Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận thanh khê thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.13 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRUNG THÀNH

CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG VĂN MINH ĐÔ THỊ
TỪ THỰC TIỄN PHƯỜNG PHƯỜNG AN HẢI
ĐÔNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, năm 2018
1


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRUNG THÀNH

CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG VĂN MINH ĐÔ THỊ
TỪ THỰC TIỄN PHƯỜNG PHƯỜNG AN HẢI
ĐÔNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chun ngành:
Mã số
:



Chính sách cơng
834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN MINH ĐỨC

HÀ NỘI, năm 2018
2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, việc xây dựng và phát triển văn minh đô thị đã trở thành
một xu thế tất yếu tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. Trong đó, nổi
bật là các thành phố như Singapore (Singapore), Lon Don (Anh quốc), Seoul
(Hàn Quốc), Auckland (New Zealand), Melbourne (Úc), Kobe (Nhật Bản),
Barcelona (Tây Ban Nha)…v.v. Xu thế này được các chuyên gia, nhà khoa
học đánh giá xuất phát từ những lý do chủ yếu sau: thứ nhất, tốc độ đơ thị
hóa tăng nhanh đã tạo ra sức ép ngày càng lớn đối với phương thức quản lý,
điều hành của chính quyền và chất lượng đời sống của người dân đô thị; thứ
hai, các tiến bộ vượt bậc về khoa học – công nghệ của thế giới, nhất là trong
lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thông, công nghệ số đã tạo cơ hội ngày
càng lớn cho việc hiện thực hóa xây dựng văn minh đô thị; thứ ba, tiếp tục
phát huy hiệu quả cao nhất các nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong
môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các đơ thị trong thời đại tồn cầu hóa; thứ
tư, xuất phát từ nhu cầu phát triển bền vững, an toàn, tiết kiệm, công bằng,
dân chủ, công khai, lấy người dân làm trung tâm của sự phát triển.

Qua thực tế triển khai, cũng như qua đánh giá của các nhà khoa học,
chuyên gia, việc xây dựng văn minh đô thị ở các nước trên thế giới đã cơ
bản đạt được những kết quả như mong muốn so với mục tiêu, yêu cầu đề ra
như: Tăng chất lượng cuộc sống cùng các dịch vụ thiết yếu đi kèm; tăng tính
hiệu quả của bộ máy hành chính; tăng tính liên kết dọc giữa các hệ thống hạ
tầng kỹ thuật với nhau và hạ tầng xã hội với nhau, cũng như liên kết ngang
giữa hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; tăng sự tương tác trong nội bộ cộng
đồng dân cư cũng như giữa cộng đồng dân cư với chính quyền; giảm chi phí;
giảm thời gian chờ đợi hoặc thời gian đi lại; giảm tiêu thụ các nguồn tài
3


ngun thiên nhiên cũng như lãng phí khơng cần thiết các nguồn lực xã hội.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn thế giới cũng như ở Việt Nam, cuối
năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg,
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước, trong đó đã đặt ra mục tiêu và nhiệm vụ: “Triển khai văn
minh đơ thị ít nhất tại 3 địa điểm theo tiêu chí do Bộ TT&TT hướng dẫn”.
Tiếp đó, tháng 11/2016, Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII của
Đảng cũng nhấn mạnh một số nội dung ưu tiên phát triển văn minh đơ thị.
Đến tháng 12/2016, Văn phịng Chính phủ ban hành Công văn số
10384/VPCP-KGVX truyền đạt ý kiến của Thủ tướng: “Bộ TT&TT khẩn
trương chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng,
ban hành các tiêu chí đánh giá, cơng nhận văn minh đô thị và hướng dẫn
các địa phương thực hiện.”Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Công văn số 58/BTTTTKHCN, ngày 11/01/2018 về việc “Hướng dẫn các nguyên tắc định hướng về
công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng văn minh đô thị ở Việt
Nam” nhằm bước đầu thúc đẩy thống nhất nhận thức và quan điểm về ứng
dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong xây dựng văn minh đô thị
trên cả nước.

