TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNS
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Tú Uyên
Lớp : Nhật 7
Khóa : 45
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS Nguyễn Đình Thọ
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1. Khái niệm và đặc điểm của Công ty chứng khoán 4
1.1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán 4
1.2. Đặc điểm của Công ty chứng khoán 5
2. Các nghiệp vụ cơ bản của Công ty chứng khoán 10
2.1. Hoạt động tự doanh 10
2.2. Hoạt động bảo lãnh phát hành 12
2.3. Hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán 14
2.4. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư 16
2.5. Các hoạt động hỗ trợ khác 17
2.6. Hoạt động môi giới chứng khoán 18
II. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 18
1. Khái quát chung về Môi giới chứng khoán 18
2. Đặc trưng, chức năng và vai trò của hoạt động Môi giới chứng
khoán 21
2.1. Đặc trưng của hoạt động Môi giới chứng khoán 21
2.2. Chức năng của Môi giới chứng khoán 22
2.3. Vai trò của Môi giới chứng khoán 24
3. Quy trình thực hiện một giao dịch chứng khoán 26
4. Các loại hình Môi giới chứng khoán 29
4.1. Phân loại theo loại dịch vụ cung cấp 29
4.2. Phân loại theo hoạt động của nhà môi giới chứng khoán 30
5. Phát triển hoạt động Môi giới của công ty chứng khoán 32
5.1. Chỉ tiêu định tính 32
5.2. Chỉ tiêu định lượng 33
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động Môi giới
chứng khoán 35
6.1. Các nhân tố chủ quan 35
6.2. Các nhân tố khách quan 39
III. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI Ở MỘT SỐ
THỊ TRƢỜNG LỚN TRÊN THẾ GIỚI 43
1. Sở giao dịch chứng khoán New York 43
2. Sở giao dịch chứng khoán London 45
Chƣơng II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNS 47
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNS 47
1. Sự ra đời 47
2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 48
3. Các sản phẩm dịch vụ 50
4. Giá trị mà VNS mang lại cho khách hàng 51
5. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán
VNS. 53
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN VNS 56
1. Thực trạng hoạt động môi giới 56
1.1. Cách thức đặt lệnh giao dịch 56
1.2. Nộp và rút tiền tài khoản giao dịch chứng khoán 60
1
1.3. Phí môi giới 61
1.4. Nhân lực cho hoạt động môi giới 63
1.5. Cơ sở hạ tầng, thiết bị và công nghệ của hoạt động môi giới 655
1.6. Các dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng trong hoạt động môi
giới 677
1.7. Kết quả hoạt động môi giới 711
2. Đánh giá 777
III. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ 83
Chƣơng III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNS 88
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNS TRONG THỜI GIAN
TỚI 88
II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNS 88
III. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC 94
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1044
PHỤ LỤC 1055
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 - Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán 8
Sơ đồ 2 - Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần chứng khoán VNS 49
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 – Tài sản và nguồn vốn của VNS qua các năm 54
Bảng 2 – Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của VNS qua các năm 54
Bảng 3 – Kết quả hoạt động kinh doanh của VNS qua các năm 55
Bảng 4 – Biểu phí giao dịch của VNS 61
Bảng 5 – Biểu phí giao dịch của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán
ACB 62
Bảng 6 – Biểu phí giao dịch của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
622
Bảng 7 – Số lượng và trình độ nhân viên của hoạt động môi giới tại VNS 64
Bảng 8 - Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán của VNS 711
Bảng 9 - Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán của VNS qua các năm
733
Bảng 10 – Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán của VNS qua các năm
744
Bảng 11 – Theo dõi số lượng tài khoản giao dịch đóng, mở tại VNS qua các
quý 76
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 - Cơ cấu nhân viên của VNS 644
Biểu đồ 2 - Cơ cấu nhân viên môi giới theo trình độ của VNS 65
Biểu đồ 3 - Cơ cấu nhân viên môi giới của VNS theo chứng chỉ 655
Biểu đồ 4 - Cơ cấu doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán của VNS
năm 2007 722
Biểu đồ 5 - Cơ cấu doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán của VNS
năm 2008 722
Biểu đồ 6 - Doanh thu môi giới của VNS 733
Biểu đồ .7 - Doanh thu và chi phí môi giới của VNS 755
Biểu đồ 8 - Mức độ hài lòng của nhà đầu tư đối với dịch vụ môi giới của VNS
78
Biêu đồ 9 - Mức độ hài lòng của nhà đầu tư đối với dịch vụ môi giới của VNS
822
Biểu đồ 10 - Đánh giá từ nhà đầu tư về mức độ quan trọng của các vấn đề
trong hoạt động môi giới 84
Biểu đồ 11 - Đánh giá từ nhà đầu tư về những vấn đề cần cải thiện trong dịch
vụ môi giới của VNS 844
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Thị trường chứng khoán” đến thời điểm hiện nay đã không còn là một khái
niệm xa lạ với người dân Việt Nam nữa, mà nó đã đi vào không chỉ trong đời sống
kinh tế mà còn trở thành một phần trong đời sống xã hội của người Việt.
