Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Một số biện pháp phát triển hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng VP bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 124 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
o0o




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK






Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Thúy Anh
Sinh viên thực hiện : Đoàn Thị Thu Hƣơng
Lớp : A2 – K44 - QTKD







Hà Nội, tháng 5 nãm 2009


Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang I

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em. Các số liệu,
kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ thực tế của ngân hàng ngoài quốc
doanh VPBank.
Sinh viên

Đoàn Thị Thu Hƣơng
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang II

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh,
đặc biệt là Thạc sĩ Nguyễn Thúy Anh- ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank, em cũng đã
nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Tín dụng của ngân hàng. Em
xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Sinh viên

Đoàn Thị Thu Hƣơng
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang III

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Viết tắt
Tên đầy đủ
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
ALCO
Hội đồng quản lý tài sản Nợ- tài sản Có
TCTD
Tổ chức tín dụng
VPBank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
TSN
Tài sản Nợ
TSC
Tài sản Có
HĐV
Huy động vốn
NOW
Tài khoản lệnh rút tiền có thể thƣơng lƣợng
DTBB
Dự trữ bắt buộc
DPRR
Dự phòng rủi ro




Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang IV


Danh mục bảng
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn của VPBank giai đoạn 2006-2008 44
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 45
Bảng 3 : Tình hình hoạt động tín dụng VPBank giai đoạn 2006-2008 46
Bảng 4 : Doanh thu và lợi nhuận của VPBank giai đoạn 2006-2008 50
Bảng 5 : Các tỷ lệ an toàn vốn 50
Bảng 6 : Chỉ số lạm phát 52
Bảng 7 : Tốc độ tăng trƣởng tín dụng của VPBank cuối năm 2005-2008 55
Bảng 8 : Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn của VPBank cuối năm 2005-2008 55
Bảng 9 : Lãi suất huy động vốn của VPBank giai đoạn 2007-2008 (đơn vị: %/năm) 56
Bảng 10 : Tỷ trọng hoạt động cho vay của VPBank 2006-2008 56
Bảng 11 : Tỷ trọng đầu tƣ vào giấy tờ có giá của VPBank 57
Bảng 12 : Chỉ số trạng thái tiền mặt 62
Bảng 13: Dự trữ thanh toán của VPBank 2006-2008 63
Bảng 14 : Chỉ số dự trữ thanh toán 64
Bảng 15 : Chỉ số cho vay/tiền gửi 65
Bảng 16 : Chỉ số cơ cấu tiền gửi 66
Bảng 17 : Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn 68
Bảng 18 : Chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 82

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1 : Nguồn vốn huy động của VPBank 2006-2008 45
Biểu đồ 2 : Tình hình dƣ nợ tín dụng giai đoạn cuối năm 2005-2008 47
Biểu đồ 3 : Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2005-2008 47

Biểu đồ 4 : Chỉ số trạng thái tiền mặt 62
Biểu đồ 5 : Chỉ số dự trữ thanh toán 64
Biểu đồ 6 : Chỉ số huy động vốn/cho vay 65
Biểu đồ 7 : Chỉ số cơ cấu tiền gửi 66
Biểu đồ 8 : Nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn 68


Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang V

MỤC LỤC


CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN 4
I. MỘT SỐ LÍ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN 4
I.1. RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG 4
I.1.1. KHÁI NIỆM 4
I.1.2. PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG 5
I.2. RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NHTM 7
I.2.1. KHÁI NIỆM THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH KHOẢN 7
I.2.2. PHÂN LOẠI RỦI RO THANH KHOẢN 10
I.2.3. NGUYÊN NHÂN GÂY RA RỦI RO THANH KHOẢN 11
II. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NHTM 14
II.1. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG 14
II.1.1. KHÁI NIỆM 14
II.1.2. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO 15
II.2. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 16
II.2.1. KHÁI NIỆM 16
II.2.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 16
II.2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN 18
II.2.4. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN 22
III. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ RỦI RO THANH KHOẢN NỔI TIẾNG VÀ BÀI HỌC
CHO CÁC NGÂN HÀNG 36
III.1. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ RỦI RO THANH KHOẢN 36
III.1.1. RỦI RO THANH KHOẢN Ở ANH – THẢM HỌA NORTHERN ROCK 36
III.1.2. RỦI RO THANH KHOẢN Ở CÁC NHTM NGA NĂM 2004 37
III.1.3. RỦI RO THANH KHOẢN Ở CÁC NHTM MỸ NĂM 2007 38
III.1.4. RỦI RO THANH KHOẢN TẠI VIỆT NAM. 39
III.2. BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG 40
III.2.1. ĐỐI VỚI NHNN 40
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang VI
III.2.2. ĐỐI VỚI CÁC NHTM: 40
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 42
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK 42
I.1. LỊCH SỬ DOANH NGHIỆP 42
I.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG 43
I.3. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 43
I.3.1. MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH CỤ THỂ 43
I.3.2. KẾT QUẢ CHUNG : 49
II. TÌNH HÌNH RỦI RO THANH KHOẢN VÀ THỰC HIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 51
II.1. CÁC NGUY CƠ DẪN ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI VPBANK 51
II.1.1. CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN. 51
II.1.2. YẾU TỐ CHỦ QUAN : 54
II.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ THANH KHOẢN CỦA VPBANK 58

