Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty than thống nhất - tkv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.4 KB, 115 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, cơ chế kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập đã đem lại
nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta, hoạt động của các doanh
nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Song cũng đã
và đang đặt ra nhiều thách thức nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà kinh tế toàn
cầu khủng hoảng trầm trọng, diễn biến phức tạp, thị trường biến động hàng ngày,
hàng giờ, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở lên khốc liệt hơn.
Một doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và đứng vững được trên thị trường thì
phải không ngừng hoàn thiện mình. Để làm được điều này thì doanh nghiệp phải quản
lý chặt chẽ các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất như vật tư, tiền vốn, giá thành,
doanh thu, lợi nhuận … Và ban lãnh đạo của doanh nghiệp chỉ có thể có được những
thông tin này một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời thông qua bộ máy kế toán của
doanh nghiệp mà trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một
trong những khâu trung tâm, chất lượng của nó có ảnh hưởng, quyết định tới tính hiệu
quả của công tác quản lý kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như vai trò tích cực của công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cùng với đặc thù của ngành học và việc
tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty than Thống Nhất, nên em đã chọn đề tài:
“ Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty than Thống Nhất - TKV” làm đề tài thực tập tốt nghiệp cho mình.
Bài báo cáo của em gồm có 4 phần:
Chương 1 : Giới thiệu chung về công ty TNHH 1TV Than Thống Nhất
Chương 2 : Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh
Chương 3 : Nghiên cứu tình hình tài chính của công ty năm 2009
Chương 4 : Chuyên đề : Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Do còn hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài báo cáo không tránh khỏi
SINH VIÊN: LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT 48-ĐH2
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự cảm thông và đóng góp ý kiến
từ phía các thầy cô giáo trong tổ Tài Chính – Kế toán để bài báo cáo được hoàn thiện
hơn.
SINH VIÊN: LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT 48-ĐH2
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH 1 TV THAN
THỐNG NHẤT
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty và chức năng nhiệm vụ của
công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty than Thống Nhất là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam nay là Tập đoàn công nghiệp than -
khoáng sản Việt Nam.
- Tên doanh nghiệp: Công ty than Thống Nhất
- Địa chỉ: Số 1 - Đường Lê Lợi - Cẩm Tây - Cẩm Phả - Quảng Ninh
- Điện thoại: 033 862 248
- Fax: 033 864 290
- Tài khoản: 710A 00002 - Tại ngân hàng Công thương Cẩm Phả
- Công ty TNHH 1TV than Thống Nhất -TKV có tuổi mỏ trên 100 năm.
Năm 1960 trở về trước là Mỏ Lộ trí Cẩm phả.
Gồm: + Khu vực khai thác hầm lò Lộ trí.
+ Khu vực khai thác Lộ thiên tầng 1 - 5.
+ Khu vực khai thác lộ thiên Núi trọc Đèo nai.
- Từ ngày 1 tháng 8 năm 1960 mỏ Lộ trí phân chia ra thành:
1. Mỏ than Thống nhất khai thác than hầm lò.
2. Mỏ than Đèo nai khai thác than lộ thiên.
3. Mỏ than Cọc sáu khai thác than lộ thiên.
4. Xí nghiệp bến Cửa ông (gồm nhà sàng và bến Cửa ông).
Từ năm 1928 đến năm 1954 Công ty có tên là Mỏ Lộ trí,

