Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Một số bệnh truyền nhiễm thường thấy ở vật nuôi thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.25 KB, 62 trang )

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Chương VII.
BỆNH TRUYỀN NHIỄM (Bệnh truyền lây)

Nội dung chính của chương:
Trong chương này bao gồm những nội dung chính sau:
- Giới thiệu một số bệnh thường gặp ở vật nuôi do các vi khuẩn gây nên
-Giới thiệu một số bệnh thường gặp ở vật nuôi do các virut gây nên
-Nắm rõ cơ chế bệnh lý, đối tượng mắc, tình hình dịch tể học của từng loại bệnh
-Con đường lây truyền bệnh
-Các triệu chứng của bệnh
-Biện pháp phòng trị bệnh
BỆNH NHIỆT THÁN
(Anthrax)
1. Đặc điểm địa dư căn bệnh
Bệnh Nhiệt thán, hay bệnh thán (Febris Carbunculosa) và bệnh truyền nhiễm thường ở thể
cấp tính, chung cho nhiều loại gia súc và người. Bệnh do trực khuẩn Bacillus Anthracis gây
nên, với đặc điểm sốt cao, tổ chức liên kết thường bị thấm máu và tương dịch, máu đen sẫm,
đặc và khó đông, lá lách sưng to mềm nhũn như bùn.
Bệnh có khắp nơi trên thế giới, ở những vùng ẩm, trũng hay bị ngập lũ, bệnh có tính chất địa
phương và từng mùa, nóng ẩm mưa nhiều. Nên ở Châu Âu có (vùng Nhiệt thán) và (năm
Nhiệt thán).
Châu Á, trước đây bệnh phát ra dữ dội, ở Xibia hàng năm diệt hàng nghìn ngựa, ở Thái Lan,
Miến Điện, Ấn Độ, Úc hàng năm làm chết hơn 300.000 cừu. Ngoài ra, còn Nam Phi, Nam
Mỹ.
Trên bán đảo Đông Dương, cả ba nước đều có, riêng ở nước ta thời kỳ Pháp thuộc, bệnh xẩy
ra giữ dội. Ở Thái Nguyên 1900, ở Vĩnh Phú, Sơn La, Hải Phòng 1933, Hà Nam Ninh, Hà
Bắc, Hải Hưng 1937, Hà Bắc, Quảng Ninh 1951 - 1953, khu tả ngạn Việt Bắc 1954, Hà Sơn
Bình 1956 làm chết hàng trăm gia súc và 118 người bị bệnh.
Ngoài ra, ở Huê, Nha Trang, Bạc liêu bệnh xẩy ra vào những năm 1973 - 1974. Ở Tây Bắc,
Lạng Sơn, 1978, ở Bắc Cạn, 1983-1984, Châu Quç - Hà Nội 1986, Thái Nguyên 1990, Hà


Tĩnh, 1993 bệnh gây chết hàng trăm gia súc và hàng chục người.
2. Mầm bệnh
Bệnh Nhiệt thán do Vi khuẩn Bacillus anthracis gây ra còn gọi là trực khuẩn Davaine, 1850
tìm thấy ở trong máu cừu bị bệnh.
2.1. Là trực khuẩn to, có kích thước từ 1-1,5µ x 0,5µ. Là loại hiếm khí, không di động, Gram
+, hình thành nha bào và giáp mô. Trong môi trường thạch hay trong cơ thể súc vật ốm, trực
khuẩn đứng riêng lẻ, hay tập hợp thành chuổi ngắn, trong môi trường lỏng, tập hợp thành
chuổi dài, trực khuẩn hai đầu vuông có giáp mô bao bọc.
2.2. Giáp mô
Giáp mô là lớp vỏ bọc của Vi khuẩn, nó được hình thành trong cơ thể động vật ốm hay trong
môi trường huyết thanh đặc. Giáp mô là yếu tố độc lực của Vi khuẩn, nó ngăn trở khả năng
thực bào, do chất đa đường Polysacarit luôn toả ra trong môi trường, kết hợp với điều li tố
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
112
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
che chở cho Vi khuẩn khỏi bị thực bào. Giáp mô đề kháng với Pepsin và Tripsin. Nhờ vậy
mà Vi khuẩn không bị dung giải khi xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá. Giáp mô cũng
đề kháng mạnh với sự thối rữa. Điều này quan trọng trong chẩn đoán huyết thanh (Ascoli)
kháng nguyên giáp mô tồn tại. Có thể nhuộm giáp mô bằng phương pháp nhuộm Gram hay
nhuộm His.
- Phương pháp nhuộm His: gioí lên tiêu bản tìm Giemtian formol 10%. Rửa bằng Sulfate
đồng (CuSO
4
) 10%. Cố định bằng sulfate đồng 20%. kết quả: Giáp mô sẽ bắt màu xanh nhạt,
Vi khuẩn bắt màu tím.
2.3. Nha bào
Nha bào do Cok tìm ra năm 1876, nó được hình thành trong cơ thể động vật ốm hay thường
thấy trong canh trùng hiếu khí 24 giờ. Điều kiện hình thành nha bào.
Nha bào muốn hình thành được phải có những điều kiện sau.
-Có oxy tự do.

-Có nhiệt độ thích hợp từ 12-42
0
C, thích hợp nhất là 37
0
C.
-Có độ ẩm nhất định, chất dinh dưỡng thiếu, pH trung tính hoặc kiềm nhẹ.
Đó là những điều kiện cần thiết để Vi khuẩn hình thành nha bào.
2.4. Sức đề kháng của Vi khuẩn
Trực khuẩn Nhiệt thán đề kháng yếu với nhiệt. từ 50-55
0
C, bị giết chết sau 15-40 phút. Ở
75
0
C từ 1-2 phút. Dưới ánh sáng mặt trời, Vi khuẩn Nhiệt thán bị diệt từ 10 đến 16 giờ. Các
chất sát trùng thông thường giệt Vi khuẩn dễ dàng. Nhưng khi nó đã hình thành nha bào thì
nó có sức kháng mạnh và nó bị diệt khi đun sôi ở 100
0
C trong vòng 10 đến 20 phút. Nếu đem
hấp ướt 120
0
C thì trong vòng 20 phút mới tiêu diệt được nó. Hấp khô 140
0
C phải mất 3 giờ
mới tiêu diệt được nó. Với điều kiện hanh khô, nha bào sống được 28 năm. Hầm sâu nha bào
sống được 15 năm, trong nước phân nha bào sống được 15-17 tháng. Nhưng phân ủ nóng sau
khi nhiệt độ đã lên tới 72 đến 76
0
C nha bào bị diệt chết trong 4 ngày. Các chất sát trùng pha
đặc mới có tác dụng tiêu diệt. Formol 1% phải mất 2 giờ. Biclorua thuỷ ngân 1% mất 2 giờ,
Acide fenic 2% mất 2 giờ, väi đặc mất 48 giờ mới tiêu diệt được nha bào.

3. Truyền nhiễm học
3.1. Loài mắc bệnh
Trong tự nhiên, hầu hết các loại động vật đều mắc bệnh kể cả người. Chim hầu như không
mắc. Gà mắc bệnh khi ta gây bệnh ngâm chân vào nước lạnh. Tính cảm thụ nhiều ít tuỳ theo
loài giống và cá thể vật. Trong thí nghiệm thường gây bệnh cho thỏ, chuột lang, chuột bạch.
Sau khi tiêm 12 giờ thì con vật sốt và từ 36 đến 50 giờ con vật chết. Khi mổ xác vật thí
nghiệm tháúy chỗ tiêm thuíy thũng, keo nhầy màu hồng, hạch sưng đen mềm nát.
3.2. Chất chứa
Trong cơ thể con vật mang trùng. Con vật ốm do bệnh tìm thấy trong máu và các tổ chức,
nhất là: lách, gan, thận, các chất bài tiết qua mũi, mắt, mồm, hậu môn, âm hộ, dịch mật, nước
tiểu đều có vi khuẩn, sữa có vi khuẩn trước lúc vật chết. Sau khi chết từ 4 đến 15 ngày còn
tìm được mầm bệnh trong tuíy xương. Trong còn bò khỏi bệnh, trong sữa còn mang Vi khuẩn
hàng tháng. Trong cơ thể của người bệnh Nhiệt thán, Vi khuẩn nằm sâu trong mụn loét ác
tính và các hạch xung quanh mụn.
3.3. Độc lực của Vi khuẩn
Giáp mô, nha bào, độc tố là những yếu tố độc lực của Vi khuẩn:


Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
113
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
3.3.1. Giáp mô
Giáp mô là yếu tố độc lực của Vi khuẩn. Nếu mất giáp mô thì độc lực của Vi khuẩn giảm.
Nhưng ta nuôi Vi khuẩn trong môi trường khí Cacbonic, sẽ làm cho Vi khuẩn mất giáp mô,
tạo ra giống Vi khuẩn giảm độc chế Vaccine, ví dụ: Vaccine STI (Sannitary Tunnical
Institule).
3.3.2. Nha bào
Nha bào là yếu tố độc lực. Nếu chúng ta làm ngăn trợ sự hình thành nha bào thì độc lực
giảm. Với nhiệt độ trên 42,5
0

C, Vi khuẩn không thể hình thành nha bào. Nhưng với nhiệt độ
trên 37
0
C, nha bào hình thành rất tốt. Lợi dụng tính chất đó, người ta nuôi cấy nó để chế
Vaccine nhược độc nha bào Nhiệt thán.
3.3.3. Độc tố
Độc tố người ta chưa phân ly được, nhưng trong những biến đổi về bệnh lý thì thấy chính là
độc tố gây ra.
3.4. Đường xâm nhập của vi khuẩn
Vi khuẩn thường xâm nhập vào cơ thể qua các đường sau:
3.4.1. Đường tiêu hoïa
Sau khi con vật ăn thịt, thức ăn, nước uống, thông qua đường tiêu hoïa
vào cơ thể, nha bào cũng nhân cơ hội đó mà xâm nhập vào cơ thể. Qua hạch hạnh nhân, rồi
từ hạch hạnh nhân thông qua niêm mạc, bị tổn thương do ký sinh trùng đường ruột hay do
vết thường khi con vật ăn phải những vật nhọn, sắc, cứng làm tổn thương thành ruột, tạo điều
kiện cho nha bào dễ dàng xâm nhập vào cơ thể.
3.4.2. Đường da
Vi khuẩn vào cơ thể thông qua da bị tổn thương. Do cơ giới hay côn trùng mang mầm bệnh
đốt phải như: ruồi, nhặng hay tiêm phòng không cẩn thận. Trong quá trình thao tác, vô trùng
sơ sài, tạo điều kiện cho nha bào xâm nhập vào cơ thể. Năm 1974 ở Sơn Tây, một số người
bị bệnh do dùng néo đập lúa bằng da trâu bị bệnh Nhiệt thán mà không biết. năm 1986 ở xã
Châu Quì - Huyện Gia Lâm - ngoại thành Hà Nội một số người tắm, rữa, giặt dũ dưới ao
ngâm xương động vật bị bệnh Nhiệt thán, tay chân bị xây xát mầm bệnh xâm nhập vào gây
bệnh. Trong thí nghiệm, người ta thường gây bệnh dưới da chắc chắn hơn.
3.4.3. Đường hô hấp
Trong quá trình hô hấp, động vật phải bụi chứa nhiều nha bào hay do tiêm vào khí quản chất
có lẫn nha bào. Điều này hay xáøy ra đối với người.
3.5. Cách sinh bệnh
Trong tự nhiên, thời kỳ nung bệnh ít ra là ba ngày. Trong thí nghiệm thời kỳ nung bệnh từ
24 đến 42 giờ, nếu tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch. Từ 2 đến 3 ngày nếu cho nuốt nhiều nha

bào. Sau khi nha bào vào cơ thể. Nó phát triển thành Vi khuẩn. Lúc đầu, Vi khuẩn sinh sản
tại chỗ ở lâm ba, gây ổ viêm thuíy thuîng cục bộ. Thuíy thuîng to dần do thẩm xuất Gelatin,
xuất huyết gọi là ung sơ phát. Sau đó, Vi khuẩn vào lâm ba sinh sản mạnh. Rồi từ dịch lâm
ba vào máu, làm tê liệt khả năng bảo vệ cơ thể, rồi xâm nhập vào các khí quan khác, mà gây
bại huyết. Đối với loài vật cảm thụ, Vi khuẩn hình thành giáp mô, tiếp tục sinh sản cho đến
khi chết. Về cơ chế tác động của Vi khuẩn đến nay còn nhiều ý kiến khác nhau.
- Một số tác giả cho rằng, Vi khuẩn vào máu vào các mao quản cùng bạch cầu làm tắc mao
quản, gây ra xuất huyết, làm trở ngại cơ năng các cơ quan phủ tạng.
Có các tác giả cho rằng: Vi khuẩn sinh sản nhiều trong cơ thể, chúng dùng hết oxy trong tế
bào và máu, gây trạng thái ngạt thở. Có giả thuyết cho rằng, Vi khuẩn gây chết do tác động
của độc tố, được người ta chú ý. Vì đã phát hiện ra những chất độc trong canh khuẩn và
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
114
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
huyết tương của chuột lang chết vì bệnh Nhiệt thán (Smith, Kppie, Stanley 1955). Độc tố làm
tổn thương thành huyết quản. Điều đó giải thích sự thẩm xuất Gelatin ở các tổ chức liên kết
và hiện tượng xuất huyết ở các phủ tạng. Acide poligutamic của giáp mô. Mặc dù không độc
cũng góp phần vào độc lực của Vi khuẩn vì nó có khả năng chống thực bào.
Hệ thống thần kinh trung ương sơm bị tổn thương, có thể là do độc tố của Vi khuẩn. Vì thế
đó cũng là nguyên nhân làm cho con vật bị chết, do bại liệt trung khu hô hấp.
3.5. Điều kiện phát sinh
3.5.1. Mùa phát bệnh
Bệnh có thể phát sinh quanh năm. Nhưng thường hay phát vào mùa nóng ẩm, những tháng
mưa nhiều (tháng 8, 9, 10) hay cuối xuân, khi có những trận mưa đầu tiên. Những lúc mưa
lụt, côn trùng, giun dế từ dưới đất đùn lên mang theo nhiều nha bào. Sau mưa, nha bào đọng
lại chỗ trũng, gia súc ăn, uống phải nha bào, vào cơ thể mà phát bệnh. Thêm nữa, đầu hè, khí
trời ấm áp, côn trùng, chim muông hoạt động mạnh. Mang mầm bệnh đi, hay đốt vào gia súc.
Miền núi, bệnh hay phát vào mùa hanh khô, nhất là ở các vùng thung lũng, các ao tù. Do mùa
này hiếm cỏ, gia súc phải gặm sát đất, mang theo cả nha bào vào cơ thể. Hơn nữa, vào mùa
khô ở những ao tù, nước cạn thường tập trung nhiều nha bào.

