Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

phân tích tình hình cung ứng và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng và sử dụng vật tư tại công ty 359

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.01 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thị Biển Lớp: QTK48- ĐH
1
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, muốn tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp phải có phơng án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Chính vì vậy, mà doanh nghiệp sản xuất cần phải có phơng án sản xuất ngay
từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Để thực hiện đợc
điều này, các nhà doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý
mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt công tác cung ứng,
dự trữ và sử dụng vật t trong doanh nghiệp cũng là một phơng án góp phần
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đem lợi nhuận, tiết kiệm lao động cho
doanh nghiệp. Do vậy, việc thực hiện quản lý vật t trong doanh nghiệp cần
phải đợc hoàn thiện từ khâu tổ chức cung ứng dự trữ đến việc tính toán chính
xác chi phí vật t làm sao cho hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả thì mới đáp ứng
đợc mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Vật t là đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh và chiếm
một tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí sản xuất ở công ty. Vì vậy, quản lý hiệu
quả vật t là một trong những cách thức để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của công ty.
Vật t còn là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động sản
xuất, nó ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm đầu ra, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất ở công ty đợc tiến hành thuận lợi. Đó không phải là vấn đề quá
phức tạp song lại đòi hỏi trong hoạt động cung cấp vật t là cung cấp sao cho
đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian, đúng chủng loại. Nếu cung cấp vật t
đạt đợc các yêu cấu đó thì mới đảm bảo rằng có đủ điều kiện hoàn thành kế
hoạch đề ra.
Trong quá trình thực tập, đợc tiếp xúc với thực tiễn công tác quản lý tại
công ty kết hợp với những kiến thức lý luận cơ bản về công tác quản lý vật t,


em nhận thấy công tác cung ứng và sử dụng vật t là phần quân trọng trong
công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác cung ứng và sử dụng vật t nói
riêng tại công ty, vì vậy em xin đợc đi sâu nghiên cứu đề tài: "Phân tích tình
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
2
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
hình cung ứng và sử dụng vật t và một số biện pháp nâng cao tình hình
cung ứng và sử dụng vật t tại Công ty 359".
Nội dung chính của báo cáo bao gồm:
Chơng I: Giới thiệu chung về công ty 359
Chơng II: Thực trạng về công tác cung ứng và sử dụng vật t tại Công ty
359.
Chơng III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác cung ứng và sử dụng
vật t tại Công ty 359.
Với những kiến thức còn ít ỏi và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm đề tài. Em rất mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy và các bạn.
Trong quá trình thực tập, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Hồ
Mạnh Tuyến cùng ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong công ty đặc biệt
là các cô các chú làm việc tại phòng Vật t đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành bài báo cáo này.
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
3
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
CHƯƠNG I: GII THIU CHUNG V CễNG TY
1.1. Thông tin chung về công ty:
- Tên công ty: Công ty CP 359
- Trụ sở giao dịch: Lô 3 - Đờng Lê Duẩn - Phờng Bắc Sơn- Quận Kiến An -
TP. Hải Phòng.
- Điện thoại: 0313.876 108 Fax: 0313. 877 055

- Trang web: www.congty359.com.vn Email:
- Vốn điều lệ khi niêm yết: 1.000.000.000 VNĐ
- Vồn điều lệ hiện nay: 2.000.000.000 VNĐ
- Mã số thuế: 0100108984 010
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 313720 do Sở Kế Hoạch và Đầu T Thành
phố Hải Phòng. Cấp ngày: 06/04/ 2001.
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh chính:
+ Sản xuất gạch, vật liệu xây dựng và xây lắp.
+ Đại lý kinh doanh vật t, vật liệu xây dung
+ Thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông,
thủy lợi.
- Đối tợng khách hàng của công ty khá đa dạng, bao gồm các cá nhân tập thể
và các đơn vị tổ chức, công ty
- Danh sách khách hàng chủ yếu của công ty:
CTCP Đầu t và Xây dựng V
CTCP Thơng Mại Thiên An Phú
Đội xây dựng 56
CTCP Việt Long
Công ty Bình Minh
CTCP Xây dựng và trang trí nội thật NT
CTCP TB An Hòa
CTTNHH Hải Long
CTCP Xây dựng t vấn thiết kế
CTTNHH Phú Hng
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
4
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Xí nghiệp 537 Hải Đà
CTCP Xây lắp Hải Long
CTCP Xây dựng Bền Vững

