
Đà nẵng (cũ) ký thành lập Xí nghiệp nhựa Đà Nẵng, với diện tích 500m2 đóng tại
282 Hùng Vương – Đà Nẵng.
Khi mới thành lập đội ngũ cán bộ xí nghiệp chỉ có 15 nguời: 1 Giám đốc và 14
công nhân, trang bị máy móc còn thô sơ lạc hậu. Nhiệm vụ ban đầu xí nghệp là gom
phế liệu, sàn lọc, say nhựa và tạo hạt đóng gói bán lại cho các công ty ở thành phố

Hồ Chí Minh và một số nơi khác làm nguyên liệu sản xuất. Nguồn vốn sử dụng chủ
yếu của xí nghiệp là vốn vay.
Cùng với sự phát triển của công ty và yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới,
nhà máy nhựa với sự giúp đỡ của cơ quan chủ quản đã chuyển sang cơ sở mới tại 199
Trần Cao Vân- TP Đà Nẵng (vào năm 1978) và hiện nay đổi thành 371 Trần Cao
Vân- Q.Thanh Khê- TP Đà Nẵng, công trình được hoàn tất và đưa vào sử dụng trong
năm 1981.
Cùng với sự vận động để hoà nhập nền kinh tế thị trường, xí nghiệp thực hiện
kinh doanh xuất nhập khẩu một số sản phẩm theo giấy phép kinh doanh do Bộ
Thương mại cấp ngày 16/02/1992; Ngày 20/11/1992 theo NĐ 388/HĐBT của Hội
đồng Bộ trưởng và quyết định số 3299/UBND. Ngày 27/11/1992 của UBND tỉnh
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
Quảng Nam - Đà Nẵng nhà máy Nhựa chính thức là một Doanh nhgiệp nhà nước và
đổi tên thành Công ty Nhựa Đà Nẵng theo Quyết định số 1844/QĐUB của UBND
tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng ngày 20/11/1993.
Do xu hướng vận động chung của nền kinh tế và theo yêu cầu cổ phần hoá các
Doanh Nghiệp nhà nước nên ngày 04/08/2000 theo Quyết định số 90/2000 QĐ- TTG
và Nghị định số 03/2000/NĐCP ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ ngày
01/01/2001 Công ty Nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành công ty cổ phần Nhựa Đà
Nẵng .
Vốn điều lệ khi thành lập: 15 965 200 000 đồng (bắt đầu năm 2000)
Cơ cấu cổ đông:
+ Sở hữu khác : 65.06%
+ Sở hữu nhà nước : 31.50%
+ Sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài : 3.44%
Các cổ đông lớn bao gồm:
Họ và tên Số cổ phần % sở hữu
Ngày cập
nhật

Tổng công ty đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước(SCIC)
500.000 31.5 20/12/2006
Sở tài chính Đà Nẵng 250.000 0 01/01/2001
Ngân hàng TMCP Hàng Hải 175.610 0 01/01/2005
Ngân hàng TMCP Hàng Hải 151.300 0 10/04/2006
Trần Tiểu Phụng 34.850 0 01/01/1990
Đỗ Văn Lộc 5.100 0 03/05/2006
Nguyễn Thị Bàng 3.000 0 12/05/2006
Trần Quang Dũng 1.950 0 07/06/2006
Hà Thị Trang 350 0 17/08/2006
Ngày 09/11/2001 Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép phát hành
chứng khoán ra công chúng cho công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng. Loại chứng khoán
mà công ty phát hành là cổ phiếu 2 loại: Cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên.
Ngày 23/11/2001 Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng chính thức niêm yết tại
trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán là
DPC, vốn điều lệ khi thành lập: 15.965.200.000 đồng. Vốn điều lệ được chia làm:
1.596.520 đồng/ cổ phiếu. Với mệnh giá mỗi cổ phiếu 10.000 đồng.
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
Hiện nay, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng nhựa dân dụng, nhựa công nghiệp, nhựa kỹ thuật, nhựa xây dựng và kinh doanh
nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ ngành nhựa.
2/ Quá trình phát triển:
Qua hơn 25 năm hoạt động và không ngừng phát triển công ty cổ phần Nhựa
Đà Nẵng đã khắc phục được nhiều khó khăn, từng bước đi lên mở rộng quy mô sản
xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu
vực. Sản phẩm của công ty từng bước hoàn thiện và thay thế hàng ngoại nhập tiến
đến xuất khẩu ra thị trường thế giới.
• Những thành quả mà công ty đạt được:

Năm 1981 được Hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3
Năm 1986 được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3.
Năm 1994 sản phẩm công ty được thưởng “Danh hiệu vàng” của công ty Quản lý
chất lượng toàn cầu (GLOBAL QUALITY MANAGEMENT) là một trong những
đơn vị hoạt động có hiệu quả với lượng hàng hoá sản xuất tăng trung bình hàng năm
5.9%.
Hiện nay, công ty đang mở rộng liên doanh với nước ngoài để sản xuất bao bì các
loại, đặc biệt là túi xốp cao cấp xuất khẩu, liên doanh sản xuất khung của nhôm cao
cấp, mở rộng dây chuyền sản xuất ống nước, đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì
Ciment. Đặc biệt, đây là công ty độc quyền cung cấp nhựa HDPE cho chương trình
“Cung cấp nước sạch cho nông thôn” của UNICEF với doanh số trung bình 2 triệu
USD/ năm. Đồng thời công ty còn ký hợp đồng dài hạn sản xuất bao bì Ciment với
các công ty Ciment Hải Vân, Chinfon…
Sau khi cổ phần hoá, công ty hoạt động ngày càng hiệu quả. với chất lượng sản
phẩm tốt và công tác sản xuất quy mô rộng, công nghệ mới (80% thiết bị ngoại
nhập), công ty đã góp phần vào công cuộc chuyên môn hoá, hiện đại hoá ngành công
nghiệp nhựa của thành phố Đà Nẵng nói riêng và của cả nước nói chung.
3/ Thị trường của công ty:
- Trong nước: Đà Nẵng (40%), các tỉnh miền trung và Tây
Nguyên (45%), thành phố HCM (15%).
- Xuất khẩu: sang các nước Châu Âu, Châu Á.
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
4/ Chiến lược phát triển:
- Phát triển và duy trì hệ thống khách hàng sẵn có của công ty
một cách ổn định và lâu dài.
- Đẩy mạnh việc kinh doanh nguyên liệu hạt nhựa giúp cho
công ty một mặt ổn định giá nguyên liệu đầu vào và đồng thời tạo ra lợi nhuận từ
hoạt động này thông qua việc hình thành văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí
Minh.