Ngày 22/4/1955 vùng Mỏ được giải phóng. Xí nghiệp Quốc doanh than được thành
lập. Năm 1959 thực hiện phương án phát triển sản xuất hai công trường Lộ trí
(110+140 ) và lò +52 được quyết định hợp nhất thành một công trường mang tên
SINH VIÊN: LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT 48-ĐH2
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thống nhất. Thời kỳ này tổng số cán bộ công nhân viên có khoảng hơn 300 công
nhân.
Ngày 1 tháng 8 năm 1960 Mỏ than Thống nhất được thành lập do ông Hoàng Thái
làm giám đốc.Tống số cán bộ công nhân viên lúc này đã có 800 người. Tháng 8 năm
1965 Bộ công nghiệp có quyết định thành lập Tổng Công ty than Quảng Ninh, gồm
hai Công ty đó là : Công ty than Hòn Gai và Công ty than Cẩm Phả. Mỏ Thống nhất
trực thuộc Công ty than Cẩm Phả quản lý
Tháng 8 năm 1969 Hội đồng chính phủ ban hành quyết định số 146/HĐCP về việc
thành lập Bộ điện và than theo quyết định này hai Công ty than Cẩm Phả và Hòn Gai
hợp lại thành Công ty than Hòn Gai Mỏ Thống Nhất Trực thuộc Công ty than Hòn
Gai
Tháng 12 năm 1997 Bộ Công nghiệp có quyết định số 21/1997/QĐ-BCN chuyển Mỏ
than Thống nhất thuộc quyền quản lý của Tổng Công ty than Việt nam.
Đến năm 2001 thực hiện quyết đinh số 405/QĐ-HĐQT ngày 1/10/2001 của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty than Việt Nam về việc đổi tên các đơn vị thành viên. Mỏ than
Thống nhất được đổi thành Công ty than Thống nhất.Doanh nghiệp thành viên hạch
toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ của Tổng Công ty than Việt nam nay là Tập
đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt nam.
Quyết định số 2455/QĐ - HĐQT ngày 08 tháng 11 năm 2006 của hội đồng quản trị
tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt nam về đổi tên Công ty than Thống
nhất thành Công ty than Thống nhất – TKV
Quyết định số 3228/QĐ- BCT ngày 25 tháng 06 năm 2009 của Bộ Công thương về
viêc phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty than Thống nhất – TKV thành công ty
TNHH MTV than Thống nhất – TKV.

Tổng số CBCNVC là 3.548 người.
1.1.2Chức năng nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng
Công ty than Thống Nhất là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công
SINH VIÊN: LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT 48-ĐH2
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ty than Việt Nam, Công ty có đầy đủ chức năng, quyền hạn của một doanh nghiệp
theo quy định của nhà nước. Là một đơn vị có thâm niên trong việc phục vụ khai thác
than, chức năng chủ yếu của Công ty bao gồm:
• Khai thác chế biến kinh doanh than và các loại khoáng sản khác.
• Thi công xây lắp các công trình mỏ và công trình công nghiệp. luyện kim,giao
thông thuỷ lợi,dân dụng, kết cấu hạ tầng,đường dây và trạm điện
• Vận tải đường bộ,đường sắt,đường thuỷ,đường ống.
• Thiết kế, chế tạo, lắp ráp,sửa chữa các sản phẩm cơ khí, thiết bị mỏ,thiết bị điện
chịu áp lực,kết cấu thép và các thiết bị công nghiệp khác.
• Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình.
• Sản xuất vật liệu xây dựng.
• Sản xuất, kinh doanh nước tinh khiết,nước khoáng.
• Phục vụ,điều dưỡng ăn nghỉ.
• Kinh doanh,dịch vụ du lịch và tổ chứ chội nghị,hội thảo.
• Mua bán, xuất nhập khẩu vật tư,thiết bị, hàng hoá.
b. Nhiệm vụ:
Sản xuất các loại than để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, xây lắp các công trình công
nghiệp phục vụ cho khai thác than của Công ty theo kế hoạch của Tổng công ty than
Việt Nam.
- Bảo toàn vốn và sản xuất kinh doanh có lãi.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trích nộp với nhà nước và cấp trên.
- Đảm bảo đời sống cho công nhân viên chức trong công ty.
- Phối hợp với các ngành chức năng giữ vững an ninh chính trị, môi trường và xã hội

trong khu vực.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo không ngừng cải tiến đời sống vật chất,
tinh thần cho CBCNV.
1.2. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH 1TV than Thống Nhất .
SINH VIÊN: LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT 48-ĐH2
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
a.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
SINH VIÊN: LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT 48-ĐH2
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THAN THỐNG NHẤT
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
7
Giám đốc
P. Tổ chức ĐT
P. KH - TT
P. Thanh tra, kiểm
toán
P. Y tế
P. Thi đua TT
P. LĐTL
VP Công ty
P. An toàn
P. Vật tư
P. Giám định than
P. Cơ điện
P. XDCB
P. Địa chất
P. Trắc địa