Sau khi cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu xảy ra và chứng kiến những
ảnh hưởng nghiêm trọng của nó đến thị trường chứng khoán thế giới, các nhà đầu tư
Việt Nam mới có nhận thức, cái nhìn đúng đắn hơn về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. Đó không phải là nơi cứ có tiền là có thể tham gia được. Khi các nhà
đầu tư muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán, ngoài vốn, họ còn phải có kiến
thức về tài chính – ngân hàng, phải năng động để cập nhật thông tin trong nước
cũng như trên thế giới, phải có chiến lược, sự phân tích và quyết định đúng đắn thì
mới có thể tham gia vào thị trường.
Chính từ những yêu cầu đó mà vai trò của công ty chứng khoán, mà đặc biệt
là vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán mới được nhìn nhận và đánh giá lại.
Môi giới không chỉ là người trung gian, dẫn dắt người bán và người mua gặp nhau
để hưởng hoa hồng, mà người môi giới còn phải có kiến thức, có kinh nhiệm, luôn
luôn nắm bắt được những biến đổi của nền kinh tế và hiểu được khách hàng của
mình, từ đó đưa ra lời khuyên, đưa ra những kiến nghị hợp lý để nhà đầu tư đạt
được lợi ích cao nhất.
Hoạt động môi giới mà hiệu quả thì sẽ là một trong những tiền đề vững chắc
giúp thị trường chứng khoán phát triển ổn định, bền vững. Và ngược lại, một thị
trường chứng khoán sôi động, tăng trưởng mạnh thì chắc chắn hoạt động môi giới
của nó phải rất phát triển.
Mặc dù hoạt động môi giới ở Việt Nam hiện nay ngày càng có những bước
tiến bộ, nhưng vẫn chưa đạt được trình độ chuyên nghiệp như ở các thị trường
chứng khoán lớn trên thế giới. Vậy hoạt động môi giới của công ty chứng khoán tại
Việt Nam hiện nay ra sao? Để tìm hiểu vấn đề này người viết đã chọn đề tài “Phát
2
triển hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần Chứng khoán VNS” là đề tài nghiên
cứu cho khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Người viết nghiên cứu đề tài này nhằm thực hiện 3 mục đích sau:
Thứ nhất là khái quát chung về công ty Chứng khoán và hoạt động Môi giới
của công ty chứng khoán để có được cái nhìn tổng quan nhất về công ty Chứng
khoán và hoạt động Môi giới chứng khoán.
Thứ hai là trình bày thực trạng hoạt động Môi giới tại một công ty chứng
khoán, mà cụ thể ở đây là Công ty cổ phần Chứng khoán VNS.
Thứ ba là dựa trên thực trạng hoạt động Môi giới đó, người viết sẽ đưa ra
giải pháp để giúp Công ty cổ phần Chứng khoán VNS phát triển hơn nữa hoạt động
Môi giới của mình trong tương lai.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Môi giới là một lĩnh vực có tầm hoạt động lớn, đa dạng về hình thức và cách
thức. Trong điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế, người viết chỉ nghiên cứu
nghiệp vụ môi giới trong phạm vi một công ty là Công ty cổ phần Chứng khoán
VNS. Đối tượng nghiên cứu là hoạt động Môi giới tại Công ty cổ phần Chứng
khoán VNS từ khi công ty được thành lập, tức là từ cuối năm 2007 đến hết năm
2009, trong phạm vi chính là Hội sở của công ty tại Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài này dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về Chứng khoán, Thị trường
chứng khoán và hoạt động Môi giới chứng khoán.
Người viết đã áp dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bao gồm:
phương pháp phân tích tài liệu (thu thập các thông tin, số liệu từ tài liệu của công ty
VNS), phương pháp quan sát (thu thập thông tin bằng cách tri thức trực tiếp và ghi
lại những yếu tố liên quan đến hoạt động môi giới của công ty VNS), phương pháp
điều tra và thống kê – tổng hợp.
3
5. Bố cục của đề tài
Ngoài Lời mở đầu, phần Kết luận và danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài gồm 3 phần chính như sau:
Chương I: Khái quát chung về công ty Chứng khoán và hoạt động Môi giới
của công ty Chứng khoán.
Chương II: Thực trạng hoạt động Môi giới tại Công ty cổ phần Chứng
khoán VNS.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động Môi giới tại Công ty cổ phần
Chứng khoán VNS.
4
Chƣơng I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm và đặc điểm của Công ty chứng khoán
1.1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty
chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông, buôn bán tấp nập trên thị
trường chứng khoán. Qua đó, một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ
những nguồn vốn nhỏ lẻ được tập hợp lại.
Có thể đưa ra một khái niệm như sau: “Công ty chứng khoán là một tổ chức
kinh doanh chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng hoạt động theo chế độ
hạch toán kinh tế, hoạt động theo giấy phép của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp” (GS.NGƯT Đinh Xuân Trình và PGS.TS. Nghuyễn Thị Quy, “Giáo trình Thị
trường chứng khoán” của Trường ĐH Ngoại Thương, NXB Giáo Dục).