- Đa dạng hoá khuôn mẩu thông qua hình thức đầu tư hoặc thuê
mua nhằm đa dạng hoá sản phẩm nhựa gia dụng.
- Tăng cường quản lý tài chính bằng phương pháp quản lý tối
ưu nhằm điều chỉnh kịp thời cho các nhu cầu tài chính giúp công ty giữ vững uy tín
với khách hàng và các tổ chức tài chính.
II/ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN
NHỰA ĐÀ NẴNG
2.1/ Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Sản xuất kinh doanh sản phẩm từ chất dẻo bao gồm: bao bì nhựa, nhựa gia
dụng và các sản phẩm nhựa công nghiệp.
- Bán buôn, bán lẻ các sản phẩm, vật tư, nguyên liệu và các chất phụ gia ngành
nhựa.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh các ngành nghề phù hợp với pháp luật
quy định.
*Sản phẩm:
Nhóm sản phẩm bao bì xi măng, nhóm sản phẩm túi xốp, nhóm các loại ống
nước, nhóm sản phẩm bao dệt PP, HDPE, PVC, tấm trần, nhóm sản phẩm ép phục
vụ công nghiệp như sản phẩm két bia, chi tiết xe máy, nhóm sản phẩm hàng tiêu dùng
như dép, ủng.
2.2/ Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng:
a. Sơ đồ tổ chức sản xuất:
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng có quy trình công nghệ sản xuất tương đối phức
tạp theo kiểu vừa sản xuất liên tục, vừa sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng với
chu kỳ sản xuất tương dối ngắn, nên công ty tổ chức quy trình sản xuất theo mô hình
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
sản xuất theo 2 bộ phận: bộ phận trực tiếp sản xuất chính và bộ phận phục vụ sản
xuất, mỗi bộ phận chia làm nhiều tổ với các chức năng khác nhau được thể hiện qua
sơ dồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Bộ phận sản xuất chính gồm 7 tổ:
+ Tổ can phao: Có nhiệm vụ sử dụng dây chuyền máy ép để sản xuất can phao,
sản xuất két nhựa…ngoài ra còn xay, lược, tái chế phế phẩm thành nhựa nguyên liệu
để tiếp tục đưa vào sản xuất.
+ Tổ màng mỏng : Công việc được chia thành 3 ca/ngày, sản xuất các loại
màng mỏng , túi HDPE,PP,PE…Trong tổ này còn sản xuất các loại sợi để dệt bao PP,
PE các loại sản phẩm chính truyền thống của công ty.
+ Tổ dệt bao: sử dụng dây chuyền tự động kéo chỉ sợi dệt manh.
+ Tổ cắt manh: Có nhiệm vụ cắt manh ống nhận từ bộ phận dệt ống thành các
manh dệt theo các kích cỡ xác định sau đó chuyển sang bộ phận may bao.
+ Tổ may bao: May bao dệt PP, bao ximăng, đảm nhận việc may các manh dệt
đã cắt thành các bao dệt hoàn chỉnh.
+ Tổ sản xuất sản phẩm PVC và ống nước: Gồm 2 bộ phận: ống nước và dép.
+ Tổ bao bì: Nhận manh của tổ dệt manh để sản xuất bao bì xi măng, cán tráng
manh dệt PP.
- Bộ phận phục vụ sản xuất: Là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra sản phẩm bao
gồm 2 tổ:
+ Tổ cơ điện: Đảm bảo phục vụ điện cho sản xuất xử lý các sự cố về điện.
+ Tổ KCS: Kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi nhập.
+ Tổ phối liệu: Có nhiệm vụ pha trộn phối liệu phục vụ cho sản xuất.
2.3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng:
a. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:
Để tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất, công ty đã thiết lập mô hình
quản lý theo kiểu trực tuyến tham mưu. Mô hình này đã giúp cho việc điều hành quản
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Công ty
Bộ phận sản xuất chính Bộ phận phục vụ sản xuất
Tổ


điện
Tổ
KCS
Tổ
phối
liệu
Tổ
màng
mỏng
Tổ
dệt
bao
Tổ
cắt
manh
Tổ
may
bao
Tổ sp
PVC
&
ống
nước
Tổ
bao

Tổ
can
pha
o

Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
lý giữa các bộ phận phối hợp đồng bộ và ra quyết định chính xác, kịp thời mang lại
hiệu quả trong quản lý kinh doanh.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
b. Chức năng ,nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý tại Công ty:
- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt
động thông qua cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, bất thường và thông
qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất, do Đại hội cổ đông
bầu ra thông thường là những người sở hữu một lượng cổ phiếu lớn và bầu ra ban
điều hành của công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm lương của các cấp quản lý đó. Ngoài ra
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông và đưa cho Đại hội cổ
đông các quyết định về cơ quan tổ chức, xu hướng hay chiến lược phát triển của công
ty .
- Ban Điều hành: Gồm Giám đốc và Phó giám đốc do HĐQT bầu ra trực
tiếp giám sát các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và kết quả
hoạt động của công ty.
- Ban Kiểm soát: Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh và điều hành công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: Phụ trách khâu nhân sự như: tuyển dụng,
đào tạo, bố trí lao động …xây dựng kế hoạch tiền lương, định mức lao động, tham
mưu cho giám đốc về khen thưởng, kỷ luật cũng như giải quyết các vấn đề về quyền
lợi, chế độ chính sách cho công nhân viên trong công ty.
- Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, bảo trì,
bảo dưỡng các máy móc thiết bị, áp dụng khoa học - kỹ thuật mới vào sản xuất.
- Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác
thu mua nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ

SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Đại hội cổ đông
Bộ phận
phục vụ
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Phòng
TCHC
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Phòng KT-
TC
Bộ phận sx
chính
Bộ phận
KCS
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
chức khâu nhập khẩu,cung ứng nguyên vật liệu …phối hợp với phòng kế toán đánh
giá lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục hoàn thiện
- Phòng Kế toán – Tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức công tác và hạch toán
kế toán tại công ty, ghi chép xử lý, lập báo cáo tài chính vào cuối năm.
- Bộ phận KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiệm thu
sản phẩm sau khi sản xuất hoàn thành nhập kho thành phẩm. Kiểm tra thành phẩm
trước khi giao hàng cho khách hàng.
III/ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
1/ Tổ chức bộ máy kế toán

a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Để đảm bảo cho quá trình ghi chép vào sổ kế toán chính xác và kịp thời công
tác kế toán tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
b. Đặc điểm,chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Bộ máy kế toán của công ty được xây dựng theo mô hình kế toán tập trung .Mọi
thành viên kế toán điều hành trực tiếp từ kế toán trưởng nên tránh được sự chồng
chéo trong quản lý.
Các nhân viên trong phòng kế toán công ty ngoài nhiệm vụ hoàn thành công
việc được giao còn phải kết hợp lẫn nhau đối chiếu qua lại lẫn nhau, nhằm đảm bảo
tính chính xác của số liệu cung cấp. Ngoài ra còn theo dõi kiểm tra và đưa ra ý kiến
đóng góp nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán tại công ty.
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ
chuyên môn của từng nhân viên. Đồng thời mỗi nhân viên kế toán phụ trách các phần
hành kế toán như sau:
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619
Kế toán trưởng
Phó phòng tài vụ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Thủ quỹ Kế toán
thanh toán
VNĐ
Kế toán
thanh toán
ngoại tệ
TSCĐ và
chứng

khoán
Kế toán
tiêu thụ,
công nợ
phải thu
Kế toán
NVL, CCDC,
nợ phải trả
lương và
BHXH
KT thuế,
thống kê
Kế toán vốn bằng tiền GVHD: CH.Phan Thanh Hải
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham
mưu cho quản đốc về tình hình tài chính do đó thường xuyên cung cấp thông tin, số
liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn cho giám đốc, quản lý tài sản và nguồn vốn có
hiệu quả. Kế toán trưởng có trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty.
- Phó phòng tài vụ (kế toán tổng hợp): Phụ trách dân sự tại phòng kế toán
theo dõi kiểm tra công tác kế toán của các nhân viên phần hành. Là người phụ tá và
được uỷ quyền khi kế toán trưởng đi vắng. Đôn đốc kiểm tra công tác kế toán của các
nhân viên trong phòng, đồng thời chịu trách nhiệm tập hợp số liệu từ các phần hành
khác. Lập báo cáo tổng hợp và quyết toán cuối mỗi quý.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, xuất chi tiền theo
lệnh của kế toán trưởng hoặc giám đốc thực hiện nghĩa vụ và chi lập báo cáo quỹ.
Bảo quản an toàn tiền mặt theo đúng qui định.
- Kế toán thanh toán tiền mặt VNĐ: Phụ trách theo dõi tiền Việt Nam tại
ngân quỹ cũng như tại ngân hàng. Tình hình tạm ứng, thanh toán của cán bộ công
nhân viên trong công ty. Thường xuyên kết hợp với thủ quỹ để kiểm tra chặt chẽ
lượng tiền mặt tại quỹ.
- Kế toán thanh toán ngoại tệ, TSCĐ và chứng khoán: Theo dõi thu chi

về ngoại tệ, tiền gửi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng .Làm thủ tục vay vốn ngân
hàng đồng thời việc theo dõi thanh toán ngoại tệ đối với khách hàng. Theo dõi tình
hình biến động của TSCĐ. Theo dõi diễn biến chứng khoán, các báo cáo của trung
tâm giao dịch.
- Kế toán thành phẩm tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi từng loại sản phẩm
hoàn thành nhập kho, tình hình tiêu thụ của từng loại sản phẩm. Ngoài ra còn theo dõi
tình hình công nợ phải thu khách hàng tại công ty.
- Kế toán NVL, CCDC nợ phải trả và tính lương, BHXH: Theo dõi tình
hình hiện có và tình hình biến động nhập xuất kho NVL,CCDC theo từng loại cụ
thể .Đồng thời tính lương, thưởng, BHXH cho công nhân viên hàng tháng trích nộp
theo chế độ quy định và theo dõi các khoản nợ phải trả .
- Kế toán thuế, thống kê: Tính thuế
2/ Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
a. Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
SVTH: Lê Thị Hồng Liên –K11.C66.1619

×