TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
CỦA CÁC CÔNG TY TĂNG TRƯỞNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thanh Huyền
Lớp : Anh 4
Khóa : 45
Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Đình Thọ
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 7
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ
PHIẾU TĂNG TRƢỞNG 10
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TĂNG TRƢỞNG 10
1. Phân loại các công ty trên thị trường chứng khoán theo tốc độ tăng trưởng 10
1.1. Những doanh nghiệp tăng trưởng chậm 10
1.2. Những doanh nghiệp vững mạnh 11
1.3. Những doanh nghiệp tăng trưởng nhanh 11
1.4. Những doanh nghiệp phát triển theo chu kỳ 12
1.5. Những doanh nghiệp đang trên đường đi xuống 13
1.6. Những doanh nghiệp có tài sản ngầm 13
2. Khái niệm công ty tăng trưởng 14
3. Các đặc điểm của công ty tăng trưởng 14
3.1. Ngành nghề kinh doanh 14
3.2. Về ban lãnh đạo 16
3.3. Về quy mô hoạt động 17
3.4. Về khả năng cạnh tranh 18
3.5. Về chiến lược kinh doanh 19
3.6. Về các chỉ tiêu tài chính 21
II. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TĂNG
TRƢỞNG 23
1. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu của các công ty trên
thị trường chứng khoán 23
1.1. Các nhân tố vĩ mô 23
1.1.1. Tình hình chính trị 23
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
2
1.1.2. Môi trường pháp luật 24
1.1.3. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 24
1.1.4. Tỷ giá hối đoái 25
1.1.5. Lạm phát và lãi suất 25
1.1.6. Thâm hụt ngân sách 26
1.1.7. Cung ứng tiền tệ và chi tiêu của người tiêu dùng 26
1.1.8. Thái độ, tâm lý 27
1.2. Các nhân tố thuộc về ngành kinh tế 27
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng của ngành 27
1.2.2. Chu kỳ kinh doanh của ngành 28
1.2.3. Mức độ độc quyền của ngành 28
1.2.4. Mức độ rủi ro của ngành 29
1.3. Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp 30
1.3.1. Các yếu tố định tính 30
1.3.2. Các hệ số tài chính 32
2. Một số mô hình định giá cổ phiếu 37
2.1. Mô hình chiết khấu cổ tức 37
2.1.1. Mô hình không tăng trưởng (Zero Growth) 40
2.1.2. Mô hình Gordon (cổ tức tăng trưởng đều) 41
2.1.3. Mô hình chiết khấu cổ tức tăng trưởng hai giai đoạn 41
2.1.4. Mô hình H để định giá tăng trưởng 41
2.2. Mô hình sử dụng tỷ số giá/ thu nhập P/E 43
2.3. Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do 44
2.3.1. Mô hình chung của FCFF 45
2.3.2. Mô hình tăng trưởng ổn định 45
2.3.3. Mô hình phát triển qua hai giai đoạn 45
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TĂNG TRƢỞNG
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 48
I. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG TY TĂNG TRƢỞNG TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 48
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
3
1. Thị trường chứng khoán Việt Nam 48
2. Các công ty tăng trưởng trên thị trường chứng khoán Việt Nam 50
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 51
1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cổ phiếu 51
1.1. Các yếu tố vĩ mô 51
1.1.1. Tổng sản quốc nội (GDP) 51
1.1.2. Tỷ giá hối đoái 53
1.1.3. Lạm phát và Lãi suất 54
1.1.4. Thâm hụt ngân sách 56
1.1.5. Chi tiêu của người tiêu dùng và lạm phát 56
1.2. Các yếu tố ngành kinh tế 57
2. Thị giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam ngày 2/4/2010 59
3. Định giá cổ phiếu tại thời điểm 2/4/2010 60
3.1. Giới thiệu chung về Công ty 60
3.1.1. Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT 60
3.1.2. Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát (HPG) 62
3.1.3. Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) 62
3.1.4. Công ty cổ phần khoan và dịch vụ dầu khí (PVD) 63
3.1.5. Công ty cổ phần thép Việt ý (VIS) 63
3.2. Định giá cổ phiếu theo mô hình P/E 64
3.3. Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức (DDM) 64
3.4. Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu dòng tiền 68
III. MỘT SỐ KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ
CÁC CỔ PHIẾU TĂNG TRƢỞNG TẠI VIỆT NAM 69
1. Khó khăn trong việc lựa chọn phương thức định giá 69
2. Khó khăn trong việc lựa chọn các thông số và giả định cho việc định giá 69
3. Các khó khăn phát sinh từ phía Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước
71
4. Các khó khăn phát sinh từ các tổ chức kinh doanh chứng khoán 74
5. Các khó khăn phát sinh từ bản thân các nhà đầu tư 74
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
4
CHƢƠNG III: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TĂNG TRƢỞNG 76
I. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY TĂNG TRƢỞNG
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
TỚI 76
II. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG HIỆU QUẢ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
TĂNG TRƢỞNG TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 79
1. Lựa chọn phương thức định giá 79
2. Lựa chọn các thông số và giả định cho việc định giá 81
III. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 84
1. Đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước 84
1.1. Tăng tính chính xác, đầy đủ và kịp thời trong công bố thông tin của các
doanh nghiệp 84
1.2. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về ngành và thị trường 85