P. Thông gió
P. Kỹ thuật mỏ
P. Kế Toán TC –
Thống kê
P. Bảo vệ
Trợ lý giám đốc
P. Giám đốc an toàn
P. Giám đốc sản
xuất và tiêu thụ
P. Giám đốc kỹ
thuật
Kế toán trưởng
PX
Xây
dựng
PX

điện
CT
Khai
thác
1
CT
Khai
thác
2
CT
Khai
thác
3

CT
Khai
thác
4
CT
Khai
thác
5
CT
Đào

1
CT
Đào

2
CT
Đào

3
PX
TG1
PX
TG2
PX
Vn
tải
lò 1
PX
Vận

tải
lò 2
CT
Lộ
thiên
110
PX
Cảng
PX
Đời
sống
PX
Ô tô
TT - CHSX
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
- Cấp Công ty:
+ Giám đốc Công ty:
Do hội động quản trị Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt nam (TKV) bổ
nhiệm. Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Tổng công ty và pháp luật về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người trực tiếp chỉ đạo công tác tổ
chức hoạt động của bộ máy sản xuất của Công ty. Trực tiếp phụ trách Văn phòng,
phòng Tổ chức đào tạo, phòng Lao động tiền lương, phòng Kế hoạch giá thành,
phòng Thanh tra kiểm toán.
+ Phó giám đốc kỹ thuật
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý toàn bộ công tác kỹ thuật sản xuất, xây dựng
kế hoạch sản xuất, quy trình công nghệ, các định mức kinh tế kỹ thuật, lựa chọn
phương án đầu tư công nghệ. Trực tiếp phụ trách các phòng kỹ thuật Mỏ, Trắc địa,
Địa chất, An toàn.
+ Phó giám đốc sản xuất - tiêu thụ

Là người giúp Giám đốc triển khai, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm theo đúng tiến độ đã đề ra. Trực tiếp phụ trách các phòng giám định than,
Trung tâm chỉ huy sản xuất và các Công trường phân xưởng trong toàn Công ty.
+ Phó giám đốc Cơ điện vận tải:
Là người giúp Giám đốc quản lý khâu Cơ điện vận tải trong toàn Công ty. Chỉ đạo
công tác cung cấp điện, vận hành máy móc thiết bị, sửa chữa thiết bị hỏng hóc…Trực
tiếp phụ trách phòng Cơ điện và các phân xưởng phụ trợ như PX Cơ điện, PX ô tô,
PX Vận tải 13, PX Vận tải 42, Đội thông gió.
+ Phó giám đốc Đầu tư xây dựng cơ bản:
Là người giúp Giám đốc quản lý công tác đầu tư xây đựng cơ bản trong toàn Công ty.
Giúp Giám đốc triển khai và đôn đốc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Trực tiếp phụ trách phòng Đầu tư xây dựng cơ bản và các Công trường Kiến thiết cơ
bản ĐL 1, ĐL 2, ĐL 3.
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Kế toán trưởng:
Giúp Giám đốc phụ trách công tác tài chính và hạch toán kinh tế trong toàn Công ty.
Trực tiếp phụ trách phòng kế toán tài chính thống kê và phòng vật tư.
+ Phòng y tế:
Giúp Giám đốc trong công tác y tế chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề
nghiệp, bảo vệ môi trường làm việc cho người lao động trong Công ty
+ Phòng bảo vệ:
Giúp Giám đốc trong công tác an ninh, chính trị nội bộ, bảo vệ an ninh kinh tế, trật tự
an toàn, tài sản, tài nguyên ranh giới mỏ, thực hiện công tác quốc phòng toàn dân.
+ Văn phòng:
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác quản lý văn phòng, hành chính, văn
thư, lưu trữ, quản lý nội vụ và thực hiện nội quy cơ quan văn phòng.
+ Phòng tổ chức đào tạo:
Tham mưu giúp giám đốc điều hành trong các lĩnh vực:

- Công tác tổ chức cán bộ
- Công tác tổ chức sản xuất
- Công tác phát triển nguồn nhân lực và đào tạo
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ:
Tham mưu giúp việc giám đốc hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh, kinh tế xã
hội ngắn hạn, trung hạn và chiến lược phát triển dài hạn.
Giúp giám đốc hoạch định cơ chế tiêu thụ than, quản lý mọi nghiệp vụ và mọi hoạt
động liên quan đến hoạt động tiêu thụ than.
+ Phòng lao động tiền lương:
Tham mưu giúp việc giám đốc trong các lĩnh vực;
- Tiền công, tiền lương trả cho người lao động
- Tuyển chọn, bố trí và quản lý lao động theo quy chế của Công ty
- Chính sách đối với người lao động và chế độ chính sách xã hội
+ Phòng thanh tra kiểm toán:
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giúp giám đốc trong công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, đảm bảo quyền giám sát,
kiểm tra đối với mọi tổ chức cá nhân trong Công ty về việc thực hiện các nội quy, quy
chế, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, TKV.
+ Phòng thi đua tuyên truyền:
Giúp Giám đốc trong việc tổ chức các phong trào thi đua sản xuất giành năng suất kỷ
lục, xây dựng nhân tố điển hình trong sản xuất, phong trào thể dục thể thao, văn hóa
văn nghệ. Tuyên truyền quảng bá thương hiệu của Công ty trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt mục tiêu: “An toàn- Tăng trưởng- Hiệu quả”
+ Phòng vật tư:
Có trách nhiệm về công tác mua bán, bảo quản, cung ứng, bảo quản, cấp phát vật tư
cho sản xuất.
+ Phòng giám định than:
Giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lý chất lượng than trong dây chuyền sản xuất,

chọn lọc gia công chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
+ Trung tâm chỉ huy sản xuất:
Có nhiệm vụ về công tác điều hành các đơn vị trong Công ty thực hiện tiến độ sản
xuất theo kế hoạch đề ra.
+ Phòng kỹ thuật mỏ:
Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác kỹ thuật khai thác mỏ, đền bù và giải phóng
mặt bằng.
+ Phòng an toàn:
Chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra đôn đốc thực hiện an toàn trong sản xuất cho
người và máy móc thiết bị.
+ Phòng địa chất trắc địa:
Giúp việc Giám đốc trong các công tác:
- Tổ chức thăm dò tài nguyên, đánh giá số lượng và chất lượng tài nguyên trong ranh
giới mỏ. Tổ chức đo vẽ cập nhật trắc địa bản đồ khai thác theo định kỳ hàng tháng
quý năm.
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các giải pháp giảm thiểu tác động của môi trường
trong khoan nổ mìn, vận tải than đá, chế biến than, bơm thoát nước mỏ, trồng cây bảo
vệ môi trường.
+ Phòng ĐTXDCB:
Tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong công tác ĐT- XDCB:
- Công tác đầu tư: căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm đã
được TKV phê duyệt, căn cứ vào khả năng tài nguyên và công nghệ sản xuất lập các
kế hoạch đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, phương tiện làm
việc.
- Công tác XDCB: xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình mỏ và công trình
kiến trúc khác phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Phòng cơ điện:

Giúp việc Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật các thiết bị chuyên nghành khai
thác mỏ như máy xúc, máy khoan, máy gạt…chỉ đạo các đơn vị thực hiện các quy
trình quy phạm trong vận hành, sửa chữa các thiết bị khai thác mỏ.
+ Phòng kế toán tài chính thống kê:
Đứng đầu là kế toán trưởng giúp Giám đốc về công tác tài chính, thống kê theo dõi
sản lượng sản xuất và tiêu thụ, hạch toán chi phí sản xuất.
Công ty than Thống Nhất là đơn vị trực thuộc TKV song hoạt động lại tương đối độc
lập và chịu trách nhiệm gần như toàn bộ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Bởi vậy muốn doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì điều quan trọng nhất là
phải có bộ máy quản lý giỏi, gọn nhẹ. Cách tổ chức quản lý sản xuất, lao động như
thế nào để nâng cao và tận dụng hết năng lực sản xuất đạt hiệu quả sản xuất là vấn đề
mà các doanh nghiệp luôn phải quan tâm giải quyết.
Nhận xét
Trong những năm gần đây Công ty than Thống Nhất đã luôn có sự nghiên cứu, thay
đổi sắp xếp lại bộ máy quản lý, sát nhập và giải tỏa những công trường không cần
thiết…nhằm đạt được cơ cấu bộ máy sản xuất một cách hợp lý và có hiệu quả.
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng được thể hiện qua hình vẽ 1.3
Cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện sản xuất của Công ty hiện nay bao gồm 18 phòng
ban và 20 công trường, phân xưởng.
Theo mô hình này, người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp đỡ của các cấp lãnh
đạo chức năng để chuẩn bị, quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết
định trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Việc thực hiện theo quyết định, mệnh lệnh theo tuyến chức năng đã quy định các lãnh
đạo ở các bộ phận không trực tiếp ra lệnh cho những người thừa hành ở các bộ phận
sản xuất. Cơ cấu quản lý này giúp Giám đốc vừa chỉ đạo chung vừa tận dụng được
trình độ chuyên sâu của các chuyên viên mà các chỉ thị được đưa ra không bị chồng