3.5.2. Điều kiện phát sinh và lây lan
Bệnh thường xáøy ra trong những vùng nhất định. Gọi là (vùng Nhiệt thán) do những nguyên
nhân sau. Phát hiện và công bố dịch chậm, kiểm soát không nghiêm ngặt, chẩn đoán sai. Nên
để mổ thịt, ăn thịt bừa bãi, reo rắc mầm bệnh vào trong tự nhiên. Do xác chết chôn nông,
không thiêu xác nên sâu bọ, giun, dế đưa nha bào lên mặt đất. Nước, côn trùng mang mầm
bệnh đi. Gia súc mẫn cảm ăn phải nha bào. Do vất bừa bãi các phẩm vật như: da, lông, sừng,
móng, xương chó mèo, chim chóc mang mầm bệnh đi xa. Hoặc ở những vùng Nhiệt thán,
không có bãi chôn gia súc Nhiệt thán, lại chôn nông, nên gia súc gặm cỏ vùng đó có thể mắc
bệnh. Do không tiêm phòng Vaccine triệt để và đúng phương pháp. Đó là những nguyên
nhân làm cho bệnh Nhiệt thán phát sinh nhiều ở miền núi.

4. Triệu chứng
4.1. Trâu, bò
4.1.1. Thể quá cấp hay thể kịch liệt
Bệnh thường xáøy ra đầu ổ dịch. Bệnh xáøy ra bất thình lình, con vật run rẫy, hai bên má hơi
sưng, thở hổn hễn, thở gấp, con vật bỏ ăn. Mồ hôi vã ra, các niêm mạc đỏ ửng hoặc tím bầm,
vật sốt cao, thân nhiệt từ 40,5
0
C- 42,5
0
C. Nghiến răng, thè lưỡi, đầu gục xuống, mắt đỏ quay
cuồng, loạng choạng, đứng không vững, âm hộ, hậu môn chảy máu, con vật chết trong vài
giờ. Cũng có trường hợp vật bất thần nhảy xuống ao, đâm vào bụi rậm, đang cày mang cả
cày chạy, rống lên một hồi rỗi ngã quỵ xuống, chết rất nhanh.
4.1.2. Thể cấp tính
Vật ủ rũ, dựng lông, tim đập nhanh, tai ve vẩy, mắt nhìn đờ đẫn một chỗ, sốt cao 40
0
C -42
0
C,

vật bỏ ăn, giảm hay mất hẵn nhu động ruột, thở nhanh, niêm mạc đỏ thẩm, có thể pha những
vết xanh. Phân đen có thể lẫn máu, ở mồm, mũi có lẫn máu, ở hầu, ngực, bụng sưng. Sau
khoảng 2 ngày, gia súc chết vì ngạt thở. Có trường hợp vật vất vã, lịm dần bí đái, bí ỉa rồi
chết, tỷ lệ chết có thể lên tới 80-90%.
4.1.3. Thể thứ cấp
Bệnh thể này giống thể cấp, nhưng nhẹ hơn. Vật sốt cao, ăn ít hoặc không ăn. Da nóng sưng
phát ung trên cơ thể, ung cưng không đau. Sau một thời gian ung vỡ, chảy ra nước màu vàng
có lẫn máu, niêm mạc đỏ, thường tạo thành chỗ loét. Con vật nhắm măt buồn bã. Nhu động
dạ dày và ruột giảm hoặc mất hẳn, tỷ lệ chết khoảng 50%.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
115
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
4.1.4. Thể ngoài da
Bệnh thể hiện bằng những ung Nhiệt thán ở cổ, lâm ba cổ, mông, ngực, thậm chí trong trực
tràng, trong lưỡi, trong ruột, ở những chỗ đó sưng phù cục bộ. Ban đầu sưng, nóng, đau. Về
sau lạnh dần không đau nữa, giữa ung thối, có khi thành mụn loét màu đỏ thẩm, chảy nước
vàng. Hạch lâm ba cổ họng sưng to, con vật không kêu được và đưa cổ họng ra đằng trước.
Bệnh tiến triển chậm khoảng 5-7 ngày thì khỏi. Cũng có trường hợp ở đầu, cổ, mông nổi ung,
ấn vào mềm không có tiếng kêu, chích ra có nước. Thể ngoài Nhiệt thán, thường xáøy ra cuối
ổ dịch, ngoài chỗ sưng con vật có vẽ bình thường. Nghĩa là chúng vẫn ăn, nhai lại, lông
mượt. Nhưng nếu không can thiệp súc vật có thể chết.
4.2. Bệnh ở ngựa
Bệnh tiến triễn rất nhanh. Ngựa sốt 41-42
0
C đau bụng dữ dội, bí đái, bí ỉa, khó thở, vật đi
loạng choạng, mạch nhanh, yếu, máu khó đông, có bọt nhầy. Ngựa toát mồi hôi như tắm,
phân, nước đái lẫn máu. Mũi miệng có thể trào máu hay lẫn máu. Ngựa chết rất nhanh, sau
khi chết bụng chướng to, lòi rom.
4.3. Bệnh ở lợn
Rất ít khi thấy lợn ở thể bại huyết. Đặc điểm rõ nhất là lợn bị sưng hầu, chỗ hầu sưng rất to,

có khi lan xuống cả ngực, bụng lên mắt. Lợn khó nuốt, khó thở thậm chí không ăn, không
kêu được. Chỗ sưng có thể bùng nhùng, màu đỏ bầm, có khi tím sẫm.
4.4. Bệnh ở người
Người bị bệnh Nhiệt thán, chủ yếu là do ăn phải thịt gia súc bị bệnh Nhiệt thán. Ngoài ra, còn
do làm thịt gia súc ốm. Bệnh còn thấy ở công nhân lò mổ, những người bán thịt, cán bộ Thú
y Bệnh tiến triễn theo hai thể:
4.4.1. Thể ngoài da
Sau khi nhiễm trùng từ vài giờ đến 5-6 ngày, chỗ nhiễm trùng đỏ lên, ngứa, khó chịu, phải
gãi liên tục. Sau đó, chuyển thành màu đỏ sẫm, rất ngứa, hơi đau, chung quanh phồng lên. Về
sau vẩy rụng tạo thành vết loét có bờ, đáy sâu, ướt và đen, xung quanh đỏ sẫm. Sau đó những
triệu chứng chung xuất hiện: sốt cao, mệt mỏi, thích nằm, khó thở hay ngạt thở. Hiện tượng
thuỷ thũng khá rõ, nhất là ở mặt, nếu không điều trị kịp thời có thể chết.
4.4.2. Thể nội
Thể này ít gặp nhưng rất nguy hiểm, do Vi khuẩn nhiễm vào bộ máy hô hấp, hay tiêu hóa.
Người bị bệnh chóng mặt, buồn nôn, tức ngực, ho khan, Trong đờm thường có chứa Vi
khuẩn Nhiệt thán. Nếu bị nhiễm theo đường tiêu hóa thì thường buồn nôn, mệt mỏi, kiệt sức,
ù tai, đi ỉa chảy, bụng chướng nôn nao, khó thở và chết.

5. Bệnh tích
Bệnh Nhiệt thán sau khi chết, bụng trướng to, xác chóng thối. Do trướng bụng nên xác chết
thường bị lòi rom. Hậu môn, phân có lẫn máu, đen, nhớt, khó đông, các niêm mạc đỏ hay tím
bầm, mũi có chất lầy nhầy, có máu, vùng hạch hầu thường sưng to. Khi mổ xác, các tổ chức
liên kết có vết tụ máu và thấm tương dịch màu vàng. Các băp thịt như chính nhũn, thấm đầy
nước vàng, có khi hơi đỏ hoặc hơi đen. Máu đen hơi đặc, sánh có bọt, khó đông hay không
đông, có nước hồng. Các hạch lâm ba sưng to, xung huyết nặng thậm chí ứ máu. Phổi tụ máu
nặng, nhiều khi có máu hơi đen, lẫn bọt ở khí và phế quản. Tim có hiện tượng tụ máu và xuất
huyết rõ ở nội tâm mạc, tim nhảo. Lách sưng to hơn bình thường từ 2 đến 4 lần, màu đen
sẩm, mềm nát, nhũn như bùn.
Bóng đái chứa nhiều nước tiểu màu hồng, ruột viêm nặng xuất huyết, có phân nát lẫn máu
màu đen. Trong nhiều trường hợp, nhất là thể quá cấp, không thấy bệnh tích điển hình. Chỉ

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
116
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
thấy hạch sưng to, còn các tổ chức khác bình thường, người ta gọi là thể kín. Bệnh ở lợn hầu
viêm sưng, ở ruột non có những nơi sưng lên thành đám nhỏ hay thành những băng dài.

6. Chẩn đoán bệnh
6.1. Chẩn đoán lâm sàng dịch tể, giải phẩu bệnh
Bệnh Nhiệt thán thường phát ra lể tẻ, có tính chất địa phương, nhất là ở (vùng Nhiệt thán).
Bệnh tiến triễn ở trạng thái rất nặng. Chảy máu ở các lỗ tự nhiên hay rớm máu ở lỗ chân
lông. Xác chết chóng thối trướng bụng. Lòi rom, máu đen, khó đông, lách sưng to, nát, nhũn
như bùn, cần lưu ý những äø dịch cũ. Cần phân biệt với những bệnh sau:
6.2. Chẩn đoán phân biệt
6.2.1. Bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò
Bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò phát ra lẻ tẻ, sưng hầu, khó thở, máu vẫn đỏ, lách chỉ xung
huyết không nát.
6.2.2. Bệnh khí Ung thán
Bệnh Ung khí thán, cũng có ung nhưng ung lành dần, ấn tay có tiếng kêu lạo xạo, có mùi bơ
ôi, trâu, bò vẫn ăn đến gần chết mới sốt, ngoài trâu, bò các loại khác ít bị.
6.2.3. Bệnh Lê dạng trùng cấp tính
Bệnh Lê dạng trùng, nước đái màu đỏ như màu cà phê. Niêm mạc vàng, máu loãng và nhợt.
6.2.4. Bệnh rách ruột ở ngựa
Bệnh rách ruột ở ngựa, vật lông lộn, ỉa ra máu, sốt ít, niêm mạc không tím bầm.
6.2.5. Bệnh Tiên mao trùng
Bệnh Tiên mao trùng, vật thiếu máu, đái ra huyết sắc tố, niêm mạc vàng thuíy thũng rõ, bệnh
kéo dài.
6.2.6 Ngộ độc
Ngộ độc, vật chết nhanh, không sốt, chết lẻ tẻ hay hàng loạt cùng một lúc, bệnh không lây.
Chú ý: Khi cần thiết mới mổ xác,. Vì mổ ra Vi khuẩn dễ hình thành nha bào, làm cho bệnh
tồn tại lâu.


6.3. Chẩn đoán Vi khuẩn học
Chẩn đoán Vi khuẩn học, có thể lấy máu hay tổ chức khác để tìm Vi khuẩn: Nếu là máu, tốt
nhất là lấy trước lúc vật chết, máu tĩnh mạch tai, tĩnh mạch đuôi, máu chảy ra ở các lỗ tự
nhiên. Lấy xương ống nhỏ, máu tai, khúc đuôi, mãnh da. Khi lấy cần đốt kỹ chỗ đã cắt. Bệnh
phẩm phải bao gói cẩn thận. Không để dây máu ra ngoài. Lấy một ít phân để tìm nha bào.
Khi cần lấy lách, thì sát trùng rồi rạch một đường nhỏ, lấy xong đốt kỹ. Tuyệt đối không
được mổ xác.
6.3.1. Kiểm tra kính
Dùng máu, lá lách, thể dịch nhuộm Gram thấy giáp mô (nhưng hay nhầm với trực khuẩn yếm
khí).
6.3.2. Bồi dưỡng phân lập trên các môi trường
Nếu bệnh phẩm còn tươi dễ phân lập. Nếu bệnh đã thối, hay chết đã lâu thì khó phân lập, vì
Vi khuẩn ít, lẫn nhiều tạp khuẩn. Vì vậy, phải đun 65
0
C trong vòng 30 phút để diệt tạp
khuẩn, cấy vào đĩa thạch máu, nước thịt, thạch bán cố thể.
6.3.3. Tiêm truyền động vật thí nghiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
117
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Nếu bệnh phẩm còn tốt, hoặc canh khuẩn, thì khía da đùi chuột lang, chuột bạch. Nếu bệnh
phẩm đã thồi cần khía da lưng dễ bôi. Nếu bệnh phẩm là da lông thì nghiền với nước sinh lý,
đun 56
0
C trong vòng 30 phút rồi tiêm dưới da. Chuột lang sẽ chết trong vòng 2 đến 3 ngày,
chỗ tiêm sưng, thủy thũng, có chất keo màu hồng giống lòng trắng trứng.
6.4. Chẩn đoán huyết thanh học
Làm phản ứng kết tủa Ascoli. Kháng thể là một huyết thanh chế sẵn (huyết thanh ngựa).
Kháng nguyên nước lọc tổ chức cần chẩn đoán (lách, gan, da), chế kháng nguyên. Nghiền nát

bệnh phẩm với nước sinh lý, đun cách thủy 45 phút, lọc kỹ. Cho vào ống nghiệm với lượng
kháng nguyên và kháng thể bằng nhau. Mỗi thứ từ 0,25 đến 0,5ml. Kháng nguyên trước,
kháng thể sau. Nhỏ sát ống nghiệm để kháng nguyên đẩy lên. Đọc kết quả sau 1 đến 15 phút
ở nhiệt độ trong phòng. Phản ứng dương tính, khi thấy giữa hai lớp kháng nguyên và kháng
thể xuất hiện một vòng kết tủa trắng rõ.
- Chú ý: Da, lông, cỏ khô và thể ngoài da của lợn có khi không cho kết quả, vì kết tủa tố
nguyên ít, hay cơ năng bảo vệ cơ thể có sức đề kháng cao.

