Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 114 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - ẤN ĐỘ

Họ và tên sinh viên : Thái Cẩm Linh
Lớp

: Trung 3

Khóa

: 44H

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Hà Nội, tháng 05/2009


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ
TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƢỚC ẤN ĐỘ ..................................................... 4
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ....................... 4
1.1.1. KHÁI NIỆM................................................................................. 4


1.1.2. NỘI DUNG CỦA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ........................... 5
1.1.3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CỦA
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ................................................................... 6
1.1.4. VAI TRÒ CỦA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG NỀN
KINH TẾ QUỐC DÂN .......................................................................... 8
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƢỚC ẤN ĐỘ ......................................... 10
1.2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ẤN ĐỘ... 10
1.2.2. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƢ VÀ ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA ẤN ĐỘ 12
1.2.3. ĐẶC ĐIỂM CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ .......................................... 14
1.2.4. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ẤN ĐỘ .............................. 15
1.2.5. VÀI NÉT VỀ NỀN KINH TẾ ẤN ĐỘ ...................................... 17
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM - ẤN ĐỘ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY ..................................... 29
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM - ẤN ĐỘ ..................... 29
2.1.1. QUAN HỆ CHÍNH TRỊ, NGOẠI GIAO .................................. 29
2.1.2. QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ, THƢƠNG MẠI .................. 30
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA VIỆT
NAM VÀ ẤN ĐỘ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY ........................................ 34
2.2.1. QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG XUẤT NHẬP
KHẨU ................................................................................................... 34


2.2.2. CƠ CẤU HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU GIƢÃ VIỆT NAM VÀ
ẤN ĐỘ .................................................................................................. 37

1


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM –
ẤN ĐỘ ..................................................................................................... 62

2.3.1. THÀNH TỰU CHỦ YẾU .......................................................... 62
2.3.2. NHỮNG HẠN CHẾ CƠ BẢN ................................................... 63
2.3.3. NGUYÊN NHÂN ....................................................................... 64
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM - ẤN ĐỘ......................................................................... 68
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - ẤN ĐỘ TRONG THỜI
GIAN TỚI ............................................................................................... 68
3.1.1. CƠ HỘI ...................................................................................... 68
3.1.2. NHỮNG THÁCH THỨC, TRỞ NGẠI..................................... 69
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM - ẤN ĐỘ .............................................................................. 72
3.2.1. GIẢI PHÁP VĨ MÔ ................................................................... 72
3.2.2. GIẢI PHÁP VI MÔ ................................................................... 81
KẾT LUẬN ................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 92
PHỤ LỤC


DANH MC CC BNG
Bảng 1.1. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của ấn Độ sang một số thị tr-ờng
chủ yếu ......................................................................................................... 26
Bảng 1.2. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của ấn Độ từ một số thị tr-ờng chủ
yếu................................................................................................................ 28
Bảng 2.1. Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và ấn Độ giai đoạn 20012005 ............................................................................................................. 34
Bảng 2.2. Khối l-ợng và trị giá xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt
Nam sang ấn Độ năm 2008 .......................................................................... 40
Bảng 2.3. Khối l-ợng và trị giá xuất khẩu mặt hàng hạt tiêu của Việt Nam
sang ấn Độ giai đoạn 2001-2008 ................................................................. 43
Bảng 2.4. Khối l-ợng và trị giá xuất khẩu mặt hàng chè của Việt Nam sang

ấn Độ giai đoạn 2001-2008 ......................................................................... 45
Bảng 2.5. Khối l-ợng và trị giá xuất khẩu mặt hàng than của Việt Nam sang
ấn Độ giai đoạn 2001-2008 ......................................................................... 47
Bảng 2.6. Khối l-ợng và trị giá nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt
Nam từ ấn Độ năm 2008 .............................................................................. 53
Bảng 2.7. Khối l-ợng và trị giá nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam
từ ấn Độ giai đoạn 2001-2008 ..................................................................... 56
Bảng 2.8. Khối l-ợng và trị giá nhập khẩu sắt thép của Việt Nam từ ấn Độ
giai đoạn 2001-2008 .................................................................................... 59
Bảng 2.9. Trị giá nhập khẩu nguyên phụ liệu ngành dệt may, da giày của Việt
Nam từ ấn Độ giai đoạn 2001-2008 ............................................................. 61


DANH MC CC BIU
Biểu đồ 2.1. Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và ấn Độ các năm 2006,
2007, 2008 ................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng mặt hàng xt khÈu chđ u cđa ViƯt Nam sang Ên §é
giai đoạn 2001-2005 .................................................................................... 38
Biểu đồ 2.3. Trị giá xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam sang ấn Độ
giai đoạn 2001-2008 .................................................................................... 49
Biểu đồ 2.4. Trị giá xuất khẩu mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện của Việt Nam sang ấn Độ giai đoạn 2001-2008 ................................... 50
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ ấn Độ
giai đoạn 2001-2008 .................................................................................... 52
Biểu đồ 2.6. Trị giá nhập khẩu d-ợc phẩm của Việt Nam từ ấn Độ giai đoạn
2001-2008 .................................................................................................... 57