Thành phố Đà Nẵng nói chung, phường Phường An Hải Đơng nói riêng
là một trong những đơ thị có tốc độ đơ thị hóa cao nhất cả nước. Cũng như
nhiều đơ thị khác, thành phố và phường cũng đang đối mặt với những thách
thức trong q trình đơ thị hóa, nhất là trên các lĩnh vực đất đai, nhà ở, môi
trường, an ninh - trật tự, giao thông, sử dụng tài ngun, y tế, giáo dục…
v.v. Trước tình hình đó, thành phố Đà Nẵng đã sớm có chủ trương xây dựng
văn minh đô thị để khắc phục những hạn chế, bức xúc nêu trên, đồng thời
tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền các cấp, khai
4


thác tối đa các nguồn lực

5


để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ngày càng cao và xây dựng thành phố phát
triển bền vững trong tương lai. Từ năm 2014, thành phố Đà Nẵng đã phê
duyệt Đề án xây dựng thành phố thông minh hơn, Đề án xác định 5 lĩnh vực
ưu tiên triển khai là: giao thơng thơng minh, thốt nước thơng minh, cấp nước
thơng minh, kiểm sốt an tồn vệ sinh thực phẩm và xây dựng thành phố kết
nối. Thành phố cũng đã phối hợp với Tập đồn Viễn thơng Qn đội Viettel
xây dựng Khung kiến trúc tổng thể thành phố thông minh, để làm cơ sở triển
khai đồng bộ, thống nhất các ứng dụng thành phố thông minh tại Đà Nẵng.
Là một trong những phường trung tâm của thành phố Đà Nẵng,
phường Phường An Hải Đông cũng đã tiến hành các bước cụ thể hóa Đề án
của thành phố trên một số lĩnh vực và đạt được kết quả ban đầu như: xây
dựng chính quyền điện tử, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, đổi
mới y tế, giáo dục. Nhận thức về văn minh đô thị cũng từng bước được hình
thành trong đội ngũ cán bộ, cơng chức và ở các ngành, các cấp. Tuy nhiên,

những kết quả đó vẫn còn khiêm tốn so với các mục tiêu, yêu cầu, nội dung
của một văn minh đô thị đặt ra từ lý luận, cũng như thực tiễn, trong đó việc
xây dựng một hệ thống lý luận đầy đủ, khoa học về văn minh đơ thị vẫn cịn
nhiều hạn chế. Vì vậy, tiếp tục xây dựng và hồn thiện chính sách xây dựng
văn minh đơ thị là u cầu vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài
để khắc phục những mặt hạn chế do q trình đơ thị hóa diễn ra, đồng thời
tiếp tục nâng cao năng lực phát triển và sức cạnh tranh đô thị, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu đời sống của nhân dân. Xuất phát từ u cầu
đó, việc học viên chọn đề tài: “Chính sách xây dựng văn minh đô thị từ
thực tiễn phường Phường An Hải Đông, thành phố Đà Nẵng” làm Luận văn
thạc sỹ chun ngành Chính sách cơng là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
6


Hiện nay, việc nghiên cứu, định hướng chính sách xây dựng đô thị

7


thơng minh ở nước ta đang được Đảng, Chính phủ, chính quyền các cấp, các
chuyên gia, nhà khoa học hết sức quan tâm, nhất là trong thời đại mà công
nghệ thông tin - truyền thông được ứng dụng rộng rãi trên tất cả các mặt đời
sống xã hội và trở thành công cụ hữu hiệu để nâng cao năng lực quản lý, điều
hành, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững
trong tương lai. Xoay quanh đề tài có một số cơng trình cụ thể như sau:
- Hà Phương (2016) “Phát triển văn minh đô thị bền vững – khái
niệm và những thách thức”, Tạp chí Cơng nghệ thơng tin và Truyền Thơng,
số 3, tr. 34-40. Tác giả đã chỉ ra:

+ Tổng hợp các nghiên cứu của giới học thuật, nhà doanh nghiệp và
các bên liên quan cho thấy rằng, văn minh đô thị được hiểu theo 03 cách
chủ yếu. Cách hiểu thứ nhất cho rằng, văn minh đô thị chủ yếu là đô thị áp
dụng công nghệ số để thay đổi phương thức sắp xếp, quản lý hạ tầng và các
dịch vụ đô thị. Cách hiểu thứ hai cho rằng, văn minh đô thị là sáng kiến chủ
yếu nhằm cải thiện chính sách phát triển và quản trị đô thị một cách bền vững
bằng việc áp dụng những tiến bộ công nghệ thông tin - truyền thông để tái cơ
cấu nguồn nhân lực, sự đổi mới, giáo dục, sự tham gia của người dân. Cách
hiểu thứ ba về văn minh đô thị là việc ứng dụng các công nghệ thông tin truyền thông thúc đẩy mơ hình lấy người dân làm trung tâm để phát triển và
quản lý đơ thị, qua đó thúc đẩy đổi mới và thực thi công bằng xã hội, tăng
cường sự minh bạch và chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý. Đối với các
bên liên quan, cả ba cách hiểu về văn minh đô thị không loại trừ lẫn nhau
mà cần xây dựng chiến lược văn minh đô thị, trong đó bao hàm các thành tố
với tỷ lệ và mức độ ưu tiên khác nhau của cả ba khái niệm trên. Điều quan
trọng là nhận thức được rằng, tầm nhìn, tham vọng và động cơ phát triển của
mỗi đơ thị là khác nhau, tuy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng.
- PGS.TS Nguyễn Hồng Thục (2014) “Các yếu tố phát triển đô thị
8


thơng minh hơn tại Việt Nam”, Tạp chí Xây dựng, số 7, tr. 76-79: Ở Việt
Nam, trong những năm gần đây, do q trình đơ thị hóa diễn ra với tốc độ
nhanh chóng, đã đặt ra nhiều thách thức, trong đó sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng,
thiếu hụt các dịch vụ thiết yếu, ô nhiễm môi trường, suy giảm chất lượng
sống của người dân đặt ra nguy cơ bị mắc kẹt trong mơ hình tăng trưởng đơ
thị kém hiệu quả và thiếu bền vững mà khơng thể thốt ra một cách dễ dàng.
Tác giả đề xuất một số hướng đi mới cho phát triển đô thị: Một là, tăng
trưởng xanh; hai là, tăng trưởng giảm thiểu tác động với phương pháp
LIUDD trong biến đổi khí hậu; ba là, sử dụng công cụ quy hoạch lãnh thổ
gắn với tăng trưởng xanh.

- ThS. Bùi Thị Diệu Hiền (2014) “Triển vọng phát triển văn minh đô
thị tại Việt Nam”, Báo Tài nguyên và Mơi trường Bình Định: Sự phát triển
đơ thị của nước ta hiện đang đặt ra 04 vấn đề lớn cần giải quyết: Đơ thị hóa
tăng (dân số đơ thị tăng, số đô thị tăng) kéo theo các vấn đề về mơi trường,
giao thơng, dịch vụ y tế, an tồn, nhà ở; hạ tầng lạc hậu, quá tải; cạnh tranh
kinh tế gia tăng giữa các đô thị, giữa các vùng; yêu cầu nâng cao chất lượng
sống của người dân. Cũng theo tác giả, để giải quyết vấn đề nêu ở trên, các
đô thị Việt Nam cần xây dựng và phát triển theo hướng trở thành văn minh đô
thị với các mục tiêu như sau: một là, nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế;
hai là, xây dựng môi trường sống ngày càng tốt hơn; ba là, phục vụ nhu cầu
người dân ngày càng tốt hơn; bốn là, tạo điều kiện cho người dân tham gia
quản lý đô thị, giám sát chính quyền.
- TS. Phạm Sĩ Liêm (2011) “Xây dựng đơ thị Đà Nẵng thành văn
minh đơ thị”, Tạp chí Người xây dựng Số, số 3, tr. 21-24: Tác giả cho rằng,
với lợi thế so sánh của mình, phát triển văn minh đơ thị có thể là phương
thức có hiệu quả giúp nâng cao năng lực cạnh trạnh của Đà Nẵng, đưa Đà
Nẵng trở thành đơ thị tồn cầu. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, Đà Nẵng
9