7. Phòng bệnh
7.1. Vệ sinh phòng bệnh
Nếu Vi khuẩn hình thành nha bào thì sống rất lâu trong tự nhiên. Vì vậy, ngoài nhưng biện
pháp phòng bệnh thông thường, cần áp dụng những biện pháp đặc biệt sau đây:
7.1.1. Công bố dịch
Kiểm dịch chặt chẽ, cách ly triệt để, theo dõi những con ốm. Cấm mổ thịt, cấm bán chạy,
cấm vận chuyển gia súc qua vùng có dịch.
7.1.2. Tiêu độc
Tiêu độc chuồng trại và xác chết. Đốt hết rơm rạ và các sản vật có liên quan đến con vật ốm.
Dùng các chất tiêu độc để tiêu độc và sát trùng. Nước vôi 10-20% Formol 5%; 1-2% NaOH,
Crêzon 5%, Amoniac, cồn.
7.1.3. Thực hiện pháp lệnh
Chấp hành triệt để pháp lệnh chống dịch, tuyệt đối không mổ thịt, bán, ăn thịt gia súc có
bệnh. Không xuất nhập gia súc.
7.1.4. Phòng cho người
Để phòng bệnh cho người, không có trách nhiệm không vào khu vực có bệnh.
7.1.5. Tiêu độc da
Tiêu độc da ngâm 48 giờ trong HCl 2% và NaCl 10%. Lượng dung dịch này gấp 10 lần trọng
lượng da, để ở 30
0
C.
7.1.6. Công bố hết dịch

Công bố hết dịch 15 ngày, sau khi con ốm cuối cùng khỏi hoặc chết, vùng có dịch đã được
tiêu độc kỹ.
7.2. Phòng bằng Vaccine
Vaccine phòng bệnh Nhiệt thán có rất nhiều loại, nhưng thông dụng là Vaccine nha bào
Nhiệt thán hay Vaccine STI (Sanytary Tochnical Institule) tiêm 1ml cho gia súc lớn 0,5ml
cho gia súc nhỏ, tiêm dưới da. Trước khi tiêm, kiểm tra nhiệt độ, nếu sốt không tiêm, phải
điều trị khỏi rồi mới tiêm. Sau khi tiêm Vaccine, vật sốt nhẹ vài ngày, chỗ tiêm có thể sưng,
hiện tượng đó là bình thường. Nhưng nếu sốt nặng thì phải can thiệp bàng kháng sinh hay
khánh huyết thanh. Khi dùng Vaccine cần lưu ý: tiêm ở những ổ dịch cũ, những vùng có dịch
đe doạ. Sử dụng Vaccine cần phải thận trọng, không rơi vãi, dùng dỡ, thừa phải chôn, không
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
118
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
tiêm cho gia súc quá gầy, quá yếu, chưa đầy 1 tháng tuổi, hay cuối kỳ chữa (2 tháng cuối).
Lập danh sách tiêm chính xác, theo dõi tai biến, cho gia súc nghỉ 10 ngày sau khi tiêm.

8. Điều trị
Tốt nhất là dùng kháng huyết thanh và Penicillin, ngoài ra có thể dùng các hoá chất khác.
8.1. Kháng huyết thanh
Kháng huyết thanh chế từ ngựa hay bò được tối miễn dịch, kháng huyết thanh phải dùng sớm
mới có hiệu lực. Nếu đã phù nã,ö hay chảy máu åí các lỗ tự nhiên thì không nên dùng nữa.
Để phòng bệnh, tiêm dưới da 10ml đến 40ml cho gia súc lớn, 10ml đến 20ml cho gia súc
nhỏ. Để điều trị, dùng 50ml đến 100ml cho gia súc nhỏ. Gia súc lớn từ 100ml đến 200ml,
tiêm chậm và tiêm nhiều chỗ. Trường hợp cấp cứu có thể tiêm tĩnh mạch, nhưng rất ít khi
dùng. Sau khi can thiệp 6giờ đến 12giờ chưa có kết quả thì tiêm thêm lần nữa, dùng huyết
thanh sớm chữa khỏi 80-90%.
8.2. Penicilline
Nếu bệnh nhẹ có thể tiêm bắp Penicilline, cách nhau 4 đến 6 giờ một lần, ngày 2 đến 3 lần,
mỗi lần 1 đến 2 triệu đơn vị, nếu nặng tiêm liều cao hơn. Có thể tiêm thêm Streptomycine để
diệt Vi khuẩn kế phát. Kết hợp hộ lý chăm sóc nuôi dưỡng tốt, cần tiêm hỗ trợ các loại thuốc

trợ sæïc, trợ lực bằng: Cafeinbenzoat, nước sinh lý, sinh lý ngọt, các loại Vitamin,
Novasenonbenzol, Sunfamide, Crezin.

BỆNH UỐN VÁN
(Tetanus)

1. Đặc điểm địa dư căn bệnh
Bệnh Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng vết thương, tiến triễn rất nhanh và nguy hiểm gia súc
và con người. Đặc điểm bệnh là gia súc bị kích thích phản xạ mạnh, co cứng cơ vân, do ảnh
hưởng của ngoại độc tố. Bệnh Uốn ván có từ thời thượng cổ trước công nguyên. Nhưng đến
năm 1884, Nicolai mới nghiên cứu kỹ về trực khuẩn Uốn ván.
Nhưng mãi đến năm 1924 Ramon đã tạo ra được giải độc tố, để phòng bệnh Uốn ván. Bằng
cách vô hoạt độc tố Uốn ván bằng Formalin. Bệnh Uốn ván có khắp nơi trên thế giới. Nhưng
ở nước ta, là vùng nhiệt đới nên bệnh Uốn ván phát triển nhiều hơn. Bệnh thường xẩy ra ở
những vùng nhất định, có tính chất lẻ tẻ gọi là (vùng Uốn ván). Trên thế giới, bệnh đã được
khống chế nhiều. Nhưng ở nước ta, do khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, điều kiện canh tác còn
thô sơ. Vì vậy, bệnh còn gây nhiều thiệt hại cho người, gia súc. Bệnh phát triển nhiều nhất là
ở những vùng đồng bằng, vùng trũng, lầy lội.
2. Đặc điểm mầm bệnh
Bệnh Uốn ván do trực khuẩn Closlridimn Tetani gây ra, trong tự nhiên. Trực khuẩn hình
thành nha bào, không có giáp mô. Nha bào hình trứng, thường ở một đầu của Vi khuẩn, nên
Vi khuẩn có hình dùi trống. Nó là trực khuẩn yếm khí nên dễ nhuộm với các loại thuốc
nhuộm thông thường. Trực khuẩn Closlridimn Tetani sinh ra ngoại độc tố rất mạnh gồm. Độc
tố dung huyết và độc tố thần kinh. Độc tố được vô hoạt bởi nhiệt độ và hoá chất thành giải
độc tố, để phòng Uốn ván.
Trực khuẩn có sức đề kháng yếu ở 100
0
C sống được 5 phút. Nhưng khi đã hình thành nha
bào nó có sức đề kháng mạnh. Nhiệt độ 150
0

C phải mất 3 giờ mới tiêu diệt được nó. Nha bào
sống hơn 10 năm ở chỗ tối. Các chất sát trùng muốn diệt nó phải pha đặc như: Acide phenic
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
119
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
15% phải mất 15 giờ, Formol 3% phải mất 24 giờ mới tiêu diệt được nó. Nhưng khi đã sinh
ra ngoại độc tố thì nó có sức đề kháng kém. Dễ bị hoá chất và nhiệt độ tác động, ở 60
0
C độc
tố bị phá huíy trong vòng 5-20 phút.
3. Truyền nhiễm học
3.1. Loài mắc bệnh
Tất cả các loài vật có vú đều mắc bệnh này, nhưng ở mức độ cảm nhiễm có khác nhau. Mẫn
cảm nhất là ngựa, cừu, trâu, bò, lợn. Chó, mèo ít mắc, loài chim hầu như không mắc, trừ khi
ta gây bệnh thực nghiệm vào não nó. Trong thí nghiệm người ta dùng chuột lang, chuột bạch,
thỏ để gây bệnh thực nghiệm. Trong thực tế, một số điều kiện ngoại cảnh như: khí hậu nóng
nực, cảm lạnh, cơ thể yếu, sau ki đẻ, sau khi thiến, sau khi cắt rốn, tiêm, chích, vô trùng
không cẩn thận là điều kiện cho mầm bệnh phát triển và gây bệnh.
3.2. Chất chứa Vi khuẩn
Trên con vật bị bệnh, Vi khuẩn được chứa ở vết thương, chất tiết ra ở vết thương và các bộ
phận khác như: mũ, nước giải, phân Trong trường hợp đặc biệt có nhiễm thêm bệnh khác,
Vi khuẩn sẽ vào máu và phủ tạng. Vì vậy, trong ruột gia súc có nha bào, được bài ra ngoài
theo phân. Cho nên, trong tự nhiên mới có vùng Uốn ván. Ngoài ra, mầm bệnh thường có
trong chuồng nuôi gia súc, cống rãnh, vườn, ao, hồ, đầm
3.3. Đường xâm nhập
Nha bào Uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua vêt thương bị xây xát hoặc qua vết thiến, chỗ
phẩu thuật, rốn của gia súc sơ sinh. Cũng có thể qua niêm mạc bị tổn thương, hay bị viêm,
bệnh có thể phát ra sau khi đau bụng, chướng håi, viêm ruột, sát nhau, hay tiêm Vaccine
thiếu vô trùng thì cũng dễ mang nha bào vào cơ thể.
3.4. Cách sinh bệnh

Nha bào Uốn ván vào cơ thể qua vết thương hoặc qua các đường trên. Từ vết thương vi
khuẩn tiết ra độc tố gây bệnh.
Điều kiện hình thành nha bào Uốn ván: Nha bào muốn hình thành được cần 2 điều kiện.
(1) Phải yếm khí.
(2) Không bị thực bào.
Hai điều kiện đó được thực hiện ở vết thương sâu, ở tổ chức dập nát có máu đông, có tạp
khuẩn hoặc vết thương hoại tử. Điều đó giúp chúng ta hiểu tại sao ở những vùng nha bào
nhiều mà bệnh lại phát ra lẻ tẻ. Việc xử lý vết thương ban đầu, mở rộng, làm hiếu khí vết
thương, loại bỏ những tổ chức dập nát, tạo vết thương mới, sát trùng là những việc làm có ý
nghĩa phòng bệnh rất lớn. Mầm bệnh tác động bằng độc tố, chủ yếu là độc tố thần kinh.
Nhưng tác động ở đầu khi còn nhiều ý kiến khác nhau.
Có ý kiến cho rằng, tác động vào đầu mút thần kinh bằng cách ngăn cản sự phá huíy
Acetincolin.
Lại có ý kiến cho rằng, độc tố tác động, kích thích nơ ron não, tuỷ sống. Các nơron đó bị kích
thích, nên có hiện tượng mẫn cảm quá độ, gây co cứng cơ vân. Độc tố tích lũy càng nhiều, sự
phá huỷ nơ ron vận động càng tăng. Toàn thân bị co cứng, trung khu hô hấp bị tê liệt. Độc tố
theo đường nào đến trung ương thần kinh, trong trường hợp bệnh xuất hiện cục bộ. Người ta
cho rằng, độc tố vào đầu dây thần kinh vận động của bắp thịt, rồi theo dây hướng tâm, về
thần kinh trung ương.
Một số cho rằng: độc tố theo mạch máu vào lâm ba. Trường hợp bệnh toàn thân xáøy ra
ngay từ đầu, có lẽ độc tố theo máu, vào thần kinh trung ương.
Bệnh Uốn ván, Nơron cảm giác không bị phá huíy, vật không rối loạn cảm giác. Cũng không
bị rối loạn tâm lý vì não không bị tổn thương. Thời kỳ nung bệnh tuìy theo mức độ mọc mầm
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
120
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
của nha bào, thường 1 đến 3 tuần. Trong thí nghiệm gây bệnh ở ngựa từ 5 đến 7 ngày, vài giờ
đến 3 ngày tiểu gia súc.
4. Triệu chứng
Bệnh Uốn ván tuy ở cục bộ nhưng triệu chứng thường biểu hiện toàn thân.