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Vào những năm cuối cùng của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và sự chấm dứt chiến tranh lạnh,
tồn cầu hố đã trở thành một trong những xu thế phát triển tất yếu của quan
hệ kinh tế quốc tế, phá tan xu hướng khép kín của mỗi quốc gia trên hành tinh
đồng thời tăng cường sự tuỳ thuộc về lợi ích kinh tế giữa các quốc gia. Trong
bối cảnh đó, thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi
nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát
huy những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công
nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngồi, duy trì và
phát triển văn hoá dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại.
Ấn Độ đang nổi lên ở khu vực và trên thế giới. Là nền kinh tế lớn thứ
ba châu Á, Ấn Độ đang đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của khu
vực. Đặc biệt trong những năm gần đây, Ấn Độ ln có tốc độ tăng trưởng
kinh tế vào loại cao nhất thế giới. Mở rộng quan hệ với Ấn Độ sẽ giúp Việt
Nam trở thành một quốc gia quan trọng trong khu vực.
Với phạm vi địa lý rộng lớn, dân số đông thứ 2 thế giới, tầng lớp thu
nhập cao ngày càng đông, Ấn Độ được coi là thị trường khổng lồ với sức mua
ngày càng gia tăng và nhu cầu sẽ ngày càng đa dạng. Hơn nữa, thị trường Ấn
Độ được dự đoán sẽ mở cửa hơn trong thời gian tới với mặt bằng thuế quan
nhìn chung giảm dần. So với thị trường Mỹ và EU, thị trường Ấn Độ được
đánh giá là tương đối dễ tính, có u cầu về chủng loại và chất lượng hàng
hóa nhập khẩu tương đối phù hợp với trình độ sản xuất của Việt Nam.
Việt Nam - Ấn Độ đã có quan hệ hữu nghị truyền thống từ lâu đời, khởi
nguồn từ những mối liên hệ và giao lưu lịch sử sâu xa về văn hóa, tơn giáo.
Trong thời kỳ hiện đại, mối quan hệ giữa hai dân tộc đã được hai vị lãnh đạo

1


tiền bối kiệt xuất của hai nước là Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thủ tướng J.

Nehru tạo dựng nền móng, các thế hệ lãnh đạo kế tiếp và nhân dân hai nước
dày công vun đắp.
Ấn Độ là một trong 10 bên đối thoại quan trọng của ASEAN. Là thành
viên của ASEAN, đồng thời là nước có quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp
tác toàn diện tốt đẹp với Ấn Độ, chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước và
nhân dân Việt Nam là không ngừng tăng cường quan hệ hợp tác với Ấn Độ
trong cả khuôn khổ song phương và đa phương.
Mặc dù quan hệ thương mại giữa hai nước đã tăng lên rõ rệt từ mức
khởi điểm khoảng 50 triệu USD vào giữa thập kỷ 1980 lên 1,5 tỷ USD năm
2007. Triển vọng tăng cường quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và
Ấn Độ vẫn hết sức phong phú và to lớn, phù hợp với mong muốn, nguyện
vọng chung và với sự nỗ lực của cả hai bên.
Từ những lý do trên, người viết đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu tổng quát thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
trong thời gian qua cùng với những thành tựu và hạn chế còn tồn tại cản trở
đến sự phát triển thương mại giữa hai nước, để từ đó đưa ra giải pháp cụ thể,
đối với nhà nước và các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại
giữa hai nước ngày càng tốt đẹp hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: tập trung vào xem xét, đánh giá hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam - Ấn Độ từ năm 2001 đến nay
bao gồm: quy mô, tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu, cơ cấu mặt hàng xuất
nhập khẩu chủ yếu giữa hai nước.

2



4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Khoá luận sử dụng phương pháp lý luận kết hợp với nghiên cứu thực
tiễn, phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng biểu, phụ lục, khóa luận được chia thành ba chương trong đó bao gồm:
Chƣơng 1: Lý luận chung về thƣơng mại quốc tế và tổng quan về
đất nƣớc Ấn Độ
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Ấn
Độ từ năm 2001 đến nay
Chƣơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt
Nam - Ấn Độ

Do những hạn chế về mặt thời gian, lý luận và thực tiễn, khoá luận này
chắc chắn khơng tránh khỏi cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự
góp ý của thầy, cơ giáo và các bạn sinh viên cùng quan tâm tới đề tài này để
khố luận của tơi được hồn chỉnh hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn cô giáo
hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Tuyết Nhung cùng gia đình và bạn bè đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành khố luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Thái Cẩm Linh

3


CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ TỔNG
QUAN VỀ ĐẤT NƢỚC ẤN ĐỘ

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm
Khơng thể có một quốc gia nào trên thế giới tồn tại độc lập, phát triển
có hiệu quả mà khơng có mối quan hệ nào với các quốc gia khác, đặc biệt
trong lĩnh vực kinh tế. Quan hệ kinh tế quốc tế là bộ phận cốt lõi tạo nên tính
hữu cơ của nền kinh tế thế giới, nhờ đó mà các nền kinh tế quốc gia có thể
liên kết với nhau như một thể thống nhất.
Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
xét trên phạm vi toàn thế giới. Quan hệ kinh tế đối ngoại là toàn bộ các mối
quan hệ về kinh tế, thương mại, khoa học cơng nghệ của một quốc gia với bên
ngồi ( “bên ngoài” ở đây bao gồm các quốc gia, vùng lãnh thổ khác; các tổ
chức kinh tế, tài chính, thương mại mang tính khu vực hoặc tồn cầu; các
cơng ty, tập đồn).
Những hình thức chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế bao gồm: quan hệ
về di chuyển quốc tế hàng hoá và dịch vụ, quan hệ về di chuyển quốc tế vốn
đầu tư, quan hệ về di chuyển quốc tế sức lao động, quan hệ kinh tế quốc tế
trong lĩnh vực khoa học công nghệ, quan hệ về di chuyển quốc tế các phương
tiện tiền tệ.
Quan hệ về di chuyển quốc tế hàng hoá và dịch vụ là một hình thức
quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu. Trong thực tế, các quan hệ di chuyển quốc tế
hàng hoá và dịch vụ được gọi là thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế có
mầm mống từ hàng ngàn năm nay, nó ra đời sớm nhất và hiện nay vẫn giữa vị
trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế.