II.2.1. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ THANH KHOẢN 58
II.2.2. NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI VPBANK 60
II.3. LƢỢNG HÓA RỦI RO THANH KHOẢN TẠI VPBANK 61
II.4. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA VPBANK 69
II.4.1. TĂNG CUNG THANH KHOẢN 69
II.4.2. GIẢM CẦU THANH KHOẢN 70
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH KHOẢN TẠI
VPBANK 70
III.1. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC 70
III.1.1. TRIỂN KHAI THÀNH CÔNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG 70
III.1.2. SỰ RA ĐỜI CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TSN-TSC (ALCO) 71
III.1.3. BƢỚC ĐẦU TRIỂN KHAI DỰ ÁN HIỆN ĐẠI HOÁ NGÂN HÀNG VÀ HỆ
THỐNG THANH TOÁN TRONG TOÀN HỆ THỐNG 72
III.2. HẠN CHẾ. 74
III.2.1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH KHOẢN CHƢA HOÀN TOÀN THEO
HƢỚNG HIỆN ĐẠI, CHƢA ĐÁP ỨNG ĐƢỢC CHUẨN MỰC QUỐC TẾ 74
III.2.2. CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THANH KHOẢN CHƢA THỰC
SỰ VỮNG CHẮC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÒN NHIỀU HẠN CHẾ
74
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang VII
III.2.3. SỰ PHỐI HỢP TRONG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUẢN LÝ THANH
KHOẢN CHƢA NHỊP NHÀNG, CHƢA PHÁT HUY ĐƢỢC SỨC MẠNH TỔNG THỂ
CỦA HỆ THỐNG 75
III.2.4. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM HỖ TRỢ CÒN
DÀN TRẢI, CHƢA THỰC SỰ HIỆU QUẢ 75
III.2.5. CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN LÝ THANH KHOẢN CHƢA
CAO 75
III.2.6. HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, THÔNG TIN QUẢN LÝ
THANH KHOẢN CÒN LẠC HẬU 75

III.3. NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ HẠN CHẾ 76
III.3.1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN 76
III.3.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN 78
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 81
I. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA VPBANK 81
I.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NHNN VIỆT NAM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN 81
I.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VPBANK TRONG THỜI GIAN TỚI 81
I.2.1. ĐỊNH HƢỚNG CHUNG 81
I.2.2. ĐỊNH HƢỚNG CỦA VPBANK TRONG VIỆC PHÒNG TRÁNH RỦI RO
THANH KHOẢN 82
I.3. NHỮNG THÁCH THỨC VỚI NGÂN HÀNG VPBANK TRONG CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN. 84
I.3.1. CƠ CHẾ QUẢN LÝ 84
I.3.2. TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 84
I.3.3. HIỆU QUẢ VÀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG 85
I.3.4. TẬP QUÁN THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG 85
II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI VPBANK 86
II.1. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG VPBANK 86
II.1.1. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN 86
II.1.2. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC QUẢN LÝ THANH KHOẢN 88
II.1.3. TĂNG VỐN TỰ CÓ NHẰM TĂNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 89
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang VIII
II.1.4. ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ THANH KHOẢN 90
II.1.5. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN LÝ THANH

KHOẢN 92
II.1.6. NÂNG CẤP VÀ LÀM CHỦ HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 94
II.1.7. TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ 95
II.1.8. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ, NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI
ĐỒNG ALCO 96
II.1.9. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 96
II.1.10. PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU, MẠNG LƢỚI 97
II.2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC 98
II.2.1. ỔN ĐỊNH MÔI TRƢỜNG KINH TẾ VĨ MÔ 98
II.2.2. HOÀN THIỆN HÀNH LANG PHÁP LÝ 99
II.2.3. VẬN DỤNG LINH HOẠT CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
99
II.2.4. TĂNG CƢỜNG THANH TRA, GIÁM SÁT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM 100
II.2.5. ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG PHÁI SINH 101
KẾT LUẬN 103

Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU

I. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng hoạt động không thể
thiếu sự có mặt của ngân hàng thƣơng mại( NHTM). Với chức năng đặc biệt, các ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế. Trong những
năm qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất nƣớc, hệ thống ngân hàng Việt Nam
đã có những đổi mới sâu sắc đóng góp vào việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trƣởng kinh
tế theo hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, mở rộng quan hệ kinh tế với các
nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Trong xu thế hội nhập kinh tế, tài chính khu vực và
thế giới, hệ thống NHTM Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ cạnh tranh ngày càng

gay gắt do sự xâm nhập của các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài khiến cho các NHTM Việt
Nam đứng trƣớc nhiều rủi ro. Trƣớc tình hình đó, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
của NHTM là một trong những yêu cầu đầu tiên và quan trọng đòi hỏi các nhà quản lý
điều hành NHTM cũng nhƣ cơ quan giám sát cần có sự quan tâm thích đáng nhằm đảm
bảo duy trì sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cũng nhƣ sự ổn
định của hệ thống tài chính quốc gia. Trong số các rủi ro của ngân hàng, rủi ro thanh
khoản là một trong những rủi ro mang tính đặc thù và có ảnh hƣởng lớn đối với ngân
hàng và sự ổn định của hệ thống tài chính. Kể từ cuối tháng 11 năm 2007, theo đánh giá
của các chuyên gia, nhiều NHTM Việt Nam đã lâm vào tình trạng khó khăn thanh khoản
1
. Bảy tháng đầu năm 2008, tình trạng khan hiếm tiền đồng, lãi suất tiền gửi đồng Việt
Nam liên ngân hàng tăng lên một cách chóng mặt đã đẩy các NHTM vào cuộc chạy đua
lãi suất làm mặt bằng lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% lên tới 18,6%/năm. Trong
khi đó, về phía NHNN Việt Nam đã hai lần tăng lãi suất cơ bản lên 12%/năm và
14%/năm, đồng thời, chỉ đạo các NHTM tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy định không
áp dụng lãi suất kinh doanh vƣợt quá 150% lãi suất cơ bản và không đƣợc thu phí đối với
hoạt động cho vay. Mặc dù lãi suất huy động tăng cao nhƣ vậy nhƣng theo nghiên cứu


1
Nguyễn Thị Mùi- Đảm bảo thanh khoản- yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của ngân hàng thƣơng
mại- Bài tham luận “Hội thảo quản trị rủi ro thanh khoản”.

Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 2
của một số chuyên gia thì thực sự đồng Việt Nam thu hút về ngân hàng lại không đƣợc
nhƣ ý muốn của các nhà quản lý và tình trạng thanh khoản vẫn luôn bị những áp lực rất
căng thẳng. Nếu không đƣợc quản lý chặt chẽ, rủi ro thanh khoản có thể gây ra những
hậu quả hết sức nghiêm trọng cho ngân hàng nhƣ giảm năng lực tài chính, giảm uy tín,
thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Không những thế, đặc điểm của rủi ro thanh khoản

trong kinh doanh ngân hàng là có phản ứng dây chuyền và có ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ
hệ thống ngân hàng thậm chí toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, việc nâng cao năng lực quản trị
rủi ro thanh khoản của các NHTM đang là một vấn đề bức xúc cả trên phƣơng diện lý
thuyết và thực tiễn.
Là một trong số những ngân hàng ngoài quốc doanh lớn của Việt Nam, hiểu đƣợc
tầm quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản, ngân hàng VPbank bƣớc đầu
đã có những biện pháp nhằm đánh giá và phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn một số hạn chế cần giải quyết đề hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
thanh khoản của ngân hàng. Thấy đƣợc tính cấp thiết của vấn đề và sau thời gian nghiên
cứu và tìm hiểu tại ngân hàng VPbank em quyết định lựa chọn đề tài “Một số biện pháp
phát triển hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng VPbank”.
II. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu xuyên suốt của đề tài nhằm:
 Hệ thống các vấn đề lí luận về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh
khoản tại NHTM nói chung và các phƣơng pháp để quản trị rủi ro thanh khoản
 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng VPbank.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản tại ngân hàng VPbank.
III. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu trên cơ sở tƣ duy của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng cụ thể
là: Phân tích, điều tra khảo sát thực tế kết hợp với những kiến thức đã học và đọc từ đó
đƣa ra kết luận.
IV. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng VPbank sử dụng các số liệu
trong thời gian từ năm 2006-2008.
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 3
V. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận sẽ

đƣợc kết cấu thành 3 phần
Chƣơng 1: Tổng quan về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản.
Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro thanh khoản và hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản tại ngân hàng VPbank
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản tại ngân hàng VPbank

























Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 4


Ch-¬ng 1 : TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
I. Một số lí luận về rủi ro thanh khoản
I.1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
I.1.1. Khái niệm
Rủi ro là một khái niệm quen thuộc với cuộc sống con ngƣời. Rủi ro xuất hiện ở
mọi nơi trong cuộc sống và luôn de doạ đến cuộc sống của con ngƣời. Nhƣ vậy, rủi ro là
một phần của cuộc sống hàng ngày, là những nguy cơ tiềm ẩn có khả năng xảy ra và có
thể sẽ mang lại những tổn hại về vật chất, tinh thần hoặc các yếu tố khác trong đời sống
xã hội.
Khái niệm về rủi ro trong kinh doanh đã đƣợc đƣa ra từ lâu nhƣng cho đến gần
đây, với sự phát triển của các ngành khoa học kinh tế lƣợng và các môn giúp lƣợng hoá
các biến ngẫu nhiên trong hoạt động kinh doanh, rủi ro mới trở thành một đối tƣợng
nghiên cứu và kinh doanh. Theo định nghĩa truyền thống rủi ro là những sự kiện xảy ra
có thể làm cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ
2
. Trong kinh doanh, rủi
ro luôn đồng hành với lợi nhuận. Mọi quyết định trong kinh doanh đều đƣợc đƣa ra trong
điều kiên có rủi ro. Vì vậy, theo khái niệm hiện đại, rủi ro trong kinh doanh là sự kiện mà
kết quả kinh doanh hiện tại hoặc tƣơng lai có khả năng khác biệt đáng kể so với mức dự
kiến từ trƣớc hay mức kỳ vọng. Theo các nhàđầu tƣ thì những thay đổi không thể lƣờng
trƣớc đƣợc hoặc không kiểm soát đƣợc chính là rủi ro
3
.
Ngân hàng là một loại hình trung gian tài chính với các chức năng chính là nhận
tiền gửi, huy động vốn, cho vay, đầu tƣ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Do tính

chất hoạt động của mình mà ngân hàng luôn phải sống chung với rủi ro và kiếm tiền bằng
việc chấp nhận rủi ro. Theo ông Nguyễn Hoà Bình, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Ngoại thƣơng Việt nam (Vietcombank) đã nói: “Muốn có lợi nhuận phải chấp nhận


2
Nguyễn Thị Quy ( 2008) – Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Nhà xuất bản văn hóa- thông tin.

3
Nguyễn Văn Tiến ( 2007)- Quản trị Rủi ro trong Kinh doanh Ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê.
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 5
rủi ro, không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu đƣợc lợi nhuận. Đó là sự thật, dù
muốn hay không.”
4

Rõ ràng, rủi ro là một phần tất yếu không thể thiếu trong kinh doanh ngân hàng.
Vấn đề làm thế nào để các ngân hàng mặc dù hàng ngày đối mặt với rủi ro mà vẫn thu
đƣợc lợi nhuận? Vì vậy, nghiên cứu về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một vấn đề
không thể bỏ qua.
Một các khái quát, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không
mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình
hoạt động.
5

Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣòng
luôn luôn là một vấn đề cần đƣợc quan tâm, do hoạt động của ngân hàng có tính nhạy
cảm cao, ảnh hƣợng mạnh đến sự ổn định của nền kinh tế- xã hội. Nếu một ngân hàng
nào đó gặp rủi ro mọi ngƣời sẽ đổ xô đi rút tiền gửi của mình thật nhanh để tránh bị tổn
thất, gây đổ vỡ hệ thống.