4.1. Bệnh ở ngựa
4.1.1. Cơ cứng cơ vân
Bệnh Uốn ván dấu hiệu đầu tiên của việc co cứng cơ vân là mi nháy dãn ra che một phần
đồng tử, cổ cứng, hàm cứng, đầu ngữa duỗi ra phía trước, hàm nghiến chặt, tai vễnh, lỗ mũi
nở to, khó thở, đuôi cong lên, lưng thẳng, bắp thịt nổi hàòn rõ, bốn chân thẳng cứng ra như
khúc gỗ.
4.1.2. Phản xạ quá mẫn
Mọi kích thích nhẹ về thính giác, thị giác đều làm cho con vật hốt hoãng, run rẫy, thậm chí
co giật ngã ra.
4.1.3. Rối loạn cơ năng
Thời gian đầu vật sốt, khi gần chết nhiệt độ tăng lên 40
0
C -41
0
C, khi chết vài giờ nhiệt độ lên
tới 43
0
C -44
0
C, xác nóng, mềm sờ thấy nhũn.
Vậy Marek giải thích: Lúc còn sống, các cơ bị thắt lại, khi gần chết cơ giãn, năng lượng được
giải phóng. Mạch nhanh và yếu. Niêm mạc mắt tím bầm, vật khó thở, có triệu chứng khí
thũng ở phổi, dần dần vật ăn không được do cứng hàm. Mồ hôi vã ra như tắm, ở con đực
thường bị cường dương. Bệnh kéo dài 3-10 ngày, nếu không can thiệp thì chết. Ngựa 80-90%
bò có triệu chứng giống ngựa, thường bị chướng hơi.
5. Bệnh tích
Bệnh tích của bệnh uốn ván không có gì đặc biệt, chủ yếu là niêm mạc tím bầm, phổi có bọt,
tim có chỗ màu vàng nhạt. Nguyên nhân là do vật bị ngạt thở nằm một chỗ, vật có thể bị ứ
huyết não.
6. Chẩn đoán

6.1. Chẩn đoán lâm sàng
Thực tế, khi con vật đã phát bệnh thì chẩn đoán lâm sàng không khó khăn lắm. Chi cần dựa
vào 3 đặc điểm: Co cứng cơ vân - Rối loạn cơ năng - Phản xạ quá mẫn. Việc phân lập vết
thương có căn bệnh khó khăn. Vì có thể không biết rõ vết thương. Hơn nữa, số lượng không
nhiều. Nếu biết chỗ vết thương bệnh xâm nhập (vết thiến, vết phẩu thuật) thì có thể lấy mũ,
hay tổ chức hoại tử, nhuộm Gram để tìm Vi khuẩn. Hoặc lấy các tổ chức đó, cấy vào môi
trường nước thịt có gan yếm khí hoặc tiêm dưới da lưng, hay đuìi chuột nhắt trắng. Bệnh
xuất hiện nhanh, có triệu chứng rõ.
6.2. Chẩn đoán phân biệt
Bệnh Dại: rối loạn về tâm lý, lên cơn điên cuồng, sợ gió, sợ nước, sợ ánh sáng, vật trể hàm
nhưng không cứng hàm.
Bệnh Viêm màng não: Con vật biến đổi về cảm giác, tê liệt, vật thường lên cơn co giật chứ
không co cứng.
Ngộ độc Stricnin: con vật bị trúng độc, co giật từng cơn, đồng tử mắt bị giãn.
Bệnh Ngộ độc thịt: vật liệt lưỡi, liệt họng, u sầu, nước bọt chảy ra nhiều. Bệnh có thể xáøy ra
nhiều con cùng ăn một loại thức ăn.
7. Phòng bệnh
Bệnh Uốn ván có tính chất vùng. Vì vậy, ở vùng có Uốn ván cần đặc biệt chú ý phòng bệnh
cho người, gia súc. Hộ lý chu đáo cho gia súc sau khi phẩu thuật. Đối với những con ốm, cần
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
121
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
nhốt riêng để theo dõi, cần tiêm 15-30000UI kháng huyết thanh và 1ml giải độc tố sau khi bị
thương. Trong vùng có Uốn ván trước khi thiến 1 tháng và sau khi thiến cần tiêm 1ml giải
độc tố. Thời gian miễn dịch ở ngựa 3-6 năm, loại khác 1 năm. Làm vệ sinh kyî các ô chuồng,
dội nước sôi, hoïa chất NaOH 3% Crezin 4-5%.
Chế giải độc: nuôi cấy vi trùng trong môi trường nước thịt, để thu nhiều độc tố, sau đó diệt vi
trùng, lọc trong dung dịch cho 0,2% Formol, để tủ ấm 37
0
C trong 3 tuần.

Cách thử: lấy 10ml tiêm dưới da chuột, sau 3 tuần công cường độc.
8. Điều trị
Mục đích: Ngăn chặn thần kinh không tiếp tục bị trúng độc do ngoại độc tố.
Phá huỷ độc tố đã sản sinh hấp thu vào tế bào. Xử lý vết thương làm hiếu khí bằng cách: làm
sạch vết thương sát trùng Iode. Mở rộng vết thương rắc Sulfamit. Tiêm kháng sinh xung
quanh vết thương. Dùng cồn 5%, thuốc tím Acide fenic 3-5%, bôi Ichiol, theo dõi và phát
hiện lỗ dò.
Phá hủy độc tố, tiêm kháng huyết thanh và giải độc tố Uốn ván, cần can thiệp sơm. Khi tiêm
dưới da, một phần ở cạnh vết thương với liều: 80.000UI cho gia súc lớn, 40.000UI cho gia
súc bé. Nếu tiêm cấp cứu 15.000 - 20.000UI vào rãnh lưng. Cũng có thể tiêm huyết thanh và
giải độc tố nhưng ở hai vị trí khác nhau. Tiêm 1ml giải độc dưới da, 15 phút sau tiêm
80.000ml huyết thanh. Sau đó, tiêm 3 lần giải độc tố nữa, một tuần sau có thể tiêm 80.000UI,
6 tháng sau tiêm lần cuối giải độc tố.
Hộ lý: Cho con vật ở nơi yên tĩnh chăm sóc, cho ăn những thức ăn dễ tiêu.
Tiêm Magnesium sulfate 10%, Gluconate magnesium 15% 1 lít vào tĩnh mạch. Sau đó dùng
nước đường cho uống. Tiêm 1-1,5 lít nước sinh lý mặn hoặc ngọt vào tĩnh mạch. Ngoài ra, có
thể tiêm Acide fenic 3% 50-70ml, Adrenalin hoặc Efedrin làm giãn phế nang cho con vật dễ
thở.
B.S Trịnh Ngọc Phan đã chế ra Diazepan viên 5mg - 10mg cho gia súc uống. Nếu dùng tiêm
2ml thì tương đương với 10mg tiêm tĩnh mạch.

BỆNH SẨY THAI TRUYỀN NHIỄM
(Brucellosis)
1. Đặc điểm mầm bệnh
Là một bệnh truyền nhiễm mãn tính, của nhiều loại gia súc và người, do Vi khuẩn Brucella
gây ra. Mầm bệnh thường gây viêm nhiễm các nội quan, đặc biệt là cơ quan sinh dục. Gây
sẫy thai, sát nhau, sỗi bởi vì mầm bệnh gây viêm đường sinh dục. Vi khuẩn Brucella là Vi
khuẩn Gram âm, có sức đề kháng cao với kháng sinh gấp mười lần, nó có nhiều tyïpe khác
nhau:
Brucella A bortus 9 chủng

Brucella Melitensis 3 chủng
Brucella Suis 4 chủng
Giữa các tyïpe đó giống nhau về hình thái, khác nhau về cấu trúc kháng nguyên. Chủ yếu
hiện nay là: các chủng ở trên bò, dê, cừu. Nhiều nhất ở Địa Trung Hải, chủ yếu là ở trên lợn.
Tất cả các chủng nói chung đều đề kháng yếu. Nhưng nó lại tồn tại lâu trong điều kiện lạnh.
Mầm tồn tại trên cơ thể gia súc. Đối với con non nó tồn tại không lâu. Ở gia súc trưởng thành
cư trú ở tuỷ xương, lách, gan, hạch và không gây triệu chứng gì cả. Đối với những con cái có
chửa nó cư trú ở lách, gan, khi có chửa nó ra từ cung và thai. Mầm bệnh luôn luôn được bài
xuất ra ngoài nhất là lúc đẻ. Lúc đó trong nước ối, trong bào thai, trong nhau và trong sữa
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
122
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
đều có vi khuẩn. 15 ngày sau ki đẻ, hiện tượng bài xuất giảm dần. Vi khuẩn thấm trong đất,
trong phân, trong chất độn chuồng. ÅÍ trong tự nhiên người ta phát hiện được 45 loài ve, 42
loài giã thú có xương sống mang mầm bệnh.
1.2. Cách sinh bệnh
Mầm bệnh vào hạch lâm ba rồi vào máu, gây sốt. Đối với những con non không mẫn cảm với
bệnh thì bị đẩy ra ngoài theo phân. Con trưởng thành cư trú ở lách, gan, thận. Gia súc có
chửa, Vi khuẩn ra ngay tử cung, tấn công vào bào thai. Từ tĩnh mạch rốn đi vào thai làm cho
thai bị hoại tử, có trường hợp làm cho thai yếu, bị đẩy ra ngoài. Lúc đó, Vi khuẩn trở lại cư
trú ở chỗ cũ chờ cho có thai lần sau tiếp tục phát triển, đồng thời tiếp tục đẩy thai ra ngoài.
Liên tục như thế, nhiều lần người ta gọi là Sẩy thai truyền nhiễm. Trong thực tế hiện nay,
bệnh này ngày càng giảm dần, do chăm sóc nuôi dưỡng, phòng trừ tốt, đồng thời con mẹ đã
có miễn dịch.
2. Triệu chứng
2.1. Bệnh ở bò cái
Bệnh Sẩy thai truyền nhiễm thể hiện rõ nhất là hiện tượng sẩy thai, mẩy sưng đỏ, chảy nhiều
nước nhớt, vú căng, xuất hiện sữa đầu, sụp mông. Thai thường sẩy ra sớm, có khi cả bọc.
Nếu sẩy muộn thai vẫn ra, nhưng thường là sát nhau, nước âm hộ đục hơn, có mùi, nhau thai
thường khó bóc, nát.

2.2. Bệnh ở bò đực
Bệnh Sẩy thai truyền nhiễm thể hiện ở bò đực: dương vật sưng đỏ, dịch hoàn sưng to, thượng
hoàn viêm, con vật sốt, bỏ ăn, thích nằm, sờ vào có phản ứng đau, lúc đầu thì cứng sau teo
lại. Tinh dịch giảm, tính đực giảm. Sau đó, xuất hiện triệu chứng viêm khớp, rõ nhất là khớp
gối. Cừu cũng vậy, nhưng cừu mệt, uống nước nhiều, không ăn, liệt hai chân, viêm âm hộ.
2.3. Bệnh ở lợn
Sẩy thai truyền nhiễm lợn xuất hiện triệu chứng tả chảy, thủy thũng vú, âm đạo chảy nhiều
nước nhớt, con vật kém ăn, bại liệt chân sau, nổi nhọt dưới da. Có trường hợp queì, giai đoạn
này con vật thường chết, nếu sẩy muộn có thể sống nhưng yếu ớt.
2.4. Bệnh ở ngựa
Sẩy thai truyền nhiễm thường ít khi gặp ở ngựa, con vật không muốn chạy, con vật sốt, viêm
túi khớp ở gáy, ở u vai, đầu gối và cổ chân. Có trường hợp to bằng quả bóng, cắt ra có nước,
trong đó có nhớt và những hạt như hạt gạo. Nếu để lâu trở thành mũ, vỡ tạo thành lỗ dò,
trường hợp này thường xuất hiện ở vai và ở gáy ngựa.
3. Bệnh tích
Sẩy thai truyền nhiễm trên tất cả các con vật đều giống nhau về bệnh tích. Núm nhau hoại từ
từng điểm hay toàn phần. Gai thịt dính lại hoặc nát ra, nước ối đục, lẫn mũ, thả vào nước
không nổi. Cuống rốn thấm nước nhớt, thai thấm nước nhớt màu hơi vàng. Mổ ra dạ dày và
ruột viêm có đám hoại tử nhỏ. Nước dạ dày đục, vàng, lẫn mũ. Gan, lách, hạch bị sưng, có
trường hợp hoại tử. Trong tử cung mẹ có nước nhớt lẫn mũ. Vú có hạt hoại tử nhỏ. Con đực
có bệnh tích dịch hoàn và tuyến sinh dục phụ, thành ống dày có điểm xuất huyết, có trường
hợp thượng hoàn và dịch hoàn có mũ, tổ chức đệm, kẽ tăng sinh, ống sinh tinh bị chèn ép,
khi cắt dai. Ngoài ra, còn có bệnh tích ở xương, có nốt hoại tử ở thận, lách của con mẹ.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Sẩy thai truyền nhiễm trên con vật sống chú ý triệu chứng viêm khớp, sẩy thai nhiều lần, con
đẻ ra yếu, viêm dịch hoàn, thượng hoàn, viêm đầu gối.
4.2. Chẩn đoán vi khuẩn học
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
123

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Bệnh phẩm là bọc thai, phủ tạng (dạ dày, múi khế, phổi), nước âm hộ, sữa, tinh dịch, mũ ở
chỗ viêm khớp. Nhuộm bằng phương pháp nhuộm Koster với dung dịch Xaframin dùng ngay
khi pha. Dung dịch Xaframin 3% trong nước 3 giọt. KOH 5,6%, 1,5 lít - rửa - tẩy màu 15
giây với dung dịch H
2
SO
4
0,05% trong nước - rửa. Nhuộm 15 giây ở trong xanh Metylen 3%
để khô, vi khuẩn bắt màu đỏ trên nền xanh (có khi đa hình thái khó nhận).
4.3. Bồi dương, tiêm truyền động vật thí nghiệm
Lấy bệnh phẩm Sẩy thai truyền nhiễm, cấy vào môi trường nước thịt, gan có 3% Glycerin và
0,5% Gluco hoặc cấy vào thạch đĩa có gan thêm CO
2
. Cũng có thể cấy lên trứng gà ấp (màng
thai hoặc lòng đỏ). Tiêm bệnh phẩm cho chuột lang 6 tuần thì mổ (sau khi tiêm 3-4 tuần, lấy
mẫu kiểm tra, hay lấy máu tĩnh mạch cấy vào môi trường thích hợp).
4.4. Chẩn đoán huyết thanh học
Có thể lấy huyết thanh làm các phản ứng sau
4.4.1. Phản ứng ngưng kết nhanh
Ngưng kết nhanh trên phiến kính (kháng nguyên: Huddleson, kháng thể: máu gia súc).
Kháng nguyên nhỏ trước lên phiến kính, huyết thanh nhỏ sau tỷ lệ 1/50; 1/100; 1/120; 1/1400
trộn đều, hơ trên ngọn lửa đèn cồn hoặc để tủ ấm 37
0
C. Đọc kết quả sau 2 phút, muộn thì 8
phút, phụ thuộc vào độ mất màu trên phiến kính. Toàn phần (++++),é (+++); d (++). Nồng độ
1/100; 1/120 và mức độ ++ coi là dương tính.
4.4.2. Ngưng kết chậm trong ống nghiệm (Wright)
Sẩy thai truyền nhiễm, huyết thanh lấy dùng ngay, pha hiệu giá 1/25, 1/50/ 1/3200. Kháng
nguyên Wright pha 1/10 số lượng huyết thanh và kháng nguyên trong ống nghiệm bằng nhau