nên xây dựng sách lược cạnh tranh tổng hợp, bao gồm 05 nhóm giải pháp chủ
yếu sau: Một là, đẩy mạnh tiếp thị đơ thị; hai là, xây dựng hình tượng đô thị;
ba là, xây dựng bản sắc đô thị; bốn là, thúc đẩy cách tân đô thị; năm là, xây
dựng đơ thị phát triển bền vững, hay cịn gọi là đơ thị sinh thái. Theo tác giả,
có 06 độ đo giúp nhận dạng và xếp loại văn minh đô thị, đó là kinh tế thơng
minh, lưu động thơng minh, môi trường thông minh, nhân dân thông minh,
lối sống thông minh, và trị lý thông minh. Đà Nẵng nên dựa vào các độ đo
này để xây dựng thành phố thông minh của riêng mình.
Nội dung của các tài liệu trên đề cập tới những vấn đề chung về lý luận
trong việc xây dựng văn minh đô thị cũng như việc áp dụng xây dựng văn

minh đô thị phù hợp với tình hình thực tiễn ở các thành phố của nước ta
hiện nay. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quý giá, giúp học viên kế thừa và
hình thành nên hệ thống cơ sở lý luận của đề tài. Tuy nhiên, chưa có đề tài
nào nghiên cứu tồn diện ở phương diện chính sách về xây dựng văn minh đơ
thị, nhất là gắn với một địa bàn cụ thể. Do vậy, có thể khẳng định vấn đề
học viên lựa chọn nghiên cứu khơng có sự trùng lắp về nội dung và đối
tượng, phạm vi nghiên cứu, nhất là từ thực tiễn phường Phường An Hải
Đơng, thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
chính sách xây dựng văn minh đơ thị, làm cơ sở khoa học để đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện chính sách xây dựng văn
minh đô thị từ thực tiễn phường Phường An Hải Đông, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách xây dựng văn
minh đơ thị;
10


Thứ hai, phân tích thực trạng chính sách xây dựng văn minh đô thị từ
thực tiễn phường Phường An Hải Đông, thành phố Đà Nẵng;
Thứ ba, nêu phương hướng và đề xuất các giải pháp để hồn thiện
chính sách xây dựng văn minh đô thị từ thực tiễn phường Phường An Hải
Đông, thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn liên quan đến giải pháp hồn thiện
chính sách văn minh đơ thị từ thực tiễn phường Phường An Hải Đông,
thành phố Đà Nẵng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: phường Phường An Hải Đông, thành phố Đà Nẵng
- Về thời gian: từ năm 2013 – 2018
4.3. Khách thể nghiên cứu
Văn minh đô thị là một khái niệm mở, có nhiều nội hàm trên nhiều
khía cạnh khác nhau. Vì vậy, trong khn khổ Luận văn này chủ yếu tập
trung trên các lĩnh vực còn nhiều bức xúc, hạn chế của địa phương trong q
trình đơ thị hóa như: xây dựng chính quyền, giao thơng, y tế, giáo dục - đào
tạo, kiểm sốt ơ nhiễm môi trường.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống đa ngành và liên ngành về
ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong các lĩnh vực đời sống xã hội;
tiếp cận dựa trên phương pháp quy phạm về chu trình chính sách trong
nghiên cứu xây dựng, đề xuất các giải pháp trong việc hồn thiện chính sách
xây dựng văn minh đơ thị. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách cơng
về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá
11


chính sách cơng có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính
sách cơng được soi sáng qua thực tiễn, giúp hình thành lý luận về chính sách
chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể, như phương pháp thu thập thông tin, phân tích tổng hợp,
phương pháp so sánh từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu,
bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước,
các ngành ở Trung ương và địa phương, đề tài nghiên cứu của các nhà khoa
học, chuyên gia trong nước, cũng như thực tiễn ở các nước trên thế giới về

thực hiện chính sách xây dựng văn minh đơ thị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách cơng để làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn của một chính sách cụ thể, đó là chính sách xây dựng văn
minh đơ thị từ thực tiễn phường Phường An Hải Đông, thành phố Đà Nẵng.
Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại phường Phường
An Hải Đông, thành phố Đà Nẵng, nhằm góp phần làm phong phú thêm hệ
thống lý luận của khoa học chính sách cơng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc nghiên cứu chính sách xây dựng văn minh đơ thị từ thực
tiễn phường Phường An Hải Đông, thành phố Đà Nẵng, đánh giá đầy đủ,
chính xác thực trạng việc xây dựng văn minh đơ thị trong thời gian qua của
chính quyền và các ban ngành của phường, đồng thời đề ra các giải pháp để
tiếp tục hồn thiện chính sách trong thời gian đến. Kết quả nghiên cứu có
thể làm tài liệu tham khảo giúp lãnh đạo phường, các cơ quan liên quan,
các tổ chức đồn thể có cơ sở khoa học và thực tiễn để điều chỉnh chính
12


sách, tổ chức thực hiện chính

13


sách xây dựng văn minh đô thị đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách xây dựng văn minh đơ thị.