I.1.2. Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng khác nhau,
tuy nhiên khóa luận lựa chọn cách phân loại đơn giản của tác giả Joel Bessis trong cuốn
”Risk management in banking” trong đó rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đƣợc phân
thành 7 loại nhƣ sau:
a. Rủi ro tín dụng
Theo Joel Bessis rủi ro tín dụng đƣợc hiểu là những tổn thất do khách hàng không
trả đƣợc nợ hoặc sự giảm sút chất lƣợng của các khoản vay. Rủi ro xảy ra khi khách hàng
không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân
hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi
khoản nợ đến hạn. Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất trong số các rủi ro của ngân
hàng. Từ khái niệm trên, ta có thể phân tích rủi ro tín dụng thành các khoản sau:
Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn.


4
Trần Quốc Quýnh (2008)- “ Những rủi ro lớn của các ngân hàng Mỹ”- Tạp chí ngân hàng ( 17) tr 33.

5
Nguyễn Thị Quy ( 2008) – Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Nhà xuất bản văn hóa- thông tin.
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 6
Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh toán.



b. Rủi ro hoạt động
Là loại rủi ro tổn thất tài sản do hoạt động kém hiệu quả, hoạt động có vấn đề, có

vi phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm họa không
lƣờng trƣớc đƣợc.
Rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà một
ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Các ví dụ về rủi ro hoạt động là: việc cấu
trúc hạn mức không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản trị tồi các quy
trình quản lý tín dụng, cán bộ tham ô
c. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất
thị trƣờng thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác nhƣ cấu trúc và kỳ
hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn. Rủi ro lãi suất có
thể có một số hình thức khác nhau, nhƣ rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đƣờng cong lãi
suất thay đổi, rủi ro tƣơng quan lãi suất và rủi ro quyền chọn đi kèm.
d. Rủi ro thanh khoản
Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền. Rủi ro thanh khoản liên quan đến khả
năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu thất thoát
về giá cả. Hay nói một cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng không đủ tiền
đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một biến cố nào đó mà khách
hàng rút tiền ào ạt.
e. Rủi ro tỷ giá
Là rủi ro do sự biến động tỷ giá do đánh giá các yếu tố kinh tế tác động đến tỷ giá
không chính xác dẫn đến thiệt hại tài sản cho ngân hàng.
f. Rủi ro thị trƣờng
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 7
Là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị trƣờng
hay những biến động của thị trƣờng làm ảnh hƣởng đến lãi suất, tỷ giá ngoại hối, giá
chứng khoán mà ngân hàng đầu tƣ
g. Các loại rủi ro khác
Ngoài ra còn các loại rủi ro khác nhƣ rủi ro pháp luật, rủi ro uy tín, rủi ro giá
cả Chúng đều ít nhiều có ảnh hƣởng đến hoạt động của các NHTM.

 Rủi ro pháp luật: xảy ra khi khách hàng và những ngƣời khác khởi kiện ngân
hàng với lý do có thể phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình thƣờng, ví dụ
việc ngân hàng từ chối cấp lại hạn mức cho vay mà theo khách hàng là vô lý Rủi ro
pháp luật cũng có thể xảy ra khi nhà nƣớc thay đổi đột ngột chính sách gây thua lỗ cho
ngân hàng.
 Rủi ro uy tín: là rủi ro dƣ luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn
nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ
ngân hàng.
Qua nghiên cứu và thực tiễn cho thấy tất cả các loại rủi ro chủ yếu trên đều có thể
đƣợc nhận diện, đo lƣờng để đƣa ra các dự báo kịp thời có tính cảnh báo, trên cơ sở đó
xây dựng những phƣơng án nhằm ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại
rủi ro gây ra nếu các NHTM xây dựng đƣợc một hệ thống chính sách quản lý rủi ro một
cách hiệu quả.
I.2. Rủi ro thanh khoản của NHTM
I.2.1. Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản
I.2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến tính thanh khoản
Để có thể hiểu rõ hơn các thuật ngữ liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh
khoản, khóa luận xin đƣa ra một vài khái niệm sơ lƣợc liên quan đến tính thanh khoản
của ngân hàng.
Tính thanh khoản của một NHTM chính là khả năng đáp ứng dòng tiền mặt rút ra
khỏi ngân hàng đó
6
. Nếu ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng đƣợc điều này thì ngân hàng
đó có tính thanh khoản cao trong hoạt động và ngƣợc lại. Là một tổ chức kinh doanh
bằng tiền vay của ngƣời khác, ngân hàng chỉ có thể tồn tại và phát triển đƣợc nếu nó luôn


6
Nguyễn Thị Quy ( 2008) – Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Nhà xuất bản văn hóa- thông tin.
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44

Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 8
thể hiện bằng hoạt động rằng, ngân hàng luôn đáp ứng mọi nơi, mọi lúc nhu cầu rút tiền
của khách hàng gửi tiền. Đây là thông điệp bất di bất dịch, mà ngân hàng luôn phải có
trách nhiệm thực hiện đối với khách hàng.
 Tính thanh khoản của ngân hàng đƣợc hiểu là trạng thái luôn có lƣợng tiền khả
dụng ở thời điểm cần thiết với chi phí thấp nhất khi ngân hàng có nhu cầu và khả năng
nhanh chóng huy động đƣợc vốn thông qua vay nợ hoặc bán tài sản đáp ứng nhu cầu
đó
7
. Tính thanh khoản của một ngân hàng phải đƣợc xem xét ở từng thời điểm cụ thể
và ở những thời điểm khác nhau, tính thanh khoản của ngân hàng là có thể là khác
nhau.
 Tài sản Nợ ( TSN) : bao gồm tất cả những khoản nợ, những nghĩa vụ tài chính
của ngân hàng và ngân hàng đƣợc sử dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh và có
trách nhiệm trả trong một khoảng thời gian nhất định.
8

 Tài sản Có ( TSC) là các tài sản mà ngân hàng có quyền sở hữu (bao gồm các
quyền chiếm hữu, sử dụng và định hoạt) một cách hợp pháp, chúng là kết quả của các
hoạt động trƣớc đó, hiện đang đƣợc sử dụng cho những mục đích khác nhau nhằm
mang lại thu nhập cho ngân hàng, tính đến một thời điểm nhất định. Ở một góc độ tiếp
cận khác, TSC là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng, là những tài sản đƣợc
hình thành từ các nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động.