0,5ml. Có hai ống đối chứng, để tủ ấm37
0
C trong 24 giờ, để ở độ nhiệt trong phòng độ 1 giờ.
Căn cứ vào sự mất màu của phản ứng, mức độ ngưng kết d 2 (++) và độ pha loãng huyết
thanh từ 1/200 đến 1/400 thì được coi là dương tính. Nhiều tác giả cho rằng, với bệnh
Brucellois nên dùng phản ứng ngưng kết, phản ứng bổ thể kết hợp thường cho kết quả cao.
Những bò đã tiêm B19 thì khó kiểm tra.
Người ta không dùng nước sinh lý để pha môi trường mà dùng NaCl 12%. Ngoài ra, còn
dùng nước nhờn âm đạo để chẩn đoán, bởi vì dùng huyết thanh không xác nhận được mức độ
trầm trọng. Đồng thời, không xác minh được nơi cư trú của mầm bệnh.
Chú ý: khi lấy không để lẫn máu, lấy sau khi sẩy. Cách lấy: dùng ambun đã khử trùng cho
vào âm đạo, qua mỏ vịt để 3-4 phút sau lấy ra làm phản ứng.
4.5. Ngưng kết sữa
Người ta cho 2ml sữa vào ống nghiệm, sữa còn cả bơ, đổ vào 0,1-0,2ml kháng nguyên màu
đỏ, lắc lên, để nhiệt độ phòng. Phản ứng dương tính là mở nổi lên màu trắng, rồi chuyển sang
đỏ thẩm. Nếu là màu trắng hẳn thì là âm tính.
Nguyên lý: trong sữa có kháng thể khi kết hợp với kháng nguyên nó bám vào mở rồi nổi lên
trên mặt.
4.6. Chẩn đoán dị ứng
Tiêm cho động vật thí nghiệm 0,2ml kháng nguyên Brucella vào dưới da sau 24 hay 48 giờ
kiểm tra kết quả. Kết quả dương tính là chổ tiêm sưng, xung quanh thuỷ thuîng. Nếu là âm
tính thì không sưng.
5. Phòng bệnh
Bệnh kín đáo, ít sẩy hoặc khôn sẩy, nếu gia súc đã thu được miễn dịch hoặc mầm bệnh trong
tự nhiên, hoang thú, bệnh có tính chất nguồn dịch, thì hiệu quả của thuốc điều trị không đáng
kể. Vì vậy, tuỳ theo biện pháp kinh tế mà xử lý. Nhưng nói chung, phòng bệnh là biện pháp
quan trọng cho người và gia súc. Vì vậy, phải tự túc giống. Hàng năm kiểm tra bệnh cho
người và gia súc, gia súc nhập nội, gia súc nhập ngoại đều phải tiêm phòng. Đối với các sản
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
124

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
phẩm như sữa phải tiệt trùng tốt. Phải tiêm phòng Vaccine đối với những cơ sở thường xảy ra
bệnh, cách ly những con nghi để chẩn đoán và điều trị.
6. Điều trị
Việc điều trị ít dùng sau khi sẫy mới biết bệnh. Hơn nữa, con lành bệnh còn mang trùng và vi
trùng luôn luôn được thải ra ngoài. Nếu đã biết chắc chắn thì nên loại thải. Nêu là điều trị
phải tránh tai biến kế phát sau khi sẫy. Tiêm kháng sinh để chống kế phát, thụt rữa âm đạo
bằng các loại thuốc sát trùng.

BỆNH XOẮN KHUẨN
(Leptospirosis)

1. Đặc điểm mầm bệnh
Bệnh Lepto là một truyền nhiễm chung cho gia súc và người do chủng Leptospirosis
gây nên.
Đặc điểm sốt, vàng da, đái ra máu, viêm gan, thận, rối loạn tiêu hoá và sẩy thai. Người ta tính
ra sẩy thai vì Lepto cao hơn ở Brucella nhiều. Nhìn trên kính hiển vi nó giống nhau về hình
thái, nhưng khác nhau về cấu trúc kháng nguyên. Lepto là những Vi khuẩn có vòng xoắn, có
khoảng 20 vòng và 2 đầu có móc, nó bao gồm 12 chủng với 80 Serotype khác nhau. Nhưng
nói chung, tất cả đều giống nhau về hình thái, khác nhau về cấu trúc kháng nguyên. Thông
thường, một số chủng thích nghi với một loại gia súc nào đó. Vì vậy, nó có sức đề kháng rất
mạnh. Khi ở trong tự nhiên có điều kiện thích hợp, nhiều cây cối, thiếu ánh sáng, độ pH thích
hợp, trung tính hay kiềm nhẹ, nhiệt độ từ 15
0
C - 37
0
C. Tuy nhiên, cũng có những điều kiện
bất lợi như pH chua, mặn, thiếu ánh sáng, đất khô.
Bệnh Lepto có tính chất dịch thiên nhiên, nó có thể sống lâu ngày trong con vật gây
bệnh. Nó cư trú trong bể thận của loài chuột 100 ngày, hoặc suốt đời. Ngoài ra, nó có thể tồn

tại trong giã thú, trong ve. Nên việc thanh toán Lepto rất khó khăn. Trong nước ta, theo thống
kê cho biết, hàng năm bệnh Lepto thường xảy ra vùng phụ cận Hà Nội 40% là Lepto Môma,
L.Mitis, L.Cancicona. Đồng bằng Bắc Bộ 27% chủ yếu là loại Lepto Batanie,
L.Guyppotyphora. Vùng núi và trung du nhiều nhất là L. Pera. Con đường phổ thông nhất là
qua tiêu hoá. Nhưng thông thường nó qua được cả da nguyên lành. Khi Vi khuẩn vào cơ thể
nó vào máu gây sốt. Sau đó vào cư trú ở gan, lách hoặc bể thận. Tuy nhiên, trong nước quá
bẫn thì hàm lượng Lepto không cao.
2. Triệu chứng
Bệnh ở bò, lợn, dê đều có triệu chứng tương tự. Bệnh Lepto xuất hiện quanh năm, nhưng
nhiều nhất là mùa xuân, sau trận lụt, sau đợt vận chuyển hoặc là mùa giáp hạt thiếu thức ăn.
Thường xuất hiện nặng ở loại lợn từ 3-6 tháng tuổi. Loại theo mẹ cũng lây, nhưng ít hơn, loại
lớn ở dạng mãn tính. Một số bệnh nội khoa, truyền nhiễm khác đều có hiện tượng vàng da
hoặc bệnh dinh dưỡng. Bệnh tụ cầu, bệnh E.coli và một số bệnh gây hoàng đản, cũng có
chứng vàng da. Vì vậy, cần phải chú ý để phân biệt. Đối với bệnh Lepto thể hiện các triệu
chứng sau:
2.1. Thể quá cấp tính
Bệnh Lepto xuất hiện phần nhiều ở gia súc non chết nhanh, máu loãng, da vàng, phù nhẹ. Sự
thay đổi về nội quan chưa đáng kể, mầm bệnh thường có nhiều trong máu, thường xảy ra sau
đợt vận chuyển hay sau trận lụt.

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
125
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
2.2. Thể cấp tính
Thể này bệnh Lepto xuất hiện rất điển hình vật sốt thất thường (sốt khi Lepto có trong máu).
Vật bỏ ăn, phù rõ, bắt không kêu, sờ vào có cảm giác lạnh, phân táo, niêm mạc vàng. Da
vàng, có điểm xuất huyết, có nhiều Anbumin, nước tiểu có màu cà phê, sau 3-4 ngày thì con
vật chết. Nếu không chết thì chuyển sang thể mãn hay thể ẩn. Bệnh ở bò có trường hợp
không biểu hiện gì, nhưng kiểm tra thì thấy dương tính, kiểm tra nước tiểu khi vàng, khi
không.

3. Bệnh tích
Bệnh Lepto biểu hiện rất khác nhau, thường là vàng toàn thân, khi lột da tổ chức keo nhầy rõ,
thịt khét và hôi, ở xoang bụng chứa nhiều nước vàng, tim phổi nhão, gan vàng, nói chung
toàn thân vàng.
4. Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng bệnh tích, mùa phát bệnh mà chẩn đoán Bệnh Lepto. Chẩn đoán Vi
khuẩn học chỉ có giá trị lý thuyết, bởi vì khi tìm ra chỉ cho biết Lepto, nhưng không biết loại
nào.
Chú ý: khi lấy bệnh phẩm phải cẩn thận không lây sang người. Chẩn đoán huyết thanh học
giúp ta chẩn đoán trên con sống, định chủng Lepto, ứng dụng trong việc điều trị và tiêm
phòng. Nếu lấy máu thì cần lấy vào buổi sáng. Một số chủng có cấu trúc kháng nguyên gần
giống nhau. Vì vậy, cần phải nâng hiệu giá. Nếu chủng nào có hiệu giá cao trên quy định
(1/400 của trâu, lợn; 1/800 ở ngựa). Trên một con bệnh có thể 2, 3 chủng Lepto.
Vì vậy, một phản ứng huyết thanh dương tính chưa chắc chắn là con vật bị bệnh.
Hiện nay, có 2 phương pháp vi nguyên kết tan với kháng nguyên sống. Các phương pháp này
có ưu điểm là nhanh, chính xác, dể làm, được ứng dụng rộng rãi. Nhược điểm là kháng
nguyên bảo quản ở -20
0
C, cứ 15 ngày cấy chuyền 1 lần, 3 tháng cấy chuyền qua thỏ 1 lần.
Ngưng kết với kháng nguyên trên phiến kính. Phương pháp này không nhạy và không chính
xác. Hiện nay, người ta quy định 1/8 là dương tính.
5. Phòng bệnh
Phòng bệnh Bệnh Lepto tốn kém mà lâu dài. Bởi vì bệnh có tính chất nguồn dịch thiên nhiên.
Chuột có vai trò lớn trong nguồn dịch. Vì vậy, cần phải nghiên cứu 3 vấn đề:
(1) Sinh thái loại mang trùng;
(2) Đường truyền lây;
(3) Tính chất loại cảm thụ.
Ngoài ra, còn thêm chất đất, độ pH. Vì vậy, trong công tác giống cần chú ý tự túc giống. Đối
với con nghi ngờ, thì phải nuôi riêng, kiểm tra huyết thanh.
Hàng năm, kiểm tra toàn trại 1-2 lần. Tiêm phòng, vệ sinh chuồng trại, kiểm tra Lepto cho

công nhân.
6. Điều trị
Nói chung điều trị bệnh Lepto thông thường là tốn kém. Điều trị đi đôi với chăm sóc và nuôi
dưỡng. Điều trị bằng kháng huyết thanh đúng chủng gây bệnh thì mới có hiệu quả. Điều trị
con mới bị bệnh. Trong điều trị có một tỷ lệ dị ứng, nên cần phải can thiệp bằng Adrenalin
với liều 0,5-1ml/kg thể trọng. Dùng kháng sinh: Stretomycine 10.000 - 15.000UI/1kP.
Penicillin 20.000UI/1kP, tiêm bắp ngày 3-4 lần, liên tiếp 3-4 ngày. Sau đó, cho nghỉ 3 ngày,
nếu không khỏi lại tiếp tục tiêm. Biomycine, Tetracycline 0,01 g/1kgP, Aureomycine cho
uống. Ngoài ra, người ta còn dùng Novaciron (914). Ngày thứ nhất dùng 0,9g, ngày thứ 3
dùng 1,8g ngày thứ 5 dùng 2,7g. Cũng có thể dùng Hemosporidin 0,0005g/1kgP, pha thành
dung dịch 1% tiêm tĩnh mạch. Dùng các thuốc trợ tim như Caphein benzoat, Gluco, B1, C,
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
126
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

BỆNH LAO
(Tuberculosis)

1. Đặc điểm mầm bệnh
Bệnh Lao là bệnh truyền nhiễm mãn tính của nhiều loại động vật và người, có đặc điểm gây
ra trong phủ tạng những hạt viêm đặc biệt gọi là hạt Lao
Do nhiều týpe Vi khuẩn thuộc họ Mycobacterium Tuberculosis gây ra. Các týpe chính là
M.T Humanus ở người
M.T Avium ở chim
M.T Muris ở chuột
M.T Piscium ở cá
Tất cả giống nhau về hình thái, còn tính gây bệnh trên các động vật thì khác nhau. Có lẽ là do
sự tiến hoá thích nghi lâu đời của nó. Nó có sức đề kháng bởi vì có vỏ bên ngoài chống được
cồn và Acide. Dưới ánh sáng mặt trời mất 2 ngày mới chết. Nước sôi 100
0