chéo nhau. Vì thế quản lý dài hạn bằng quyết định, lệnh sản xuất -tiêu thụ theo quyền
lực quản lý ngắn hạn của tuyến chỉ đạo bằng mối quan hệ thừa hành.
1.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật.
BẢNG THỐNG KÊ MỘT SỐ THIẾT BỊ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
Bảng 1-2
TT
Tên nước thiết
bị
Nước sản xuất
SL hiện

Đang
hoạt động
Chờ
thanh lý
Công
suất
I Lộ thiên
1 Máy gạt Nhật, LXô 8 6 2
2 Máy xúc dầu Nhật, LXô 7 5 2
3 Ôtô vận chuyển Lxô, H.Quốc 53 50 3 8-12 m
3
4 KAMAZ Liên Xô 21 21 0 8 m
3
5 KPAZ Liên Xô 25 23 2 10 m
3
6 HUYNDAI Hàn Quốc 4 4 0 12 m
3
II Hầm lò


1 Tàu điện Liên Xô 20 16 4
2 Goòng Việt Nam 578 520 58
3 Máng cào Balan, T.Quốc 64 55 9
4 Băng tải Liên Xô 27 27 0
5 Quang lật V.Nam, 4 4 0
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
T.Quốc
6 BA khoan LXô, T.Quốc 53 49 4
7 Quạt gió chính Balan, LXô 7 6 1
8 Quạt cục bộ Balan, LXô 52 48 4
9 Bơm Trung Quốc 55 52 3
10 Máy sàng LXô, T.Quốc 5 5 0
11 Máy nén khí Việt Nam 4 4 0
12 Tời trục Balan, LXô 50 47 3
Nhìn chung, Công ty đã cố gắng trang bị tương đối đầy đủ máy móc thiết bị cho sản
xuất chính và phụ trợ làm cho dây chyền sản xuất hoạt động liên tục được đồng bộ.
Điều đó tạo điều kiện để sử dụng vốn cố định tốt nhất đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Đồng thời Công ty đã cố gắng nâng cao trình độ sử dụng máy móc thiết bị. Hầu
hết các máy móc thiết bị đã huy động đưa vào sản xuất, điều đó cho thấy việc tận
dụng máy móc thiết bị vào sản xuất là rất tốt thể hiện rõ ở số máy móc thiết bị chờ
thanh lý chiếm tỷ lệ ít.
Về chất lượng máy móc thiết bị mỏ đang trang bị đưa vào hoạt động, song chưa tận
dụng hết năng lực sản xuất của thiết bị. Hệ số sử dụng thời gian, công suất và hệ số
đảm nhiệm vốn còn thấp.
1.4.Nghiên cứu về bộ phận tài chính công ty.
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tài chính công ty.
- Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, bộ máy kế toán là một trong những bộ
phận quan trọng trong hệ thống quản lý của Công ty. Các bộ phận cấu thành bộ máy

quản lý kế toán có nhiệm vụ thực hiện những công việc kế toán thuộc phần hành của
mình, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận khác của Công ty, thực hiện lập báo cáo tài
chính. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, kiểm tra sử dụng tài sản, ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí,
vi phạm các chế độ, thể lệ về quản lý kinh doanh chính của Nhà nước. Cung cấp số
liệu phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và kiểm tra
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
của các cơ sở quản lý kinh tế tài chính, công tác thống kê và thông tin kinh tế của
Công ty.
1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
a.Sơ đồ bộ máy kế toán
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
Kế toán trưởng
Phó phòng thống kê Phó phòng kế toán tổng
hợp
Thống kê tổng hợp
Thống kê sản lượng
KT
thanh
toán
KT
công
nợ
KT