CTCP GP 9 Hà Nội
CTCP Xây dựng số 15
CTCP Xây dựng Phơng Trờng
CTCP Đầu t xây dựng Đại Việt
Nhìn chung các khách hàng của công ty đều là những khách hàng có tiềm lực
tài chính tốt và có mối quan hệ vững chắc, lâu dài với công ty
- Thị trờng chủ yếu của công ty:
Các tỉnh Miền Bắc chủ yếu nh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dơng.
1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP 359 là một trong những công ty con của Công ty 319- Bộ Quốc
Phòng.
* Công ty 319 - Bộ Quốc phòng tiền thân là S đoàn 319, thành lập ngày
07/3/1979 theo quyết định số 231/QĐ BQP của Bộ trởng Bộ Quốc phòng,
thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân dự bị động viên và chiến sỹ mới bổ sung
cho các đơn vị làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới phía bắc của Tổ Quốc.
Năm 1980 Bộ Quốc phòng quyết định chuyển nhiệm vụ của S đoàn
sang sản xuất xây dựng kinh tế. Công trình đầu tiên đơn vị đảm nhiệm là tham
gia xây dựng các hạng mục của Nhà máy nhiệt điện Phả Lại Công trình
trọng điểm số 1 của Nhà nớc ta lúc bấy giờ. Trải qua 31 năm chiến đấu, xây
dựng và trởng thành S đoàn Công ty 319 luôn nhận đợc sự quan tâm, chỉ
đạo của Đảng uỷ Quân sự trung ơng BQP, mà trực tiếp là Đảng uỷ - BTL
Quân khu 3, sự giúp đỡ chí tình, có hiệu quả của các cơ quan, đơn vị doanh
nghiệp trong và ngoài Quân đội, Công ty 319 đã có những bớc trởng thành về
mọi mặt, doanh thu năm sau cao hơn năm trớc, đời sống vật chất của ngời lao
động ngày càng đợc cải thiện, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc và
cấp trên theo đúng quy định. Công tác đầu t cơ sở vật chất, trang thiết bị thi
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
5
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
công, dây chuyền công nghệ luôn đợc đổi mới và nâng cao đã góp phần không

nhỏ tạo nên thơng hiệu và uy tín của Công ty trên thị trờng trong và ngoài nớc,
đồng thời đẩy mạnh chủ trơng, tăng cơng hợp tác, đa dạng hoá ngành nghề,
sản phẩm dịch vụ, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và mở rộng quy mô, thị
trờng của
* Công ty 319:
Thực hiện theo quyết định số 339/QĐ ngày 31/03/2008 của Thủ tớng
Chính phủ về việc phê duyệt phơng án sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp
100% vốn Nhà nớc thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2008 2010, từ tháng
5/2010 Công ty hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con, trong đó
xác định Công ty Mẹ là Công ty TNHH một thành viên do Nhà nớc nắm
100% vốn điều lệ. Đến nay với 17 đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Mẹ,
04 Công ty Con, 04 Công ty liên kết, 02 Ban quản lý dự án, Công ty 319 đã và
đang phát triển sâu rộng trên các lĩnh vực: Đầu t; Kinh doanh bất động sản;
Khai thác khoáng sản; Thi công các công trình công nghiệp; Giao thông;
Thuỷ lợi; Thuỷ điện; Rà phá bom mìn - vật nổ; Lắp đặt các thiết bị; Dây
chuyền công nghệ; Sản xuất vật liệu xây dựng
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong thời kỳ hội nhập, những năm
qua Công ty luôn coi trọng việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học công
nghệ vào quản lý và tổ chức sản xuất. Với cơ sở vật chất ngày càng đợc củng
cố và tăng cờng, từ năm 1980 đến nay Công ty đã xây dựng và đa vào sử dụng
hơn 3.000 công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi trên mọi
mặt đất nớc, các công trình do Công ty 319 thi công luôn đợc đánh giá cao về
chất lợng, tiến độ và kỹ mỹ thuật.
Giữ vững truyền thống đó, Công ty 319 luôn coi trọng và xác định chữ
tín với khách hàng, đó là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đến nay Công ty đã tạo
dựng đợc uy tín và thơng hiệu của mình trên thị trờng và đợc các khách hàng
tôn trọng, đánh giá cao, đặt niềm tin để thiết lâp quan hệ hợp tác kinh doanh
trong mọi lĩnh vực mà các bên cùng quan tâm.
* Công ty 359:
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H

6
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Công ty xây dựng 359 đợc thành lập vào tháng 3 năm 1959. Trải qua hơn 50
năm xây dựng và trởng thành, Công ty không ngừng lớn mạnh và đã trở thành
một trong những đơn vị sản xuất gạch xây dựng hàng đầu Việt Nam.
Đợc trang bị một số dây chuyền sản xuất, máy móc hiện đại của nớc
ngoài nh: Italia, Nhật, Hàn Quốc,cùng với đội ngũ lao động lành nghề, dày
dặn kinh nghiệm nên hàng năm công ty đã cung cấp cho thị trờng hơn 50 triệu
viên gạch các loại có chất lợng cao, đa dạng về chủng loại. Các sản phẩm của
công ty đợc sử dụng để xây dựng các công trình kiến trúc hiện đại hay gần gũi
với thiên nhiên nh: Nhà biệt thự, khu vui chơi giải trí,và phục vụ các công
trình kiến trúc cổ khác nh: đình, chùa,Sản phẩm gạch của Công ty 359 đợc
ngời tiêu dung bình chọn là Hàng Việt Nam chất lợng cao năm 2009.
Hiện nay, công ty có hai phân xởng sản xuất:
- Phân xởng 1: Tại Số 3 Lê Duẩn Kiến An Hải Phòng.
- Phân xởng 2: Tại huyện Bình Liêu TP. Quảng Ninh.
Sứ mệnh của công ty:
Công ty xây dựng 359 chuyên cung cấp các sản phẩm gạch xây dựng có
chất lợng cao.
Tầm nhìn của công ty: Công ty xây dựng 359 quyết tâm giữ vị thế của một
trong những đơn vị dẫn đầu về sản xuất kinh doanh gạch xây dựng tại Việt
Nam. Phát triển bền vững và trở thành đơn vị kinh doanh đa ngành nghề trong
tơng lai
Giá trị cốt lõi:
- Truyền thống lâu năm và vị trí dẫn đầu
- Sản phẩm có chất lợng cao
- Năng động, sáng tạo và hớng tới khách hàng
1.3. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sản xuất kinh doanh gạch, vật liệu xây dựng
- Đại lý, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công trình công nghiệp,
giao thông, thủy lợi.
1.4. C¬ cÊu tæ chøc cña c«ng ty
1.4.1. S¬ ®å c¬ cÊu tæ chøc:
Sinh viên: Nguyễn Thị Biển Lớp: QTK48- ĐH
Giám Đốc
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Tổ
Chức