1.3. Phát triển hoạt động các tổ chức xếp hạng tín dụng 86
1.4. Tăng quy mô thị trường 88
1.5. Phổ biến rộng rãi kiến thức về chứng khoán và đầu tư chứng khoán 89
2. Đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán 89
2.1. Đào tạo nhân lực chất lượng cao 89
2.2. Cung cấp thông tin minh bạch 90
3. Đối với nhà đầu tư: 90
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Tính β cho các công ty tăng trưởng
PHỤ LỤC 2: Định giá cổ phiếu tăng trưởng theo FCFF
PHỤ LỤC 3: Tổng hợp Báo cáo tài chính của các công ty tăng trưởng
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các công ty tăng trưởng trên TTCK Việt Nam
51
Bảng 2: Phân loại ngành và các chỉ tiêu về Quy mô, tăng trưởng
58
Bảng 3: thị giá cổ phiếu ngày 2/4/2010
60
Bảng 4: P/E ngành của các công ty cần định giá
64
Bảng 5: Giá cổ phiếu tính theo mô hình P/E
64
Bảng 6: Giá cổ phiếu tính theo mô hình chiết khấu cổ tức
67
Bảng 7: Giá cổ phiếu tính theo mô hình chiết khấu dòng tiền
68
Biểu đồ 1: Diễn biến VN-index từ tháng 4/2007 đến nay
50
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm
52
Biểu đồ 3: GDP theo Quý năm 2008-2009
52
Biểu đồ 4: Diễn biến tỷ giá USD/VND 2009
53
Biểu đồ 5: Chỉ số lạm phát 2000-2009
55
Biểu đồ 6: Biến động lãi suất 2009
56
Biểu đồ 7: Chỉ số giá tiêu dùng 2009
57
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
CTCK
Công ty chứng khoán
CTCP
Công ty cổ phần
DN
Doanh nghiệp
FPT
Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT
HPG
Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát
MCK
Mã chứng khoán
NHTM
Ngân hàng thương mại
NNNH
Ngân hàng Nhà nước
PNJ
Công ty cổ phần Vàng Bạc Đá quý Phú Nhuận
PVD
Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ Dầu khí
TTCK
Thị trường chứng khoán
VIS
Công ty cổ phần Thép Việt Ý
VN
Việt Nam
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân tích và định giá cổ phiếu đóng một vai trò hết sức quan trọng trên
thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và thị trường tài chính Việt Nam
nói chung. Phân tích và định giá cổ phiếu có ý nghĩa to lớn đối với phần lớn
các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam và thị trường tài
chính Việt Nam. Đó chính là các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các ngân hàng.
Doanh nghiệp sử dụng phân tích và định giá cổ phiếu để đưa ra các quyết
định về huy động và sử dụng vốn; nhà đầu tư sử dụng phân tích và định giá
cổ phiếu cho mục đích đầu tư; còn các ngân hàng sử dụng phân tích và định
giá cổ phiếu trong các quyết định cho vay. Phân tích và định giá cổ phiếu
đóng vai trò quan trọng là thế, nhưng hiện nay trên thị trường chứng khoán
Việt Nam, phân tích và định giá cổ phiếu vẫn chưa được sử dụng rộng rãi do
gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong quá trình phân tích và định giá. Đó là
những khó khăn trong việc lựa chọn mô hình định giá, trong ước lượng tham
số cho việc định giá hay các khó khăn khác phát sinh từ Chính phủ, các cơ
quan quản lý nhà nước, các công ty chứng khoán và các nhà đầu tư.
Trong các doanh nghiệp cần được định giá thì định giá các doanh
nghiệp tăng trưởng có một tầm quan trọng hơn cả. Bản thân ban lãnh đạo của
các doanh nghiệp này thường xuyên phải định giá lại cổ phiếu của doanh
nghiệp để đưa ra những quyết định huy động vốn, sử dụng vốn hiệu quả
nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng đề ra, các ngân hàng cũng thường dễ dàng
cho vay hơn với các doanh nghiệp tăng trưởng và nhà đầu tư cũng ưa thích
đầu tư vào các doanh nghiệp tăng trưởng, vì vậy công tác phân tích và định
giá cổ phiếu của doanh nghiệp tăng trưởng diễn ra thường xuyên hơn.
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
8
Vì vậy, em đã chọn đề tài "Phân tích và định giá cổ phiếu của các công
ty tăng trưởng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" làm đề tài
nghiên cứu cho khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khoá luận là nhằm tổng hợp các mô hình
định giá cổ phiếu tăng trưởng, để từ đó lựa chọn mô hình phù hợp nhất với
từng loại hình công ty tăng trưởng. Đồng thời nêu lên những khó khăn trong
phân tích và định giá cổ phiếu tăng trưởng trên thị trường chứng khoán Việt
Nam để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị giúp cho việc phân tích, định
giá chính xác và thuận lợi hơn; giúp cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư cũng
như các ngân hàng có những quyết định đúng đắn nhất cho mục đích sử dụng
vốn và huy động vốn, đầu tư hay cho vay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của khoán luận là các cổ phiếu niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận xin phép tập trung vào giai đoạn từ
năm 2006 đến năm 2009 để từ đó định giá cổ phiếu tăng trưởng vào thời
điểm tháng 4/2010; và khóa luận cũng xin phép được tập trung vào cổ phiếu
của doanh nghiệp tăng trưởng nhanh - một trong sáu loại doanh nghiệp tăng
trưởng: doanh nghiệp tăng trưởng chậm, doanh nghiệp vững mạnh, doanh
nghiệp tăng trưởng nhanh, doanh nghiệp phát triển theo chu kỳ, doanh nghiệp
đang trên đường đi xuống và doanh nghiệp có tài sản ngầm.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như mô tả, phân tích,
thống kê, tổng hợp và đưa ra các ví dụ thực tế, từ đó làm sáng tỏ nội dung cần
nghiên cứu.
