Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty dệt may khánh linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213 KB, 27 trang )

BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang trên đà phát triển thì sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm ngày càng trở nên gay gắt. Ngày
nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn kinh
doanh của mình với thị trường. Doanh nghiệp chỉ thành công khi sản phẩm doanh
nghiệp được nhiều người tiêu dùng biết đến và sẵn sàng bỏ tiền để mua sản phẩm của
công ty, tức là khối lượng tiêu thụ của công ty trong năm nhiều hay ít phụ thuộc vào
chính sách phát triển của công ty và điều kiện khách quan tác động của các yếu tố bên
ngoài.
Một doanh nghiệp phải thực hiện các hoạt động theo một quá trình liên hoàn trong
môi trường kinh doanh trên thị trường, quá trình đó bao gồm:
-Tìm kiếm các yếu tố đầu vào trên thị trường, chọn lọc và mua sắm các yếu tố đó
-Tổ chức, phối hợp các yếu tố đã mua để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ dự kiến
-Tổ chức bán sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường
-Tổ chức hoạt động tồn kho các yếu tố chưa sử dụng hết hoặc các sản phẩm chưa được
tiêu thụ.
Chính vì vậy mà quá trình quản trị kinh doanh ngày càng giữ vai trò quan trọng, là
chìa khoá của sự thành công của mỗi tổ chức kinh tế.
Qua bài tập lớn này em xin trình bày việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
hàng năm của công ty Dệt may KHÁNH LINH
Do năng lực có hạn cộng với chưa có kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn bài làm của
em còn nhiều thiếu sót, kính mong các thầy cô góp ý để bài tập lớn của em được tốt
hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã hướng dẫn và giúp em hoàn thành bài tập
này
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
1
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP KẾ HOẠCH
I. KẾ HOẠCH KINH DOANH


1. Khái niệm
Kế hoạch kinh doanh là quá trình xác định các mục tiêu của tổ chức và phương
thực tốt nhất để đạt được những mục tiêu đó.
Ta có thể hiểu rằng, Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong số các chức
năng quản lý, nhằm đảm bảo cho các thành viên của một tổ chức biết rõ nhiệm vụ của
họ để đạt được mục tiêu của tập thể. Lập kế hoạch thực chất là quyết định trước xem
sẽ phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai sẽ làm cái đó.
Lập kế hoạch có bốn mục đích: để giảm bớt độ bất định, để chú trọng vào các
mục tiêu đề ra, để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách kinh tế nhất, và cho phép người
quản lý có thể kiếm soát quá trình tiến hành nhiệm vụ.
2. Vai trò
Kế hoạch kinh doanh là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các
thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn
của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp bắt buộc các nhà quản trị phải nhìn về phía
trước, dự đoán những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như ngoài môi trường,
cân nhắc các ảnh hưởng của chúng và đưa ra ứng phó thích hợp.
Lập kế hoạch kinh doanh giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng
phí. Đồng thời lập kế hoạch kinh doanh thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện
cho công tác kiểm tra.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch chiến lược bao gồm ba yếu tố cơ
bản sau:
Thứ nhất, về cách quản lý
Cấp quản lý càng cao thì việc lập kế hoạch càng mang tính chiến lược. Còn kế
hoạch tác nghiệp thường các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp
Thứ hai, về chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Việc lập kế hoạch của doanh nghiệp không đồng nhất với các giai đoạn tăng
trưởng của doanh nghiệp. Độ dài, tính bất ổn của các kế hoạch sẽ khác nhau ở những
giai đoạn khác nhau. Ở giai đoạn hình thành các nhà quản trị phải dựa trên những kế
hoạch định hướng. Thời kỳ này rất cần đến sự mềm dẻo và linh hoạt. Vì mục tiêu của

doanh nghiệp có tính chất thăm dò vì thị trường chưa có gì chắc chắn. Kế hoạch định
hướng trong giai đoạn này giúp cho các nhà quản trị nhanh chóng có những thay đổi
khi cần thiết. Ở giai đoạn tăng trưởng thì các kế hoạch có xu hướng ngắn hạn và thiên
về cụ thể vì các mục tiêu được xác định rõ hơn. Ở giai đoạn chín muồi thì tính ổn định
và tính dự đoán được của doanh nghiệp là rất lớn cho nên kế hoạch dài hạn và cụ thể
trong giai đoạn này là thích hợp nhất. Ở giai đoạn suy thoái, kế hoạch chuyển từ dài
hạn sang ngắn hạn, từ cụ thể sang định hướng cũng như thời kỳ đầu. Thời kỳ suy thoái
cần đến sự mềm dẻo vì các mục tiêu phải đựơc xem xét và đánh giá lại.
Thứ ba, về tính bất ổn của môi trường
Môi trường càng bất ổn định bao nhiêu thì kế hoạch càng mang tính định hướng
và ngắn hạn bấy nhiêu.Những doanh nghiệp hoạt động trong môi trường tương đối ổn
định thường có các kế hoạch dài hạn trong khi đó những doanh nghiệphoạt động trong
môi trường động thường có kế hoạch ngắn hạn.
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
2
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
II. MỤC TIÊU- XUẤT PHÁT ĐIỂM CỦA VIỆC LẬP KẾ HOẠCH
1. Khái niệm
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân, nhóm hay toàn bộ
tổ chức. Mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định quản trị và hình thành
nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong thực tế với lý do đó mục tiêu
là xuất phát điểm đồng thời là nền tảng của việc lập kế hoạch.
2. Mục tiêu thực và mục tiêu phát triển
Mục tiêu phát triển là những mục tiêu mà doanh nghiệp chính thức công bố, đó
là những điều mà doanh nghiệp muốn công chúng tin là mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu phát triển thường do lãnh đạo đề ra và thường được thấy trong hiến
chương của doanh nghiệp hoặc báo cáo hàng năm
Mục tiêu thực là những mục tiêu mà doanh nghiệp thực theo đuổi và được xác
định bởi những việc làm thực của các thành viên trong thư viện trong doanh nghiệp.
III. HỆ THỐNG CÁC CHI TIÊU KINH DOANH