 Vốn khả dụng: là lƣợng TSC động mà ngân hàng có thể sử dụng ngay để thực
hiện các nghĩa vụ trong thanh toán, chi trả theo yêu cầu của bên thụ hƣởng. Thông
thƣờng, vốn khả dụng của NHTM bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN, tiền
gửi thanh toán tại các NHTM khác - những tài sản mà ngân hàng có thể sử dụng ngay
bất kỳ lúc nào.

9

 Dự trữ thanh toán: là khoản dự trữ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của
Ngân hàng với khách hàng. Dự trữ thanh toán bao gồm vốn khả dụng và các TSC có
tính thanh khoản cao khác nhƣ: Các giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi nhanh
thành tiền với chi phí thấp, bao gồm tín phiếu NHNN, tín phiếu Kho bạc Nhà nƣớc,
trái phiếu chính phủ.
10



7
Nguyễn Văn Tiến ( 2007)- Quản trị Rủi ro trong Kinh doanh Ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê.

8
Peter Rose ( 2004) – Quản trị ngân hàng thƣơng mại- Nhà xuất bản tài chính.

9
Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc.
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 9
 Cung thanh khoản (còn gọi là luồng tiền vào): là khả năng cung ứng tiền của
ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, bao gồm việc bán tài sản
thanh khoản, khả năng huy động vốn mới và thu hồi các khoản cho vay đến hạn.
10

 Cầu thanh khoản (còn gọi là luồng tiền ra): là nhu cầu thanh toán của khách
hàng mà ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng, bao gồm yêu cầu chi trả từ tài khoản tiền gửi
và nhu cầu vay của khách hàng.
10


 Khe hở thanh khoản: là chênh lệch giữa cung và cầu thanh khoản tại một thời
điểm nhất định trong tƣơng lai.
10

 Khủng hoảng thanh khoản: là tình huống ngân hàng không có khả năng đáp
ứng nhu cầu chi trả của khách hàng (trong khoảng vài ngày làm việc).
10

Cần phân biệt cơ chế hoạt động của ngân hàng và khả năng thanh khoản của ngân
hàng. Cơ chế hoạt động của ngân hàng đã đƣợc thể hiện qua bản chất là tổ chức đi vay để
cho vay, kinh doanh tiền tệ. Hoạt động theo cơ chế đó, nguyên tắc chi phối hoạt động của
ngân hàng là lợi nhuận liên tục tăng trƣởng. Còn tính thanh khoản của ngân hàng thể hiện
nguyên tắc tồn tại hay không tồn tại của một tổ chức kinh doanh bằng tiền đi vay.
Nguyên tắc đó là luôn đảm bảo chi trả nguồn tiền cho khách hàng. Nhƣ thế, có thể ngân
hàng đang có trạng thái kinh doanh tốt ở một khoảng thời gian nhất định, thể hiện qua các
chỉ số về lợi nhuận, hệ số vòng quay của vốn, các chỉ số ROA, ROE…, nhƣng chƣa chắc
ngân hàng đó đã có trạng thái thanh khoản cao.
I.2.1.2. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Khi ngân hàng không có khả năng thanh khoản hay không thể đáp ứng đƣợc yêu
cầu về lƣợng tiền mặt rút ra khỏi ngân hàng thì đƣợc gọi là ngân hàng đã gặp rủi ro về
thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng không có khả năng thanh toán hoặc
phải huy động vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc các nguyên nhân
chủ quan khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM.
11





10
Hoàng Huy Hà- Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng Việt Nam- thực trạng và giải pháp - Bài tham
luận “Hội hảo quản trị rủi ro thanh khoản”


11
Nguyễn Văn Tiến ( 2007)- Quản trị Rủi ro trong Kinh doanh Ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê.
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 10
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro chủ yếu của NHTM, đó cũng có thể là tổng
hợp của nhiều loại rủi ro khác nhau, nhƣng là nguyên nhân trực tiếp có thể dẫn đến khủng
hoảng thanh khoản, là nguy cơ đặc biệt nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản tại thời điểm
mặc dù khả năng tài chính của NHTM vẫn đảm bảo, kinh doanh không bị thua lỗ, nhƣng
tại một thời điểm nào đó NHTM bị mất khả năng thanh toán.
I.2.2. Phân loại rủi ro thanh khoản
Theo một số nghiên cứu thì rủi ro thanh khoản đƣợc thống nhất phân chia làm 3
loại: rủi ro thanh khoản có thể đến từ hoạt động bên TSN hoặc bên TSC, hoặc từ hoạt
động ngoại bảng của bảng cân đối tài sản của NHTM.
I.2.2.1. Rủi ro thanh khoản bên TSN
Rủi ro thanh khoản đến từ bên TSN có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi ngƣời gửi
tiền rút tiền trƣớc hạn và cả khi đến hạn, nhƣng NHTM không sẵn có nguồn vốn để thanh
toán, để chi trả. Với một lƣợng tiền gửi đƣợc yêu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc NHTM
phải đi vay bổ sung trên thị trƣờng tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí vƣợt
trội, hoặc bán bớt tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả. Khi
đó để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp hơn thị
trƣờng rất nhiều để có lƣợng vốn khả dụng cần thiết. Trong trƣờng hợp khác NHTM
cũng có thể đi vay trên thị trƣờng nhƣng cũng do nhu cầu gấp về thời gian nên NHTM có
thể phải vay với lãi suất cao hơn thị trƣờng và cao hơn trƣờng hợp mà NHTM có thời
gian để tìm kiếm nguồn thanh khoản với chi phí rẻ hơn. Nhƣ vậy để giải quyết rủi ro
thanh khoản từ bên TSN, NHTM phải hao tổn một nguồn lực tài chính đáng kể đáp ứng