vật tư
KT
TSCĐ
KT
tiền
lương
KT
thuế
KT
giá
thành
Thủ
quỹ
NV kinh tế công trường, phân xưởng
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ bao quát quản lý toàn bộ công tác kế toán- tài chính-
thống kê trong Công ty, theo dõi đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc của
mình kịp tiến độ chung. Chịu trách nhiệm về chế độ kế toán đang áp dụng tại Công ty,
tham mưu giúp Giám Đốc về việc sử dụng chế độ chính sách nhà nước ban hành phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Kiểm tra xử lý chứng từ, lập báo cáo tài chính theo định kỳ. Đồng
thời theo dõi tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi và thanh toán các chứng từ thu chi liên
quan đến quỹ tiền mặt, và các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán công nợ: Theo dõi về các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả của
khách hàng.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về vật tư sử dụng cho sản xuất nhằm
cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi về tình hình tăng giảm, khấu hao tài sản cố định,

và thực trạng của các TSCĐ trong công ty, đồng thời theo dõi các khoản vay dài hạn
và hoạt động xây dựng cơ bản.
- Kế toán thuế : Theo dõi về khoản thuế.
- Kế toán giá thành: Đảm nhiệm việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương: có trách nhiệm tổng hợp và thanh toán tiền lương, tiền thưởng,
các khoản phụ cấp có tính chất lương cho công nhân viên trong toàn Công ty.
- Thủ quỹ: Giữ tiền mặt tại Công ty và chỉ được xuất, nhập khi có đầy đủ các chứng từ
đã được Giám đốc ký duyệt.
- Nhân viên kinh tế: làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận
chứng từ, chấm công…sau đó chuyển số liệu lên phòng kế toán.
- Bộ phận thống kê: chuyên chịu trách nhiệm theo dõi về sản lượng than sản xuất, sản
lượng tiêu thụ, sản lượng đất đá bóc xúc vận chuyển của Công ty.
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.5.3.Quy trình ghi sổ kế toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
1.5.Quy trình sản xuất kinh doanh và tình hình sản xuất kinh doanh trong
những năm gần đây
1.5.1Quy trình khai thác lộ thiên( hình 1.1)
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
Khoan nổ mìn
Đổ ra sàng
Xúc bốc than Xúc bốc đất đá
Vận chuyển đất đá

Đổ bãi thải
Vận chuyển than
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.5.2.Quy trình khai thác hầm lò.(Hình 1.2)
Việc khai thác than trong lò chợ được tổ chức theo biểu đồ thực hiện trong 3 ca sản
xuất; ca 1 và ca 2 chủ yếu làm công tác khấu than và phá than. Ca 3 chuẩn bị, củng cố
cho ca 1 và ca 2. Công nghệ khai thác là bán cơ giới (vừa dùng máy móc vừa làm thủ
công). Biểu đồ công nghệ khai thác than hầm lò (Hình 1.2).
Vận tải than trong lò chợ dùng máng cào. Nếu độ dốc của vỉa không cho phép có thể
dùng máng trượt xuống toa goòng loại 1tấn, từ lò vận chuyển dùng tàu điện kéo ra
ngoài mặt bằng theo hệ thống đường lò vận chuyển chính.
Than sau khi được kéo từ trong lò ra ngoài được tập kết tại sân ga, từ đây được kéo ra
hệ thống băng sàng.
1.5.3.Nhận xét
Nhìn chung công nghệ sản xuất than của Công ty chưa được đồng bộ và hoàn chỉnh.
Than vận chuyển xuất khẩu do đơn vị tuyển than Cửa Ông điều vận thuộc TKV. Hiện
Công ty đã và đang tiếp tục đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị và máy móc phục vụ
sản xuất.

SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
Khoan nổ mìn, thông
gió và đào lò CBSX
Bốc xúc và vận tải than ở lò chợ
bằng máng cào, máng trượt
Vận tải bằng quang lật
Chống giữ và khai
thác than lò chợ
Vận tải đất đá từ trong hầm
lò ra
Vận tải than từ trong hầm
lò ra máng
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Song song với việc lắp đặt và đưa vào sử dụng các thiết bị mới, đồng bộ, Công ty cần
phải chú ý nâng cao năng lực sản xuất của khâu khai thác than lò chợ, giải quyết sự
chênh lệch về năng lực sản xuất giữa các khâu.
1.5.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Qua bảng báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của công ty
than Thống Nhất, ta có thể thấy các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng lên, tuy nhiên cũng có
một số chỉ tiêu có xu hướng giảm cụ thể là chỉ tiêu sản lượng than nguyên khai sản
xuất , tổng thu nhập doanh nghiệp và nộp ngân sách.
*) Nguyên nhân:

- Chỉ tiêu sản lượng than nguyên khai sản xuất có xu hướng giảm đi nguyên nhân chủ
yếu là do sản lượng than khai thác lộ thiên giảm đi.
- Chỉ tiêu sản lượng than khai thác hầm lò có xu hướng tăng lên, nguyên nhân là do:
• Công ty đầu tư trang bị máy móc thiết bị mới có năng suất cao và nâng cấp máy
móc thiết bị cũ do đó đã làm cho sản lượng than khai thác tăng lên.
• Tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao do đó đã làm cho năng suất
khai thác than tăng lên và do đó đã làm tăng sản lượng than khai thác.
-Chỉ tiêu sản lượng than khai thác lộ thiên có xu hướng giảm nguyên nhân là do:
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
So sánh
06 - 05
So sánh
07 - 06
a
Than nguyên khai sản
xuất
Tấn 1.126.884 1.382.731 1.668.343 1.602.309 1.598.586 122.,7% 120,6%
- Hầm lò Tấn 775.869 947.140 1.257.622 1.404.879 1.478.711 122,0% 132,7%
- Lộ thiên Tấn 351.015 435.591 410.721 197.430 86.890 124,1% 94,3%
b Than sạch Tấn 952.875 1.186.692 1.514.462 1.338.444 1.463.256 124,5% 127.6%
2
Tổng thu nhập của

doanh nghiệp
Tr.đ 391.477 470.180 596.793 691.551 789.941 120,1% 126,9%
3 Tổng chi phí Tr.đ 370.467 456.237 582.931 661.029 761.646 126,9% 127,8%
4 Tổng lợi nhuận Tr.đ 21.010 13.943 13.862 30.522 28.295 69,7% 127,8%
5 Nộp ngân sách Tr. đ 11.152 13.237 14.568 17.944 5.772 63,0% 62,7%
6 Tổng số lao động Người 3.126 3.262 3.459 3.548 3.548 104,3% 108,8%
7
Tổng thu nhập người
lao động
Tr.đ 139.898 169.297 230.163 258.701 275.653 121,0% 135,9%
8
Thu nhập bình quân
người lao động
đ/ng-tháng 4.475.304 5.189.954 6.654.031 7.291.469 7.769.250 116,0% 128,2%
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Trữ lượng than ngày một ít đi, lượng than trên bề mặt không còn nhiều chủ yếu là
phải đi sâu vào lòng để khai thác do đó đã làm giảm lượng than khai thác lộ thiên.
-Chỉ tiêu than sạch có xu hướng tăng lên qua các năm nguyên nhân là do:
• Công ty đầu tư xây dựng hệ thống máy rửa than có năng suất cao do đó làm tăng
lượng than sạch.
-Chỉ tiêu thu nhập của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên nguyên nhân là do:
• Công ty làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm do đó đã làm cho lượng
than tiêu thụ tăng lên làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp
• Giá bán than có xu hướng ngày càng tăng do đó đã làm tăng doanh thu của doanh
nghiệp.
-Chỉ tiêu chi phí của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên nguyên nhân là do:
• Chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu trong năm có xu hướng tăng lên.
-Chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên nguyên nhân là do :
• Chi phí tăng nhanh hơn mức độ tăng của thu nhập