Một quy trình làm kế hoạch kinh doanh hàng năm ở một công ty có sản xuất và
kinh doanh. Xác định hệ thống các chi tiêu kinh doanh chủ yếu:
Để thực hiện việc giám sát, đo lường thực hiện kế hoạch kinh doanh, cần có
một hệ thống các chỉ tiêu đo lường cơ bản. Các chỉ tiêu này cũng được phân bổ theo
từng lĩnh vực, và hệ thống chỉ tiêu cơ bản nhất:
Về kinh doanh:
- Doanh thu
- Doanh thu theo từng mặt hàng
- Sản lượng theo từng mặt hàng.
- Giá bình quân từng mặt hàng và giá bình quân chung
- Tỷ trọng mặt hàng chiến lược mà công ty muốn phát triển.
Về tài chính:
- Lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu, tỷ suất lợi nhuận / vốn đầu tư.
- Lợi nhuận / đầu người.
- Doanh thu / vốn lưu động
- Dòng tiền tệ
- Giá trị gia tăng / đầu người.
- Vốn lưu động.
Về sản xuất
- Năng suất ca / máy
- Sản lượng / đầu người.
- Tỷ lệ phế phẩm
- Tiêu thụ năng lượng (điện, hơi, nước) / kg sản phẩm
- Các chỉ tiêu đo lường chất lượng.
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
3
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
Về nhân sự
- Tổng số CNV

- Tổng quỹ tiền lương / đầu người
- Tiền lương / doanh thu, tiền lương / lợi nhuận.
Kinh doanh
Dự báo khả năng bán hàng là yếu tố đầu vào đầu tiên và quan trọng nhất trong
việc lập kế hoạch của tất cả các lĩnh vực còn lại. Có dự báo chính xác, có chính sách
và chiến lược bán hàng phù hợp mới đảm bảo các kế hoạch khác là có ý nghĩa. Về
nguyên tắc, công tác dự báo bán hàng của một năm kinh doanh được làm vào khoảng
tháng 10 của năm trước, với các căn cứ là:
- Tình hình bán hàng hiện tại (doanh số, sản lượng, chủng loại mặt hàng)
- Các thông tin về thị trường trong năm tới như tốc độ tăng trưởng, thị trường chính,
chủng loại mặt hàng chính.
- Thông tin về hoạt động của đối thủ cạnh tranh như thị phần, giá bán, chính
sách bán, sản phẩm, kênh phân phối.
- Dự kiến về chính sách bán hàng của công ty, sản phẩm mới nếu có, và mức độ
hy vọng ảnh hưởng của chính sách trên thị trường.
Từ đó công ty xác định được khả năng bán của năm tới chi tiết cho tới từng
chủng loại mặt hàng, theo từng tháng bán, với sản lượng và giá bán đã được tính toán.
Để có được các thông tin này, bộ phận kinh doanh của công ty cần cập nhật thông tin
liên tục hàng tháng, luôn nắm chắc vị thế của công ty trên thị trường, thị phần, cũng
như mức độ thỏa mãn khách hàng với sản phẩm – dịch vụ của công ty. Các thông tin
này sẽ được tổng hợp và thể hiện vào trong quá trình dự báo bán hàng của năm.
Kế hoạch sản xuất
Kế hoạch sản xuất là việc xác định các định mức về năng suất, sản lượng theo
đầu thiết bị, tỷ lệ phế phẩm, tiêu thụ năng lượng Để làm tốt kế hoạch sản xuất, công
ty cần có hệ thống đo lường hàng ngày, luôn nắm chắc năng suất, chi phí thực tế trong
sản xuất.
Kế hoạch sản xuất chính là đầu vào để tính toán giá thành trong kế hoạch tài chính và
cân đối dây chuyền, quyết định mức đầu tư TSCĐ. Trong lập kế hoạch sản xuất, phải
luôn nắm quan điểm “Cải tiến liên tục”, do vậy các chỉ tiêu của năm sau phải có sự
tiến bộ so với năm trước

Kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính được phát triển từ kế hoạch bán hàng chi tiết, bộ phận tài
chính sẽ đưa vào các chi phí sản xuất chính, chi phí bán hàng biến đổi và cố định, chi
phí lương, cũng như các chi phí hành chính khác. Việc xác định các chi phí sản xuất
chính quan trọng nhất là dự kiến các chi phí vật liệu chính. Trong đó cần có sự phân
tích, đánh giá tình hình thị trường vật liệu không chỉ trong nước mà còn cả trên thế
giới. Đây là việc rất quan trọng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến lãi, lỗ kinh doanh của
công ty. Do vậy cần có dự phòng rủi ro. Kế hoạch tài chính cũng xem xét việc cân đối
dây chuyền sản xuất về mặt công suất của từng loại thiết bị so với yêu cầu sản lượng
của kế hoạch bán hàng. Nếu thiếu công suất sẽ cần đầu tư TSCĐ, điều này cũng cần
được cân nhắc phê duyệt và thể hiện trong kế hoạch chi tiêu về vốn của công ty
(capital expenditure).
Kế hoạch nhân sự
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
4
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
Kế hoạch nhân sự là việc xem xét xác định mức biên chế ở từng khu vực, theo
kế hoạch sản xuất – kinh doanh và đầu tư mới TSCĐ. Nguyên tắc của việc lập kế
hoạch nhân sự là phải đảm bảo năng suất lao động cá nhân năm sau cao hơn năm
trước. Điều đó thể hiện qua các chỉ tiêu sau: doanh thu / đầu người, sản lượng SX /
CNV làm việc ở khu vực SX, giá trị gia tăng / đầu người, Lợi nhuận / đầu người.
Kế hoạch nhân sự còn bao gồm cả việc dự tính kế hoạch trả lương cho CNV. Để
có được chính sách lương chính xác, cũng cần có việc đo lường so sánh với mức lương
chung trên thị trường, đảm bảo giữ được đội ngũ CBCNV trung thành.
Định kỳ xem xét lại kế hoạch kinh doanh
Việc dự báo lại không mang ý nghĩa hạ chỉ tiêu mà là giúp lãnh đạo biết trước
được khả năng thực hiện có xác suất đạt được cao nhất và kịp thời hiệu chỉnh các kế
hoạch chi tiêu khác cho phù hợp với thu nhập dự kiến.
Làm tốt công tác lập kế hoạch kinh doanh là yếu tố then chốt quyết định thành công
của donah nghiệp. Nhờ có kế hoạch chi tiết, khoa học, bắt nguồn từ những cơ sở vững