C mất 5-10 phút nó
mới chết. Trong đờm thiếu ánh sáng nó sống được 6- 7 tháng. Trong phân gà sâu 40cm sau 4
năm vẫn còn độc lực, các hoá chất diệt nó phải pha đặc.
Trên thế giới Lao có nhiều ở gia súc, nhưng ở vùng ôn đối nhiều hơn. Về phương thức chăn
thả làm cho bệnh có giảm đi. Trong tự nhiên mẫn cảm nhất là ở người. Sau đó đến bò, gà,
lợn. Loại bò mẫn cảm với týpe bò, týpe người, týpe gà. Nếu không được nhiễm tiếp tục thì
bệnh đẩy ra. Gà mẫn cảm với týpe gà, týpe bò, týpe người, lợn cả ba týpe nhưng mẫn cảm
nhất là týpe người. Bệnh Lao không di truyền, trừ trường hợp lao đường sinh dục.
2. Đường xâm nhập
Thông thường, căn bệnh xâm nhập vào cơ thể theo các con đường sau:
Đường hô hấp, mầm bệnh thường xâm nhập vào đường hô hấp qua mũi do khạc, nhổ hay ở
trong bụi, phân bay lơ lững mà gia súc hít phải. Qua đường tiêu hoá, thức ăn, nước uống hoặc
bú sữa. Ngoài ra, còn qua núm nhau, qua đường sinh dục.
3. Cách sinh bệnh
Bệnh Lao mới xâm nhập vào gây bệnh tích tại chỗ, các hạch lân cận, sự tác động giữa độc tố
với các hạch lân cận. Sự tác động giữa độc tố mầm bệnh vào cơ thể tạo thành các hạt Lao.
Thời kỳ phát triển các hạt Lao có khác nhau.
3.2. Thời kỳ hậu nhiễm
Do tái nhiễm hoặc nằm sẵn trong cơ thể mà phát triển lên dẫn đến Lao mãn. Cơ thể nhiễm
độc gầy dần và chết.
3.3. Thời kỳ lan rộng
Do cơ thể yếu, mầm bắt đầu lan rộng ra phủ tạng, xuất dính hoặc vỡ các hạt Lao ra, gia súc
gầy rõ rệt, mất trạng thái tối cảm.
4. Triệu chứng
Con vật nhiễm bệnh Lao thường là sốt nhẹ, ho kéo dài, sáng giảm, chiều tăng, vật gầy dần,
lông dựng, da khô, nhất là những con phải làm việc nhiều, vắt sữa nhiều, biểu hiện các trạng
thái sau:
4.1. Lao phổi
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
127

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Bệnh ở bò thường hay gặp, lúc đầu con vật ho khan, sau ho thành tiếng, ho từng cơn. Khi
đuổi chạy hoặc uống nước lạnh vật lại càng ho, con vật gầy sút, lông dựng, da khô, khí ho
thường có đờm, mũ. Có khi lẫn máu chảy ra ở mồm và mũi con vật thở khó, dang chân ra
thở.
4.2. Lao vuù
Tuỡy theo mổc ọỹ nhiĩựm maỡ ỏửu vỳ, nỳm vỳ biĩỳn daỷng, sồỡ vaỡo cú nhổợng haỷt lao
lọứm nhọứm, haỷch sổng, cổng, nọứi cuỷc, sổợa giaớm. Nĩỳu dởch hoaỡn bở lao thỗ sổng
cổng khọng au.
4.3. Lao hạch
Loại này khá phổ biến nhất là ở hạch phổi. Hạch sưng tạo thành những cục cứng có khi sờ
thấy lổm nhổm. Chủ yếu nổi lên dưới hàm, dưới tai, trước vai, hạch vú. Có thể làm con vật
què, hoặc rối loạn tiêu hoá nếu là lao ruột.
4.4. Lao đường tiêu hoá
Lao phổ biến là ở ruột có trường hợp ở gan, gia súc ỉa chảy triền miên, gầy dần, chướng håi
nhẹ, rối loạn tiêu hoá. Lao ở lợn kín đáo hơn, chủ yếu là lao hạch hàm, con vật khó nuốt, đau,
thường là tạo ra lỗ dò. Âối với chó, mèo ít bị hơn, nhưng chủ yếu là lao da, tạo nên các vết
loét trên mặt da. Lao phổi chủ yếu là lao xuất hiện ở phổi, vật ho nhiều. Lao gia cầm: con vật
gầy, mào tái, kém ăn, gầy dần, cơ ngực bị teo, sản lượng trứng giảm, kiểm tra máu hồng cầu
giảm, bạch cầu tăng.
5. Bệnh tích
Bệnh Lao thường biểu hiện ở 3 loại: hạt Lao, khối tăng sinh, đám viên bã đậu.
5.1. Hạt Lao
Tuỳ theo giai đoạn phát triển mà biểu hiện khác nhau. Các hạt này biểu hiện rõ ở phổi, màng
treo ruột và hạch. Lúc đầu nhoí cứng gọi là hạt kê, có giới hạn rõ, khó bóc, màu xám hoặc
trắng nhạt, xung quanh hạt tổ chức phổi vẫn hoạt động được. Nếu hạt nhiều, khi ta nắm vào
phổi giống như nắm vào bao cát, có tiếng lạo xạo. Các hạt lớn dần bằng hạt đậu, hạt ngô,
thoái hoá nhân, biến thành bã đậu. Vàng hay trắng đục gọi là hạt vàng. Có thể bị vỡ ra hay
tăng sinh, tổ chức bọc lại gọi là hạt xơ. Hạch bị Lao có thể vỡ hoặc Cazein hoá.
5.2. Khối tăng sinh

Các hạt Lao tăng sinh dần bằng hạt dẻ, lớn dần bằng quả ổi, hạt có chiều hướng bã đậu hoá,
canxi hoá.
5.3. Đám viêm bã đậu
Đến giai đoạn sau các hạt vỡ ra, biến tổ chức đó thành bã đậu hay thấm dịch, tuỳ theo mức
độ nhiễm, có khi trên một cơ quan nhiễm nhiều loài.
6. Chẩn đoán
Hiệu lực chẩn đoán Lao hiện nay chưa thống nhất, nhưng trong thực tế chẩn đoán dị
ứng có giá trị nhất. Bởi vì nó sơ bộ cho kết quả và chỉ có nó mới áp dụng vào sản xuất lớn.
Tuy nhiên, chẩn đoán dị ứng thường có sai số. Bởi vậy, sau khi làm chẩn đoán thì phải mổ
một số con, nhằm xác định kết quả của phương pháp dị ứng. Sau khi mổ tìm bệnh tích, mầm
bệnh. Làm tổ chức học tế bào Lang hay.
Nếu trong ba kết quả dương tính cho phép kết luận. Liều tiêm 0,2ml vào trong da bất kể tuổi.
Vị trí cách cổ cánh trước xương bã vai 10cm. Đo độ dày trước khi tiêm tính bằng mm. Sau
72 giờ đọc kết quả. Kết quả dương tính bằng hiệu số tăng độ dày da ở 72 giờ. Nếu lớn hơn
hoặc bằng 3,5mm là dương tính. Từ 2,6mm đến 3,4mm nghi ngờ. Nhỏ hơn hoặc bằng 2,5mm
là âm tính. Để giảm bớt sai số, người ta dùng tb: ppda tiêm 0,2ml cùng một lúc với p.pdm
tăng độ dày 3,5mm và ppdm-ppda lớn hơn hoặc bằng 1mm mới được coi là dương tính.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
128
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Giữa Vi khuẩn Lao bò và Vi khuẩn Lao khác, có một số điểm cấu trúc kháng nguyên giống
nhau. Bởi vậy, khi tiêm TB mà bò bị bệnh Lao khác vẫn dương tính. Thực tế cho thấy, nếu
bò nhiễm Lao khác mà không được bội nhiễm liên tục, thì sau một thời gian vài tháng, Vi
khuẩn bị đẩy ra ngoài. Giữa Vi khuẩn Lao gà và Vi khuẩn Lao khác có cấu trúc giống nhau
nhiều hơn Lao bò. Bởi vậy người ta dùng Tuberculin gà để phát hiện loại khác. Vì vậy, AM
lớn hơn 1mm mới chắc chắn. Nếu nghi ngờ 30 đến 45 ngày sau làm lại.
Chú ý: chẩn đoán TB thường có một tỷ lệ sai số nhất định. Nếu gia súc mất trạng thái thụ
cảm, quá gầy yếu thì không có phản ứng. Một số trường hợp giống Lao như: Giun phổi, Sán
lá gan cũng có thể cho dương tính. Đối với lợn tiêm vào trong da phía sau cổ tai, nếu sưng
phù, giữa cơ vòng thường bị xuất huyết. Đối với gà, tiêm vào tích liều 0,1ml, nếu dương tính

chỗ tiêm sưng gấp 2-3 lần tích kia. Ngoài ra, còn chẩn đoán lâm sàng, giải phẩu, Vi khuẩn
học và tế bào. Lấy bệnh phẩm cấy môi trường có Venstein và Petraguani, đọc kết quả 7, 14,
30, 45, 60 ngày. Nhuộm Zin - Nen - Xơn. Tiêm chuột lang 21 ngày giết tìm Vi khuẩn. Còn 1
con tiêm PPDM và PPPA theo dõi. Lấy bệnh phẩm bảo quản Formol 10% làm phiến đồ tìm
Lang han. Ngoài ra còn nhỏ mắt.
7. Phòng bệnh
Đối với gia súc, việc phòng bệnh và thánh toán bệnh Lao rất công phu, lâu dài. Tuỳ thuộc
vào điều kiện tự nhiên, khả năng kinh tế và chính sách chăn nuôi ở mỗi nước, mỗi vùng, mà
mức độ phòng bệnh có khác nhau:
7.1. Phòng bằng vệ sinh và phát hiện bệnh Lao
Trong công tác phòng chống Lao, ở các nông trường, trạm, trại, những nơi nuôi bò nhiều, đối
với bò cái, bò đực thường xuyên kiểm tra bệnh mỗi năm hai lần, các loại khác mỗi năm một
lần. Tất cả những con dương tính phải loại thải. Nếu phát hiện nhiều thì tiêu diệt cả đàn.
Những con nghi ngờ 45 - 60 ngày sau kiểm tra lại. Gia súc mới nhập, nhốt riêng 1 tháng theo
dõi kiểm tra bệnh. Nếu mẹ có Lao thì chỉ cho bú sữa đầu 1 ngày, sau đó tách nuôi bộ. Gia súc
nhập nội, phải có giấy chứng nhận không có bệnh Lao. Sau khi nhập về phải kiểm tra lại, sữa
phải tiệt trùng bằng Pasteur. Kiểm tra để phát hiện Lao ở những động vật khác. Thường
xuyên kiểm tra Lao cho công nhân. Tổng tẩy uế vệ sinh chuồng trại như vôi bột 15%, Crêzin
5%, chăm sóc bồi dưỡng gia súc.
7.2. Bằng Vaccine
Dùng Vaccine B C G (Bacterium Calmelte Guerin 1924), chế bằng trực khuẩn Lao bò, trong
môi trường khoai tây, thêm Glicerin, cho giảm độc qua mật bò trong 198 đời, Vi khuẩn mất
khả năng gây bệnh trở thành Vaccine. Liều dùng 40ml -100ml, tiêm dưới yếm da bê 15 ngày,
hiệu lực 1 đến 1,5 năm. Nhưng hiện nay người ta ít dùng, vì nó trở ngại cho công tác chẩn
đoán bệnh.
7.3. Điều trị
Dùng Streptomycin: Trâu, bò, ngựa 5-10-20mg/kgP/ngày chia 2-3 lần.
Chó, mèo 20-40-50mg/kgP/ ngày chia 2-3 lần
Gà 30-40mg/kgP chia 2 lần tiêm 4-6 ngày liên tục




BỆNH UNG KHÍ THÁN
(Gang eraena Emphy Smatosa)

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
129
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
1. Đặc điểm căn bệnh
Bệnh Ung khí thán là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của trâu bò. Gây ra do trực khuẩn yếm
khí Clostridium chanvoei, thể hiện bằng sưng các bắp thịt có khí, là một bệnh nhiễm khuẩn
có độc tố. Bệnh có nhiều nơi trên thế giới, phát ra lẻ tẻ có tính chất địa phương. Song cũng có
lưu hành mạnh ở nhiệt đới, chủ yếu vào mùa mưa. Là trực khuẩn yếm khí có nha bào, có
hình thẳng to hai đầu tròn, kích thước 0,6 x 2,8µ, Gram dương di động được. Nha bào hình
thành ngoài cơ thể và tổ chức của bệnh. Không mọc được trong nước thịt và thạch thường ở
điều kiện hiếu khí. Mà nó mọc được trong nước thịt có gan yếm khí. Trâu, bò mắc nhiều, dê
cừu mắc ít, gia súc non nhiễm bệnh nhiều hơn gia súc già.
Trong phòng thí nghiệm, người ta dùng chuột lang là loại mẫn cảm. Vi khuẩn có sức kháng
cao. Dưới ánh sáng mặt trời nó sống được 24 giờ. Khi đã hình thành nha bào, nó sống được
từ 10-18 năm. Trong xác chết Vi khuẩn sống được khoảng 3 tháng.
Nếu đem canh khuẩn đun nóng ở 70
0
C thì phải mất trong vòng 30 phút mới diệt được nó.
Nhưng khi đun đến nhiệt độ 100
0
C thì phải mất 10-15 phút. Khi đã hình thành nha bào thì
phải mất 120 phút mới diệt được nó. Các chất sát trùng như Formol 1% thì 15 phút.
2. Truyền nhiễm học
Bệnh không lây trực tiếp từ con ốm sang con khoẻ, mà chủ yếu là nha bào từ xác chết, phân
của con vật bị bệnh bài tiết ra ngoài đất, súc vật ăn phải hoặc ăn thịt của con vật bị bệnh. Dã

thú, người ăn thịt súc vật ốm là mắc bệnh.
2.1. Cách sinh bệnh
Nha bào vào cơ thể theo thức ăn, nước uống, vào dạ dày hoặc ruột bị tổn thương do ký sinh
trùng. Nếu không bị thực bào thì bệnh phát ra. Khi Vi khuẩn vào máu phát triển và sinh bệnh.
Vi khuẩn sinh độc tố tác động vào cơ thể, chống lại thực bào. Khi Vi khuẩn vào máu phát
triển nhiều, làm cho huyết quản bị tổn thương, rồi từ máu đi vào các bắp thịt, làm sưng lên
các khối ung, trong khối ung sản sinh ra nhiều khí. Vì vậy, khi ta ấn vào khối ung có tiếng
lạo xạo.
2.2. Điều kiện sinh nha bào
Nha bào hình thành với hai điều kiện.
(1) thiếu không khí (yếm khí),
(2) Được bảo vệ bởi bạch huyết cầu (không bị thực bào).
3. Triệu chứng
Tuỳ theo mức độ nhiễm bệnh mà có các triệu chứng khác nhau, thể hiện qua các thể sau:
3.1. Thể quá cấp
Bệnh tiến triển nhanh trong vòng 3-6 giờ, vật chết nhanh, cũng có con sưng mình. Sưng
nhiều nơi khác nhau trên cơ thể, khi chúng ta lấy ngón tay ấn vào chỗ sưng thì vết lõm vẫn
giữ nguyên trong một thời gian dài và có tiếng kêu lạo xạo. Khi chết bụng chướng to, hậu
môn loìi phân ra ngoài.
3.2. Thể cấp tính
Bệnh tiến triển từ 1-3 ngày, có con 24-48 giờ, cũng có trường hợp kéo dài 1 tuần. Thân nhiệt
39
0
C-39,5
0
C, ít khi tăng lên 40
0
C. Thường con vật vẫn ăn uống bình thường cho đến khi
chết. Sau một thời gian ngắn, xuất hiện khối ung trên mình. Nhất là ở các bắp thịt, khối ung
có thể di chuyển được từ nơi này sang nơi khác, từ trên lưng xuống dưới bụng, từ đùi trước ra