Nhân
Sự
Phòng
Tài
Chính
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Tiêu
Thụ
Đội
Xây
Dựng

51
Đội
Xây
Dựng
52
Đội
Xây
Dựng
54
Đội
Xây
Dựn
g 55
Đội
Xây
Dựng
56
Phân
Xưởng
1
Phân
Xưởng
2
Phòng
Chính
Trị -
Hậu
Cần
8
Phòng

vật tư
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Nhận xét:
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 359, ta thấy bộ máy cơ cấu
tổ chức của công ty đợc bố trí theo các phòng ban chức năng khá chặt chẽ và
hợp lý. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành và quản lý của
giám đốc cũng nh các trởng phòng của các phòng ban. Đồng thời điều này còn
góp phần cho hiệu quả hoạt động kinh doanh đợc nâng cao.
1.4.2. Chức năng của các bộ phận:
- Giám đốc:
Là ngời đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty, quản
lý công ty theo chế độ một thủ trởng.
Giám đốc phụ trách chung có trách nhiệm điều hành, quản lý, giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo đúng kế hoạch.
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ trớc Nhà nớc và lãnh đạo
cấp trên.
- Phòng kế hoạch:
Nghiên cứu, xây dựng chiến lợc trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị trờng, xây dựng và triển khai kế
hoạch tiếp thị, quảng cáo của Công ty.
Tham mu cho Giám đốc công ty trong khi đa các chỉ tiêu cho từng đơn
vị. Theo dõi, thúc đẩy tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và chơng
trình công tác của công ty và của các đơn vị trực thuộc.
- Phòng chính trị - hậu cần:
Là cơ quan tham mu cho Đảng ủy, chỉ huy công ty về mặt chính trị, hậu
cần. Cơ quan hậu cần có nhiệm vụ tổ chức bảo đảm hậu cần, bảo đảm công
tác chính trị chung cho mọi cho mọi hoạt động của Công ty, tổ chức quản lý
vật chất hậu cần, chính trị và xây dựng ngành theo phân cấp với nhiệm vụ cụ
thể sau:
+ Bảo đảm điều kiện sinh hoạt đầy đủ cho các cán bộ trong công ty

Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
9
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
+ Bảo đảm công tác đầu t xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng, vật chất cuả
công ty.
+ Bảo đảm chăm sóc sức khỏe cán bộ nhân viên
+ Chủ trì xây dựng chơng trình công tác và lập kế hoạch tổ chức thực
hiện các đợt sinh hoạt chính trị, phổ biến thời sự, học tập nghiên cứu các chủ
trơng, đờng lối chính sách của Đảng - Nhà Nớc.
+ Chủ động nắm bắt kịp thời diễn biến t tởng, tình hình nhận thức của cán
bộ và kiến nghị các biện pháp giải quyết với công ty.
+ Thực hiện công tác thống kê, lu trữ, báo cáo các vấn đề liên quan đến
công tác chính trị theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công
ty.
- Phòng tổ chức - nhân sự:
Tham mu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, hành chính văn
phòng. Thực hiện chế độ, chính sách đối với các cán bộ công chức nh: đào
tạo, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng bậc lơng, trợ cấp khó khăn, các chế
độ BHYT, BHXH, công tác thi đua khen thởng, kỷ luật, bảo vệ chính trị nội
bộ, công tác hành chính, văn th.
Lập chơng trình, kế hoạch công tác trong thời gian tới. Nghiên cứu, t
vấn xây dựng, phát triển và sắp xếp tổ chức bộ máy hoạt động trong công ty.
Nghiên cứu, đề xuất việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các đơn vị, phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu của công ty.
Sắp xếp nơi làm việc, hội họp, mua sắm, cấp phát văn phòng phẩm.
- Phòng tài chính: Giám đốc:
Là ngời đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty, quản
lý công ty theo chế độ một thủ trởng.
Giám đốc phụ trách chung có trách nhiệm điều hành, quản lý, giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo đúng kế hoạch.

Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ trớc Nhà nớc và lãnh đạo
cấp trên.
- Phòng kế hoạch:
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
10
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Nghiên cứu, xây dựng chiến lợc trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị trờng, xây dựng và triển khai kế
hoạch tiếp thị, quảng cáo của Công ty.
Tham mu cho Giám đốc công ty trong khi đa các chỉ tiêu cho từng đơn
vị. Theo dõi, thúc đẩy tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và chơng
trình công tác của công ty và của các đơn vị trực thuộc.
- Phòng chính trị - hậu cần:
Là cơ quan tham mu cho Đảng ủy, chỉ huy công ty về mặt chính trị, hậu
cần. Cơ quan hậu cần có nhiệm vụ tổ chức bảo đảm hậu cần, bảo đảm công
tác chính trị chung cho mọi cho mọi hoạt động của Công ty, tổ chức quản lý
vật chất hậu cần, chính trị và xây dựng ngành theo phân cấp với nhiệm vụ cụ
thể sau:
+ Bảo đảm điều kiện sinh hoạt đầy đủ cho các cán bộ trong công ty
+ Bảo đảm công tác đầu t xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng, vật chất cuả
công ty.
+ Bảo đảm chăm sóc sức khỏe cán bộ nhân viên
+ Chủ trì xây dựng chơng trình công tác và lập kế hoạch tổ chức thực
hiện các đợt sinh hoạt chính trị, phổ biến thời sự, học tập nghiên cứu các chủ
trơng, đờng lối chính sách của Đảng - Nhà Nớc.
+ Chủ động nắm bắt kịp thời diễn biến t tởng, tình hình nhận thức của
cán bộ và kiến nghị các biện pháp giải quyết với công ty.
+ Thực hiện công tác thống kê, lu trữ, báo cáo các vấn đề liên quan đến
công tác chính trị theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công
ty.

- Phòng tổ chức - nhân sự:
Tham mu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, hành chính văn
phòng. Thực hiện chế độ, chính sách đối với các cán bộ công chức nh: đào
tạo, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng bậc lơng, trợ cấp khó khăn, các chế
độ BHYT, BHXH, công tác thi đua khen thởng, kỷ luật, bảo vệ chính trị nội
bộ, công tác hành chính, văn th.
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
11
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Lập chơng trình, kế hoạch công tác trong thời gian tới. Nghiên cứu, t
vấn xây dựng, phát triển và sắp xếp tổ chức bộ máy hoạt động trong công ty.
Nghiên cứu, đề xuất việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các đơn vị, phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu của công ty.
Sắp xếp nơi làm việc, hội họp, mua sắm, cấp phát văn phòng phẩm.
Chịu trách nhiệm cân đối tài chính kế toán, đảm bảo an toàn vốn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tham mu cho giám đốc về hoạt động quản lý
tài chính.
. Thực hiện xây dựng các mức chi phí của công ty
. Quan hệ với Ngân hàng và các tổ chức tài chính
. Theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, định giá thành, phân tích
hoạt động kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật:
Tham mu cho Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, chất lợng
trong việc thiết kế, sản xuất sản phẩm, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công
tác quản lý và công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ
cao vào việc quản lý và sản xuất gạch.
Theo dõi, giám sát kiểm tra, đôn đốc việc thiết kế, sản xuất, thực
hiện hợp đồng.
Trực tiếp giải trình các vần đề về kỹ thuật, khối lợng, chất lợng sản
phẩm cho các đoàn kiểm tra, thanh tra.

Công tác bảo vệ môi trờng trong việc quản lý, bảo trì, khai thác hệ
thống công trình.
Thực hiện công tác trong lĩnh vực khoa học công nghệ, sáng kiến cải
tiến của Quân khu.
Thống kê, báo cáo thực hiện nhiệm vụ của phòng.
- Phòng tiêu thụ:
. Thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm.
. Tổ chức nghiên cứu thiết kế sản phẩm
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
12
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
. Tổ chức nghiên cứu chiến lợc khuyến mãi nhằm tăng cờng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm.
. Tham gia t vấn điều tiết giá cả của sản phẩm cho lãnh đạo công
ty.
. Thiết kế kiểm tra các chơng trình kích thích tiêu thụ
. Duy trì mối quan hệ với các đại lý
. Quản lý hàng tồn kho
. Quản lý và cấp phát các sản phẩm phục vụ quảng cáo- khuyến
mãi.
- Phòng vật t:
. Tổ chức cung ứng vật t cho sản xuất
. Đảm bảo hệ thống kho băi vật t cho sản xuất
. Tổ chức thực hiện sản xuất theo hợp đồng ký kết.
- 5 đội xây dựng:
Thực hiện công việc thi công, lắp ráp các công trình xây dựng theo yêu
cầu của nhà thầu.
- 2 phân xởng sản xuất:
+ Quản lý thiết bị công nghệ sản xuất
+ Quản lý công nhân

+ Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp
+ Ghi chép các số liệu ban đầu
1.4.3. Mối quan hệ quyền hạn trong cơ cấu tổ chức:
- Cú quyn ch ng xõy dng k hoch sn xut kinh doanh, t chc kinh
doanh liờn kt, phỏt trin sn xut trờn c s mc tiờu k hoch ca Nh
Nc, nhu cu th trng v thụng qua i hi cụng nhõn viờn chc quyt
nh.
- Cú quyn thc hin quyn t ch v ti chớnh ca cụng ty v s dng cỏc
loi vn m Nh Nc cp kinh doanh cú lói.
- Cú quyn lp cỏc qu v s dng cỏc qu theo ỳng quy nh ca Nh
Nc.
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
13
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
- Cú quyn t chc cỏc b phn qun lý thc hin phng ỏn hot ng
sn xut kinh doanh cú li nht.
1.5. Các nguồn lực cơ bản của doanh nghiệp:
1.5.1. Nguồn nhân lực:
Bảng 01: Bảng thể hiện trình độ của công nhân trong công ty
Phân loại Số lợng Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động 720 100
Theo trình độ
Đại học 25 3,47
Cao Đẳng- Trung cấp 27 3,75
Lao động phổ thông 500 69,4
Công nhân kỹ thuật 168 23,38
Theo giới tính
Nam
440 72
Nữ