nhu cầu thanh toán.
I.2.2.2. Rủi ro thanh khoản bên TSC
Rủi ro thanh khoản từ bên TSC chủ yếu phát sinh liên quan đến việc thực hiện các
cam kết tín dụng, cho vay. Một cam kết tín dụng cho phép ngƣời vay vốn tiến hành rút
tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi một
ngƣời vay yêu cầu NHTM thực hiện cam kết tín dụng thì ngân hàng phải đảm bảo đủ tiền
ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nếu không ngân hàng sẽ phải đối mặt
với uy tín trên thƣơng trƣờng, thậm chí đối mặt với mất khả năng thanh toán. Khi đó
NHTM sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 11
thấp. Điều này đƣơng nhiên là ảnh hƣởng đến năng lực tài chính, ảnh hƣởng đến lợi
nhuận của NHTM.
I.2.2.3. Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro thanh
khoản đến từ hoạt động ngoại bảng cũng ngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ thanh toán
bất thƣờng xảy ra nhƣ cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn. Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ phát sinh nhu
cầu thanh khoản. Khi đó NHTM có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu không có
kế hoạch chuẩn bị nguồn thanh khoản kịp thời, không có những tài sản nhanh chóng hay
dễ dàng chuyển thành tiền, những công cụ có thể giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ.
I.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
Nguyên nhân gây nên rủi ro thanh khoản có nhiều và nó đến từ mọi phía trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng: Từ chủ quan, khách quan; từ bản thân ngân hàng, từ khách
hàng, cơ chế chính sách, từ các loại rủi ro khác đƣa lại Tuy nhiên, trên góc độ nghiên
cứu để tìm giải pháp hiệu quả đối với quản trị rủi ro thanh khoản, khóa luận đƣa ra những
loại nguyên nhân chủ yếu sau:
I.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
a. Nguyên nhân vĩ mô
 Do tình hình kinh tế thế giới ảnh hƣởng đến nền kinh tế - tài chính của một

quốc gia nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Khủng hoảng kinh tế dẫn tới chi
phí huy động vốn tăng cao, ngƣợc lại hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tƣ giảm sút.
Xét ở một khía cạnh khác, khủng hoảng xảy ra làm giảm sút niềm tin vào hệ thống tài
chính. Tổ chức và dân cƣ sẽ tiến hành rút tiền ồ ạt tại các NHTM, bất kể kỳ hạn. Trong
khi đó thì các NHTM đã “trót” rót vốn vào các hoạt động đầu tƣ và cho vay dài hạn
nên không thể đáp ứng kịp nhu cầu rút ồ ạt nói trên. Nhƣ vậy, rủi ro thanh khoản xảy
ra. Đây đang là thực tế trong điều kiện kinh tế Việt nam hiện tại mà các NHTM cũng
là nạn nhân.
 Thứ hai tăng trƣởng tín dụng quá nóng cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro thanh
khoản. Tốc độ tăng trƣởng tín dụng của các NHTM năm 2007 là 53,89%
12
. Sự tăng



12
Nguyễn Thị Mùi- Đảm bảo thanh khoản- yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của ngân hàng thƣơng
mại- Bài tham luận “Hội thảo quản trị rủi ro thanh khoản”.
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 12
trƣởng tín dụng quá nóng của các NHTM đi kèm với cơ cấu đầu tƣ không hợp lý, tập
trung lớn vào đầu tƣ bất động sản chạy theo lợi nhuận sẽ phát sinh rủi ro cao khi thị
trƣờng đóng băng, tạo sự mất cân đối về kỳ hạn giữa TSC và TSN do ngân hàng đã sử
dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, chính điều này đã tạo ra sự
rủi ro thanh khoản cao đối với NHTM.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
 Do cầu thanh khoản tăng đột biến vì những nguyên nhân không lành mạnh nhƣ
cạnh tranh hay tung tin đồn. Điều này khiến cho khách hàng hoang mang và ồ ạt đi rút
tiền. Với số lƣợng tiền rút lớn trong khi ngân hàng chƣa thu hồi đƣợc các khoản vay
khiến cho khả năng thanh khoản của ngân hàng bị đe dọa nghiêm trọng.