Với vai trò quan trọng là một tổ chức tài chính trung gian trên thị trường
chứng khoán – thị trường tài chính bậc cao của nền kinh tế thị trường, công ty
chứng khoán được xây dựng và phát triển rất đa dạng về loại hình và quy mô.
Nếu căn cứ vào mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán, có thể phân
chia công ty chứng khoán thành 2 nhóm sau:
- Công ty chứng khoán đa năng: Đây là loại hình công ty chứng khoán thực
hiện tất cả các nghiệp vụ như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các
dịch vụ tài chính khác. Đây chính là mô hình mà các Ngân hàng thương mại hoạt
động với tư cách vừa là chủ thể kinh doanh chứng khoán, vừa là chủ thể kinh doanh
bảo hiểm và vừa là chủ thể kinh doanh tiền tệ.
5
- Công ty chứng khoán chuyên doanh: Đây là loại hình công ty chứng khoán
độc lập và chỉ chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán.
Nếu căn cứ vào việc thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán,
có thể phân chia công ty chứng khoán thành các loại sau:
- Công ty Môi giới chứng khoán: là công ty chứng khoán chỉ thực hiện việc
trung gian, mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
- Công ty Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là công ty chứng khoán có lĩnh
vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh
lệch giá.
- Công ty Kinh doanh chứng khoán: là công ty chứng khoán chủ yếu thực
hiện nghiệp vụ tự doanh, có nghĩa là công ty chứng khoán tự bỏ vốn đầu tư chứng
khoán và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
- Công ty Trái phiếu: là công ty chứng khoán chuyên mua bán các loại trái
phiếu.
- Công ty chứng khoán không tập trung: là các công ty chứng khoán hoạt
động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
- Ngoài ra còn có mô hình công ty chứng khoán thực hiện tất cả các nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Hiện nay ở Việt Nam, các công ty chứng khoán được thành lập theo hình thức
chuyên doanh. Dù là các công ty chứng khoán cổ phần hay công ty chứng khoán trách
nhiệm hữu hạn một thành viên của các Ngân hàng thương mại đều chỉ hoạt động kinh
doanh chứng khoán mà không tham gia kinh doanh tiền tệ hay bảo hiểm.
1.2. Đặc điểm của Công ty chứng khoán
1.2.1. Công ty chứng khoán là trung gian trên thị trường tài chính
Trung gian tài chính là các tổ chức tài chính làm cầu nối giữa những người
cần vốn và những người có vốn. Tuy nhiên không như dạng tài chính tực tiếp –
người cần vốn và người có vốn trao đổi trực tiếp với nhau ở thị trường tài chính, sự
dẫn vốn diễn ra phải thông qua một cầu nối đó chính là các tổ chức tài chính gián
tiếp hay các trung gian tài chính.
6
Các tổ chức trung gian tài chính có thể là các ngân hàng, các công ty chứng
khoán, các hiệp hội cho vay, các liên hiệp tín dụng, các công ty bảo hiểm, các công
ty tài chính…
Công ty chứng khoán với đặc điểm là một trung gian tài chính sẽ đóng vai
trò là một trung gian đầu tư. Công ty chứng khoán không chỉ là cầu nối giữa tổ chức
phát hành với nhà đầu tư mà còn là cầu nối giữa các nhà đầu tư với nhau. Các công
ty chứng khoán cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ tài chính bao gồm dịch
vụ môi giới, tư vấn và quản lý danh mục đầu tư, dịch vụ ngân hàng đầu tư (bao gồm
cả việc bảo lãnh phát hành các chứng khoán thuộc khu vực công và khu vực tư
nhân, trợ giúp trong lĩnh vực hợp nhất và sáp nhập các công ty), thực hiện giao dịch
mua bán (với tư cách là đối tác trong giao dịch) các cổ phiếu, trái phiếu và các công
cụ của thị trường tiền tệ.
1.2.2. Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện
Điều kiện kinh doanh của công ty chứng khoán phát sinh là do công ty chứng
khoán hoạt động trong lĩnh vực tài chính – lĩnh vực cực kỳ quan trọng và có ảnh
hưởng sống còn, nên cần phải có những quy định chặt chẽ để đảm bảo an toàn cho
nền kinh tế. Hay nói cách khác, kinh doanh chứng khoán là một trong những ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện.
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành, nghề mà Luật, Pháp
lệnh, Nghị định quy định các diều kiện hay yêu cầu mà doanh nghiệp phải đáp ứng
khi kinh doanh các ngành nghề đó. Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới 2 hình
thức sau:
- Giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp (giấy phép kinh
doanh có thể mang nhiều tên khác nhau, như: giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, giấy phép hoạt động…).
- Các điều kiện quy định về tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật, công nghệ, vệ
sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định về phòng cháy chữa cháy, trật
tự xã hội, an toàn giao thông và quy định về các yêu cầu khác đối với hoạt động
kinh doanh (gọi tắt là điều kiện kinh doanh không cần giấy phép).