4


Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia,
thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên tắc trao đổi
ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. [1, trang 59]

Thương mại quốc tế giữa quốc gia này với quốc gia khác được gọi là
quan hệ thương mại song phương (ví dụ như quan hệ thương mại Việt Nam –
Ấn Độ).
1.1.2. Nội dung của thƣơng mại quốc tế
Thương mại quốc tế được chia ra làm hai nhóm:
- Thương mại hàng hố hữu hình: là hình thức thương mại trong đó
diễn ra việc bn bán, trao đổi các sản phẩm, hàng hố thể hiện dưới dạng vật
chất, hữu hình. Thương mại hàng hố hữu hình ra đời sớm nhất và cho đến
nay vẫn là hình thức quan trọng nhất trong thương mại quốc tế.
- Thương mại hàng hố vơ hình (hay thương mại dịch vụ): là hình thức
thương mại trong đó diễn ra việc mua bán, trao đổi các sản phẩm vơ hình, phi
vật chất được thực hiện thơng qua các hoạt động của con người. Các hình
thức thương mại dịch vụ chủ yếu: dịch vụ bán buôn bán lẻ, dịch vụ thơng tin,
dịch vụ tài chính, dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch...
Thương mại quốc tế thường được nghiên cứu dưới ba góc độ. Góc độ
thứ nhất nhìn nhận hoạt động thương mại trên quan điểm tồn cầu, tìm ra
những quy luật, xu hướng, vấn đề mang tính chất chung nhất trên thế giới,
khơng phụ thuộc vào lợi ích của từng quốc gia. Góc độ thứ hai đứng trên lợi
ích và quan điểm của từng quốc gia để xem xét hoạt động buôn bán chủ yếu
của quốc gia đó với các quốc gia khác trên thế giới. Góc độ thứ ba gắn với
hoạt động kinh doanh quốc tế của các cơng ty nhằm mục đích thu lợi cao nhất
cho cơng ty.
Trên góc độ một quốc gia thương mại quốc tế chính là hoạt động xuất
nhập khẩu (ngoại thương). Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho

5


nước ngồi, và nhập khẩu là việc mua hàng hố và dịch vụ của nước ngoài.
Xuất nhập khẩu là những hoạt động cụ thể trong mua bán hàng hóa, dịch vụ

của các chủ thể kinh tế trong nước với các đối tác nước ngoài. Cùng với sự
tăng trưởng kinh tế, các quan hệ thương mại giữa các quốc gia, các khu vực
được mở rộng hơn, do đó các quan hệ thị trường, đặc biệt là xuất nhập khẩu
giữa các nước tăng trưởng ngày càng mạnh mẽ và phát triển cao cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Nội dung của khoá luận này sẽ chỉ tập trung nghiên cứu quan hệ
thương mại hàng hố hữu hình giữa Việt Nam và Ấn Độ.
1.1.3. Những đặc điểm phát triển chủ yếu của thƣơng mại quốc tế
- Thương mại quốc tế những năm gần đây có xu hướng tăng nhanh, cao
hơn so với tốc độ tăng trưởng của nền sản xuất, điều đó đưa đến tỷ trọng kim
ngạch ngoại thương trong tổng sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia ngày
càng lớn, thể hiện mức độ mở cửa gia tăng của nền kinh tế mỗi quốc gia ra thị
trường thế giới.
- Tốc độ tăng trưởng của thương mại hàng hố vơ hình nhanh hơn tốc
độ tăng trưởng của thương mại hàng hố hữu hình thể hiện sự biến đổi sâu sắc
trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia. Điều
này đã kéo theo nhiều quốc gia đang có sự đầu tư phát triển nhiều lĩnh vực
dịch vụ.
- Cơ cấu mặt hàng trong thương mại quốc tế có những thay đổi sâu sắc
với những xu hướng chính sau:
+ Giảm mạnh tỷ trọng của nhóm hàng nguyên vật liệu, tăng nhanh tỷ
trọng của dầu mỏ và khí đốt.
+ Giảm tỷ trọng hàng thô, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm công nghiệp
chế tạo, nhất là máy móc, thiết bị và những mặt hàng tinh chế.
+ Giảm tỷ trọng buôn bán những mặt hàng chứa đựng nhiều lao động
giản đơn, tăng nhanh những mặt hàng kết tinh lao động phức tạp.

6



- Tỷ trọng buôn bán những mặt hàng chứa đựng hàm lượng vốn lớn,
công nghệ cao tăng nhanh.
- Sự phát triển của nền thương mại thế giới ngày càng mở rộng phạm vi
và phương thức cạnh tranh với nhiều công cụ khác nhau, không những về mặt
chất lượng, giá cả mà cịn về điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, các dịch vụ
sau bán hàng… và các tiêu chuẩn khác gắn với trách nhiệm xã hội và quyền
lợi người tiêu dùng.
Đi đôi với các quan hệ thương mại, sự phân công lao động quốc tế, hợp
tác đầu tư, hợp tác khoa học và kỹ thuật, chuyển giao công nghệ… ngày càng
đa dạng và phong phú, bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
- Chu kỳ sống của từng loại sản phẩm ngày càng được rút ngắn, việc
đổi mới thiết bị, đổi mới công nghệ, đổi mới mẫu mã hàng hố diễn ra liên
tục, địi hỏi phải năng động, nhạy bén khi gia nhập thị trường thế giới. Các
sản phẩm có hàm lượng khoa học và cơng nghệ cao có sức cạnh tranh mạnh
mẽ trong khi các sản phẩm, nguyên liệu thô ngày càng mất giá, kém sức cạnh
tranh.
- Sự phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế một mặt thúc đẩy tự do hoá
thương mại, song mặt khác, giữa các liên kết kinh tế quốc tế cũng hình thành
các hàng rào mới, yêu cầu bảo hộ mậu dịch ngày càng tinh vi hơn.
- Vai trò của WTO ngày càng quan trọng trong điều chỉnh thương mại
quốc tế. Có thể coi WTO là một tổ chức quốc tế có uy lực nhất trong điều
chỉnh hoạt động thương mại quốc tế. Các thể chế điều chỉnh của WTO ngày
càng có hiệu lực đối với nhiều nước, mức độ điều chỉnh và tính chất điều
chỉnh cũng ngày càng sâu sắc và hiệu quả hơn.
- Thương mại điện tử đang trở thành cách thức giao dịch phổ biến và
quan trọng trong thương mại quốc tế.