đùi sau. Lúc đầu nóng, đau, về sau to dần, bên trong ung sưng nhiều khí. Về sau ít nóng ít
đau, sờ vào giữa lạnh, xung quanh da cứng tạo thành vùng thuỷ thũng, bùng nhùng như có
nước, màu da thâm tím lại. Có những ung sưng to nứt ra như quả dưa bở, trơng dịch chảy ra
thành giọt, thường là trong, nhưng có khi láøn mũ và màu. Sau một thời gian dài thì xẹp
xuống, thân nhiệt hạ vật chết sau 2-3 ngày.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
130
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
4. Bệnh tích
Xác chết chậm thối, mổ xác có mùi bơ ôi. Bệnh tích chủ yếu của bệnh này là khối ung (ở
giữa những khối ung thịt thâm tím, đen xám hoặc nâu xám, có khi bị hoại tử như chín, cắt
vào sâu sùi bọt và có hơi). Hạch ở những vùng có ung thường sưng to tụ máu, có trường hợp
thấm máu và tương dịch. Nếu ở ngực thì thường tim tụ máu, ngoại tâm mạc viêm, có nước
màu vàng. Phổi tụ máu và sưng. Nếu ở bụng thì dạ dày và ruột tụ máu. Gan có những vết
trắng hoại tử. Mặt sưng, máu màu sẩm nhưng không đen , không có bọt như bệnh Nhiệt thán.
5. Chẩn đoán
5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào tình hình dịch bệnh, dựa vào triệu chứng, bệnh tích, có ung trên cơ thể, xác có mùi
bơ ôi.
5.2. Chẩn đoán phân biệt
5.2.1. Bệnh Tụ huyết trùng
Bệnh Tụ huyết trùng sưng hầu, cổ bị què khó thở, lưỡi thè ra ngoài, ấn tay vào những chỗ
sưng trên cơ thể bị lõm xuống, nhưng không có tiếng kêu, thường là thuỷ thũng, cắt ra có
nước màu vàng nhạt, lách sưng tụ máu, xuất huyết rõ, viêm ngoại tâm mạc và viêm phúc
mạc.
5.2.2. Bệnh Nhiệt thán
Bệnh Nhiệt thán có sưng họng, cổ bụng, chỗ sưng nóng, cứng ấn tay vào không có tiêng kêu
lạo xạo, ít thuỷ thũng hơn Tụ huyết trùng, sưng cuống lưỡi. Khi chết các lỗ tự nhiên xuất
huyết đen, hậu môn lòi rom, lách sưng nát, phủ tạng tụ máu, lây sang người gây mụn ác tính.
5.3. Chẩn đoán Vi khuẩn

Lấy bệnh phẩm làm tiêu bản bằng cách phét kính nhuộm Gram. Nuôi cấy phân lập trên môi
trường nước thịt yếm khí. Thạch VF cấy 24 giờ sinh hơi và nứt thạch. Cấy vào thạch máu có
Gluco, Vi khuẩn dung huyết, khuẩn lạc màu trắng tro. Lên men sinh hơi đường Gluco,
Saxcaro, Manto, không lên men đường Salicin, sinh H
2
S.
5.4. Tiêm động vật thí nghiệm
Lấy 0,5 đến 1ml canh khuẩn tiêm vào bắp cho chuột lang, chuột chết sau 24 giờ, chỗ tiêm
sưng, ứ máu, thịt thâm đen thuỷ thũng đỏ sẩm lan tràn.
5.5. Chẩn đoán huyết thanh học
Làm phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính. Kháng thể là huyết thanh chuột lang miễn
dịch cao độ, bằng cách tiêm Vi khuẩn chết có 5% Formol 1 đến 2ml. Kháng nguyên là canh
khuẩn nước thịt yếm khí 48 đến 72 giờ, hoặc máu súc vật ốm chắt lấy huyết thanh.
6. Phòng trị
6.1. Vệ sinh phòng bệnh
Cách ly gia súc, tiêu độc tiêm phòng Vaccine. Thành lập ban chống dịch, công bố dịch, tìm
biện pháp dập tắt dịch, công bố hết dịch sau khi đã làm đầy đủ thủ tục phòng, chống dịch, thì
công bố hết dịch sau 14 ngày con vật ốm cuối cùng khỏi, hoặc chết.
6.2. Điều trị
Dùng huyết thanh trị bệnh Ung khí thán chế từ bò, hay ngựa, liều dùng: lần đầu n thứ hai (12
giờ sau) 25-50ml và một lần thứ 3 nữa. Cả 3 lần tiêm 150-200ml. Penicilline 400.000 -
500.000UI, cứ 4 đến 6 giờ tiêm 1 lần, ngày tiêm 3 lần, liều trung bình có thể dùng 10.000
UI/1kgP. Huyết thanh kết hợp Penicilline. Tiêm 150-200ml huyết thanh + 1-2 triệu đơn vị
Penicilline (mỗi lần 20 đơn vị cách nhau 4-6 giờ một lần). Tiêm tĩnh mạch Oreomycine
10mg/1kgP mỗi ngày. Chữa triệu chứng dùng Urotrofin 40% ngày 4-10gam, 2-3 ngày liền.
Hoá chất sát trùng Acide fenic 5%, thuốc tím 3-5%, Lizon 5%.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
131
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản


BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG
(Pasteurellosis).

1. Đặc điểm căn bệnh
Bệnh Tụ huyết trùng là một bệnh truyền nhiễm, gây ra do trực khuẩn Pasteurellosis thể hiện
triệu chứng tụ huyết, xuất huyết ở những vùng đặc biệt trên cơ thể, sau cùng xâm nhập vào
máu, gây bại huyết toàn thân:
1.1. Dịch tể học
Ở trên thế giới, bệnh có từ lâu, khắp nơi. Riêng ở nước ta, bệnh thường phát ra lẻ tẻ, hoặc
thành địch địa phương, phát sinh có mùa rõ rệt. Bắt đầu từ mùa mưa đến hết tháng 7, 8, 9.
Đặc biệt ở những vùng ẩm thấp, nước đọng lầy lội hay bị ngập lụt, dễ gây thành dịch địa
phương. Trâu, bò thường mắc, đặc biệt là bò. Bệnh lây sang lợn, ngựa, người.
1.2. Đường xâm nhập
Mầm bệnh xâm nhập vào đường tiêu hoá là chính, qua thức ăn nước uống. Vi khuẩn vào cơ
thể. Sự xâm nhập của Vi khuẩn càng dễ dàng hơn, nếu niêm mạc tiêu hoá có vết thương,
viêm ruột có mụn loét của bệnh dịch tả, vết cắn của ký sinh trùng hay thức ăn cứng làm xáy
xát niêm mạc. Cũng có thể Vi khuẩn qua đường hô hấp.
1.3. Cách sinh bệnh
Vi khuẩn thông thường sống cộng sinh trên niêm mạc đường hô hấp của động vật, nhưng
không gây nên bệnh. Khi sức đề kháng yếu, do cơ thể giảm sút, ăn uống không vệ sinh, vận
chuyển, lao động quá sức, hay trực tiếp với thịt, sữa, phân con vật, chết, hay qua chó mèo,
gà, chim, loài ăn thịt mang tới. Vi trùng vào lâm ba, rồi từ lâm ba vào máu gây xuất huyết,
bại huyết.
2. Triệu chứng
2.1. Thể quá cấp tính
Vật có triệu chứng thần kinh, con vật trở nên dữ tợn, điên cuồng, đập đầu vào tường (có thể
chết trong 24 giờ) hoặc co giật, run rẩy của triệu chứng thần kinh, ngã chết, hoặc đang ăn
uống bình thường chạy điên cuồng, rồi dừng lại chết.
2.2. Thể cấp tính
Thời kỳ mang bện ngắn từ 1-3 ngày, vật không ăn, mệt lã, không cử động, không đi lại. Thân

nhiệt 40-42
0
C, niêm mạc mắt đỏ, chảy nước mắt, nước mũi.
Bệnh cư trú ở vùng ngực: phổi tụ máu, viêm màng phổi. Viêm ngoại tâm, maûc có nước
vàng, vật ho khán, ho nhỏ, ho từng cơn, nước mũi chảy ra đặc có khi lẫn mũ.
Bệnh cư trú ở vùng bụng: Thường viêm ruột cấp tính, lúc đầu đi táo, sau đi tháo, có máu.
Viêm phúc mạc có nước vàng, bụng chướng to. Bệnh cư trú ở hạch lâm ba. Viêm hạch thuỷ
thũng, hạch bị sưng to, chổ sưng nóng đau, ấn tay có vết lõm. Ngoài ra, con vật bị sưng hầu,
sưng hàm, nuốt khó. Viêm phổi, dẫn đến ngạt thở. Đặc biệt vùng hầu sưng, cuống lưỡi sưng
to, lưỡi thè ra ngoài miệng. Khi vật gần chết, tim ngừng đập, ngạt thở, niêm mạc có chấm
xuất huyết. Con vật đi kiết lỵ hoặc đái ra máu. Nếu chuyển sang bại huyết thì chết trong 24
giờ, bò 5-10% trâu, dê 90-95%.
2.3. Thể mãn tính
Bệnh kéo dài, xuất hiện những biểu hiện mãn tính, ở ruột, phổi và cuống phổi, có khi cả
ngoại tâm mạc. Thường tiếp theo thể cấp hoặc ghép bệnh dịch tả. Bệnh tiến triễn vài tuần và
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
132
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
kết thúc bằng cách con vật khỏi, các triệu chứng nhẹ dần, con vật có thể tự ăn uống bình
thường hoặc chết.
3. Bệnh tích
3.2. Bệnh tích chung
Bệnh Tụ huyết trùng nói chung có hiện tượng tụ huyết, xuất huyết ở tổ chức liên kết dæåïi da
lấm tấm xuất huyết. Bắp thịt và thịt ướt thấm nước. Hạch viêm, lâm ba quản và hạch tiết ra
nhiều nước, làm cho thịt ướt và có thủy thũng, thận, gan viêm.
3.2. Bệnh tích đặc biệt
Có thuỷ thũng xung quanh vùng hạch lâm ba rất rõ, có khi 1/2 cơ thể, cắt ra có nhiều nước
màu vàng hay xanh nhạt. Thuỷ thũng vùng ngực có nước màu vàng, có khi đông lại ở màng
phổi. Phổi lấm tấm xuất huyết có thể dính với sườn hoặc cơ hoàn cách. Phổi viêm nhất là
phần trước. Viêm ngoại tâm mạc có nước, viêm tim có xuất huyết ở phủ tạng, hạch ruột.