7
Trong trường hợp công ty chứng khoán, điều kiện kinh doanh là được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép này
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trước tiên, một doanh nghiệp muốn trở thành một công ty chứng khoán thì
phải được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
theo quy định của Luật doanh nghiệp. Theo Điều 62, Luật chứng khoán 2006, điều
kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt dộng của công ty chứng khoán bao gồm: có
trụ sở, có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán; có đủ vốn
pháp định theo quy định của Chính phủ; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân
viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán…
Ngoài Luật chứng khoán 2006 và Nghị định số 14/2007 của Chính phủ, các
điều kiện kinh doanh của công ty chứng khoán được quy định rất cụ thể trong Quyết
định số 27/2007 của Bộ tài chính về “Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng
khoán” và Quyết định số 126/2008/QĐ-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy chế này.
1.2.3. Mô hình tổ chức của Công ty chứng khoán
Một công ty chứng khoán có bộ máy tổ chức hợp lý sẽ nâng cao tính linh
động trong dịch vụ, linh hoạt trong việc tư vấn và thực hiện yêu cầu của khách
hàng. Cùng một công việc, công ty nào tổ chức hợp lý, chặt chẽ hơn sẽ thực hiện
nhanh hơn, chính xác hơn và ít sai sót.
Có thể nói mỗi công ty chứng khoán đều có một mô hình riêng cho mình và
trên thế giới hiện nay thì không có mô hình chuẩn cho các công ty chứng khoán.
Tùy thuộc vào sự phát triển của các nghiệp vụ và tính chất phức tạp trong hoạt động
mà mỗi công ty tổ chức một khác. Mặc dù vậy, tổ chức trong một công ty chứng
khoán phải theo những nguyên tắc như: cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
phải đảm bảo tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo
giữa các bộ phận nghiệp vụ có xung đột giữa lợi ích của công ty chứng khoán và
của khách hàng hoặc giữa lợi ích của các khách hàng với nhau; công ty chứng
8
khoán phải tuân thủ các nguyên tắc về quản trị công ty được quy định trong Điều lệ
công ty phù hợp với Điều lệ theo quy định của pháp luật…
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1 - Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Ngoài ra, tùy theo công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở
lên mà tổ chức của công ty chứng khoán đó phải theo đúng quy định của pháp luật
về cơ cấu tổ chức của từng loại công ty này.
1.2.4. Hoạt động của Công ty chứng khoán phải theo nguyên tắc
Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán được quy định trong Điều lệ
của công ty. Mỗi công ty chứng khoán đều có thể tự đặt ra nguyên tắc hoạt động
cho mình miễn là phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo được các nguyên
tắc chung như: Tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và
các pháp luật khác; Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; Liêm trực và thực hiện hoạt
động kinh doanh một cách công bằng; Hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình với khách
Đại diện chủ sở hữu
Hội đồng quản trị/ Chủ tịch công ty
Ban điều hành
Giám đốc/ Tổng giám đốc và các Phó GĐ/ Phó TGĐ
Khối kinh doanh (Front Office)
Môi giới
Tự doanh
Quản lý danh mục đầu tư
Bảo lãnh phát hành
Tư vấn đầu tư
Tư vấn tài chính
…
Khối hỗ trợ (Back Office)
Kế toán
Kho quỹ
Văn phòng
IT
Kiểm soát
Pháp chế
…
9
hàng một cách tốt nhất; Đảm bảo nguồn lực về con người, vốn và cơ sở vật chất cần
thiết khác để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán và ban hành bằng văn
bản các quy trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh phù hợp; Chỉ được đưa ra lời tư
vấn phù hợp với khách hàng trên cơ sở nỗ lực thu thập thông tin về khách hàng;
Phải cung cấp cho khách hàng thông tin cần thiết cho việc ra quyết định đầu tư của
khách hàng; Phải thận trọng không được tạo ra xung đột lợi ích với khách hàng
(trong trường hợp không thể tránh được, công ty phải thông báo trước cho khách
hàng và/ hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo đối xử công bằng với
khách hàng); Ban hành và áp dụng các quy trình nghiệp vụ trong công ty phù hợp
với quy định của Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật liên quan.
Các nguyên tắc chung, cơ bản trên là các nguyên tắc nhằm bảo vệ lợi ích hợp
pháp, công bằng cho các nhà đầu tư và đảm bảo sự quản lý của pháp luật trong hoạt
động kinh doanh của công ty chứng khoán.
1.2.5. Nhân sự tại Công ty chứng khoán
Nhân sự là một nguồn lực rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung
và các công ty chứng khoán nói riêng. Với một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ mà
không có đội ngũ nhân viên có năng lực, nhanh nhạy thì hoạt động kinh doanh của
công ty không thể hiệu quả.
Tùy theo từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực hoạt động mà yêu cầu về trình
độ, kỹ năng của đội ngũ nhân lực là khác nhau. Đối với công ty chứng khoán, để
được phép đi vào hoạt động, ngoài Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó
Tổng giám đốc) cần phải có ít nhất 3 người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp
vụ kinh doanh.