chắc, khả năng ra quyết định kinh doanh đúng đắn tăng cao. Đồng thời hạn chế rủi ro
do các yếu tố chưa được xem xét đến gây ra. Do vậy đây cần là công việc cần được
được các nhà quản lý quan tâm như một trọng tâm công tác của mình.
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
5
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
CHƯƠNG II: LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
I. Ý TƯỞNG KINH DOANH
Buôn bán, trao đổi sản phẩm đang ngày càng khẳng định vị trí thống soái trên
không gian ảo, khi mà mọi người đua nhau thiết lập các trang web thương mại điện tử
và bổ sung chức năng mua sắm trực tuyến trên trang web của mình.
Mặc dù mức độ cạnh tranh ngày một gia tăng, hoạt động kinh doanh trực tuyến
vẫn có thể đạt được những doanh số bán hàng ấn tượng, nếu biết cách xúc tiến hiệu
quả.
Mới đây, chương trình cộng tác tại Amazon.com và những nhà bán lẻ trực
tuyến khác đã được công bố. Chỉ bằng việc giới thiệu các khách ghé thăm trang web
của công ty tới một quyển sách liên quan hay một sản phẩm nào đó trên Amazon.com,
công ty đã có thể nhận hoa hồng từ bất kỳ giao dịch mua sắm nào của khách hàng này
tại Amazon. Thành công của Amazon và nhiều công ty B2B khác đã khiến các nhà tư
vấn kinh doanh trực tuyến không ít lần đưa ra lời khuyên rằng nếu có thể, hãy bán mọi
thứ qua Internet.
Ý tưởng kinh doanh đặt ra đối với công ty là bắt đầu tiến đến bán hàng qua
mạng.
II. MÔ TẢ Ý TƯỞNG
1. Thiết lập một cơ sở hạ tầng vững chắc mà tiết kiệm
Công ty không cần thuê một chuyên gia HTML, một hoạ sĩ thiết kế hay một kỹ
sư mạng để xây dựng thêm một trang web thương mại điện tử. Công việc phức tạp và
có phần tốn kém này giờ đây hoàn toàn có thể được thực hiện bằng một vài phần mềm
cùng các lựa chọn outsourcing (thuê nguồn lực bên ngoài) liên quan tới thiết kế web
và hosting, chẳng hạn như Microsoft's Commerce Manager.

Những gói phần mềm trên thị trường sẽ cung cấp rất nhiều lựa chọn mẫu thiết
kế chuyên nghiệp, cả các catalogs sản phẩm, màn hình hiện giá, hệ thống đặt hàng tự
động, giỏ mua hàng, hệ thống xử lý quy trình và quản lý lưu kho và thậm chí cả hệ
thống kế toán.
Một số phần mềm tuỳ biến khác có thể trợ giúp về chuyên gia về dải tần, duyệt
web,… qua đó nâng cao hiệu ứng trang web.
2. Tính năng
Các cửa hàng truyền thống thường trông cậy vào cách thiết kế và sự tiện lợi để
thu hút khách hàng, giúp đỡ họ nhanh chóng tìm được những gì mong muốn.
Đảm bảo cho cửa hàng trực tuyến của công ty được tiện lợi và dễ sử dụng nhất
trong chừng mực có thể. Tuỳ thuộc vào những gì cung cấp, để quan tâm tới sơ đồ
trang web (site map) để định hướng cho các khách hàng. Sử dụng thanh định hướng ở
trên và dưới để người sử dụng không phải liên tục cuộn lên cuộn xuống trang web khi
muốn thay đổi trang.
Sẽ rất quan trọng với meny drop-down (quay trở lại), không buộc khách hàng
mua sắm phải trông cậy vào nút “back” trên trình duyệt web của họ. Và thường xuyên
hỏi khách hàng xem họ cảm thấy chưa hài lòng hay khó chịu về điều gì.
3. Hiểu rõ về khách hàng
Những khách hàng mua sắm trực tuyến rất khác những khách hàng mua sắm
ngoại tuyến. Phải luôn nghiên cứu và xác định những khách hàng trực tuyến thông qua
các cuộc điều tra trực tuyến, nhóm nghiên cứu hay đơn giản gọi điện cho khách hàng.
Cần xác định những sản phẩm/dịch vụ nào sẽ lôi cuốn các khách hàng mua sắm trực
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
6
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
tuyến và từ đó hợp lý hoá cách chào hàng. Ngoài ra, những đề xuất sản phẩm miễn
phí, giảm giá hay dùng thử,… cũng rất giá trị.
4. Duy trì nguyên tắc thiết kế
“Khi bạn thiết kế một cửa hàng trực tuyến, sẽ rất dễ sa vào mong muốn đưa vào
đó mọi thứ”, Karen Frishman, giám đốc tiếp thị của hãng Ruby Lane (rubylane.com),