7



1.1.4. Vai trò của thƣơng mại quốc tế trong nền kinh tế quốc dân
Làn sóng tồn cầu hố kinh tế đã bao trùm hầu hết các lĩnh vực, các
ngành kinh tế trên thế giới, trong đó có thương mại quốc tế. Trong điều kiện
hiện nay, thương mại quốc tế có một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế – xã hội của bất kỳ một quốc gia nào. Đối với Việt Nam, hội nhập
kinh tế quốc tế, đặc biệt là mở rộng thị trường để thúc đẩy xuất khẩu những
mặt hàng, ngành hàng mà chúng ta có lợi thế góp phần tăng trưởng, phát triển
kinh tế, thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Vì vậy, xác định rõ vai trị của thương mại quốc tế cho phép tác động
đúng hướng và tạo được những điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển.
1.1.4.1. Thương mại quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và góp phần
đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
Thương mại quốc tế phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế. Do
xuất khẩu và nhập khẩu là hai hành động ngược chiều nhau nên khi phân tích
vai trị của xuất nhập khẩu cần xem xét nó trong mối quan hệ biện chứng với
nhau: xuất khẩu là tạo điều kiện để nhập khẩu, mặt khác nhập khẩu trong
nhiều trường hợp (nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu ...) lại là yếu
tố thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu phát triển. Xuất khẩu vừa thể hiện năng lực
cạnh tranh của một quốc gia vừa tạo nguồn lực ngoại tệ để nhập khẩu. Kim
ngạch xuất khẩu càng cao và nhập khẩu nguyên nhiên liệu, thiết bị – máy móc
càng tốt thì càng tạo điều kiện để nền kinh tế trong nước có thể sản xuất với
quy mơ lớn hơn và đạt hiệu quả cao trên cơ sở chun mơn hố và hợp tác
quốc tế, tạo thêm cơng ăn việc làm, tạo giá trị gia tăng và mở rộng thị trường
tiêu thụ ra nước ngoài, tăng thu nhập quốc dân, tăng hiệu quả sản xuất, tạo
vốn và kỹ thuật bên ngồi cho nền sản xuất trong nước, kích thích sự phát
triển của lực lượng sản xuất, làm bật dậy các nhu cầu tiềm tàng của người tiêu
dùng.

8



1.1.4.2. Thương mại quốc tế phát triển tác động mạnh tới sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hướng hiện đại
Đối với nền kinh tế có quy mơ nhỏ, lạc hậu, đang phát triển như Việt
Nam nếu không mở cửa hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới thì khơng thể
phát triển nhanh được và sẽ tụt hậu xa hơn nữa. Vì vậy sự mở rộng thương mại
quốc tế, đặc biệt là đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng mà chúng ta có nhiều
lợi thế là một trong những tiền đề, động lực trực tiếp thúc đẩy nền kinh tế Việt
Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Không chỉ như vậy mà mở
rộng hoạt động thương mại quốc tế cũng sẽ góp phần khắc phục những tàn dư
của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển nhanh nền kinh tế nước ta sang
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là về các mặt như hình
thức tổ chức sản xuất, cách thức kinh doanh, cán bộ, văn hóa doanh nghiệp…
Cơ cấu kinh tế nước ta vẫn đang rất lạc hậu, do đó phát triển thương
mại quốc tế sẽ trực tiếp góp phần thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hố. Chính việc xuất khẩu hoặc nhập khẩu thiết bị,
nguyên liệu có tác động lớn đến thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu tiêu dùng,
thay đổi công nghệ, thay đổi phong cách làm việc và tạo ra sự cạnh tranh từ
đó dẫn đến nâng cao hiệu quả nền kinh tế quốc dân.
1.1.4.3. Thương mại quốc tế phát triển góp phần sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực
Thương mại quốc tế, đặc biệt là xuất khẩu, tăng trưởng sẽ thúc đẩy mở
rộng quy mô, năng lực khai thác các nguồn lực của đất nước và sử dụng có
hiệu quả hơn các nguồn lực góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đồng thời nó cịn thúc đẩy q trình phân cơng lao động xã hội, hình thành và
cơ cấu lại các vùng sản xuất tập trung chun mơn hố, thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển.

9



Mở rộng sự tham gia thương mại quốc tế cũng có nghĩa là chấp nhận cạnh
tranh quốc tế trên thị trường trong và ngồi nước và điều đó sẽ tạo môi trường liên
tục gây áp lực buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng cải tiến công
tác quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, tiết kiệm các nguồn lực... qua đó
nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

1.1.4.4. Thương mại quốc tế có tác động trực tiếp đến quan hệ đối ngoại
Thương mại quốc tế góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại,
từng bước đưa thị trường Việt Nam hội nhập với thị trường thế giới, biến Việt
Nam thành bộ phận của phân công lao động quốc tế. Đó cũng là con đường để
giúp nền kinh tế có bước phát triển nhảy vọt và nâng cao vị thế uy tín của
Việt Nam trên trường quốc tế.
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƢỚC ẤN ĐỘ
1.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Ấn Độ
1.2.1.1. Địa lý
Ấn Độ (tiếng Hindi: Bharat), tên chính thức Cộng hịa Ấn Độ, là một
quốc gia thuộc vùng Nam Á, lãnh thổ chiếm một phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ.
Phía Bắc giáp với Afghanistan, Trung Quốc, Nepal và Bhutan; phía Đơng
giáp Bangladesh, Myanmar và vịnh Bengal; phía Nam giáp eo biển Palk, vịnh
Mannr và Ấn Độ Dương; phía Tây giáp biển Ả Rập và Pakistan. Ấn Độ có
diện tích 3.287.590 km2 (lớn thứ 7 trên thế giới), với khoảng hơn 15.200 km
đường biên giới đất liền và 5.700 km bờ biển.
Có thể chia địa hình Ấn Độ thành ba vùng chính: vùng núi Himalaya,
vùng đồng bằng sông Gange (sông Hằng) và bán đảo Ấn Độ. Các bang phía
Bắc và Đơng Bắc Ấn Độ nằm một phần trên dãy Himalaya. Nằm ở phía Nam
và song song với vùng núi Himalaya là đồng bằng sơng Hằng, một vành đai
đất thấp rộng hình thành bởi con sơng Hằng và các phụ lưu của nó. Vùng này