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
9
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận được bố cục
trên ba chương:
Chƣơng I: Khái quát chung về phân tích và định giá cổ phiếu tăng trưởng
Chƣơng II: Phân tích và định giá cổ phiếu tăng trưởng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Chƣơng III: Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao khả năng phân tích và
định giá cổ phiếu tăng trưởng
Do những hạn chế về trình độ, thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm
thực tế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được
sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy, cô giáo.
Cuối cùng em xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đình Thọ - người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại trường Đại học Ngoại
Thương, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại Khoa Tài Chính
Ngân Hàng – trường Đại học Ngoại Thương đã trang bị cho em những kiến
thức nền tảng để em có thể tiếp cận và nghiên cứu đề tài này.
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
10
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TĂNG TRƢỞNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TĂNG TRƢỞNG
1. Phân loại các công ty trên thị trƣờng chứng khoán theo tốc độ tăng
trƣởng
Trong hoạt động phân tích và định giá cổ phiếu, có rất nhiều cách
phân loại khác nhau, mỗi nhà phân tích và định giá cổ phiếu lại có một
cách phân loại cho riêng mình. Đối với các nhà phân tích và định giá cổ
phiếu tăng trưởng thì việc phân loại doanh nghiệp chủ yếu dựa vào tốc độ
tăng trưởng của các doanh nghiệp. Theo cách thức phân loại này, ta có thể
phân loại các doanh nghiệp thành các nhóm sau:
1.1. Những doanh nghiệp tăng trưởng chậm
Thông thường thì người ta nghĩ rằng những công ty lớn, nổi tiếng và
chiếm nhiều thị phần sẽ tăng trưởng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tổng
sản phẩm quốc dân. Nhưng thực tế thì không phải như vậy. Những công ty
này ban đầu tăng trưởng rất nhanh nhưng sau một thời gian chúng sẽ tăng
trưởng chậm lại và trở nên trì trệ hơn bởi một trong hai lý do: hoặc là
chúng đã phát triển đến mức giới hạn, hoặc là chúng không còn năng động
để nắm lấy các cơ hội. Bộ máy của các công ty này thường quá cồng kềnh
và vận hành không hiệu quả, ban quản lý thiếu sự năng động, kém thích
nghi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Những công ty này
thường hoạt động trong những ngành không tăng trưởng hoặc tăng trưởng
chậm. Hoặc là hoạt động trong ngành có tốc độ tăng trưởng khá nhưng lại
đang xuất hiện nhiều công ty cạnh tranh xuất hiện trên thị trường với
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
11
những thế mạnh riêng và sự năng động đang dần chiếm lĩnh thị phần của
các công ty đi trước.
1.2. Những doanh nghiệp vững mạnh
Đây là những doanh nghiệp có quy mô lớn, có thương hiệu nổi tiếng
và đang đạt được tốc độ tăng trưởng khá nhờ ban quản trị năng động, hoạt
động kinh doanh hiệu quả. Mặc dù những doanh nghiệp này không phải là
những công ty có tốc độ tăng trưởng cao nhưng họ tăng trưởng nhanh hơn
những doanh nghiệp tăng trưởng chậm.
Thông thường trong danh mục đầu tư của các nhà đầu tư lớn thường
có cổ phiếu của các doanh nghiệp này nhờ tính thanh khoản cao và nó là
công cụ bảo vệ tốt nhất trong những thời điểm khủng hoảng ngắn hạn hoặc
khó khăn. Phần lớn những doanh nghiệp này hoạt động trong lĩnh vực
hàng tiêu dùng hoặc những sản phẩm thiết yếu. Nhu cầu về những sản
phẩm này không suy giảm hoặc là giảm rất ít trong thời kỳ nền kinh tế gặp
khó khăn. Tuy nhiên khi nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao thì những
lĩnh vực này cũng chỉ tăng trưởng với tốc độ ở mức trung bình.
1.3. Những doanh nghiệp tăng trưởng nhanh
Đây thường là những doanh nghiệp mới, quy mô nhỏ và rất năng
động, thường đạt được tốc độ tăng trưởng cao, tùy tình hình kinh tế mà dao
động trong khoảng từ 25 đến 50% một năm; trong điều kiện kinh tế suy
thoái thì tỷ lệ nỳ từ 15 đến 30%. Nếu nhà đầu tư có sự lựa chọn sáng suốt
thì đây là những doanh nghiệp có tiềm năng tăng giá cổ phiếu rất lớn.