 Nhu cầu thanh khoản của khách hàng luôn đòi hỏi ở mức ngày càng cao:
Những vƣớng mắc về thanh khoản, tức khắc làm xói mòn niềm tin của công chúng vào
ngân hàng. Và hậu quả cũng tƣơng tự nhƣ trên, đó là cầu thanh khoản sẽ tăng đột ngột.
I.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân đầu tiên liên quan đến trình độ và nghiệp vụ của các nhân viên
trong các ngân hàng. Do chiến lƣợc quản trị của các ngân hàng thực hiện thiếu bài bản
và do sự yếu kém của công tác kế hoạch hóa, các ngân hàng không thể dự tính trƣớc
đƣợc nhu cầu các khoản cho vay cũng nhƣ việc dự đoán nhu cầu rút tiền của khách
hàng. Khi nhu cầu rút tiền vƣợt quá mức dự tính, các ngân hàng này sẽ gặp khó khăn
về thanh khoản. Nhân viên nhìn nhận hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung, hoạt
động thanh khoản nói riêng là một màu hồng đến khi gặp sự cố không chống đỡ kịp;
 Một nguyên nhân chủ quan khá phổ biến nữa là các NHTM là “chạy theo
phong trào”, trong đó có các phong trào đáng chú ý: nhƣ các áp lực tăng lợi nhuận
bằng mọi giá; áp lực tăng tổng tài sản; áp lực tăng dƣ nợ, lôi kéo khách hàng; hay áp
lực chạy đua, ai làm gì thì mình phải làm cái nấy để không thua kém ai…dẫn đến hậu
quả khó lƣờng. Điển hình là một số ngân hàng chạy theo mục tiêu lợi nhuận trƣớc mắt
nên có những chính sách cho vay quá cởi mở, dẫn đến hạ thấp các điều kiện cho vay,
các khách hàng vay có điều kiện kém, hệ quả tất yếu là rủi ro tín dụng và sau đó là rủi
ro thanh khoản. Ví dụ nhƣ vụ cho vay thế chấp nhà tại Mỹ: khủng hoảng tín dụng cho
vay thế chấp nhà với đối tƣợng thu nhập thấp.
 Nguyên nhân thứ ba là do đặc điểm của tài sản tài chính: Sự nhạy cảm của tài
sản tài chính với những thay đổi lãi suất. Khi lãi suất tăng, nhiều ngƣời gửi tiền sẽ rút
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 13
tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất cao hơn; điều này xảy ra ngay cả trong
hệ thống giữa các NHTM với nhau (tiền từ ngân hàng này chạy sang ngân hàng khác);
Những ngƣời có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dƣ hạn mức tín dụng
với mức lãi suất thấp đã thoả thuận. Nhƣ vậy, thay đổi lãi suất ảnh hƣởng đồng thời
đến luồng tiền gửi cũng nhƣ luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh khoản của ngân
hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến thị giá của các tài sản mà ngân hàng

đem bán để tăng thanh khoản, và trực tiếp ảnh hƣởng đến chi phí đi vay trên thị trƣờng
tiền tệ của ngân hàng. Bên cạnh đó, lạm phát cũng khiến cho khách hàng e dè, không
còn tin tƣởng gửi tiền ở ngân hàng nữa mà chuyển sang các hình thức giữ tiền an toàn
hơn nhƣ vàng hoặc ngoại tệ khiến cho lƣợng tiền gửi vào ngân hàng ít và lƣợng tiền
rút ra thì nhiều.
 Nguyên nhân thứ tƣ là do sử dụng mất cân đối về thời hạn giữ nguồn vốn vốn
huy động và đầu tƣ vốn: Ngân hàng huy động vốn với thời hạn ngắn, nhƣng thực tế
các ngân hàng thƣờng sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Điều này, tất yếu dẫn đến
không trùng khớp về thời hạn đến hạn giữa TSC và TSN. Thực tế này do chính ngân
hàng gây ra và sự đối mặt với tiềm ẩn về rủi ro thanh khoản xảy ra bất cứ lúc nào. Trên
thực tế, ít khi có luồng tiền ròng bên TSC lại vừa khít để trang trải luồng tiền ròng bên
TSN. Mà mất cân đối là chủ yếu, và thƣờng là nguồn thanh khoản thấp hơn nhu cầu
thanh toán. Nếu xuất hiện nhu cầu thanh khoản lớn, lúc này rủi ro thanh khoản sẽ xảy
ra. Thực tế, các ngân hàng thƣờng có một tỷ lệ đáng kể ở TSN có đặc điểm là phải
hoàn trả tức thời, khi ngƣời gửi có nhu cầu, nhƣ tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn có thể rút trƣớc hạn, tài khoản NOW do đó, ngân hàng luôn phải sẵn sàng thanh
khoản.
 Nguyên nhân thứ năm là do tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo
an toàn thanh toán còn yếu, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao
tạo khe hở cho khách hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang
các NHTM khác dẫn đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ
thống.
 Nguyên nhân thứ sáu, các ngân hàng có vốn chủ sở hữu quá nhỏ bé, chẳng hạn
nhƣ các ngân hàng tƣ nhân trong vụ khủng hoảng thanh khoản tại Nga, 90% ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 14
ở đây có số vốn dƣới 10 triệu USD
13
. Các ngân hàng nhỏ thƣờng khó khăn trong việc
tiếp cận nguồn vốn, hoặc chỉ vay đƣợc với lãi suất cao, đặc biệt là đối với nguồn vốn

vay, áp lực là rất lớn khi các ngân hàng này phải gánh chịu chi phí cao để có thể khắc
phục khó khăn trong việc giải quyết vấn đề thanh khoản. Vì vậy, nhiều ngân hàng do
tiềm lực vốn tự có mỏng nên phải "bóc ngắn, cắn dài". Họ sử dụng một tỷ lệ lớn nguồn
vốn huy động ngắn hạn để đầu tƣ vào các lĩnh vực dài hạn và nhiều rủi ro nhƣ bất
động sản và chứng khoán. Đây là việc đầu tƣ rất mạo hiểm rất dễ rất đến rủi ro thanh
khoản.
Điều quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm hàng đầu trong quản
trị rủi ro thanh khoản là ngân hàng có thể bị đóng cửa (thu hồi giấy phép kinh doanh),
trong trƣờng hợp ngân hàng không tăng đủ và kịp thời nguồn thanh khoản, dù rằng khả
năng thanh khoản cuối cùng của ngân hàng là tốt. Điều này, đòi hỏi quản trị rủi ro thanh
khoản trong kinh doanh ngân hàng phải thƣờng xuyên coi trọng và phải trở thành vấn đề
thƣờng trực.
II. Quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM
II.1. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
II.1.1. Khái niệm
Bản chất hoạt động kinh doanh của các NHTM là dùng uy tín để thu hút nguồn
vốn và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn vốn và phát triển dịch vụ khác một
cách hiệu quả. Do đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm rất nhiều rủi ro. Các
ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm
ra những cơ hội đạt đƣợc những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro có thể chấp nhận đƣợc.
Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm
soát đƣợc chứ không thể chối bỏ rủi ro. Quá trình đánh giá và và kiểm soát rủi ro đó đƣợc
gọi là quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro của các NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có
hƣớng đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tƣợng quản trị và khách thể kinh
doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh từ đó