10



bao gồm một số khu vực có mức sản xuất nông nghiệp cao nhất Ấn Độ. Sa
mạc Thar - một vùng đất khô cằn và rộng lớn, nằm ở tận cùng phía Tây Nam
của đồng bằng sơng Hằng và trải dài đến tận Pakistan. Bán đảo Ấn Độ được
bao bọc bởi hầu hết là những vùng duyên hải phì nhiêu. Những con đường
mậu dịch xưa đã biến các thành phố và thị trấn của vùng này thành những
trung tâm thương mại về vải vóc và đồ gia vị.
Thủ đơ của Ấn Độ là New Delhi, có diện tích 1.483 km2 và dân số là
16 triệu người. New Delhi không những là trung tâm thương mại lớn nhất
miền Bắc Ấn Độ, mà cịn là trung tâm cơng nghiệp lớn nhất cũng như là trung
tâm văn hóa, chính trị và kinh tế trọng yếu của đất nước.
1.2.1.2. Khí hậu
Khí hậu Ấn Độ mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Mùa khơ từ tháng 10
đến tháng 6, mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 9. Nóng nhất từ tháng 4 đến tháng
7, lạnh nhất vào tháng 12, tháng 1 và tháng 2. Do địa hình tiểu lục địa rộng
lớn và khá phức tạp nên thời tiết và khí hậu Ấn Độ rất đa dạng. Trong khi các
vùng phía Bắc, nhất là vùng núi Himalaya, nhiệt độ thấp thường có tuyết rơi
trong thời gian dài, thì vùng Sa mạc Thar phía Tây nhiệt độ rất cao. Nhiệt độ
chênh lệch nhiều giữa vùng sa mạc và lục địa, giữa mùa nóng và mùa mưa,
giữa đêm và ngày. Nhiệt độ ơn hịa ở những vùng ven biển Ấn Độ Dương.
Khí hậu đa dạng chính là lý do khiến Ấn Độ được liệt vào quốc gia có đa
dạng sinh học cao nhất thế giới, cả về số loài và số lượng cá thể.
1.2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất của Ấn Độ là đất và
nước. Khoảng 50% diện tích đất đai là những vùng có thể canh tác được,
nguồn nước ngầm dưới lịng đất rất lớn. Đồng bằng sơng Hằng là một trong
những vùng đất phì nhiêu nhất của Ấn Độ. Ở đây nước ngầm rất dồi dào và
gần mặt đất nên thuận lợi cho việc canh tác. Mỗi năm vùng này có thể trồng
trọt từ hai đến ba vụ mùa, hầu hết lúa gạo và lúa mỳ của Ấn Độ đều được


11


canh tác tại đây. Rừng bao phủ 22% diện tích đất đai và cung cấp một nguồn
tài nguyên khác cho Ấn Độ, đó là nhiều loại cây gỗ có giá trị thương mại cao
như: tếch, sến, lim, táu, hồng mộc… Ấn Độ có nguồn khống sản phong phú
và đa dạng gồm: than đá (trữ lượng đứng thứ 4 thế giới), quặng sắt, mangan,
bauxit, mỏ titanium, crơm, đồng, khí đốt thiên nhiên, kim cương, dầu mỏ, đá
vôi…
1.2.2. Đặc điểm dân cƣ và đặc trƣng văn hóa Ấn Độ
1.2.2.1. Đặc điểm về dân cư
Ấn Độ là nước đông dân thứ hai trên thế giới với 1,134 tỷ người
(2007), tỷ lệ tăng dân số là 1,4%, với 29,2% dân số sống tại các vùng thành
thị. Cơ cấu dân số trẻ với khoảng 53% dân số dưới 25 tuổi, điều này hứa hẹn
cung cấp cho thị trường lao động Ấn Độ một nguồn nhân lực dồi dào. Theo
dự đoán của ADB (Asian Development Bank), đến năm 2020, 47% dân số Ấn
Độ sẽ trong độ tuổi 15-59 (hiện nay là 35%). Trong lúc dân số trong độ tuổi
lao động của Mỹ, Tây Âu, kể cả Trung Quốc, theo dự báo sẽ không ngừng sụt
giảm. Khi đó, Ấn Độ sẽ trở thành nơi có lực lượng lao động và tiêu dùng
đông đảo nhất.
Hiến pháp Ấn Độ quy định tự do tín ngưỡng, khơng có quốc giáo. Mặc
dù 80% dân số theo đạo Hindu, Ấn Độ cũng là đất nước có số lượng tín đồ
Hồi giáo đứng thứ ba thế giới với 14% dân số theo đạo Hồi. Các nhóm tơn
giáo chính khác gồm: Thiên chúa giáo, đạo Sikh, đạo Jain, đạo Phật.
Số lượng ngôn ngữ mẹ đẻ tại Ấn Độ được ước lượng lên tới 1.652. Đa số
những ngơn ngữ đó xuất phát từ hai nhóm ngơn ngữ chính: Aryan (được sử dụng
bởi 74% dân số) và Dravidian (được 24% dân số sử dụng). Hiến pháp Ấn Độ
cơng nhận 19 ngơn ngữ chính. Tiếng Hindi là ngơn ngữ dân tộc có gần 50% dân
số sử dụng. Tiếng Anh được dùng làm ngơn ngữ chính thức của chính phủ, cơng

sở và trong giáo dục và được sử dụng rộng rãi trong mọi quan hệ giao dịch.