Một doanh nghiệp tăng trưởng nhanh mặc dù phần lớn là hoạt động
trong những lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng cũng có nhiều
doanh nghiệp không nằm trong một lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng cao mà
vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh. Có thể các doanh nghiệp này chỉ
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
12
cần một phân khúc thị trường nhỏ trong các ngành công nghiệp chậm phát
triển là cũng có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Họ là những doanh
nghiệp rất năng động và hiệu quả, có lợi thế cạnh tranh cao nên lôi kéo
thành công khách hàng của các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên cũng tồn tại một số rủi ro đối với các doanh nghiệp phát
triển quá nóng này, nhất là khi những doanh nghiệp non trẻ, đầu tư quá
mức trong khi không đủ tiềm lực tài chính. Hơn nữa các nhà đầu tư chuyên
nghiệp thường không thích những công ty phát triển nhanh nhưng không
còn đủ sức để duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có nguy cơ tăng trưởng
chậm. Khi điều này xảy ra thì giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó sẽ giảm
rất nhanh.
1.4. Những doanh nghiệp phát triển theo chu kỳ
Doanh nghiệp phát triển theo chu kỳ là những doanh nghiệp mà việc
tăng hay giảm trong doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tuân theo
những quy luật ổn định, các nhà đầu tư chuyên nghiệp có thể dự báo được
điều này. Trong một ngành tăng trưởng thì hoạt động kinh doanh sẽ liên
tục mở rộng, nhưng trong một ngành công nghiệp tuần hoàn thì nó sẽ mở
rộng rồi thu hẹp, sau đó lại mở rộng.
Những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như sản xuất ô tô,
xây dựng, sản xuất thép, hoá chất… là những doanh nghiệp phát triển có
tính chu kỳ. Khi nền kinh tế thoát khỏi khó khăn, các công ty này thường
hoạt động rất tốt, giá cổ phiếu của chúng có xu hướng tăng nhanh hơn giá
cổ phiếu của các công ty tăng trưởng vững mạnh. Nhưng nếu nhà đầu tư
lựa chọn sai thời điểm trong chu kỳ tuần hoàn để mua cổ phiếu thì họ sẽ
gặp phải nguy cơ giảm giá cổ phiếu rất lớn.
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
13
Cổ phiếu phát triển theo chu kỳ rất dễ tạo ra sự nhầm lẫn cho nhà
đầu tư. Nếu nhà đầu tư không thận trọng sẽ tưởng đây là loại cổ phiếu an
toàn và dễ dàng đầu tư vào đó. Bởi vì hầu hết những doanh nghiệp này
đều rất lớn mạnh và danh tiếng, vì vậy nhà đầu tư thường xếp chúng vào
nhóm những công ty vững mạnh.
1.5. Những doanh nghiệp đang trên đường đi xuống
Những doanh nghiệp thuộc danh mục này có chung nhiều đặc điểm
như hoạt động không hiệu quả, quản lý kém, trì trệ, có thể có nhiều bê
bối… Đây không phải là những doanh nghiệp tăng trưởng chậm mà chúng
là những doanh nghiệp không hề tăng trưởng. Những doanh nghiệp này
khó mà phục hồi sau những khó khăn như những doanh nghiệp phát triển
theo chu kỳ và thường phải đối mặt với những rủi ro tiềm tàng.
1.6. Những doanh nghiệp có tài sản ngầm
Đây là những doanh nghiệp sở hữu tài sản nào đó rất giá trị nhưng
trong báo cáo tài chính có thể chưa phản ánh hoặc phản ánh không đúng
giá trị tài sản này và phần lớn các nhà đầu tư không biết đến. Trong việc
phát hiện cơ hội đầu tư vào những doanh nghiệp này thì những thông tin
nội bộ là lợi thế lớn nhất.
Tài sản ngầm có thể biểu hiện dưới dạng bất động sản, kim loại, dầu
mỏ, các loại thuốc được cấp bằng phát minh sáng chế… Trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước khi cổ phần hoá,
sở hữu rất nhiều bất động sản giá trị, nhưng do chế độ kế toán hiện hành
chưa bắt buộc phải phản ánh giá trị quyền sử dụng đất vào bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp nên có nhiều bất động sản có giá trị lớn không được
đưa vào bảng cân đối kế toán. Có nhiều nhà đầu tư nhanh nhạy biết được
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
14
trước các nhà đầu tư khác và họ đã thu được những khoản lợi nhuận rất lớn
từ khoản đầu tư của mình.
2. Khái niệm công ty tăng trƣởng
Công ty tăng trưởng mà sinh viên muốn đề cập trong luận văn này
chính là các công ty tăng trưởng nhanh, tức là những công ty được nhà đầu
tư kỳ vọng sẽ có lợi nhuận sẽ tăng trưởng nhanh và bền vững trong tương
lai để có thể nâng cao giá trị của công ty đó so với giá trị hiện tại đang
được thị trường đánh giá. Vì vậy khi nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu của
các công ty này theo giá hiện tại sẽ kỳ vọng thu được lợi nhuận trong
tương lai vì họ kỳ vọng rằng trong tương lai giá trị của các công ty đó sẽ
được nâng lên và do đó thị trường sẽ đánh giá giá trị của công ty đó cao
hơn mức giá hiện tại.