280 28
Hiện nay công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 720 ngời, trong đó
số ngời có trình độ Đại học là 25 ngời chiếm 3,47%; Cao đẳng trung cấp là
27 ngời chiếm 3,75% trong tổng số lao động. Số lợng công nhân chiếm tỷ lệ
cao nhất trong công ty đó là nhóm lao động phổ thông 500 ngời chiếm đến
69,4%. Cuối cùng là nhóm công nhân kỹ thuật với 168 ngời chiếm gần 23,4%
tổng số lao động. Trong đó số lao động nam chiếm tới 72% là 440 công nhân
còn số lao động nữ thì có sự chênh lệch khá lớn đó là chỉ có 280 ngời chiếm
gần 28% tổng số cán bộ lao động trong công ty. Do số lao động nữ tập trung ở
hầu hết các văn phòng chứ không phải trực tiếp tham gia sản xuất. Với đội
ngũ cán bộ công nhân nh trên công ty có một nguồn nhân lực mạnh mẽ và có
một bề dày trong công tác quản trị kinh doanh. Họ gắn bó với công ty, nhiệt
tình công tác, am hiểu về tình hình thị trờng, có kinh nghiệm trong sản xuất và
kinh doanh. Đây là điểm mạnh về nhân lực tạo thế vững mạnh cho sự phát
triển của công ty trong tơng lai. Từ khi chuyển sang hạch toán kinh tế theo cơ
chế mới, công ty đă đổi mới tổ chức và cơ cấu quản lý nhằm có đợc một bộ
máy quản l gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả.
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
14
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Với mục tiêu phát triển và đảm bảo nguồn nhân lực cho cạnh tranh, Công
ty luôn luôn xây dựng kế hoạch, chính sách nhân lực hợp l nhằm duy trì và
phát triển nguồn nhân lực hiện tại, song song với việc cải thiện môi trờng làm
việc giúp ngời lao động làm việc hiệu quả hơn. Vì thế, công ty thờng xuyên
quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao trình độ cho công nhân nh mời giáo
viên về giảng dạy tại công ty cho công nhân lao động mới. Đối với cán bộ
quản lý, công ty luôn chú trọng nâng cao trình độ về chuyên môn và lý luận
nên đă thờng xuyên cử cán bộ đi học các lớp bồi dỡng nâng cao kiến thức.
Với nhiều năm kinh nghiệm và uy tín trên thơng trờng công ty 359 luôn
khẳng định đẳng cấp về chất lợng, củng cố và đổi mới công nghệ, nghiên cứu

thị hiếu của ngời tiêu dùng nhằm đáp ứng tối đa và thỏa măn nhu cầu về xây
dựng nhằm tạo niềm tin của mọi công trình. Công ty 359 luôn đổi mới và
hoàn thiện mình để xứng đáng là một trong những đơn vị đứng đầu về gạch
xây dựng.
1.5.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Máy móc, trang thiết bị là yếu tố lao động không thể thiếu trong bất cứ
một doanh nghiệp sản xuất nào. Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên các dây
chuyền sản xuất đều do Nhà nớc cung cấp vì vậy bên cạnh những máy móc,
thiết bị hiện đại còn có một số dây chuyền sản xuất lạc hậu, lỗi thời, đem lại
năng suất thấp, chất lợng của sản phẩm gạch còn cha bằng với một số doanh
nghiệp cổ phần những máy móc của họ đều hiện đại và tiên tiến
Bng 02: Máy móc thiết bị
STT Tên thiết bị, máy móc Số lợng
(cái/chiếc)
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
15
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
1
Lò nung theo công nghệ tuylen 1
2
Máy trộn 1
3
Máy tạo hình 1
4
Máy nghiền 2
5
Băng tải 2
6
Máy ép 3
7

Xe goong 15
8
Máy ct gch
3
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc,
công ty thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đợc phép tự mua
nguyên vật liệu, thiết bị công nghệ và giá bán sản phẩm đợc quyết định theo
cung cầu trên thị trờng. Song cũng có một số máy móc thiết bị đă đợc trang bị
từ khi mới thành lập công ty nên đă trở nên cũ kỹ, lạc hậu và lỗi thời. Chính vì
điều đó mà công ty nhận thấy việc đổi mới các máy móc là cần thiết cho việc
tăng năng lực sản xuất. Do đó mà hiện nay công ty đă mạnh dạn đầu t những
loại máy móc hiện đại có năng suất cao nh công nghê lò Tuylen kiểu đứng,
máy cắt, máy trộn và nghiền, Công ty hiện đang có 2 phân x ởng sản xuất
gạch với công suất lớn: Bình Liêu và Kiến An.
1.6. Tình hình tài chính của công ty:
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng thì một đòi hỏi
tất yếu đối với mỗi một doanh nghiệp đó là phải có vốn. Nguồn vốn chủ yếu
của công ty khi thành lập là do Nhà Nớc cấp và nguồn vốn đó luôn luôn tăng
qua các năm do hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty đem lại. Nguồn
vốn của công ty không ngừng tăng.
Bảng 03: Tình hình tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: VNĐ
STT Tài sản Số tiền
1
Tiền mặt 355.761.310
2
Tiền gửi ngân hàng 19.258.280.575
3
Phải thu của khách hàng 1.098.587.326
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H