13


Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 15
nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng ngắn
hạn và dài hạn của các ngân hàng
14
.
Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro có vai trò sống còn đối với hoạt động
ngân hàng. Hoạt động quản trị rủi ro giúp xác định và kiểm soát rủi ro ở mức có thể chấp
nhận đƣợc. Chủ tịch tập đoàn tài chính Citigroup Walter Wriston đã nói lên vai trò quan
trọng của hoạt động quản trị rủi ro nhƣ sau: ” Toàn bộ cuộc sống trong ngân hàng là quản
trị rủi ro”
15
. Hoạt động quản trị rủi ro do đó là một bộ phận cốt lõi trong toàn bộ các hoạt
động ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh của NHTM tùy thuộc vào năng lực quản trị rủi ro
và là thƣớc đo năng lực của một NHTM.
II.1.2. Quy trình quản trị rủi ro
Mỗi ngân hàng đều có một quy trình quản trị rủi ro riêng, phù hợp với từng quy
mô, năng lực của mình. Nhƣng nhìn chung, để quản trị rủi ro, các NHTM đều tuân theo
các bƣớc sau.
a. Xác định rủi ro
Từ các thông tin, nhận xét phán đoán của ban quản trị rủi ro, NHTM sẽ nhận biết
là mình đang có nguy cơ phải đối mặt với loại rủi ro nào. Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất
hay rủi ro thanh khoản, rủi ro vận hành Mỗi loại rủi ro đều có nhƣng đặc điểm để phán
đoán riêng.
b. Phân tích, đo lƣờng rủi ro
Trên cơ sở các rủi ro đã đƣợc nhận biết, ban quản trị rủi ro của NHTM sẽ thu thập
số liệu thông tin để đo lƣờng mức độ rủi ro đó bằng các phƣơng pháp định tính và định
lƣợng. Bằng cách này, NHTM sẽ biết đƣợc chính xác mức độ nguy hiểm của rủi ro mà
ngân hàng đang gặp phải.

c. Đƣa ra các biện pháp quản trị rủi ro
Sau khi đánh giá đƣợc các rủi ro đó, đo lƣờng đƣợc mức độ rủi ro, ngân hàng sẽ
đƣa ra biện pháp quản trị thích hợp. Bằng cách này, NHTM sẽ không còn bất ngờ trƣớc
các rủi ro và có khả năng kiểm soát đƣợc rủi ro.
d. Kiểm tra kiểm soát rủi ro


14
Nguyễn Thị Quy ( 2008) – Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp - Nhà xuất bản văn hóa- thông tin.

15
Trần Quốc Quýnh (2008)- “ Những rủi ro lớn của các ngân hàng Mỹ”- Tạp chí ngân hàng ( 17) tr 33.
Khóa luận tốt nghiệp Đoàn Thị Thu Hƣơng – A2 QTKD K44
Trƣờng đại học Ngoại Thƣơng Trang 16
Sau khi kiểm soát đƣợc rủi ro, giúp ngân hàng không bị chịu tác động của rủi ro
nữa song ban quản trị rủi ro vẫn luôn cần kiểm tra kiểm soát rủi ro. Để bất cứ khi nào
xuất hiện các dấu hiệu gây rủi ro thì ngân hàng có thể xử lý kịp thời.
II.2. Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thƣơng mại
II.2.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc ngân hàng sử dụng hệ thống các cơ chế quản lý,
giải pháp nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật thích hợp nhằm duy trì thƣờng xuyên trạng thái
cân bằng cung và cầu thanh khoản, xử lý kịp thời những tình huống rủi ro thanh khoản
nhƣng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng
16
.
Quản trị rủi ro thanh khoản đƣợc coi là một lĩnh vực quan trọng trong quản trị tài
chính đối với tất cả các định chế tài chính. Các định chế tài chính trong quá trình hoạt
động đều có hình thức đi vay ngắn hạn và cho vay dài hạn, do vậy cần phái có hình thức
quản lý để đối phó với tình trạng thiếu thanh khoản tiềm tàng.
Để có thể quản lý thanh khoản tốt các nhà quản trị ngân hàng cần phải đảm bảo

đƣợc các mục tiêu sau.
 Tuân thủ quy định của NHNN và pháp luật.
 Đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán đến hạn của toàn hệ thống với chi
phí hợp lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động.
 Giảm thiểu rủi ro thanh khoản thông qua quá trình nhận biết, ƣớc tính, theo dõi,
kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực quốc tế.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.
II.2.2. Sự cần thiết của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đối với
hoạt động kinh doanh của NHTM
Công thức CAMELS thể hiện 6 yếu tố căn bản ảnh hƣởng tới hoạt động của
NHTM. Quản lý tốt 6 yếu tố này sẽ có khả năng giảm thiểu những nguy cơ gây nên sự đổ
vỡ ngân hàng, đó là: (1) Vốn (C - Capital); (2) Chất lƣợng TSC (A - Asset Quality); (3)
Khả năng quản lý (M - Managment Ability); (4) Khả năng sinh lời (E - Erning); (5) Khả
năng thanh khoản (Liqidity); (6) Độ nhạy cảm với thị trƣờng (Sensitive). Trong 6 yếu tố


16
Nguyễn Đức Trung (2008) – “ Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng hàng thƣơng mại trong điều kiện nền kinh
tế Việt Nam nhiều biến động- thực trạng và giải pháp”- Tạp chí ngân hàng (14) tr 33-40.

×