3. Các đặc điểm của công ty tăng trƣởng
Trong thực tế thì các công ty tăng trưởng nhanh rất đa dạng, chúng
có đặc điểm chung là có tiềm năng tăng trưởng lớn, song về các yếu tố
khác thì chúng không hẳn là theo một khuôn mẫu nhất định nào. Tuy nhiên
phần lớn trong số đó sẽ hội tụ những đặc điểm chính sau:
3.1. Ngành nghề kinh doanh
Các công ty tăng trưởng nhanh hoặc là hoạt động trong một ngành
có tốc độ tăng trưởng nhanh, hoặc là phát hiện và khai thác có hiệu quả
một phân khúc thị trường còn bị bỏ ngỏ trong một ngành tăng trưởng
chậm, hay có khả năng đưa ra những sản phẩm mới có lợi thế cạnh tranh
vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
- Ngành nghề kinh doanh có tốc độ tăng trưởng cao: sẽ có những
nhiều doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao. Các doanh nghiệp này
không cần có lợi thế cạnh tranh vượt trội và hiệu quả kinh doanh ở vị trí
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
15
dẫn đầu mà có thể chỉcần hoạt động ở mức trung bình và giữ được thị phần
của mình trong một ngành tăng trưởng cao thì cũng đã có thể đạt được
thành tích tăng trưởng cao. Tuy nhiên nếu nhà đầu tư dự báo không tốt và
đầu tư vào những doanh nghiệp này vào thời điểm ngành tăng trưởng này
sắp bão hoà tức là thời điểm cuối của chu kỳ tăng trưởng của ngành thì
mức giá mà nhà đầu tư đã bỏ ra để mua cổ phiếu của các công ty này trước
đây với kỳ vọng sẽ duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian dài
thì nhà đầu tư có thể bị thua lỗ lớn. Hơn nữa những doanh nghiệp có thành
tích hoạt động trung bình trong một ngành tăng trưởng nhanh có thể dễ bị
tổn thương trong trường hợp ngành kinh doanh đó diễn biến không thuận
lợi. Đối với nhà đầu tư không có nhiều kinh nghiệm và khả năng dự báo
còn hạn chế thì chỉ nên đầu tư khi phát hiện được doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh và hiệu quả dẫn đầu ngành, hoạt động kinh doanh trong một
ngành không phát triển theo chu kỳ (hoặc tính chu kỳ ở mức thấp) với mức
giá hợp lý.
- Ngành có tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thậm chí là không
tăng trưởng: Các công ty tăng trưởng hoạt động trong các ngành có thể là
một doanh nghiệp năng động, đã xác định được một khoảng trống của thị
trường hay là một phân khúc thị trường nào đó chưa được khai thác, và các
công ty này thiết kế được những sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng tốt, có hiệu
quả phân khúc thị trường đó, điều đó sẽ mang lại sự tăng trưởng nhanh cho
các công ty đó. Hoặc là những công ty đưa ra được những sản phẩm hay
dịch vụ mới, có lợi thế vượ trội so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, do
đó họ chiếm được thị phần của đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, để duy trì
được tốc độ tăng trưởng cao thì các công ty này phải thường xuyên nghiên
cứu và đưa ra được những sản phẩm mới có lợi thế vượt trội, vì các sản
phẩm mới có thể bị đối thủ cạnh tranh sao chép rất nhanh.
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
16
3.2. Về ban lãnh đạo
Để điều hành một doanh nghiệp thành công, ban lãnh đạo doanh
nghiệp phải là những người có tâm huyết, gắn bó với doanh nghiệp, nhất là
những lúc mà doanh nghiệp phải trải qua những giai đoạn phát triển khó
khăn. Nếu ban lãnh đạo không tâm huyết với doanh nghiệp thì rất khó có
thể chèo lái doanh nghiệp vượt qua được những khó khăn trở ngại và vì
một động cơ nào đó, có thể đưa ra những quyết định không đảm bảo quyền
lợi cho cổ đông. Thông thường, nếu ban lãnh đạo yêu ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời là những nhà sáng lập và nắm giữ một
số lượng cổ phần đủ lớn thì sẽ tâm huyết với doanh nghiệp hơn là những
nhà lãnh đạo chỉ được thuê để làm công việc đó. Vì khi là nhà sáng lập thì
ban lãnh đạo xem doanh nghiệp như là đứa con tinh thần của mình nên sự
phát triển của nó rất quan trọng đối với họ.
Kinh nghiệm chuyên môn và kinh nghiệm quản lý cũng đóng vai trò
rất quan trọng đối với sự thành công của một nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư thường đánh giá cao những người có nhiều năm kinh
nghiệm về chuyên môn và quản lý trong ngành.
Ngoài các yếu tố về tâm huyết và kinh nghiệm một nhà lãnh đạo
thành công còn cần phải có tư duy chiến lược, sự sáng tạo và đổi mới, biết
cách thu hút và khai thác nhân tài, và có tham vọng lớn. Tư duy chiến lược
sẽ giúp định hướng doanh nghiệp phát triển đúng hướng trong dài hạn, tận
dụng được các cơ hội và khai thác được tối đa thế mạnh của mình. Sự sáng
tạo và đổi mới sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển năng động hơn, có khả
năng thích nghi cao với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, nhạy bén
trong việc nhận biết và khai thác cơ hội. Khả năng thu hút và khai thác
nhân tài sẽ giúp cho doanh nghiệp có lợi thế hơn đối với các doanh nghiệp
khác trong ngành và luôn có chi phí lao động thấp so với giá trị mà đội ngũ
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
17
lao động mang lại. Và cuối cùng là một ban lãnh đạo có tham vọng sẽ luôn
tìm mọi cách để doanh nghiệp phát triển nhanh và có hiệu quả, chiến thắng
trong cạnh tranh, tăng trưởng về thị phần.