một trang web thương mại điện tử cho những nhà bán lẻ đồ gốm sứ, đồ cổ,…, cho biết,
“Tất cả những hình ảnh động hay việc bổ sung thêm đồ hoạ trên trang web chỉ khiến
tốc độ duyệt của trang web chậm đi. Một thiết kế rõ ràng và đơn giản là tốt hơn cả”.
5. Đảm bảo yếu tố nội dung thích hợp
Miêu tả sản phẩm dễ đọc và dễ hiểu, các bức hình chất lượng cao, những hướng
dẫn mua sắm và giao nhận rõ ràng. Các nhà bán lẻ trực tuyến thường xuyên đăng tải
những thông tin nghèo nàn, họ tự mình soạn thảo nội dung hay đưa lên những hình
ảnh mờ nhạt, chất lượng thấp. Kết quả là tạo ra một hình ảnh thiếu chuyên nghiệp,
khiến các khách hàng kết luận rằng hàng của họ có chấp lượng thấp. Chính vì vậy,
công ty sẽ thuê những chuyên gia viết quảng cáo, tiếp thị và sử dụng những nhà nhiếp
ảnh kỹ thuật số có tay nghề cao. Sau đó xác định nội dung để công việc bán hàng được
diễn ra tốt nhất.
6. Xây dựng lòng tin và sự tín nhiệm
Thường xuyên tái khẳng định với các khách hàng rằng công ty sẽ giao hàng
đúng hẹn và tuyệt đối bảo vệ các thông tin cá nhân. “Sai lầm lớn nhất của những nhà
bán hàng ít kinh nghiệm là không đưa đủ thông tin về việc họ là ai và chuyên môn như
thế nào”, Frishman cho biết, “Các khách hàng mong muốn biết rõ người mà họ đang
mua hàng”.
Với một mức chi phí không đáng kể, có thể đăng ký và có được những nhãn
mác phê chuẩn từ các tổ chức tư vấn khách hàng như TRUSTe (www.truste.org) hay
Better Business Bureau Online (www.bbbonline.org). Việc đưa ra đảm bảo hoàn tiền
100% cũng sẽ xoa dịu được nỗi băn khoăn của khách hàng.
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
7
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
CHƯƠNG III :
HOẠCH ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH MARKETING NĂM 2008
4.1. CHƯƠNG TRÌNH SẢN PHẨM
4.1.1.TÊN SẢN PHẨM, ĐƠN VỊ TÍNH
-Tên sản phẩm : Aó dệt kim chất lượng cao

-Đơn vị tính : chiếc
4.1.2. CÁC CHÍNH SÁCH KHÁC VỀ SẢN PHẨM :
1. Sơ đồ công nghệ sản xuất hiện tại :
Mỗi nhà máy của công ty đều có 2 phân xưởng : tiền chỉnh và hậu chỉnh. Mỗi phân
xưởng lại có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại chuyên dụng phục vụ cho dây chuyền
sản xuất sản phẩm của công ty.
-Sơ đồ quy trình sản xuất ở phân xưởng tiền chỉnh :
Nguyên liệu sợi các loại sau khi đưa về được nhập voà kho sợi. Sợi với màu sắc và
chủng loại khác nhau được đưa đến dây chuyền máy dệt. Ở đây các công nhân tổ dệt
làm thành các mảnh, sau đó bộ phận kiểm vá mảnh tiến hành nhận các mảnh và kiểm
tra về mặt chất lượng theo quy định, nếu có lỗi thì tiến hành khắc phục sửa chữa rồi
chuyển sang bộ phận may. Công nhân ở bộ phận may may các mảnh rời đó thành sản
phẩm rồi chuyển sang khâu móc. Ở bộ phận này các đường chỉ may được cắt bỏ khéo
léo, tạm thời hoàn thành một sản phẩm.
-Sơ đồ quy trình sản xuất ở phân xưởng hậu chỉnh :
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
8
Sợi Dệt Kiểm vá mảnh May Khâu móc Bán TP
Bán TP Soi đèn
Kiển vá
(Sơ kiểm)
May mác Giặt tẩy
Là-Đo
Kiểm vá
(Tổng
Đóng góiXuất xưởng
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
Sản phẩm được hoàn thành ở công đoạn sản xuất cuối cùng của phân xưởng tiền chỉnh
lại trở thành bán thành phẩm cho phân xưởng hậu chỉnh.
Quy trình sản xuất sản phẩm ở 2 phân xưởng có liên quan chặt chẽ với nhau. Sản

phẩm hoàn thành có chất lượng cao la nhờ sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
trong từng phân xưởng. Trong năm 2007 công ty sẽ tiến hành đại tu, bảo dưỡng toàn
bộ máy móc đồng thời nhập mới nhiều loại máy móc, thiết bị hiện đại, tiên tiến từ Mỹ,
Nhật như hệ thống máy giặt, vắt tự động, dây chuyền máy may.
* Chi phí trực tiếp để sản xuất một đơn vị sản phẩm :
Chi phí trực tiếp để sản xuất ra một chiếc áo dệt kim được thể hiện ở bảng số 09:
Bảng số 09:
STT Loại chi phí Đơn vị Số tiền
1 Chi phí nguyên vật liệu Đồng/chiếc 31500
2 Chi phí nhân công trực tiếp Đồng/chiếc 12700
3 Chi phí khấu hao TSCĐ Đồng/chiếc 4800
4 Chi phí sửa chữa Đồng/chiếc 2300
5 Chi phí quản lý Đồng/chiếc 5200
6 Chi phí lãi vay Đồng/chiếc 2000
7 Chi phí khác Đồng/chiếc 5800
8 Tổng chi phí Đồng/chiếc 64300
2. Kế hoạch bao gói, chi phí cho bao gói:
Sản phẩm của công ty sử dụng bao gói là túi nilong, hộp giấy. Bao gói công ty không
tự sản xuất mà thuê ngoài gia công. Trong năm tới công ty không có kế hoạch thay đổi
bao gói. Chi phí bao gói cho 1 chiếc áo là 2700 đồng/chiếc.
3. Kế hoạch về nhãn hiệu, chi phí cho nhãn hiệu:
Nhãn hiệu là một phần rất quan trọng của sản phẩm. Dựa vào đó người ta có thể phân
biệt sản phẩm của công ty này với sản phẩm cùng loại của công ty khác. Nhãn hiệu
còn phần nào nói lên chất lượng của sản phẩm nếu đó là những nhãn hiệu nổi tiếng.
Nhãn hiệu của công ty do công ty tự thiết kế và sản xuất bao gồm mác hàng hoá và thẻ
bài. Mác hàng hoá được may trực tiếp trên áo, trên đó có tên công ty và biểu tượng của
công ty. Thẻ bài được treo kèm vào sản phẩm, trên đó có hình ảnh về sản phẩm. Chi
phí nhãn hiệu cho một chiếc áo là 1500 đồng/chiếc.
4. Tổng chi phí sản xuất cho một chiếc áo:
Gọi :

Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
9
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
Csx : tổng chi phí sản xuất cho một chiếc áo (đồng/chiếc)
Ctt : chi phí trực tiếp để sản xuất ra một chiếc áo (đồng/chiếc)
Cbg : chi phí bao gói cho một chiếc áo(đồng/chiếc)
Cnh : chi phí nhãn hiệu cho một sản phẩm(đồng/chiếc)
Tổng chi phí sản xuất một chiếc áo :
Csx = Ctt + Cbg + Cnh = 64300+ 2700+1500 = 68500 (đồng/chiếc)
5. Tổng khối lượng sản phẩm sẽ bán:
Dựa vào quy mô của các thị trường, khối lượng bán năm 2006, nguồn lực của công ty
và môi trường Marketing của công ty… Công ty dự định trong năm 2007 khối lượng
bán ra là 1450000 chiếc áo dệt kim ( theo 2.2 )
4.2. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ LƯU THÔNG PHÂN PHỐI VÀ TỔ CHỨC KÊNH
PHÂN PHỐI
4.2.1. KẾ HOẠCH VỀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH LÊN LƯU THÔNG PHÂN
PHỐI
Ngày nay kênh phân phối đóng một vai trò vô cùng quan trong giúp đưa sản phẩm từ
nhà sản xuất đến tận tay từng người tiêu dùng. Để có thể thu thập những thông tin
phản hồi từ phía khách một cách nhanh nhất và tiêu thụ được phần lớn khối lượng sản
phẩm sản xuất ra công ty đã sử dụng 2 hình thức phân phối là trực tiếp và gián tiếp. Sử
dụng hình thức phân phối trực tiếp thông qua các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
của công ty. Thông qua đó công ty có thể thu thập một cách chính xác các thông tin
phản hồi từ phía khách hàng như phản ứng của khách hàng về chất lượng, kiểu dáng,
mẫu mã,… cùng các ý kiến đóng góp của khách hàng về sản phẩm nhằm làm cho sản
phẩm ngày càng đáp ứng được sở thích của người tiêu dùng. Qua kênh phân phối trực
tiếp công ty còn có thể cung cấp các thông tin về sản phẩm hiện tại, thông tin về sản
phẩm mới cho khách hàng. Bên cạnh kênh phân phối trực tiếp công ty còn sử dụng
kênh phân phối gián tiếp thông qua trung gian là các đại lý, các cửa hàng bán lẻ.
Thông qua lực lượng trung gian này, sản phẩm của công ty được phân phối rộng rãi

đến các tỉnh, thành phố khác nhau.
Để hoạt động phân phối có hiệu quả hơn công ty có kế hoạch về các yếu tố cấu thành
lên lưu thông phân phối như sau :
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
10
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
-Xử lý đơn đặt hàng : Rút ngắn thời gian xử lý các đơn đặt hàng xuống còn 2/3 thời
gian so với trước đây.
-Quản lý hành chính quá trình lưu thông phân phối : Tăng chi phí cho quản lý hành
chính quá trình lưu thông phân phối để công ty có thể kiểm soát được quá trình lưu
thông phân phối diễn ra theo đúng tiến độ.
-Bao gói vận chuyển : vì sản phẩm của công ty là hàng may mặc nên yêu cầu về bao
gói vận chuyển cũng không khắt khe như những loại hàng dễ vỡ hay dễ hư hỏng. Bao
gói vận chuyển chỉ cần đảm bảo để sản phẩm không bị ẩm ươt. Vì vậy công ty vẫn
quyết định giữ nguyên bao gói là túi nilong, hộp giấy và thùng catton.
-Vận chuyển : Công ty vẫn sử dụng phương tiện là ô tô, bên cạnh đó còn sử dụng
phương tiện vận chuyển là tàu hoả nếu là vận chuyển đi vào trong Nam.
-Giao nhận bốc xếp : phải đảm bảo đúng thời gian và địa điểm, việc giao nhận bốc xếp
phải diễn ra nhanh gọn.
-Lưu kho: giảm thời gian lưu kho để làm giảm chi phí lưu kho
-Duy trì hàng dự trữ : đảm bảo lượng hàng dự trữ tối thiểu.
*)Chi phí cho các yếu tố cấu thành lên lưu thông phân phối (LTPP)
+Đối với kênh trực tiếp :
Chi phí cho các yếu tố cấu thành lên LTPP trực tiếp thể hiện ở bảng số 10:
Bảng số 10:
ĐVT : Triệu đồng
STT Các yếu tố cấu thành LTPP trực tiếp Chi phí
1 Quản lý hành chính quá trình LTPP 187
2 Bao gói vận chuyển 157.5
3 Vận chuyển 2296

4 Giao nhận, bốc xếp 200
5 Duy trì hàng dự trữ 204.5
6 Tổng chi phí 3045
+)Đối với kênh gián tiếp :
Chi phí cho các yếu tố cấu thành lên LTPP gián tiếp thể hiện ở bảng số 11:
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
11
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
Bảng số 11
ĐVT : Triệu đồng
STT Các yếu tố cấu thành lên lưu thông phân phối Chi phí
1 Xử lý đơn đặt hàng 200.1
2 Quản lý hành chính quá trình lưu thông PP 266.8
3 Bao gói vận chuyển 333.5
4 Vận chuyển 3068.2
5 Giao nhận bốc xếp 400.2
6 Lưu kho 1734.2
7 Duy trì hàng dự trữ 667
8 Tổng chi phí 6670