16
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
4
Thuế GTGT đợc khấu trừ 481.414.689
5
Tài sản cố định vô hình 4.827.513.165
6
Nguyên giá 42.599.277.079
7
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 82.304.546
Tổng tài sản 158.994.009.600
Qua bảng tình hình tài chính trên ta thấy rằng: Lợng tiền mặt trong công
ty cũng tơng đối lớn chiếm 23% trong tổng số vốn để hoạt động kinh doanh
của công ty. Điều này chứng tỏ tiềm lực tài chính của công ty khá mạnh, sẵn
sàng cạnh tranh với các đối thủ mạnh khác trên thị trờng.
1.7. Giới thiệu công nghệ sản xuất, quá trình hoạt động:
1.7.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty hiện đang áp dụng công nghệ sản xuất gạch Tuynel kiểu lò
đứng liên tục. Lò gạch này có u điểm là tiết kiệm đáng kể nguồn nhiên liệu sử
dụng, khắc phục có hiệu quả tình trạng khói thải gây ô nhiễm môi trờng, cách
sử dụng đơn giản, giá thành hạ nên phù hợp với quy mô doanh nghiệp sản
xuất vừa và nhỏ.
Lò gạch liên tục kiểu đứng đợc thiết kế có 2 lớp tờng: Lớp tờng buồng
nung gạch bên trong và lớp tờng bao bên ngoài lò. Lớp tờng buồng nung gạch
đợc xây bằng 2 lần gạch bao gồm gạch chịu lửa bên trong và gạch xây phía
ngoài, khe hở giữa gạch chịu lửa và gạch xây đợc chèn bằng bột hay sợi cách
nhiệt. Khoảng trống giữa lớp tờng buồng nung gạch và lớp tờng bao bên ngoài
cách nhau khoảng 1m, sẽ đợc đổ đầy chất cách nhiệt (đất trộn với trấu). Trong
buồng nung gạch đợc xếp thành nhiều mẻ, mỗi mẻ gồm 4 lớp gạch. Khi vận
hành, chế độ cháy trong buồng nung đợc điều chỉnh để trung tâm cháy (vùng

nung) nằm ở giữa lò và duy trì nhiệt độ tại vùng này khoảng

900 độ, công
nhân phụ trách lò có thể nhìn qua lỗ quan sát lửa để điều chỉnh vùng cháy.
Trên vùng nung là vùng gia nhiệt, tiếp theo là vùng sấy. Khói bốc ra từ vùng
nung sẽ đi qua vùng gia nhiệt và vùng sấy trớc khi thải ra bên ngoài. Khói thải
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
17
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
ra ngoài có nhiệt độ, trong khoảng từ 70 - 130 độ C, nên gần nh không gây ô
nhiễm môi trờng bên ngoài. Bên dới vùng nung là vùng làm nguội. Gạch sau
khi nung đợc di chuyển dần xuống đáy lò và đợc làm nguội từ từ. Không khí
lạnh cấp từ đáy lò, khi đi qua lớp gạch mới nung sẽ làm cho gạch nguội dần,
đồng thời lợng không khí này (sau khi đă đợc làm nóng) sẽ đợc tận dụng trở
lại để cung cấp vào vùng nung. Lò gạch liên tục kiểu đứng sử dụng điện 3 pha,
công suất điện cho một lò khoảng 55- 60 kw.
1.7.2. Hoạt động cung cấp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất, đây là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm, chất lợng của
nguyên vật liệu quyết định chất lợng của sản phẩm, dẫn tới ảnh hởng đến công
tác tiêu thụ sản phẩm và uy tín của công ty. Chính vì vậy, công ty luôn rất chú
trọng quan tâm tới công tác cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
phải đảm bảo đủ về số lợng, đúng về chất lợng và phải đợc đúng lúc, kịp thời.
Công ty luôn luôn duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với các nhà
cung cấp để xây dựng cơ sở bền vững cho sự ổn định của nguồn cung ứng
nguyên vật liệu. Nguồn nguyên liệu của công ty là nguồn nguyên liệu đợc các
nhà cung cấp khai thác và sử dụng hàng trăm năm nay. Mỗi năm công ty ký
kết hợp đồng với các nhà cung cấp theo số lợng hàng đă đợc đặt trớc trên cơ
sở số lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ cũng nh những dự báo về kế
hoạch kỳ tiếp theo và sự biến động giá cả thị trờng. Điều này tạo tiền đề cho