12


Sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo ở Ấn Độ dần dần tạo nên thành kiến
và phân biệt trong dân chúng: người ta không kết hôn với người khác tơn
giáo; người miền Bắc (người Aryan) khó lấy người miền Nam (người
Dravidian); người da nâu khó lấy người da trắng… Ngày nay, sự phân biệt có
giảm bớt phần nào do tác động của thời đại, tuy vậy sự thành kiến giữa các
vùng, giữa các tôn giáo, đẳng cấp và chủng tộc vẫn ngấm ngầm tồn tại.
1.2.2.2. Những nét văn hoá nổi bật của Ấn Độ
Ấn Độ có một di sản văn hóa phong phú và đặc trưng duy nhất, và ln
tìm cách giữ gìn những truyền thống của mình trong suốt lịch sử đồng thời
vẫn hấp thu các phong tục, truyền thống và tư tưởng từ phía cả những kẻ xâm
lược và những người dân nhập cư. Nhiều hoạt động văn hố, ngơn ngữ, phong
tục và các cơng trình kiến trúc là những ví dụ cho sự đan xen văn hóa qua
hàng thế kỷ. Ấn Độ có 22 di sản văn hóa thế giới và 5 di sản tự nhiên thế giới,
trong số đó, nổi tiếng nhất là đền Taj Mahal ở Agra. Là quê hương của một
trong những nền văn minh lâu đời nhất thế giới và là sự tiếp nối các triều đại
thống trị suốt dọc chiều dài và chiều rộng đất nước, Ấn Độ có rất nhiều ví dụ
tiêu biểu về các kiến trúc cung điện. Các cung điện của Rajasthan và miền
Trung Ấn Độ là những cơng trình nổi tiếng nhất. Tơn giáo là một phần trung
tâm trong cuộc sống hàng ngày của người dân Ấn Độ. Các thành phố thiêng các điểm dừng trong cuộc hành hương xuyên đất nước của đạo Hindu, các tu
viện phật giáo, các nhà thờ nổi tiếng, các ngôi đền Gurudwara và các nhà thờ
Hồi giáo tôn nghiêm thể hiện rõ đặc trưng của kiến trúc tôn giáo.
Không chỉ nổi tiếng bởi âm nhạc cùng những triết lý và tôn giáo cổ
đại, đất nước rộng lớn này cịn có vơ số các hội chợ, lễ hội với những bài
thánh ca và các màn biểu diễn ghi dấu đậm nét cuộc sống hàng ngày phát
triển qua nhiều thế kỷ, và giờ đây lại được pha trộn với những ảnh hưởng từ

bên ngồi. Chính nền văn hóa đậm đà, lịch sử lâu dài, những phong tục độc

13


đáo đã tạo nên sự đa dạng của Ấn Độ, làm cho đất nước này thực sự trở thành
một trong những điểm đến tuyệt vời nhất trên thế giới đối với bất kỳ khách du
lịch nào.
1.2.3. Đặc điểm chế độ chính trị
1.2.3.1. Tổ chức nhà nước và chính phủ
Ngày 26 tháng 1 năm 1950, Ấn Độ tuyên bố thành lập nước Cộng
hoà. Nhà nước Ấn Độ được tổ chức theo hình thức liên bang và theo chế độ
dân chủ đại nghị. Cộng hồ Ấn Độ có 28 bang và 7 vùng lãnh thổ trực thuộc
trung ương. Mặc dù mỗi bang đều có cơ cấu lập pháp riêng, nhưng các luật
quốc gia vẫn có quyền lực cao hơn các luật pháp bang. Hiến pháp Ấn Độ đã
được chính thức thơng qua năm 1950, dựa theo nền tảng Comman law từ Anh
được tu chỉnh nhiều lần. Chính phủ Ấn Độ có ba cơ quan đứng đầu: Lập pháp,
Hành pháp và Tư pháp. Lãnh đạo hiện nay: Tổng thống Pratibha Patil (nữ
Tổng thống đầu tiên của Ấn Độ) nhiệm kỳ bắt đầu từ tháng 7-2007; Thủ
tướng Manmohan Singh nhiệm kỳ từ tháng 5-2004; Chủ tịch Quốc hội S.
Chatterjee nhiệm kỳ từ tháng 6-2004.
a) Cơ quan lập pháp : Quốc hội liên bang gồm hai nghị viện: Thượng
nghị viện (Hội đồng Nhà nước) và Hạ nghị viện (Hội đồng Nhân dân).
b) Cơ quan hành pháp: Chính phủ Liên bang gồm có: Tổng thống, Phó
tổng thống và Hội đồng Bộ trưởng, đứng đầu là Thủ tướng.
Tổng thống là người bảo vệ Hiến pháp và Tư lệnh tối cao của các lực
lượng vũ trang Ấn Độ. Tổng thống do cử tri đoàn bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm.
Theo Điều 74(1) của Hiến pháp Ấn Độ quy định rõ Tổng thống chỉ thực hiện
quyền của mình theo lời khuyên và cố vấn của Thủ tướng. Vì vậy Thủ tướng
mới là người nắm thực quyền.


14


Phó tổng thống cũng do cử tri đồn bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm. Phó
tổng thống đồng thời giữ chức Chủ tịch Thượng nghị viện và thay thế Tổng
thống khi Tổng thống vắng mặt.
Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm với nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống
cũng bổ nhiệm các Bộ trưởng theo đề nghị của Thủ tướng. Thủ tướng và Hội
đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm tập thể trước Hạ nghị viện và cố vấn cho
Tổng thống khi điều hành công việc.
c) Cơ quan tư pháp
Ngành tư pháp độc lập của Ấn Độ gồm Tòa án Tối cao, do Tổng
chưởng lý lãnh đạo. Tịa án tối cao có quyền tài phán phúc thẩm đối với các
Tòa án cấp cao. Có 18 Tịa án cấp cao sơ thẩm, mỗi tịa có quyền tài phán đối
với một bang hay một nhóm bang nhỏ. Mỗi bang có một hệ thống tịa án cấp
thấp hơn.
1.2.3.2. Các đảng phái chính trị
Chế độ chính trị ở Ấn Độ cho phép nhiều đảng phái chính trị hoạt động,
4 đảng phái chính trị lớn nhất ở Ấn Độ là: Đảng Quốc Đại (I); Đảng Nhân dân
Ấn Độ (BJP), Đảng Cộng sản Ấn Độ (CPI); Đảng Cộng sản Ấn Độ Mácxít
(CPI-M). Đảng Quốc Đại (I) là đảng phái chính trị lớn và lâu đời nhất ở Ấn
Độ, được thành lập năm 1885, là đại diện của tầng lớp tư sản dân tộc và trí
thức, có khoảng 25 triệu đảng viên chính thức và hàng triệu người có cảm tình
với đảng, tích cực ủng hộ. Đảng cầm quyền hầu như liên tục từ khi Ấn Độ
giành độc lập (trừ giai đoạn 1977 – 1979 và 1989 – 1990; 1998 -2004). Trong
cuộc tổng tuyển cử bầu Hạ nghị viện khoá 14 tháng 5-2004, Đảng Quốc Đại
(I) và liên minh đã thắng cử, giành được 219 ghế, riêng Quốc Đại (I) giành
được 142 ghế.
1.2.4. Chính sách đối ngoại của Ấn Độ