3.3. Về quy mô hoạt động
Về mặt lý thuyết thì chu kỳ phát triển của một doanh nghiệp thường
trải qua bốn giai đoạn đó là khởi đầu, tăng trưởng, bão hoà và suy thoái.
Trong thực tế thì mõi doanh nghiệp có tuổi đời khác nhau, có thời gian của
mỗi giai đoạn khác nhau và có thể chỉ trải qua một vài giai đoạn trong toàn
bộ chu kỳ đó. Như vậy, những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, đang
trong giai đoạn tăng trưởng sẽ đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn những
doanh nghiệp có quy mô lớn và đi vào giai đoạn bão hoà.
Nếu đánh giá chung thì những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
thường có tốc độ tăng trưởng cao hơn các doanh nghiệp lớn. Nguyên
onhân là do các doanh nghiệp lớn thường có quy mô khá cồng kềnh, trì trệ,
kém năng động. Các doanh nghiệp này thường là đã chiếm một thị phần
tương đối lớn và do vậy nó không có đất để có thể phát triển với tốc độ
cao. Muốn đạt được tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp này phải mở
rộng, xâm nhập được thị trường mới, hoặc có sản phẩm vượt trội so với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để có thể chiếm lĩnh thị phần, hoặc có sản
phẩm mới hứa hẹn mang lại doanh thu lớn để đảm bảo cho sự tăng trưởng
của doanh nghiệp.
Ngược lại với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường là những doanh nghiệp năng động hơn. Các doanh nghiệp này
thường mới phát hiện được một khoảng trống, một phân khúc thị trường có
nhiều tiềm năng và họ đang cố gắng để đáp ứng tốt nhu cầu của phân khúc
thị trường đó. Vì vậy họ có thị trường để đảm bảo duy trì được tốc độ tăng
trưởng cao trong một thời gian.
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
18
3.4. Về khả năng cạnh tranh
Để đánh giá khả năng cạnh tranh thành công của một doanh nghiệp
chúng ta sẽ đánh giá cả hai mặt của cạnh tranh đó là áp lực cạnh tranh của
ngành và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Về áp lực cạnh tranh của ngành: phụ thuộc vào mức độ độc quyền
của ngành, các rào cản gia nhập ngành cao hay thấp. Nếu một ngành có
mức độ độc quyền cao và rào cản gia nhập ngành cao thì doanh nghiệp đó
có thể thu được lợi nhuận độc quyền nhờ khả năng định giá độc quyền, và
các rủi ro xuất phát từ nguyên nhân cạnh tranh sẽ rất thấp. Đối với những
doanh nghiệp này thì tốc độ tăng trưởng của họ phụ thuộc chủ yếu vào tốc
độ phát triển của ngành.
Về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp: phụ thuộc vào các yếu tố
như: Chất lượng sản phẩm, giá, tính độc đáo của sản phẩm và thương hiệu
của doanh nghiệp. Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh, duy trì tốc độ
tăng trưởng cao trong dài hạn, sản phẩm của doanh nghiệp phải có chất
lượng vượt trội, được bán với giá tương đối thấp so với chất lượng mà nó
mang lại, và nó phải có tính độc đáo, không thể bị nhầm lẫn với các sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh, đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách
hàng mục tiêu so với sản phẩm của đối thủ. Ngoài ra, một doanh nghiệp sở
hữu một thương hiệu nổi tiếng cũng có lợi thế cạnh tranh nhất định, nhất là
đối với những ngành mà sản phẩm của các công ty tương đối đồng nhất,
khách hàng rất khó đánh giá và so sánh chất lượng sản phẩm của các công
ty khác nhau, thì lúc đó thương hiệu của sản phẩm là rất quan trọng vì
khách hàng lựa chọn sản phẩm chủ yếu dựa vào uy tín của doanh nghiệp
và thương hiệu của sản phẩm.
Như vậy có thể nói để đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong một
thời gian tương đối dài thì doanh nghiệp hoặc là phải hoạt động trong một
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
19
ngành kinh doanh có rào cản gia nhập ngành tương đối lớn và có tốc độ
tăng trưởng cao.
3.5. Về chiến lược kinh doanh
Trong một môi trường kinh doanh thay đổi ngày càng nhanh chóng,
tốc độ xuất hiện các cơ hội và nguy cơ cũng nhanh hơn đối với các doanh
nghiệp. Vì vậy để doanh nghiệp đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong dài
hạn thì doanh nghiệp phải xây dựng cho mình được một chiến lược kinh
doanh phù hợp để đón đầu các cơ hội và có biện pháp đẩy lùi các nguy cơ.
Một chiến lược đúng đắn và phù hợp phải đảm bảo được khả năng phát
huy tối đa lợi thế, điểm mạnh của doanh nghiệp mình và khắc phục được
những điểm yếu đang tồn tại.