sự ổn định của khối lợng nguyên liệu đầu vào, đồng thời cũng đảm bảo đợc
chất lợng sản phẩm đầu ra theo đúng kế hoạch đă đặt ra của Công ty.
1.7.3.Hoạt động chế biến, chế tạo, lắp ráp:
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
18
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Lò liên tục kiểu đứng có buồng đốt đặt theo chiều thẳng đứng, gạch di
chuyển từ trên xuống dới. Mức độ cơ giới cao, giảm đợc lao động nặng nhọc,
tiết kiệm nhiên liệu đến 45% so với lò thủ công truyền thống, giảm thiểu ô
nhiễm môi trờng. Quy mô sản xuất và đầu t vốn phù hợp với năng lực của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Năng lợng sử dụng và đặc tính kỹ thuật:
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
19
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Nhiên liệu là than cám đợc trộn mộ phần vào trong viên gạch mộc, một
phần đợc rắc bên ngoài trong quá trình nung. Quá trình nung gạch trong lò
liên tục kiểu đứng đợc chia làm 3 giai đoạn, nh sơ đồ Công nghệ lò liên tục
kiểu đứng (hình trên).
Giai đoạn sấy:
Trong giai đoạn này gạch mộc đợc gia nhiệt với tốc độ vừa phải nhờ nguồn
khí nóng từ dới di chuyển lên trên, nhiệt độ gạch tăng dần khi tiến sát vào khu
vực buồng đốt.
Giai đoạn giải nhiệt trớc khi nung:
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
20
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Gạch mộc đă đợc sấy khô đợc di chuyển dịch dần vào khu vực buồng đốt,
nhiệt độ viên gạch tăng dần đến nhiệt độ nung. Trong giai đoạn này than và
các chất hữu cơ trong viên gạch đợc đốt cháy, gạch chuyển dần từ trạng thái

đất sang trạng thái gốm và kết khối.
Giai đoạn làm nguội:
Trong giai đoạn này gạch đợc làm nguội dần từ nhiệt độ nung đến nhiệt độ
cuả môi trờng. Do nhiệt độ đợc hạ thấp dần dần nên gạch không bị cong vênh,
nứt nẻ.
Các giai đoạn sấy, gia nhiệt trớc khi nung và làm nguội diễn ra liên tục ở
trong buồng lò đốt. Nhờ đó tận dụng đợc nhiệt của dòng khí ở giai đoạn nung
để sấy khô và gia nhiệt cho gạch mộc ở giai đoạn trớc khi nung. Nhiệt từ gạch
ở giai đoạn làm nguội đợc dùng để gia nhiệt cho không khí cấp vào cho quá
trình cháy. Việc tận dụng nhiệt triệt để nh vậy đă giúp giảm tiêu hao năng l-
ợng, đồng thời phát thải khí CO
2
cũng giảm. Quá trình nung liên tục làm tăng
năng suất sản xuất gạch, chất lợng gạch đợc đảm bảo tơng đơng với công nghệ
sản xuất gạch Tuynel lò nằm.
Năng lợng sử dụng và vấn đề ô nhiễm môi trờng:
- Năng lợng sử dụng chủ yếu trong sản xuất gạch là: than, củi, dầu (DO,
FO), gas và một số loại nhiên liệu tận dụng khác nh phoi bào, trấu, vỏ hạt
điều, mùn ca,
- Vấn đề ô nhiễm môi trờng trong sản xuất gạch nung rất đáng quan tâm.
Ô nhiễm chủ yếu là do khí thải khi nung đốt gây ra. Sản xuất gạch bằng lò thủ
công truyền thống, mức độ ô nhiễm không khí rất cao do tiêu thụ với số lợng
lớn than củi và loại nhiên liệu tận dụng khác, quá trình cháy lại không triệt để
nên khí thải nhiều, ở những nơi sử dụng nhiều lò thủ công truyền thống, sản
xuất công nghiệp thì môi trờng sẽ bị ảnh hởng nặng nề.
1.7.4.Hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, các sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ trên toàn bộ các tỉnh
Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dơng, Hà Nội, Công ty chia làm 3 khu vực để
tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo thị phần phủ khắp miền Bắc đồng thời cũng
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H