4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào triệu chứng, bệnh tích để chẩn đoán, dựa vào tình hình dịch tể.
4.2. Chẩn đoán phân biệt
4.2.1. Bệnh Nhiệt thán
Bệnh chuyển biến nhanh, sưng cổ, ít thuỷ thũng hơn Tụ huyết trùng, sưng hàm, không sưng
cuốn lưỡi, thịt đen, xuất huyết các lỗ tự nhiên, máu đen không đông. Lách sưng, nát, nhũn
như bùn, bụng chướng to.
4.2.2. Bệnh Dịch tả tráu, boì
Có mụn loét ở mồm, lưỡi, nước mắt chảy nhiều, có mũ, đi tháo vọt cân câu, phân thối khắm,
loét dạ múi khế, van hồi manh tràng, trực tràng.
4.2.3. Bệnh Ung khí thán
Sưng trong bắp thịt, chỗ sưng bị hoại tử màu đen nát, ấn vào có tiếng lạo xạo. Tụ huyết trùng
không có tiếng kêu lạo xạo.
4.3. Chẩn đoán Vi khuẩn học
4.3.1. Kiểm tra trên kính hiển vi
Lấy phổi, lá lách, gan, phết lên phiến kính, nhuộm Gram, Wright thấy Vi khuẩn hình trứng,
bắt màu lưỡng cực. Chất ngoại xuất ở hạch lâm ba, máu ít có Vi khuẩn.
4.3.2. Bồi dưỡng phân lập trong các môi trường
Lấy máu tim, hay phủ tạng cấy trên môi trường thạch đĩa và các môi trường khác để kiểm tra
đặc tính sinh hoá (đường Gluco, Saccaro, Manit, Lacto, manto, Indol, H
2
S âm hoặc dương
tính, MR-VP ).
4.3.3. Tiêm động vật thí nghiệm
Tiêm bệnh phẩm dưới da, hay phúc mạc cho thỏ, hoặc chuột bạch trong vòng 12-36 giờ thì
thỏ, chuột chết. Kiểm tra bệnh phẩm, nếu bệnh phẩm nhiễm tạp khuẩn thì khía dưới da bôi
vào. Sau một thời gian mổ kiểm tra, thấy xuất hiện bệnh tích viêm phổi, xuất huyết dài theo
khí quản.
5. Phòng bệnh

Thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh. Tiêm phòng bằng Vaccine khi chưa có dịch liều
lượng 2-3, tiêm dưới da, 7-15 ngày có miễn dịch, miễn dịch kéo dài 6-7 tháng. Chăm sóc
nuôi dưỡng tốt, tắm rửa sạch sẽ. Không thay đổi thức ăn đột ngột, thức ăn thừa đã lên men
không nên cho ăn. Không nhốt quá chặt, sử dụng gia súc phải điều độ, áp dụng tốt các biện
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
133
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
pháp chống dịch. Chú ý khâu vận chuyển, tiêm phòng bằng Vaccine và kháng huyết thanh
liều 15-30ml liều tối đa 50ml tuỳ theo trọng lượng.
6. Điều trị
Tất cả các loại gia súc và gia cầm khi đã mắc bệnh hoặc phát hiện thấy bệnh thì phải điều trị
ngay. Điều trị sớm mới có kết quả, nếu để quá muộn khó cứu. Có thể dùng huyết thanh đơn
giá hay đa giá: Đối với bê, nghé liều tiêm 20-40ml. Trâu, bò 60-100ml, liều lượng không quá
100-120ml, dùng Sulfamethazine tiêm tĩnh mạch dung dịch 6% với liều 0,13g/l kg trọng
lượng. Cho uống 0,2g/1kg trọng lượng. Liều dùng 3-5 ngày. Streptomycine 40-60mg/1kg
trọng lượng. Trường hợp nặng có thể kết hợp Sulfamethazine + Penicilline (100.000UI/1kg
trọng lượng, cứ 3 giờ tiêm 1 lần). Suldadimethoicine 30-50mg/I kg trọng lượng.
Sulfamethocipirydazol 30-40mg/1kg trọng lượng cho uống 2 ngày liền. Kynamycine 30-
50mg/1kg trọng lượng. Tất cả các thuốc trên tuỳ theo trường hợp nặng nhẹ mà dùng chứ
không phải dùng một lúc tất cả.

BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN
(Erysipelas Suum)
1. Đặc điểm căn bệnh
Âóng dấu lợn là một bệnh truyền nhiễm, thường là cấp tính của loài lợn. Gây ra do Vi khuẩn,
biểu hiện triệu chứng viêm, tụ máu ở da, niêm mạc, khí quan phủ tạng. Âóng dấu lợn gây ra
dịch địa phương, do L.Pasteurr và Pilie người Pháp tìm ra năm 1882. Bệnh có khắp nơi trên
thế giới. Riêng ở Việt Nam, bệnh rãi rác ở nhiều nơi, nhưng nhiều nhất là ở Bắc Bộ và Trung
Bộ.
Căn bệnh Âóng dấu lợn chủ yếu do Erysipelaphiae, là trực khuẩn nhỏ, thẳng có khi hơi cong.

Kích thước 1-1,5 x 0,2-0,4µ, không di động. Không hình thành nha bào, không hình thành
Giáp mô, Gram +. Trong môi trường nước thịt, nó làm đục nước thịt, tạo thành cặn nhẹ, nhìn
vào có dạng vẩn mây. Trong môi trường có sinh H
2
S+ tạo Gelatin giải tùng phong. Nó có cấu
trúc kháng nguyên ABN và KNB gây nhiễm tốt. Nó làm ngưng kết hồng cầu gà. Lên men
sinh hơi đường Gluco, Lacto, Manto, không sinh Indol, không sinh Ure. Không làm đông
sữa, không dung huyết. Phản ứng V.P âm tính, phản ứng M.R âm tính. Nó có sức đề kháng
cao. Trong xác chết nó sống được 4 tháng. Nếu chôn ở dưới đất có thể sống được 9 tháng,
sấy khô 3 tuần mới chết. Để ẩm và tối ở 37
0
C nó sống được một tháng, ánh sáng mặt trời
bình thường nó sống được 12 ngày. Trong canh trùng 70
0
C bị diệt trong vòng 5 phút.
2. Truyền nhiễm học
2.1. Loài mắc bệnh
Lợn từ 3-12 tháng tuổi mẫn cảm với bệnh Âoïng dấu lợn, dưới 3 tháng hoặc mới cai sữa ít
mắc là do có miễn dịch, qua sữa đáöu của mẹ truyền cho. Ngoài ra, lợn rừng, chim bồ câu, gà
tây, gà rừng, dê, cừu, trâu, bò có thể mắc. Người cũng mắc bệnh Âóïng dấu lợn. Trong phòng
thí nghiệm, dùng chuột lang, chuột bạch, bồ câu để tiêm truyền.
2.2. Mùa phát bệnh
Bệnh Âóng dấu lợn thường phát ra vào vụ đông xuân. Tháng 10, 11 hoặc tháng giêng, hai,
đến tháng tư năm sau. Thời tiết thuận lợi, rét, ít nắng, mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, chuồng trại
lầy lội, bẩn thỉu là điều kiện để trực khuẩn phát triển mạnh. Nhưng cũng có thể xảy ra vào
mùa hè, khí trời nóng bức, khí hậu thay đổi đột ngột, chuồng nóng, ruồi muỗi, côn trùng phát
triển nhiều, Vi khuẩn có điều kiện sinh sôi nẩy nở mà xâm nhập vào cơ thể.

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
134

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

3. Triệu chứng
3.1. Thể quá cấp tính
Thời gian nung bệnh từ 2-24 giờ. Vật sốt 40
0
C-41
0
C, chết nhanh. Mổ ra có trường hợp Âóïng
dấu trắng, có hiện tượng xuất huyết trên bề mặt thận.
3.2. Thể cấp tính
Thể này phổ biến, vật ủ rũ mệt nhọc, kém ăn chỉ thích chui đầu vào rơm rạ, góc chuồng, vật
sốt 40
0
C-41
0
C, có khi hơn vật đi táo phân rắn kéo dài sinh ra ỉa chảy, vật nôn mửa. Niêm
mạc mắt đỏ, sốt, viêm kết mạc, chảy nhiều nước mắt vật khó thở. Dưới da xuất hiện nốt đỏ,
hình vuông, hình quả trám, hình tam giác, các loại hình khác. Lưng, vai, cổ, đùi, bụng, có
màu đỏ sẩm xung quanh, trong nhạt dần. Khi chết dấu bầm dần do tụ máu, ứ máu, khi ấn tay
vào dấu mất đi, bỏ tay ra dấu hiện lại. Kiểm tra máu, bạch cầu đa nhân trung tính phát triển
nhiều 2%, 8%, có khi tăng lên đến chín lần, tiến triển 3-5 ngày. Vật khó thở, thân nhiệt hạ vật
chết hoặc kéo dài, có thể chuyển sang thể mãn.
3.3. Thể mãn tính
Âóng dấu lợn thể này, con vật biểu hiện gầy còm, thiếu máu kéo dài, chuyển sang đi lỏng.
Viêm nội tâm mạc mãn tính, nghe có tiếng tâm suy, có hiện tượng phù, bại liệt hai chân sau,
van tim sần sùi như bắp cải, gây tác động mạch chủ. Tuần hoàn trở ngại, gây thuỷ thũng
phổi, bại liệt chân.
- Miễn dịch học Hệ thống tế bào dưới nội mô tham gia chống lại, bao vây, tiêu diệt, một số
chết, một số mọc lên thành sợi, hình thành thịt thừa ở van tim. Hình thành miễn dịch, nếu vi

trùng tồn tại. Nó vào lần hai thì có sự phản ứng. Tim ứ máu có những khối Fibrin ở tim nên
hồng huyết cầu có màu xám. Fibrin có màu vàng trông như hoa cải. Viêm khớp xương mãn
tính do Vi khuẩn cư trú trong khớp xương, làm cho khớp viêm lên sần sùi, trong chứa Fibrin,
chất xơ có màng giả phát triển. Trên lưng, bụng, tai viêm ngày càng tăng, hoại tử phát triển ở
trong, đám viêm loét ra chảy nước màu vàng. Da bong lên, lật ngược ra, da cứng gọi là lợn
mang tơi. Đi ỉa chảy kéo dài do viêm dạ dày ruột. Âóng dấu lợn mãn tính, kéo dài 3 đến 4
tháng, vật gầy còm chết do kiệt sức và viêm nội tâm mạc.
3.4. Đóng dấu với các loài bệnh khác
Dê, cừu bị bệnh Âóng dấu lợn hay quỳ xuống ăn. Cừu thường bị viêm rốn, bò, trâu, ngựa
viêm khớp, viêm nội tâm mạc. Gà, gà tây, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu đi ỉa chảy. Khi chết mäø
ra lách sưng.
Đóng dấu lợn ở người, xảy ra khi người thiếu vệ sinh phòng bệnh. Người làm công tác Thú
y, người tiếp xúc với vật mắc bệnh. Biểu hiện sốt cao, hai đến bốn ngày xuất hiện sưng tay,
đỏ, ở hạch lân cận viêm, viêm khớp xương. Bệnh tiến triễn một đến hai tuần, có trường hợp
chết do bại huyết.
4. Bệnh tích
4.1. Thể cấp tính
Âóngdấu lợn thể hiãn bệnh tích bại huyết, xuất huyết, viêm tụ máu, da, niêm mạc, các khí
quan phủ tạng xuất hiện các dấu đỏ, hình vuông, hình quả trám, hình chữ nhật Thận viêm tụ
máu, sưng gấp hai, bổ đôi ghép lại không liền, trên mặt có đám tụ máu màu đỏ. Lách tụ máu,
có ổ viêm, phúc mạc có màng viêm, có dịch rỉ chảy ra. Trong cùng có lớp màng cơ tim tụ
máu, viêm ngoại tâm mạc có điểm xuất huyết. Bao tim viêm chứa nước vàng.
4.2. Thể mãn tính
Âóng dấu lợn thể mãn tính bệnh tích ở ruột viêm mãn, thành cứng dày ra. Viêm nội tâm mạc,
van tim có lớp sần sùi nổi lên, viêm khớp xương, tích tụ bên trong chất Pibrin, tương dịch sợi
huyết. Da khô hoại tử, lột ra từng lớp, từng mảng như màu gạch cua.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
135
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
5. Chẩn đoán

5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào tình hình dịch tẻ, dịch phát ra lẻ tẻ, dịch địa phương, cò mùa có vùng Âóng dấu lợn,
nhất là lợn sau cai sữa, lan ra nhiều trâu, bò, dê, cừu, chim, người, rõ nhất ở ngoài da. Cấp
tính kéo dà, do tụ máu, ứ máu. Rõ nhất là khi có mãn tính xảy ra. Bệnh tích viêm khớp. Da
bong lên thành mai cua.
5.2. Chẩn đoán phân biệt
5.2.1. Bệnh cảm nắng, cảm nóng
Bệnh cảm nắng, cảm nóng trên da sưng do xuất huyết, sau khi vận chuyển trên xe, do viêm
ca ta. Không sốt, không ỉa chảy.
5.2.2. Trúng độc
Trúng độc xảy ra nhiều con, không có dấu rõ, không sốt, sùi bọt mép không kêu.
5.2.3. Bệnh Dịch tả lợn
Bệnh Dịch tả lợn xảy ra cho mọi lứa tuổi, ỉa chảy có lẫn máu, sốt cao kéo dài, đi lảo đảo, nửa
thân sau bị liệt. Viêm loét dạ dày, thận xuất huyết đinh gim. Rìa lách nhồi huyết, xuất huyết
lấm tấm ở chân.
5.2.4. Tụ huyết trùng
Bệnh Tụ huyết trùng xuất huyết từng mảng, hầu thủy thũng. Lách hạch sưng ứ máu, Phổi
sưng tụ máu, gan hoá.
5.2.5. Phó thương hàn
Bệnh Phó thương hàn lợn con 3-6 tháng, ỉa chảy phân loãng, vàng, có máu, vật lòi rom, viêm
loét từng đám lớn, rộng ở ruột già, lách sưng, dai như cao su.
5.2.6. Nhiệt thán
Bệnh Nhiệt thán sưng hầu, ruột, hạch viêm đỏ sẩm, đen. Lách sưng, nhaío như bùn, chướng
bụng.
5.3. Chẩn đoán Vi khuẩn học
Soi kính: Lấy máu, phết kính nhuộm Gram không có bào tử. Bạch cầu thành từng đám, phân
lập ở nước thịt.
5.4. Chẩn đoán huyết thanh học
Lấy huyết thanh vật nghi mắc bệnh. Làm phản ứng ngưng kết trong ống nghiệm. Phản ứng
kết tủa khuếch tán trên thạch. Phản ứng ngưng kết hồng cầu gà.

6. Phòng bệnh đóng dấu lợn
6.1. Vệ sinh phòng bệnh
Khi chưa có dịch, mua bán nơi không có dịch, nhốt riêng hai tuần để theo dõi. Không có
bệnh gì mới cho nhập đàn, tẩy uế tiêu độc, sát trùng chuồng, quét vôi tiêu diệt rận, muỗi,
chăm sóc, nuôi dưỡng, cách ly con ốm. Sử dụng sản phẩm phải luộc chín. Da tiêu độc muối
5%. Xác chết chôn sâu giữa hai lớp vôi.
6.2. Phòng bằng Vaccine
Tiêm phòng năm hai lần, tiêm bổ sung khi có dịch, tiêm phòng triệt để bằng Vaccine keo
phèn 2-5ml vào bắp, miễn dịch 6 tháng (tuỳ theo nơi sản xuất mà liều dùng có khác nhau).
7. Điều trị bệnh đóng dấu lợn
7.1 Dùng thuốc
Dùng huyết thanh Âoïng dấu lợn 1ml/1kgP, một phần tiêm bắp, một phần tiêm tĩnh mạch.
Dùng kháng sinh, Penicilline là loại kháng sinh điều trị bệnh tốt nhất, liều dùng từ 5000 đến
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
136

×