Để trở thành một người hành nghề chứng khoán cần phải được cấp Chứng
chỉ hành nghề chứng khoán (điều kiện để một cá nhân được cấp Chứng chỉ hành
nghề chứng khoán được quy định trong khoản 1, Điều 79, Luật chứng khoán 2006).
Ngoài ra một người hành nghề chứng khoán cần phải có những trách nhiệm ràng
buộc khác để không ngừng nâng cao trình độ của bản thân, bảo đảm lợi ích cho
khách hàng và thực thi đúng quy định của Pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
10
Từ những yêu cầu trên, có thể nhận thấy được rằng thị trường chứng khoán
có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nên vấn đề yêu cầu tư cách, trình độ nhân
lực trong công ty chứng khoán rất được xem trọng.
2. Các nghiệp vụ cơ bản của Công ty chứng khoán
Trên đây là những vấn đề về khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán.
Vậy, với ngành nghề là kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán sẽ thực hiện
những nghiệp vụ gì, thực hiện như thế nào và điều kiện để thực hiện ra sao?
Các hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phong phú với nhiều
sản phẩm, dịch vụ tài chính để đáp ứng các yêu cầu của thị trường chứng khoán. Để
tham gia thị trường, công ty chứng khoán có thể thực hiện một, một vài hoặc tất cả
các hoạt động nghiệp vụ sau.
2.1. Hoạt động tự doanh
Theo Điều 6, khoản 21, Luật chứng khoán 2006 thì “Tự doanh chứng khoán là
việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình”. Một công ty
chứng khoán muốn hoạt động tự doanh phải có số vốn pháp định ít nhất là 100 tỷ đồng.
Chứng khoán được công ty chứng khoán tự doanh có thể là chứng khoán
niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc các chứng khoán chưa niêm yết.
Bên cạnh mục đích chính là lợi nhuận, hoạt động tự doanh chứng khoán của
công ty chứng khoán còn nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá chứng khoán, tạo
lập thị trường cho các chứng khoán mới phát hành và tự doanh lô lẻ của khách hàng
sau đó tập hợp lại thành lô chẵn để giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Đối với mục đích can thiệp điều tiết giá chứng khoán, công ty chứng khoán
đã góp phần bình ổn thị trường thông qua hành vi mua vào khi giá chứng khoán
giảm hoặc bán ra khi giá chứng khoán tăng. Thông thường, ở một số nước, đây là
một quy định bắt buộc đối với các công ty chứng khoán để đảm bảo bình ổn thị
trường. Luật các nước đều quy định công ty chứng khoán phải dành một tỷ lệ phần
trăm nhất định các giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường.
Đối với vai trò tạo lập thị trường, công ty chứng khoán là nhà đầu tư nắm giữ
một số lượng chứng khoán nhất định của một vài loại chứng khoán và thực hiện
việc mua bán chứng khoán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá, duy trì một thị
11
trường liên tục đối với chứng khoán mà họ tham gia tạo lập thị trường. Ngoài ra, đối
với các loại chứng khoán mới phát hành chưa có giao dịch, công ty chứng khoán
phải tạo lập thị trường cho các chứng khoán này bằng cách giao dịch mua bán
chứng khoán để tạo tính thanh khoản trên thị trường.
Nguyên tắc của hoạt động tự doanh chứng khoán là công ty chứng khoán
phải đảm bảo quản lý tách bạch giữa hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới. Cụ
thể, công ty chứng khoán phải:
- Đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch cho
tài khoản của chính mình.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của mình.
- Công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch trực tiếp với
khách hàng và không được thu phí giao dịch của khách hàng trong trường hợp này.
- Trong trường hợp lệnh mua/ bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh
hưởng lớn tới giá của loại chứng khoán đó, công ty chứng khoán không được mua/
bán trước cùng loại chứng khoán đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên
thứ ba mua/ bán chứng khoán đó.
- Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, công ty chứng khoán không được mua
hoặc bán cùng loại chứng khoán đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá
của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.
Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng cho khách hàng vì với tư cách là
một tổ chức trực tiếp tham gia thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán thường
chủ động hơn khách hàng trong việc tiếp cân thông tin và có kỹ năng phân tích
thông tin, phân tích tình hình thị trường nên nếu không có nguyên tắc này, công ty
chứng khoán sẽ tranh mua hoặc tranh bán với khách hàng hoặc có thể chiếm dụng
vốn của khách hàng.
Hoạt động tự doanh là hoạt động mà công ty chứng khoán kinh doanh bằng
chính nguồn vốn của mình nên áp lực đối với người trực tiếp tự doanh là rất lớn. Vì
vậy, công ty chứng khoán phải đảm bảo có nguồn vốn lớn và một đội ngũ nhân viên
tự doanh có trình độ phân tích, phán đoán thị trường nhanh nhạy, đưa ra các quyết
định đầu tư hợp lý.