21
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
đảm bảo việc chăm sóc khách hàng đợc chu đáo. Qua đó công ty có thể cung
cấp sản phẩm đợc thuận tiện, nhanh chóng nhằm thỏa măn những yêu cầu của
khách hàng về sản phẩm của mình.
Hiện nay, phòng tiêu thụ có nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích phát triển
thị trờng, vạch ra những chiến lợc kinh doanh, tìm hiểu thị hiếu của ngời tiêu
dùng. Nghiên cức các đối thủ cạnh tranh về cơ cấu sản phẩm, giá cả và những
mặt hàng bán trong tơng lai giúp Giám Đốc có kế hoạch sản xuất, định hớng
sản xuất và dự báo những sản phẩm có thể phát triển. Ngoài ra, cần rà soát lại
cơ cấu sản phẩm có xu thế bị đào thải khỏi thị trờng.
Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9001 : 2000. Do đó, công tác tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty đă đạt đợc những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là công
tác kiểm tra, kiểm soát về chất lợng sản phẩm.
1.7.5.Hoạt động cung cấp dịch vụ
Khách hàng của công ty có thể là các cá nhân hoặc các nhà thầu, các
chủ đầu t của công trình, công ty trong các tỉnh khu vực Miền Bắc do vậy,
công ty sẽ cung cấp dịch vụ vận chuyển gạch đến tận nơi mà khách hàng yêu
cầu. Phí vận chuyển sẽ đợc tính cho từng chuyến hàng tùy thuộc vào số lợng
gạch khách hàng mua.
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
22
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
CHNG II: THC TRNG CễNG TC CUNG NG V S
DNG VT T TI CễNG TY
2.1. Cơ sở lý luận về cung ứng và sử dụng vật t tại công ty
2.1.1. Vật t
* Khái niệm:
Vật t là những đối tợng đợc dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của daonh nghiệp, hay nói cách khác vật t là cáI mà ngời lao động dùng sức
lao động và công cụ lao động của mình tác động vào biến chúng thành những
sản phẩm hữu ích cho xã hội.
Nói cách khác, vật t còn đợc định nghĩa là những sản phẩm dùng để sản
xuất ra 1 loại sản phẩm, hàng hóa khác.
* Vai trò:
Trong giai đoạn hiện nay, mỗi doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
nhiều loại sản phẩm và hàng hoá khác nhau, và theo xu thế chung, những
chủng loại hàng hoá của một doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú.
Để sản xuất ra các sản phẩm hóa đó, ngời ta phải sử dụng rất nhiều loại
vật t. Mỗi sản phẩm hàng hoá đợc cấu thành từ các loại vật t theo một tỉ lệ
nhất định. Cho dù là một vật t nhỏ nhng thiếu nó, sẽ làm ảnh hởng tới quá
trình sản xuất hoặc ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm. Thông thờng, trong các
doanh nghiệp, chi phí vật t chiếm đến 50% chi phí sản phẩm. Đặc biệt đối với
các sản phẩm thuộc khối ngành công nghiệp, chi phí vật t chiếm từ 70 - 80%
chi phí sản phẩm.
Quá trình sản xuất có thể đợc ví nh một hộp đen có đầu vào và đầu ra.
Trong đó, đầu vào bao gồm vốn, máy móc thiết bị, con ngời và vật t.
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất của doanh nghiệp
Vật t chính là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá
trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới sự tác động của lao
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
23
Đầu vào
Đầu vào
Hộp
đen
Hộp
đen
Đầu ra

Đầu ra
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
động, vật t bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo
ra hình thái vật chất của sản phẩm. Vật t là yếu tố đầu tiên của quy trình sản
xuất, nó tác động, ảnh hởng và chi phối các hoạt động tiếp theo của quy trình
sản xuất trong mỗi doanh nghiệp.
* Phân loại:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật t bao gồm nhiều loại khác nhau
với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và các tính năng khác
nhau. Để sản xuất, ngời ta phải sử dụng rất nhiều loại vật t. Vì vậy, để quản lý
và sử dụng hợp lý các loại vật t, ngời ta phải tiến hành phân loại vật t theo tính
năng và đặc điểm của nó. Tuỳ từng doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
khác nhau mà có cách phân loại vật t theo các cách khác nhau. Có các cách
phân loại vật t nh sau:
a) Phân loại vật t căn cứ vào công dụng của vật t trong quá trình sản xuât
)
:
- Vật t là t liệu lao động: là các loại máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất,
bao gồm:
+ Các máy móc, thiết bị sản xuất
+ Các phơng tiện vận chuyển
+ Các thiết bị truyền dẫn năng lợng
+ Các thiết bị dùng cho quản lý.
+ Các phụ tùng thay thế
- Vật t là đối tợng lao động bao gồm những yếu tố sau:
+ Nguyên vật liệu.
+ Nhiên liệu.
+ Năng lợng
+ Bán thành phẩm mua ngoài
b) Phân loại vật t căn cứ vào tầm quan trọng của nó trong sản xuất:

Theo cách phân loại này, ngời ta chia ra thành nguyên vật liệu chính và
nguyên vật liệu phụ
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
24
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
- Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công sẽ
trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm, hoặc những nguyên vật liệu đợc sử
dụng với số lợng lớn hoặc những nguyên vật liệu đắt tiền phải nhập khẩu.
- Nguyên vật liệu phụ: là những vật t không trực tiếp cấu thành nên sản phẩm
nhng lại rất quan trọng trong sản xuất. Những vật t này đợc sử dụng kết hợp
với nguyên vật liệu chính nhằm hoàn thiện tính năng sản phẩm hoặc dùng để
trang trí cho sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất
bao gồm các loại nguyên vật liệu rắn, lỏng hay khí nh than, củi, xăng dầu, hơi
đốt,
Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại nguyên vật liệu
phụ. Tuy nhiên nó đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, và có
các tính năng cũng nh kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với nguyên vật liệu
thông thờng. Tùy từng doanh nghiệp mà có thể tách nhiên liệu làm đối tợng
quản lý riêng hay coi nhiên liệu là nguyên vật liệu phụ.
c) Căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
Theo căn cứ này, nguyên vật liệu đợc chia thành vật liệu mua ngoài, vật
liệu tự sản xuất và vật liệu từ các nguồn khác
Nói chung, việc phân loại vật t chỉ là tơng đối. Nó phụ thuộc vào lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp đó. Phân loại vật t theo các cách nào là để tiện cho việc
quản lý, sử dụng hay tính toán định mức tiêu thụ vật t của doanh nghiệp đó
* Quản lý vật t:
Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng
quản lý để phối hợp hoạt động nhằm đạt đợc các mục tiêu đã sản xuất ra của

tổ chức.
Quản lý vật t là quá trình theo dõi hớng dẫn điều chỉnh kiểm tra sự cung ứng,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sinh viờn: Nguyn Th Bin Lp: QTK48- H
25

×