Chương 2: Thực trạng chính sách xây dựng văn minh đô thị tại phường
Phường An Hải Đông, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách xây
dựng văn minh đô thị từ thực tiễn phường Phường An Hải Đông, thành phố Đà
Nẵng.

14


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG VĂN MINH ĐÔ THỊ
1.1. Sự cần thiết xây dựng văn minh đô thị ở nước ta hiện nay
Theo Bộ Xây dựng, tỷ lệ đơ thị hóa nước ta đã tăng từ 19,6% với 629
đô thị, lên khoảng 36,6% với 802 đô thị, từ năm 2009 đến năm 2016, với
khoảng 39 triệu người, chiếm khoảng 41% dân số cả nước; dự kiến đến năm
2020 dân cư đô thị chiếm 45% và năm 2025 chiếm 50% dân số cả nước. Diện
tích của các đơ thị chỉ chiếm hơn 10% tổng diện tích cả nước, song lại đóng
góp tới hơn 70% tổng thu ngân sách. Bên cạnh những lợi ích thiết thực như
đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây
dựng đời sống xã hội văn minh, hiện đại, thì q trình đơ thị hóa gia tăng cịn
tạo ra nhiều thách thức đối với chính quyền các cấp như sức ép về ô nhiễm
môi trường, giao thông, nhà ở, giáo dục, y tế, thiếu hụt các nguồn lực về đất
đai, nước sạch, không gian, năng lượng...v.v, đặc biệt là ở các thành phố lớn
như Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.
Từ thực trạng của q trình đơ thị hóa ở nước ta, cùng với những kết
quả đạt được ở các nước trên thế giới, vấn đề về xây dựng văn minh đô thị ở
Việt Nam trong thời gian qua đã được các nhà khoa học, các ngành, các cấp
quan tâm nghiên cứu, triển khai thực hiện, xuất phát từ những lợi ích cũng
như u cầu phát triển đơ thị trong tình hình mới, cụ thể như sau:

Thứ nhất, việc xây dựng văn minh đơ thị có thể giải quyết cơ bản các
vấn đề thách thức nảy sinh trong q trình đơ thị hóa của Việt Nam, tạo niềm
tin của nhân dân vào hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, ví
dụ như: nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cơng cho người dân, tổ chức,
doanh nghiệp; giải quyết tình trạng ùn tắc giao thơng; kiểm sốt tốt hơn mơi
15


trường sống; tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực về con
người cũng như vật chất…v.v.
Thứ hai, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin - truyền thông, đặc
biệt là các nước phát triển trên thế giới đang bước vào nền công nghiệp 4.0,
Việt Nam đang có cơ hội lớn để tiến hành đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh
tế, đổi mới cách thức quản lý, điều hành xã hội, nhằm rút ngắn khoảng cách
với các nước phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh đô thị, cạnh tranh quốc
gia, thu hút đầu tư, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững theo mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Thứ ba, xuất phát từ đòi hỏi ngày càng cao của người dân về nâng cao
chất lượng cuộc sống đô thị, tham gia xây dựng xã hội, giám sát hoạt động
của chính quyền. Do đó, việc xây dựng và quản lý đô thị theo cách truyền
thống đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Điều này địi hỏi các
nhà lãnh đạo, quản lý phải tìm kiếm những chiến lược, giải pháp mới phù hợp
với bối cảnh hiện nay và xu hướng phát triển đô thị trong tương lai.
Ngay sau khi có chủ trương từ Chính phủ, một số tỉnh, thành phố lớn ở
nước ta đã bắt đầu tìm hiểu và bắt tay vào triển khai thực hiện. Cho tới nay,
hơn 20 tỉnh, thành phố đã và đang triển khai dưới hình thức như vậy. Trong
đó, một số tỉnh, thành phố đã bắt đầu triển khai xây dựng Đề án Văn minh đô
thị như Đà Nẵng (7/2014), Huế (2015), Quảng Ninh (8/2016), Thành phố
Hồ Chí Minh (9/2016), Kiên Giang (Huyện đảo Phú Quốc - 9/2016), Lâm
Đồng (Thành phố Đà Lạt - 10/2016), Bình Dương (9/2016), Thanh Hóa