12
Tuy vậy, theo Điều 29 về hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán, quyết định
số 27/2007/QĐ-BTC , trừ trường hợp bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc
chắn, có một số trường hợp mà công ty chứng khoán không được phép đầu tư.
2.2. Hoạt động bảo lãnh phát hành
Theo Điều 6, khoản 21, Luật chứng khoán 2006 thì “Bảo lãnh phát hành
chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ
chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại
chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong
việc phân phối chứng khoán ra công chúng”. Tổ chức phát hành được hưởng phí
bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất địnhtrên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Số vốn pháp định tối thiểu để một công ty chứng khoán thực hiện hoạt động này là
165 tỷ đồng. Trong hoạt động bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán đóng vai trò
là tổ chức bảo lãnh.
Trên thị trường chứng khoán không chỉ có công ty chứng khoán được phép
làm tổ chức bảo lãnh phát hành mà còn có các ngân hàng đầu tư. Tuy nhiên, các
ngân hàng đầu tư nhận bảo lãnh cho một tổ chức phát hành, sau đó thường chuyển
phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc cho các thành
viên khác. Còn đối với công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành, thường kiêm
luôn việc phân phối chứng khoán.
Hiện nay trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau:
- Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh
phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối
hết hay không.
- Bão lãnh cố gắng tối đa: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo
lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh
không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa. Số chứng
khoán còn lại nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. Như vậy,
kết quả của việc bán chứng khoán của tổ chức phát hành tùy thuộc và khả năng, uy
tín và sự lựa chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh.
13
- Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức
phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định phát hành,
nếu không phân phối hết sẽ hủy bỏ đợt phát hành. Theo phương thức này, không có
một sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không, nên Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước thường quy định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong thời gian
chào bán sẽ được giữ bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng của đợt phát
hành. Nếu đợt phát hành không thành công thì nhà đầu tư sẽ được trả lại toàn bộ số
tiền đặt cọc.
- Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu: là phương thức kết hợp giữa phương thức
bảo lãnh cố gắng tối đa và phương bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo phương thức
này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán
nhất định. Nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn mức này thì đợt phát hành sẽ
được hủy bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc mua chứng khoán sẽ được trả lại cho nhà đầu
tư. Đây là phương thức bảo lãnh tương đối hiệu quả, vừa bảo vệ lợi ích cho tổ chức
phát hành, vừa hạn chế rủi ro cho tổ chức bảo lãnh.
Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết
chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ của nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các
công ty chứng khoán. Điều này gây ra một số khó khăn cho các công ty chứng
khoán trong việc triển khai nghiệp vụ này.
Công ty chứng khoán được thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán theo
hình thức cam kết chắc chắn nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Không vi phạm pháp luật chứng khoán trong 6 tháng liên tục liền trước
thời điểm bảo lãnh;
- Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu
của tổ chức bảo lãnh phát hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính đến ngày ký
hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
- Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong 3 tháng liền trước
thời điểm nhận bảo lãnh phát hành.
14
Mặc dù đã đáp những được các điều kiện trên, nhưng cũng giống như tự
doanh, hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán vẫn có những trường
hợp bị hạn chế theo quy định của Pháp luật.
2.3. Hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn tài chính là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách
hàng trong lĩnh vực tư vấn tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp; tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán.
Theo Điều 6, khoản 23, Luật chứng khoán 2006 thì “Tư vấn đầu tư chứng
khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công
bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán”. Để được phép
thực hiện hoạt động này, công ty chứng khoán phải có số vốn pháp định ít nhất là
10 tỷ đồng.
Từ hai khái niệm trên có thể thấy rằng hoạt động tư vấn của công ty chứng
khoán nhắm tới 2 đối tượng là tổ chức phát hành chứng khoán (trên thị trường sơ
cấp) và nhà đầu tư (trên thị trường thứ cấp).
Tư vấn tài chính là một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu
tương đối cao cho công ty chứng khoán. Thực hiện nghiệp vụ này sẽ góp phần hỗ
trợ phát triển các doanh nghiệp và tạo ra những hàng hóa có chất lượng cao trên thị
trường. Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán phải ký hợp đồng với tổ
chức được tư vấn và liên đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm yết.
Hoạt động này tương đối đa dạng bao gồm:
- Xác định giá trị doanh nghiệp: là việc định giá các tài sản hữu hình và vô
hình của doanh nghiệp trước khi chào bán chứng khoán. Đây là khâu quan trọng
trước khi phát hành chứng khoán vì nó dùng để đánh giá chứng khoán phát hành,
đặc biệt là khi doanh nghiệp mới phát hành chứng khoán ra công chúng lần đầu.
- Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: tùy theo điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp như tình hình tài chính, chiến lược phát triển của công ty… mà xác
định loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu hay trái phiếu.
- Tư vấn chia, tách hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp: khi một doanh nghiệp
muốn thâu tóm hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác, họ tìm đến các công ty
15
chứng khoán để nhờ trợ giúp về các vấn đề kỹ thuật, phương pháp tiến hành sao cho
phù hợp và đỡ tốn chi phí…
- Tư vấn tái cơ cấu tài chính: công ty chứng khoán giúp các doanh nghiệp tái
cơ cấu nguồn vốn của mình cho phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại, phù hợp
với ngành nghề kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và
đảm bảo an toàn.