Về cơ bản, khi xây dựng chiến lược kinh doanh, các nhà xây dựng
chiến lược cần trả lời được các câu hỏi sau:
- Phương hướng phát triển trong dài hạn, tức là mục tiêu mà doanh
nghiệp sẽ vươn tới trong dài hạn là ở đâu;
- Thị trường và phạm vi thị trường mà doanh nghiệp sẽ tham gia.
Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những hoạt động nào
mà doanh nghiệp cần phải thực hiện để tham gia trên thị trường đó;
- Lợi thế của doanh nghiệp là ở đâu và làm thế nào để doanh nghiệp
phát huy nó? Tức là doanh nghiệp làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó;
- Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ,
năng lực kỹ thuật, trang thiết bị…) cần phải có để có thể cạnh tranh được;
- Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp;
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
20
- Những giá trị và kỳ vọng mà các cổ đông của doanh nghiệp cần là
gì?
Quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược bao gồm phân tích chiến
lược, lựa chọn chiến lược và thực hiện chiến lược.
Để phân tích và đánh giá chiến lược của một doanh nghiệp có phù
hợp hay không nhà đầu tư có thể thu thập thông tin từ các nguồn như bản
cáo bạch, trang web của doanh nghiệp… Ở đó sẽ nêu rõ về môi trường
hoạt động kinh doanh, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp và chiến
lược phát triển trong dài hạn của doanh nghiệp. Nhà đầu tư phải đưa ra
được đánh giá của mình về tính khả thi của chiến lược và khả năng thực
hiện chiến lược đó của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các dự báo hỗ trợ cho
công tác định giá doanh nghiệp của nhà đầu tư.
Khi đánh giá chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư
cần cảnh giác với những doanh nghiệp có chiến lược đa dạng hoá quá mức,
không tập trung vào những lĩnh vực ngành nghề mà mình có thế mạnh và
kinh nghiệm. Khi đó khả năng cạnh tranh của nó thường có xu hướng giảm
sút và khó đi tới thành công. Việc đa dạng hoá kinh doanh quá mức có thể
là hệ quả của việc xây dựng chiến lược thiếu thận trọng, chạy theo lợi
nhuận trước mắt nhưng không ý thức được đầy đủ những rủi ro có thể xảy
ra và cũng có thể là xuất phát từ tham vọng bành trướng của ban lãnh đạo
doanh nghiệp không xuất phát từ động cơ tối đa hoá lợi ích cho cổ đông.
Như vậy có thể nói để duy trì được tốc độ tăng trưởng trong dài hạn
thì doanh nghiệp phải có được một chiến lược kinh doanh khả thi, đảm bảo
mức tăng trưởng cao hàng năm, được xây dựng trên những nguồn lực hiện
có của doanh nghiệp và dự báo tốt về những thay đổi của môi trường kinh
doanh.
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
21
3.6. Về các chỉ tiêu tài chính
Mặc dù các chỉ tiêu tài chính của một công ty phụ thuộc vào đặc
điểm của ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động của doanh nghiệp, các
giai đoạn phát triển trong chu kỳ hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp… nên không thể đưa ra những đặc trưng mang tính cụ thể về các
chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh. Tuy nhiên khi
đặt các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh với các doanh nghiệp có cùng
điều kiện để so sánh thì các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh sẽ
có các chỉ tiêu tài chính có xu hướng như sau:
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng: Như phần trên đã
nêu về khái niệm của công ty tăng trưởng, đây là những doanh nghiệp có
tốc độ tăng trưởng cao về doanh thu, lợi nhuận, quy mô tài sản… Nếu các
chỉ tiêu này được duy trì trong cả những thời gian mà môi trường kinh
doanh của công ty gặp khó khăn thì mức độ bền vững của sự tăng trưởng
sẽ cao hơn. Tuy nhiên đây là số liệu tăng trưởng trong quá khứ, để duy trì
được tốc độ tăng trưởng trong tương lai doanh nghiệp cần phải có mức đầu
tư hợp lý và khả năng mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới…
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Do các doanh
nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao thường cần một lượng vốn tái đầu tư
hàng năm lớn, do đó tiền mặt dự trữ thường không nhiều, nhu cầu vốn lớn
có thể dẫn tới mức độ vay vốn cao hơn mức trung bình. Vì vậy các chỉ
tiêu phản ánh khả năng thanh toán của các doanh nghiệp này thường
không cao, tuy nhiên đối với các doanh nghiệp có chỉ số này thấp quá thì
ca cơ sở rủi ro như rủi ro thanh toán, rủi do do biến động lãi suất… là rất
lớn.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn: Với
nhóm chỉ tiêu này thì các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao và các
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
22
doanh nghiệp bình thường không có sự khác biệt lớn nào. Nếu doanh
nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao mà nguồn vốn tài trợ cho việc đầu tư lại
chủ yếu dựa vào vốn vay chứ không phải dựa vào lợi nhuận tích luỹ thì
trong cơ cấu nguồn vốn thường nguồn vốn vay có tỷ trọng lớn và rủi ro
hoạt động của doanh nghiệp này sẽ cao.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động: Doanh nghiệp
tăng trưởng cao thường có các chỉ tiêu này rất tốt. Nhờ có khả năng khai
thác tốt các tài sản của mình nên các doanh nghiệp này thường có giá
thành thấp, khả năng cạnh tranh cao. Các chỉ tiêu như vòng quay của tổng
tài sản, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, tỷ lệ
doanh thu trên tài sản cố định… thường rất cao. Các chỉ tiêu này cũng
phản ánh rất tốt khả năng điều hành của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Để một doanh nghiệp đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh thì nó phải tạo ra
được một nguồn tiền mặt hàng năm lớn để tài trợ cho các hoạt động đầu tư
của mình. Vì vậy chỉ có những doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao mới
đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh. Do đó các chỉ tiêu như tỷ lệ lợi nhuận
trên doanh thu, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu… của các doanh nghiệp tăng trưởng thường khá cao.
- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá tính cho mỗi cổ phần: Do khả năng
sinh lợi cao nên chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) của các doanh
nghiệp này thường khá cao. Hơn nữa do có tốc độ tăng trưởng cao nên nhà
đầu tư thường đặt kỳ vọng rất lớn và cổ phiếu của các doanh nghiệp này
nên nó thường được giao dịch ở mức giá khá cao do đó chỉ tiêu giá trên thu
nhập (P/E) thường cao. Tuy nhiên nếu mua cổ phiếu có chỉ tiêu P/E quá
cao nhà đầu tư có thể gặp phải rủi ro lớn và mức sinh lời cũng thấp do thị
trường đã đánh giá cao tiềm năng phát triển của doanh nghiệp đó vì vậy cơ
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
23
hội mua cổ phiếu ở mức giá rẻ là không còn. Nhà đầu tư cần tìm kiếm
những công ty có tiềm năng tăng trưởng cao, tuy nhiên chưa được thị
trường nhận biết, do đó nó vẫn được giao dịch ở mức P/E thấp. Ngoài ra,
chỉ tiêu hệ số giá trị trường trên giá trị sổ sách (P/B) của các doanh nghiệp
này thường cao. Còn tỷ suất cổ tức trên giá thị trường (D/P) thường thấp
do các doanh nghiệp này thường dùng phàn lớn lợi nhuận thu được để tái
đầu tư, nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng, còn lợi nhuận dành cho việc
chi trả cổ tức thường là thấp.
II. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
TĂNG TRƢỞNG
1. Các nhân tố chính ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu của các công
ty trên thị trƣờng chứng khoán
1.1. Các nhân tố vĩ mô
1.1.1. Tình hình chính trị
Tình hình chính trị của một quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến thị
trường chứng khoán. Các yếu tố chính trị bao gồm những thay đổi về
Chính phủ và các hoạt động chính trị. Ví dụ như khi Chính phủ đưa ra
những kiến nghị với Quốc hội thì thị trường chứng khoán sẽ chịu tác động
trừ khi những kiến nghị đó đã được dự đoán chính xác trước. Những kiến
nghị này có thể là về sửa đổi chính sách kinh tế, chính sách thuế, chi tiêu
ngân sách, quốc phòng, các kế hoạch xây dựng lớn… Chi riêng kế hoạch
chi tiêu ngân sách cũng đủ để tác động đến rất nhiều ngành nghề liên quan.
Thay đổi chính trị cũng làm cho nhiều quy định và sự kiểm soát của
Chính phủ trong một số ngành được thắt chặt và một số quy định trong các
ngành khác lại được nới lỏng. Chúng đều có tác động rất lớn tới kết quả
kinh doanh của mỗi ngành, mỗi công ty.
Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty tăng trưởng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2010
24
1.1.2. Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật cũng là yếu tố cơ bản gây tác động tới thị
trường chứng khoán. Các cơ quan Chính phủ tác động tới thị trường chứng
khoán bằng luật. Chẳng hạn, những quy định về giá cả dịch vụ sẽ gây tác
động trực tiếp tới ngành dịch vụ công cộng. Luật chống độc quyền thường
làm giảm giá chứng khoán của các công ty bị điều chỉnh bởi nó. Luạt thâu
tóm sáp nhập công ty có thể gây tác động tiêu cực haytích cực đến một
nhóm các công ty. Chính sách tiền tệ tín dụng của Ngân hàng Trung ương
có thể gây tác động to lớn đến thị trường… Do vậy môi trường pháp lý cần
được xem xét theo các góc độ như:
- Hệ thống hành lang pháp lý của thị trường chứng khoán được xây
dựng như thế nào? Có đủ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư
hay không?
- Các luật pháp liên quan có trùng chéo, mâu thuẫn không?
- Khả năng thực thi pháp luật thế nào?
- Những mặt khuyến khích, ưu đãi và hạn chế được quy định trong
hệ thống pháp luật.
- Sự ổn định của hệ thống pháp luật, khả năng sửa đổi và ảnh hưởng
của chúng đến thị trường chứng khoán.
1.1.3. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), là tổng giá trị sản phẩm hàng hoá
dịch vụ cuối cùng của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP nhanh thể hiện
một nền kinh tế phát triển, tạo nhiều cơ hội cho các công ty tăng doanh số
bán hàng. Đây là đầu ra của nền kinh tế và là sản lượng sản xuất của nền
kinh tế.