(Thành phố Thanh Hóa - thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn - 9/2016), Hải
Phòng (11/2016), Vĩnh Phúc (3/2017), Đăk Lăk (Thành phố Buôn Ma Thuột
- 1/2017), Tiền Giang (Thành phố Mỹ Tho - 2/2017), …v.v.
Ngoài ra, với một thị trường công nghệ thông tin - truyền thông ngày
càng sôi động và phát triển mạnh mẽ, với các nhà đầu tư có tiềm lực, uy tín
16


cả trong và ngoài nước như IBM, FPT, VNPT, Viettel, Cisco, Bkav….v.v, đã
đặt ra nhiều sự lựa chọn, cơ hội đối với các địa phương tại Việt Nam trong
việc hiện thực hóa mục tiêu xây dựng văn minh đơ thị trong thời gian đến.
Có thể nói, việc xây dựng văn minh đô thị là hết sức cần thiết đối với các
đô thị tại Việt Nam hiện nay, xuất phát từ lợi ích trước mắt cũng như mục
tiêu phát triển lâu dài, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của đô thị trong
thời đại tồn cầu hóa, đồng thời đáp ứng u cầu địi hỏi của người dân về
một mơi trường sống thuận lợi, an toàn, tiết kiệm hơn...v.v.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của chính sách xây dựng văn
minh đơ thị
1.2.1. Khái niệm chính sách xây dựng văn minh đơ thị
Để đưa ra được cách hiểu về chính sách xây dựng văn minh đơ thị thì
Luận văn sẽ làm rõ một số khái niệm sau:
- Khái niệm về chính sách
Để quản lý xã hội, bộ máy nhà nước phải ban hành các chính sách phù
hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Tác động của nhà nước
đến các đối tượng có thể mang tính chính trị, hành chính, kinh tế và được
lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất. Thuật ngữ chính sách
được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong đời
sống xã hội. Dưới đây, là một số khái niệm của các học giả trong và ngồi
nước:
+ Theo William Jenkin, "Chính sách cơng là một tập hợp các quyết

định liên quan với nhau, được ban hành bởi một hoặc nhóm các nhà hoạt
động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các giải pháp để đạt
được mục tiêu đó"; Thomas R. Dye lại cho rằng: "Chính sách cơng là bất kỳ
những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc khơng làm". Cịn theo Krafty Furloy:
“Chính sách cơng là một q trình hành động hoặc không hành động của
17


chính quyền để đáp lại một vấn đề cơng cộng”. Charles O. Jones định nghĩa:
"Chính sách cơng là một tập hợp các yếu tố gồm: Dự định, Mục tiêu, Đề
xuất, Các quyết định hay các lựa chọn, Hiệu lực". B. Cuy Peters định nghĩa:
"Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của chính quyền, dù thực hiện
trực tiếp hay gián tiếp qua các đại lý, tác động đến cuộc sống của mọi người".
Cịn theo Doctor Eric: "Chính sách cơng là một sản phẩm của một tiến trình
tương tác giữa các cá nhân theo các nhóm làm việc nhỏ trong một khuôn khổ
do các tổ chức đặt ra - các tổ chức này hoạt động trong một hệ thống thể chế
chính trị, luật pháp và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa - xã hội",
"Chính sách cơng có thể coi như là một khái niệm có thể dùng thay thế các
khái niệm hành chính cơng và quản lý cơng, hoặc có thể hiểu là một bộ cơng
cụ phân tích dùng trong hai lĩnh vực trên"[8].
+ Các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về
chính sách công, đặc biệt là những năm gần đây, khi nước ta chủ trương đẩy
mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong cuốn sách Chính sách
kinh tế - xã hội, các tác giả đồng nhất chính sách cơng với chính sách kinh
tế - xã hội và đưa ra định nghĩa: “Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các
quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác
động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính
sách, thực hiện những mục tiêu tổng thể của xã hội”. Theo Từ điển giải
thích thuật ngữ hành chính: “Chính sách cơng là chiến lược sử dụng các

nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề quốc gia hay mối quan tâm của Nhà
nước. Chính sách cơng cho phép Chính phủ đảm nhiệm vai trò người cha
đối với cuộc sống của nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh phúc và an
toàn cho mọi người; tạo ra an toàn cho tài chính và bảo vệ an tồn cho Tổ
quốc”. Các nhà khoa học của Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành
18


chính quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng: “Chính sách cơng là chương trình
hành động của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể”; “Chính sách
cơng là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà
nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế xã hội theo mục tiêu đã xác định”[8].
Mặc dù những quan niệm trên cịn có nhiều điểm khác nhau, nhưng tất
cả các ý kiến đều nghiên cứu, xem xét chính sách cơng với tư cách là sản
phẩm có mục đích của chủ thể nắm quyền lực công để tác động đến các mặt
đời sống xã hội. Trong các chủ thể quyền lực cơng đó thì Nhà nước do tính
chất đặc biệt nên được đưa vào vị trí trung tâm.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu thuật ngữ chính sách cơng như
sau: Chính sách cơng là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm
quyền lực công, nhằm giải quyết vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.
Từ cách hiểu trên, ta có thể thấy chính sách cơng có những đặc trưng
cơ bản sau: Chính sách cơng là sản phẩm của chủ thể quyền lực công, nên bất
kỳ chủ thể nào nắm quyền lực cơng đều có khả năng ban hành chính sách
cơng; chính sách cơng bao gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau – đó
là một chuỗi các quyết định cùng hướng vào giải quyết vấn đề của chính
sách, ln gắn với từng thời kỳ và giai đoạn lịch sử cụ thể; chính sách cơng
thường tập trung giải quyết một vấn đề nhất định đang đặt ra trong đời sống
kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định và phương pháp cụ thể.

- Khái niệm đô thị: Đô thị là không gian cư trú của một cộng đồng
người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông
nghiệp [23].

19


- Khái niệm văn minh đơ thị:
Đã có nhiều khái niệm khác nhau về văn minh đô thị (smart city)
được đưa ra bởi nhiều học giả trên thế giới, với những quan điểm và cách tiếp
cận riêng. Một trong số những định nghĩa này là:
+ “Văn minh đô thị được xây dựng dựa trên viễn cảnh về sự phát
triển đô thị trong tương lai được đánh dấu bởi sự số hóa trên quy mơ rộng
lớn các loại hình dịch vụ, với mục tiêu chủ yếu là đạt tính bền vững kép trên
cả ba phạm vi là kinh tế, xã hội và mơi trường, có sử dụng các cơng nghệ tiên
tiến như công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông và mạng
Internet” [35].
+ “Văn minh đô thị coi trọng sự mở rộng khơng ngừng của việc cung
cấp dữ liệu, góp phần làm đa dạng hóa cách thức lựa chọn của mỗi công dân
đô thị nhằm cải thiện các điều kiện sinh sống và học tập hoặc lao động qua
đó có thể phát triển bản thân một cách toàn diện và làm xã hội trở nên thịnh
vượng” [36].
+ Năm 2015, Liên minh viễn thông thế giới (ITU) định nghĩa: “Văn
minh đô thị bền vững là đô thị đổi mới, được ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông (ICT) và những phương tiện khác để cải thiện chất lượng
cuộc sống, hiệu quả quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ và mức độ cạnh
tranh của đô thị, trong khi vẫn đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ hiện
tại và tương lai về mọi khía cạnh kinh tế, mơi trường, văn hóa - xã hội .”[21].
+ Trong dự luật của Hoa Kỳ “Luật về Đô thị và Cộng đồng thông
minh”, khái niệm văn minh đô thị được định nghĩa: “Văn minh đô thị hoặc

cộng đồng thông minh là một cộng đồng ở đó được ứng dụng các cơng nghệ
thơng tin, truyền thông đổi mới sáng tạo, tiên tiến và đáng tin cậy, các công
nghệ năng lượng và các cơ chế liên quan khác để: Cải thiện sức khỏe và
chất lượng cuộc sống của người dân; tăng hiệu lực và hiệu quả chi phí
20



×