Gọi : C
tt
lt
: Tổng chi phí LTPP trực tiếp. Theo bảng số 10 : C
tt
lt
= 3045 triệu đồng
C
gt
lt

: Tổng chi phí LTPP gián tiếp. Teo bảng số 11 : C
gt
lt
= 6670 triệu đồng
TC
lt
: Tổng chi phí cho LTPP ( triệu đồng)
Vậy tổng chi phí cho LTPP là : TC
lt
= C
tt
lt
+ C
gt
lt
= 3045 + 6670 = 9715 (triệu )
Khối lượng dự tính bán ra là 1450000 chiếc
Gọi Clt là chi phí lưu thông cho một chiếc áo (đồng/chiếc).
Vì công ty đưa ra mức giá trong đó có bao gồm cả chi phí vận chuyển
TC
lt 9715000000
Vậy ta có : C
lt
= = = 6700 (đồng/chiếc)
Q 145000000
4.2.2. KẾ HOẠCH VỀ CÁC LOẠI KÊNH PHÂN PHỐI HIỆN TẠI VÀ KÊNH
PHÂN PHỐI MỚI
Cấu trúc của từng loại kênh:
-Kênh trực tiếp :
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH

12
Nhà sản xuất Người tiêu dùng
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
Công ty vẫn sử dụng kênh phân phối trực tiếp với hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm ở khắp các tỉnh, thành phố. Trong năm 2007 công ty sẽ mở thêm một số cửa
hàng ở các thi trường mới mà công ty bắt đầu xâm nhập vào.
Dự tính khối lượng tiêu thụ ở kênh trực tiếp là 450000 chiếc
Chi phí bán hàng ở kênh trực tiếp dự tính là :1500 triệu đồng
-Kênh gián tiếp :
Để kênh phân phối gián tiếp hoạt động có hiệu quả hơn công ty quyết định loại bỏ một
số đại lý hoạt động kém hiệu quả và tuyển chọn thêm nhiều đại lý mới, kích thích các
thành viên trong kênh bằng cách cho hưởng chiết khấu thương mại.
Dự tính khối lượng tiêu thụ ở kênh gián tiếp là 1000000 chiếc
Dự tính chiết khấu cho các thành viên trong kênh là : 3000 triệu
4.3. ĐỊNH GIÁ
4.3.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC ĐỊNH GIÁ:
+)Các hình thức tổ chức định giá :
-Đối với những công ty nhỏ : giá thường do quản trị viên cấp cao đặt ra .
-Đối với những công ty lớn có nhiều sản phẩm : giá thường do quản trị viên sản phẩm
xử lý.
-Trên thị trường mua tổ chức : giá thường do nhân viên bán hàng thương lượng với
người mua trên cơ sở chính sánh giá của công ty.
-Đối với một số ngành như dầu khí, đường sắt, hàng không thì việc định giá là yếu tố
then chốt. Những ngành này thưưòng đặt ra ban định giá dưới sự chỉ đạo của quản trị
viên cấp cao.
Công ty Dệt may KHÁNH LINH việc định giá thường do quản trị viên sản phẩm
quyết định dựa trên cơ sở chính sách giá của công ty.
+)Các phương pháp định giá :
-Định giá dựa vào phí tổn
-Định giá dựa vào người mua

-Định giá dựa vào cạnh tranh và luật lệ của chính phủ
Công ty chọn phương pháp định giá dựa vào phí tổn
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
13
Nhà SX Đại lý Bán lẻ Người TD
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
+) Định giá theo phương pháp chọn:
Gọi :
P : là giá bán một sản phẩm (đồng/chiếc )
C : là chi phí sản xuất một sản phẩm (đổng/chiếc )
C = C
sx
+ C
lt
Ctt : chi phí trực tiếp để sản xuất một chiếc áo, theo 4.1.2 : C
sx
= 64300 (đồng/chiếc)
Clt : chi phí lưu thông tính cho 1 chiếc áo, theo 4.2.1 : C
lt
= 6700 (đồng/chiếc)
Vậy C = C
sx
+ C
lt
= 64300 + 6700 = 71000 (đồng/chiếc)
m : là lợi nhuận mục tiêu (đồng/chiếc), m tính = 10 % của phí tổn
m = 10% * 71000 = 7100 (đồng/chiếc)
Vậy : P = C + m = 71000 + 7100 = 78100 (đồng/chiếc)
4.3.2. CÁC KẾ HOẠCH ĐIỀU CHỈNH GIÁ TRONG NĂM 2007
Năm 2007 công ty sẽ mở rông quy mô sản xuất vì vậy công ty dự định sẽ giảm giá

nhằm mục đích thâm nhập vào những thị trường mới để mở rộng thị trường tiêu thụ,
tăng thi phần của sản phẩm. Sau khi đã thâm nhập được vào những thị trường mới và
dành được thị phần tương đối lớn công ty sẽ tăng giá lên một chút nhằm đảm bảo thực
hiện được mục tiêu về lợi nhuận
4.3.3. PHÍ TỔN CHO CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ
Để có được một quyết định về giá đúng đắn, công ty phải bỏ một chi phí không nhỏ để
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh, phản ứng của người tiêu
dùng về gía sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và giá sản phẩm của công ty. Các thông
tin cần thiết sau khi thu thập được sẽ được tổng hợp và phân tích để đưa ra được một
mức giá hiệu quả nhất.
Dự tính phí tổn cho công tác định giá mà công ty phải chi ra là 2 tỷ đồng
4.4. CHÍNH SÁCH CHIÊU THỊ :
4.4.1. MỤC ĐÍCH CỦA CHIÊU THỊ CỔ ĐỘNG
Mục đích của chiêu thị cổ động là phối hợp các yếu tố truyền thông bao gồm quảng
cao, Marketing trực tiếp, khuyến mại và tuyên truyền cá nhân để đưa thông tin của
sản phẩm đến công chúng và khách hàng để họ mua sản phẩm một cách nhanh nhất và
nhiều nhất.
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
14
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
4.4.2. QUẢNG CÁO
*) Mục tiêu của quảng cáo :
Quảng cáo là một trong những hoạt động quan trọng của chiêu thị cổ động nhằm
chuyển thông tin có tính thuyết phục đến người xem, người nghe để họ trở thành
khách hàng mục tiêu của công ty. Mục tiêu của quảng cáo xuất phát từ mục tiêu kinh
doanh và các mục tiêu Marketing như doanh số, lợi nhuận, thị phần…
*) Các quyết định cho quảng cáo của công ty và phí tổn tương ứng:
+)Quyết định về mục tiêu quảng cáo :Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh và các mục
tiêu Marketing, công ty đưa ra quyết định về mục tiêu quảng cáo nhằm :
-Giới thiệu sản phẩm mới