Ấn Độ là một trong những nước có nền văn minh lâu đời nhất trên thế
giới, là một quốc gia có vũ khí hạt nhân, có thế mạnh trong lĩnh vực công

15


nghệ thơng tin, có nhiều thế mạnh về phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật,
quân sự. Chính những yếu tố này đã làm cho Ấn Độ luôn được coi là một
cường quốc trong khu vực và ngày càng có vị thế trên trường quốc tế.
Sau khi giành được độc lập từ thực dân Anh, Thủ tướng đầu tiên của
Ấn Độ J.Nehru đã đề ra chính sách đối ngoại: “Chung sống hịa bình, tự lực
tự cường và hợp tác, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, khơng
liên kết, ủng hộ phi thực dân hố, giải trừ vũ khí, xây dựng trật tự kinh tế
quốc tế cơng bằng và đấu tranh trên toàn cầu chống phân biệt chủng tộc”.
[6, trang 63]
Hiện nay Ấn Độ vẫn tiếp tục duy trì chính sách “ khơng liên kết” nhưng
ngày càng theo chiều hướng mềm dẻo hơn theo hướng cân bằng lực lượng
giữa các nước lớn vì lợi ích quốc gia dân tộc. Ấn Độ đẩy mạnh chính sách
ngoại giao đa dạng, đa hướng ở cường độ cao, tạo những bước đột phá trong
quan hệ quốc tế, đặc biệt theo đuổi chính sách ngoại giao thực dụng xích lại
gần hơn với Mỹ và các nước phương Tây nhưng vẫn duy trì quan hệ cân bằng
với các nước lớn còn lại như Nga, Nhật Bản; nhấn mạnh tăng cường quan hệ
với EU - đối tác có lợi ích chiến lược với Ấn Độ. Ấn Độ có quan hệ thân thiết
với các nước đang phát triển ở Nam Mỹ và châu Phi, đặc biệt với Brazil và
Mexico.
Một trọng tâm trong chính sách đối ngoại của Ấn Độ là tăng cường
quan hệ với các nước châu Á và các nước láng giềng. Với khu vực Nam Á,
Ấn Độ tích cực thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư để tạo sự gắn
kết, tăng cường hợp tác khu vực thông qua Hiệp hội Hợp tác khu vực Nam Á
(SAARC). Tuy nhiên, Pakistan vẫn là một thách thức lớn đối với Ấn Độ.

Kashmir là nguyên nhân sâu sa dẫn đến ba cuộc chiến tranh vào những năm
1947, 1965 và 1971 giữa Ấn Độ và Pakistan. Thời gian gần đây, nhờ sự nỗ
lực của hai bên và cộng đồng quốc tế, quan hệ Ấn Độ - Pakistan được cải
thiện, nhất là từ khi Pakistan có chính quyền dân sự mới. Tuy nhiên, vụ tấn

16


công khủng bố vào thành phố Mumbai, Ấn Độ ngày 27-11-2008 lại đẩy hai
quốc gia Nam Á này trở lại trạng thái căng thẳng và thù địch. Đối với Trung
Quốc, vốn có quan hệ bất đồng từ trước do tranh chấp lãnh thổ nên việc cải
thiện quan hệ với Trung Quốc là vấn đề phức tạp. Ấn Độ chủ trương có thái
độ kiềm chế, mềm dẻo hơn, giải quyết những bất đồng tranh chấp thơng quan
đối thoại hồ bình, giữ mơi trường thân thiện, hồ bình giữa hai nước để phát
triển kinh tế. Với Đông Á, Ấn Độ triển khai chính sách “hướng Đơng” và
tăng cường quan hệ với các nước trong khu vực này, trong đó chọn ASEAN
là một trong những trọng tâm đột phá.
Ấn Độ gia nhập WTO năm 1995 và ngày có tầm ảnh hưởng tại lớn tại
tổ chức này. Ấn Độ là thành viên Liên hiệp quốc từ năm 1945, với hơn
55.000 quân nhân và nhân viên cảnh sát từng phục vụ trong 35 chiến dịch gìn
giữ hịa bình tại bốn châu lục. Ấn Độ tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn
khu vực và quốc tế, đang phấn đấu để trở thành ủy viên thường trực Hội Đồng
Bảo An Liên Hiệp Quốc và gia nhập APEC.
1.2.5. Vài nét về nền kinh tế Ấn Độ
1.2.5.1. Tình hình phát triển kinh tế
Sau độc lập, Ấn Độ chọn đường lối kinh tế trung ương kế hoạch hóa,
với mục đích đảm bảo một sự phân phối cơng bằng và hiệu quả tài nguyên
quốc gia cho mục tiêu phát triển kinh tế cân bằng. Ủy ban kế hoạch được lập
ra do đích thân Thủ tướng làm chủ tịch soạn và chỉ đạo các kế hoạch 5 năm.
Lĩnh vực tư nhân được giám sát chặt chẽ bởi các qui định ngặt nghèo. Ấn Độ