-Chỉ tiêu nộp ngân sách có xu hướng giảm đi nguyên nhân là do lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm đi do đó làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.
-Chỉ tiêu số lượng lao động có xu hướng tăng lên nguyên nhân là do:
• Doanh nghiệp mở rộng quy mô nên tuyển thêm lao động
-Chỉ tiêu tổng thu nhập của người lao động tăng lên nguyên nhân là do thu nhập bình
quân của người lao động tăng lên
- Chỉ tiêu tổng thu nhập bình quân của người lao động có xu hướng tăng lên nguyên
nhân là do:
• Chính sách tăng lương của nhà nước: Trong năm nhà nước đã tiến hành tăng mức
lương tối thiểu từ 650000 lên 730000 do đó đã làm cho lương cơ bản của người lao
động tăng lên
• Do giá bán than tăng lên do đó doanh nghiệp đã tiến hành tăng lương cho người
lao động trên mỗi tấn than sản xuất ra
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Do chính sách tăng lương và thưởng cho người lao động của công ty để khuyến
khích công nhân nâng cao năng suất lao động.
1.6. Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và phương hướng phát
triển trong những năm tới
1.6.1.Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Qua khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh chung của Công ty than Thống Nhất, có thể
thấy Công ty có những khó khăn và thuận lợi trong sản xuất kinh doanh.
a.Thuận lợi:
• Công ty có diện khai thác và trữ lượng than xác định có thể khai thác lớn, chất
lượng than sản xuất đáp ứng yêu cầu thị trường.
• Về công tác tiêu thụ, Công ty không phải lo đầu ra cho sản phẩm, mà chỉ tập
trung chủ yếu cho hoạt động khai thác than và tiêu thụ than dưới sự quản lý của
Công ty.
• Sự thuận lợi về giao thông cho công tác cung ứng vật tư kỹ thuật và công tác tiêu

thụ sản phẩm do thuận lợi về các loại giao thông đường bộ, đường thủy và đường sắt.
• Có nhiều các trường đào tạo các ngành nghề về khai thác và phụ trợ xung quanh
thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động.
• Công nghệ khai thác được trang bị mới, hiện đại, nhìn chung đáp ứng yêu cầu sản
xuất.
• Đội ngũ cán bộ chỉ huy sản xuất, có năng lực, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
tốt, có kinh nghiệm giải quyết các vấn đề phục vụ sản xuất kịp thời.
b.Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi như trên, Công ty còn gặp không ít khó khăn sau:
• Thời tiết, khí hậu vào các tháng 6,7 có mưa kéo dài dẫn đến sản xuất có khi bị thụ
động. Điều kiện địa chất, vỉa lớp không ổn định gây khó khăn cho công tác lập kế
hoạch và thực hiện sản xuất.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật tuy đã được đầu tư khá mạnh những năm gần đây song
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chưa đồng bộ hóa giữa các khâu sản xuất. Máy móc thiết bị cũ cũng đã đến thời gian
thanh lý, hết khấu hao.
• Lao động mới tuyển dụng nhiều, còn non yếu về tay nghề, kinh nghiệm
• Diện khai thác ngày càng xuống sâu, gây nhiều khó khăn và phải đầu tư nhiều chi
phí hơn cho khai thác và sản xuất.
Có thể nói những thuận lợi và khó khăn trên có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt công
tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Để phát triển bền vững và mở rộng quy mô sản
xuất, Công ty cần phải nghiên cứu để phát huy những mặt mạnh, những thuận lợi và tìm
ra phương hướng để khắc phục những khó khăn, tồn tại.
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.6.2.Phương hướng phát triển trong những năm tới
KẾ HOẠCH SXKD NĂM 2010, 2011 VÀ KẾ HOẠCH 2012

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
I Than nguyên khai Tấn 1.827.430 1.808.655 1823.562
1 Than hầm lò " 1.600.000 1610.420 1615.562
2 Than lộ thiên " 197.430 156.235 163.000
3 Than thuê thầu ‘ 30.000 42.000 45.000
II Mét lò đào Mét 10.570 11.030 11.245
1 Mét lò CBSX " 9.100 9.320 9520
2 Mét lò XDCB " 1.470 1.710 1.725
III Bốc đất đá M
3
312.120 325.143 315.000
IV Than tiêu thụ Tấn 1.585.000 1.635.000 1650.000
V Doanh thu than Tỷ đồng 869.128 890.000 912.256
VI Thu nhập bình quân đ/người/tháng 7.268.000 7.563.000 7.590.000
CHƯƠNG II : NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
THAN THỐNG NHẤT NĂM 2009
2.1 Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.1. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty
SINH VIÊN : LÊ THỊ THỦY – LỚP QKT48-ĐH2
25

×