-Xây dựng và củng cố sự ưa chuộng nhãn hiệu của công ty của khách hàng, thuyết
phục khách hàng mua ngay sản phẩm của công ty
-Duy trì mức độ biết đến sản phẩm của người mua
+)Quyết định ngân sách cho quảng cáo:
Ngân sách cho quảng cáo được tính theo % doanh số
+)Quyết định lời rao quảng cáo :Lời rao quảng cáo phải nói lên được chất lượng của
sản phẩm, sự đa dạng về kiểu dáng, màu sắc hợp thời trang và giá cả phù hợp. Lời rao
quảng cáo do bộ phận Marketing đảm nhiệm.
+)Quyết định phương tiện quảng cáo: Công ty quyết đinh lựa chọn phương tiên quảng
cáo là truyền hình, phát hành ấn phẩm và quảng cáo trên tạp chí thời trang
-Quảng cáo trên truyền hình :
Thời lượng :30 giây/lần, 2lần/ngày, chi phí là : 20 triệu đồng/ngày
Quảng cáo trên truyền hình được chia ra làm các đợt như sau :
Đợt 1 : từ 1/1 đến 31/3 , 20 ngày * 20 triệu = 400 triệu
Đợt 2 : từ 1/4 đến 30/6, 15 ngày * 20 triệu = 300 triệu
Đợt 3 : từ 1/7 đến 30/9, 15 ngày * 20 triệu = 300 triệu
Đợt 4 : từ 1/10 đến 31/12, 25 ngày * 20 triệu = 500 triệu
Tổng chi phí cho quảng cáo trên truyền hình năm 2007 : 1500 triệu
-Phát hành ấn phẩm
Trong năm 2007 công ty sẽ cho phát hành 4 ấn phẩm có in màu. Trên đó có hình ảnh
các sản phẩm mới của công ty và mức giá tương ứng.
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
15
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
Chi phí cho mỗi lần phát hành ấn phẩm là 30 triệu
Như vậy tổng chi phí để phát hành ấn phẩm năm 2007 : 120 triệu đồng
-Quảng cáo trên tạp chí thời trang : 3 tháng 1 lần, mỗi lần chi phí hết 10 triệu
Tổng chi phí quảng cáo trên tạp trí là 40 triệu.
Vậy tổng chi phí cho quảng là :1500 triệu + 120 triệu + 40 triệu = 1660 triệu
*) Dự tính hiệu quả của quảng cáo :

Hiệu quả của quảng cáo được thể hiện là sau khi quảng cáo công ty sẽ có thêm nhiều
bạn hàng mới, nhờ vậy mà khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng so với năm trước
khoảng 200000 chiếc. Nhờ quảng cáo mà sản phẩm của công ty sẽ được nhiều người
biết đến hơn và góp phần nâng cao uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên thi trường.
4.4.3. KHUYẾN MẠI
*) Mục tiêu của khuyến mại: Khuyến mại là việc sử dụng các công cụ nhằm kích thích
thị trường với mục đích là đáp ứng nhanh, mạnh hơn sản phẩm của công ty trong một
thời gian ngắn. Ở thị trường mua tiêu dùng, khuyến mại thúc đẩy người mua tiêu dùng
mua nhiều sản phẩm hơn, khuyến khích một số người chưa sử dụng sản phẩm của
công ty sử dụng thử sản phẩm, lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
*) Các quyết định trong hoạt động khuyến mại của công ty và phí tổn:
-Quyết định về công cụ khuyến mại là giảm giá 20% và tổ chức thi bán hàng.
-Quyết định về thời gian khuyến mại :
Khuyến mại vào dịp thành lập công ty : thời gian 1 tháng
Khuyến mại nhân ngày 8/3 : thời gian 3 tuần
Chi phí cho hình thức khuyến mại giảm giá 20% là 400 triệu đồng
Tổ chức thi bán hàng : nhân viên bán hàng nào bán được nhiều sản phẩm nhất trong
thời gian khuyến mại sẽ được thưởng 10 triệu. Như vậy sẽ có 2 đợt tổ chức thi bán
hàng và 2 đợt khuyến mại của công ty. Tổng chi phí cho hình thức khuyến mại này là
20 triệu .
Như vậy tổng chi phí cho hoạt động khuyến mại của công ty là : 420 triệu đồng.
*)Dự tính hiệu quả của hoạt động khuyến mại :
Dự tính khuyến mại sẽ làm tăng khối lượng bán ra trong thời gian khuyến mại gấp 1.5
lần so với thời gian không có khuyến mại. Nhờ khuyến mại sẽ có nhiều khách hàng
mới dùng thử sản phẩm của công ty, nếu họ thấy hài lòng về sản phẩm của công ty thì
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
16
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
họ sẽ tiếp tục mua sản phẩm của công ty những lần sau. Khuyến mại sẽ gây được ấn
tượng trong tâm trí người mua và gây được cảm tình cũng như lòng trung thành của