đã hầu như tự cô lập với các thị trường thế giới nhằm bảo hộ nền kinh tế cịn
mong manh của mình. Tuy vậy, Ấn Độ khơng hoàn toàn là một nền kinh tế
quốc doanh, mà là một nền kinh tế hỗn hợp, vừa có một vài đặc tính kinh tế
thị trường vừa tuân thủ những mệnh lệnh kinh tế chỉ huy.
Từ năm 1991, Chính phủ Ấn Độ đã tiến hành cải cách toàn diện nền
kinh tế, đề ra chiến lược cải cách mới với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô,

17


hướng về xuất khẩu, cải cách nông thôn, phát triển nơng nghiệp và kết cấu
hạ tầng, khuyến khích đầu tư nước ngồi, bảo đảm giáo dục và chăm sóc y tế
cơ bản cho mọi người dân. Cho đến nay, công cuộc cải cách kinh tế đã đem
lại cho nền kinh tế Ấn Độ bước phát triển đáng khích lệ. Trong hai thập kỷ
qua, tầng lớp trung lưu đã tăng gấp bốn lần, lên đến 300 triệu người, trong
khi đó mỗi năm đều giảm nghèo được 1% dân số (đã khấu trừ tăng dân số).
Ấn Độ được đánh giá là một trong những nước có thành tích kinh tế tốt nhất
thế giới trong 1/4 thế kỷ qua. Đặc biệt, trong 4 năm gần đây tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Ấn Độ luôn được xếp vào loại cao nhất trên thế giới với
mức tăng trưởng GDP bình quân đạt trên 8%/năm; riêng năm tài chính 20062007 (năm tài chính được tính từ ngày 1-4 năm này đến ngày 31-3 năm sau),
GDP của Ấn Độ tăng 9,6%. Với mức tăng trưởng là 9% năm tài chính 20072008, Ấn Độ đánh dấu năm thứ 5 liên tiếp đạt mức tăng trưởng GDP trên
8%. Nếu xét GDP tính theo tỷ giá USD, WB (World Bank) đánh giá Ấn Độ
là nền kinh tế lớn thứ 12 thế giới với GDP đạt 1.171 tỷ USD, còn dựa vào
GDP tính theo ngang giá sức mua (PPP), Ấn Độ là nền kinh tế lớn thứ 4 thế
giới sau Nhật Bản, Trung Quốc và Mỹ. Tuy nhiên, dân số khổng lồ đã làm
cho GDP bình quân đầu người chỉ đạt mức 1.042 USD, đứng thứ 122 trên
thế giới và được WB xếp trong nhóm các nước có nền kinh tế đang phát
triển. Tiền tệ của Ấn Độ là Rupi.
Tăng trưởng của Ấn Độ dựa nhiều vào ngành dịch vụ, điều này ảnh
hưởng nhiều đến hiệu quả và sự phát triển bền vững của nền kinh tế và cũng

được thấy ở sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu hàng xuất khẩu.
Dịch vụ chiếm 52,8% GDP của Ấn Độ và tạo việc làm cho 1/3 lực lượng lao
động của đất nước này. Trong 10 năm qua, ngành dịch vụ của Ấn Độ ln đạt
mức tăng trưởng bình qn 8-9%/năm và có chiều hướng nhanh hơn cơng
nghiệp chế tạo. Hiện Ấn Độ được xem như một trong số các “trung tâm dịch
vụ của thế giới” bởi nước này đang tập trung vào các lĩnh vực dịch vụ nổi trội

18


như tư vấn công nghệ thông tin, dịch vụ kinh doanh nguồn ngồi, dịch vụ
cơng nghệ thơng tin từ xa, dịch vụ hỗ trợ văn phịng (Back-office), phân tích
tài chính...
Ấn Độ dựa nhiều vào xuất khẩu phần mềm và dịch vụ, vào kinh doanh
nguồn ngoài sử dụng nhiều chất xám, khó có thể bị cạn kiệt mà cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ và tri thức tiềm năng sẽ tiếp tục gia tăng và
hầu như khơng có giới hạn. Nhờ đó, nền kinh tế Ấn Độ hầu như thốt khỏi
những chao đảo kinh tế tồn cầu, mức độ ổn định cũng đáng nể như tỉ lệ tăng
trưởng. Kết quả là bất bình đẳng xã hội ở Ấn Độ thấp hơn ở các nước đang
phát triển khác. Chỉ số Gini đo lường bất bình đẳng thu nhập ở Ấn Độ chỉ là
0,33 trong khi ở Trung Quốc là 0,45 và ở Brazil là 0,59.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều thách thức mà Ấn Độ phải tập trung
khắc phục để có thể tiến nhanh trên con đường trở thành cường quốc kinh tế.
Đó là chất lượng điều hành và tính hiệu quả của bộ máy Nhà nước chưa cao,
điển hình là chính sách trong thu hút vốn đầu tư; thâm hụt ngân sách lớn (trên
5%); nợ nước ngoài cao (28% GDP); cơ sở hạ tầng nghèo nàn; còn nhiều rào
cản và hạn chế đối với kinh tế thị trường. Còn một số trở ngại trong cả luật
lao động và chính sách thương mại đã hạn chế việc mở rộng lực lượng sản
xuất đối với thành phần kinh tế nhỏ. Ngồi ra, Ấn Độ cịn nhiều khó khăn do
tốc độ tăng dân số khá nhanh (1,4%/năm), tỷ lệ người biết đọc biết viết cịn

thấp (66%), đói nghèo chưa được giải quyết thỏa đáng (35% dân số dưới mức
đói nghèo) và mức độ chênh lệch giàu nghèo lớn, giá cả tăng, điện nước thiếu
ảnh hưởng tới đời sống nhân dân, nhất là tầng lớp dân nghèo.
1.2.5.2. Nông nghiệp
Vào những năm 60, Cuộc Cách Mạng Xanh lần I diễn ra tại Ấn Độ
nhằm hạn chế và đẩy lùi nạn đói dai dẳng đã đem lại những thành công rực
rỡ, đưa sản lượng lương thực từ 52 triệu tấn lên khoảng 300 triệu tấn năm
2005. Tiếp đó là Cách Mạng Xanh lần II, rồi đến cuộc Cách Mạng Trắng với

19


×