- Tư vấn niêm yết: công ty chứng khoán giúp các doanh nghiệp thực hiện các
thủ tục theo quy định của pháp luật để đưa doanh nghiệp lên niêm yết tại sở giao
dịch chứng khoán.
Đối với tư vấn đầu tư chứng khoán, các chuyên viên tư vấn sẽ sử dụng kiến
thức chuyên môn của mình để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán chứng
khoán, loại chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn biến thị trường,
xu hướng giá cả… Nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm: tư vấn chiến
lược, kỹ thuật giao dịch và cung cấp kết quả phân tích chứng khoán, phân tích thị
trường chứng khoán. Hai nội dung tư vấn này phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa
trên thông tin đáng tin cậy, phân tích logic.
Việc tư vấn có thể bằng lời nói, hoặc có thể thông qua những bản tin, các báo
cáo phân tích… khách hàng có thể gặp gỡ nhà tư vấn hoặc thông qua các phương
tiện truyền thông như điện thoại, fax… để nhờ tư vấn trực tiếp hoặc có thể gián tiếp
thông qua các báo cáo phân tích, các ấn phẩm mà nhà tư vấn phát hành.
Nhà tư vấn phải luôn là người thận trọng khi đưa ra những lời bình luận,
những báo cáo phân tích của mình về giá trị các loại chứng khoán, vì những phát
ngôn của các chuyên viên tư vấn có tác động rất lớn đền tâm lý của các nhà đầu tư
và thường dễ có thể trở thành lời tiên đoán, định hướng cho toàn bộ thị trường. Bởi
vì, các nhà đầu tư tin rằng các nhà tư vấn là những chuyên gia trong lĩnh vực này,
họ có nhiều thông tin và kiến thức hơn những người khác và họ có thể đánh giá tình
hình chính xác hơn. Điều này có thể mang lại lợi nhuận cho người được tư vấn
nhưng cũng có thể gây thiệt hại cho họ và làm ảnh hưởng đến thị trường chứng
khoán. Vì vậy, khi tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán phải thu thập
và quản lý thông tin về khách hàng đã được khách hàng xác nhận, bao gồm: tình
16
hình tài chính của khách hàng; thu nhập của khách hàng; mục tiêu đầu tư của khách
hàng; khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư
của khách hàng.
Để ngăn ngừa xung đột lợi ích liên quan đến tư vấn đầu tư chứng khoán giữa
khách hàng và công ty chứng khoán, thì:
- Công ty chứng khoán phải có trách nhiệm ngăn ngừa xung đột lợi ích với
khách hàng; công ty chứng khoán, người hành nghề chứng khoán phải công bố cho
khách hàng biết trước về những xung đột lợi ích có thể phát sinh giữa công ty
chứng khoán, người hành nghề chứng khoán và khách hàng.
- Công ty chứng khoán, người hành nghề chứng khoán phải công bố lợi ích
của mình về chứng khoán mà mình đang sở hữu cho khách hàng đang được tư vấn
về chứng khoán đó.
2.4. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Theo Điều 6, khoản 26, Luật chứng khoán 2006 thì “Quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý
theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán”. Đối với
công ty chứng khoán thì hoạt động này là hoạt động mà công ty chứng khoán quản
lý vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán vì
quyền lợi của khách hàng theo hợp đồng được ký kết giữa công ty chứng khoán và
khách hàng.
Nghiệp vụ này được thực hiện khi một số nhà đầu tư tổ chức hoặc cá nhân
muốn tham gia thị trường chứng khoán nhưng họ không có đủ điều kiện về thời
gian hoặc kiến thức chuyên môn để quyết định đầu tư, vì vậy, họ ủy thác cho công
ty chứng khoán đầu tư kèm theo thỏa thuận lãi, lỗ. Người ủy thác đầu tư thường
không can dự vào việc đầu tư của công ty chứng khoán và trả một khoản phí cho
công ty chứng khoán theo thỏa thuận.
Các công ty chứng khoán khi thực hiệp nghiệp vụ này ngoài việc được
hưởng phí quản lý, họ còn có thể nhận được những khoản tiền thưởng nhất định khi
mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư. Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư,
công ty chứng khoán phải quản lý tiền và chứng khoán cho từng khách hàng ủy thác
17
và sử dụng tiền trong tài khoản theo đúng các điều kiện quy định trong hợp đồng đã
ký kết. Hợp đồng phải xác định rõ mức độ ủy quyền của khách hàng cho công ty
chứng khoán và điều quan trọng nữa là phải xác định khách hàng phải chịu mọi rủi
ro của hoạt động đầu tư. Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, định kỳ, công ty
chứng khoán phải gửi báo cáo giá trị các khoản đầu tư theo giá thị trường tại thời
điểm báo cáo cho khách hàng.
Như vậy, hoạt động quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn
mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư.
2.5. Các hoạt động hỗ trợ khác
Nhìn chung, các hoạt động hỗ trợ giao dịch nhằm mục đích tạo thuận lợi cho
nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Hoạt động hỗ trợ được chia làm 2 nhóm chính là hoạt động lưu ký chứng
khoán và hoạt động tín dụng. Theo Điều 6, khoản 24, Luật chứng khoán 2006 thì
“Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho
khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền kiên quan đến sở hữu chứng
khoán”.
Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rẩt cần thiết trên thị trường chứng
khoán. Bởi vì trên thị trường chứng khoán tập trung, việc thanh toán các giao dịch
diễn ra tại Sở giao dịch chứng khoán. Vì vậy, lưu ký chứng khoán một mặt giúp cho
quá trình thanh toán tại Sở giao dịch đươc diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, dễ dàng.
Mặt khác, nó hạn chế rủi ro cho người nắm giữ chứng khoán như rủi ro bị hỏng,
rách, thất lạc chứng chỉ sở hữu chứng khoán…
Công ty chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký theo quy
định của Luật chứng khoán được thực hiện cung cấp các dịch vụ sau:
- Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho
khách hàng;
- Cung cấp dịch vụ đăng ký chứng khoán đối với các chứng khoán phát hành
riêng lẻ;
18
- Làm đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành đối với các
chứng khoán phát hành riêng lẻ.
Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng
khoán sẽ nhận được một khoản phí theo quy định của pháp luật.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mà công ty chứng khoán giúp khách hàng
của mình gia tăng khoản vốn đầu tư thông qua các hình thức như cho vay cầm cố
chứng khoán, cho vay bảo chứng, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán…
- Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà trong đó người
đi vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm cố để vay
kiếm tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng…
- Cho vay bảo chứng: là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để
mua chứng khoán, sau đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản
cầm cố cho khoản vay.
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc công ty chứng khoán
dùng tiền của mình ứng trước tiền bán chứng khoán của khách hàng được thực hiện
tại Sở giao dịch chứng khoán và sẽ nhận lại tiền khi đến ngày thanh toán.
2.6. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán, trong đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà
chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao
dịch đó.
Hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán sẽ được trình bày
kỹ hơn trong phần II của chương I khóa luận này.
II. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1. Khái quát chung về Môi giới chứng khoán
Có thể nói, hoạt động môi giới chứng khoán là hạt nhân của thị trường chứng
khoán. Hoạt động môi giới chứng khoán phát triển sẽ tạo đà phát triển cho thị
trường chứng khoán. Điều này bắt nguồn từ nguyên tắc chủ đạo đối với hoạt động
19
của thị trường chứng khoán là chỉ dựa vào các hoạt động giao dịch được cấp phép
giữa những người trung gian làm nghề môi giới chứng khoán.
Khoản 20, Điều 6, Luật chứng khoán 2006 nêu khái niệm “Môi giới chứng
khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán
cho khách hàng”. Nhưng trong thực tế thì không chỉ có công ty chứng khoán mới
thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Khái niệm môi giới chứng khoán của Hiệp hội những nhà kinh doanh chứng
khoán (NASD) gồm các ý sau:
- Là một cá nhân hay tổ chức tính phí hoặc hưởng hoa hồng cho việc thực
hiện lệnh mua hoặc bán cho một cá nhân hay một tổ chức khác.
- Là hoạt động của công ty môi giới khi hoạt động như một đại lý cho khách
hàng và hưởng hoa hồng cho dịch vụ thực hiện.
- Người tham gia vào việc thực hiện giao dịch chứng khoán vì lợi ích của
những người khác, trừ ngân hàng.
Với cách tiếp cận như vậy, người môi giới chứng khoán, hiểu theo nghĩa rộng,
là những người trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng;
trung gian mua bán chứng khoán bằng vốn của mình; và là người bảo lãnh phát hành
cho những tổ chức phát hành chứng khoán. Người môi giới chứng khoán có thể là các
tổ chức tài chính quốc doanh hoặc tổ chức tài chính thuộc khu vực kinh tế tư nhân với
hai hình thức công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Ở Việt Nam, khái niệm môi giới chứng khoán mặc dù dần trở nên quen thuộc
nhưng nhiều người vẫn coi môi giới chứng khoán như một loại trung gian, hay một
loại “cò” giống như “cò” đất, “cò” xe… mà không hiểu bản chất của môi giới chứng
khoán là một tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc nhất định. Để trở thành một nhà
môi giới chứng khoán giỏi, có tiếng tăm và có nhiều khách hàng thì khi và chỉ khi
khách hàng của nhà môi giới đó thu được nhiều lợi nhuận. Ở các thị trường chứng
khoán có tổ chức, các nhà môi giới chứng khoán không hoạt động với tư cách cá
nhân độc lập. Mỗi cá nhân người môi giới chứng khoán, dù hoạt động trong lĩnh vực
nào, cũng thường đại diện cho một công ty chứng khoán. Vì vậy, các công ty chứng