khách hàng.
4.4.4. TUYÊN TRUYỀN
*) Mục tiêu của tuyên truyền :là nhằm nâng cao uy tín cho công ty, nâng cao vị trí của
sản phẩm, tạo ra hình ảnh một doanh nghiệp làm ăn đúng đắn, luôn quan tâm chăm lo
đến công tác xã hội và công tác địa phương.
*)Các hoạt động tuyên truyền của công ty và phí tổn tương ứng :
-Nhân ngày thành lập công ty : công ty tổ chức họp báo mời các phóng viên các báo có
tên tuổi và phóng viên các đài truyền hình địa phương tới dự, đồng thời mời một số
quan chức thành phố và một số bộ ngành có liên quan đến dự bữa tiệc kỉ niệm ngày
thành lập. Dự tính chi phí cho hoạt động này khoảng 600 triệu
-Tài trợ cho một số chương trình biểu diễn thời trang .Chi phí là 200 triệu
-Tặng quà cho các trẻ em tàn tật, trẻ mồ côi của thành phố. Chi phí cho hoạt động này
là 300 triệu
Vậy tổng chi phí cho hoạt động tuyên truyền là :1100 triệu
*)Dự tính hiệu quả của hoạt động tuyên truyền:
Hoạt động tuyên truyền mang lại rất nhiều lợi ích cho công ty như nâng cao uy tín, tạo
danh tiếng cho doanh nghiệp đối với các bạn hàng và trên thương trường, tạo được ấn
tượng đẹp đối với người tiêu dùng vì vậy khi có nhu cầu họ sẽ nghĩ đến sản phẩm của
công ty.
4.4.5. HỖ TRỢ BÁN HÀNG
*) Các hoạt động hỗ trợ bán hàng của công ty và phí tổn tương ứng:
-Tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên bán hàng. Chi phí cho
hoạt động này là 30 triệu.
-Bổ sung kinh phí cho việc trang trí các cửa hàng bán và gới thiệu sản phẩm. Chi phí
là 150 triệu.
Tổng chi phí cho hoạt động hỗ trợ bán hàng là : 180 triệu
*) Dự tính hiệu quả của hoạt động hỗ trợ bán hàng:
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
17
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD

Các nhân viên bán hàng sau khi được đào tạo sẽ làm tốt hơn công việc bán hàng của
mình, làm hài lòng người tiêu dùng khi họ đến mua hàng, gây được thiện cảm với họ.
Vì vậy người tiêu dùng sẽ đến với cửa hàng các lần sau và có thể giới thiệu thêm nhiều
khách hàng mới. Các cửa hàng được xây dựng, bố trí hợp lý sẽ giúp khách hàng dễ lựa
chọn sản phẩm và dễ dàng tìm được sản phẩm mình cần. Nói chung là hoạt hoạt này
cũng mang lại hiệu quả rất lớn không chỉ hiện tại mà còn trong tương lai.
4.4.6. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN VÀ NGHIÊN CỨU MARKETING
Các hoạt đồng điều khiển và nghiên cứu Marketing bao gồm các hoạt động như nghiên
cứu tình hình biến động cung cầu trên thị trường, giá cả thị trường, đối thủ cạnh tranh,
phản ứng của khách hàng, nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi như thế nào trong thời
gian tới.
Tổng chi phí cho các hoạt động này là :130 triệu.
4.4.7. TỔNG HỢP CHI PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG MARKETING
1.Quảng cáo : 1660 triệu
2.Khuyến mại : 420 triệu
3.Tuyên truyền : 1100 triệu
4.Hỗ trợ bán hàng : 180 triệu
5.Điều khiển và nghiên cứu marketing :130 triệu
Tổng chi phí cho hoạt động Marketing

: C
mkt
= 3490 triệu
4.5. TỔNG HỢP NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MARKETING ĐỐI
VỚI SẢN PHẨM ÁO DỆT KIM
4.5.1. KÊNH TRỰC TIẾP :
1.Khối lượng bán ( Q
tt
) : Q
tt

= 450000 chiếc
2.Gía bán ( P ) : P = 78100 (đ/chiếc)
3.Chi phí đơn vị ( C ) : C = 71000 (đ/chiếc)
4.Doanh thu( DT
tt
): DT
tt
= Q
tt
* P = 450000 * 78100 = 35.145 tỷ
5.Tổng chi phí (C
tt
) : C
tt
= C*Q
tt
= 71000 * 450000 =31.95 tỷ
6.Tổng lợi nhuận ( L
tt
) : L
tt
= DT
tt
- C
tt
= 35.145 - 31.95 = 3.195 tỷ
7.Chi phí Marketing ( C
tt
mkt
) :

Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
18
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
C
mkt 3490000000
C
tt
mkt
= * Q
tt
= * 450000 = 1.083 tỷ
Q 1450000
8.Chi phí bán hàng ( C
bh
) : C
bh
= 150 triệu = 0.15 tỷ
9.Tổng lợi nhuận trước thuế ( L
tt
t
) :
L
tt
t
= L
tt
- C
tt
mkt
- C

bh
= 3.195 - 1.083 - 0.15 = 1.962 tỷ
4.5.2. KÊNH GIÁN TIẾP
1.Khối lượng bán ( Q
gt
) : Q
gt
= 1000000 chiếc
2.Gía bán ( P ) : P = 78100 (đ/chiếc)
3.Chi phí đơn vị ( C ) : C = 71000 (đ/chiếc)
4.Doanh thu( DT
gt
): DT
gt
= Q
gt
* P = 1000000 * 78100 = 78.1 tỷ
5.Tổng chi phí (C
gt
) : C
gt
= C*Q
gt
= 71000 * 1000000 = 71 tỷ
6.Tổng lợi nhuận ( L
gt
) : L
gt
= DT
gt

- C
gt
= 78.1 -71 = 7.1 tỷ
7.Chi phí Marketing ( C
gt
mkt
) :
C
mkt 3490000000
C
gt
mkt
= * Q
gt
= * 1000000 = 2.407 tỷ
Q 1450000
8.Chiết khấu cho các trung gian ( C
ck
) : C
ck
= 0.3 tỷ
9.Tổng lợi nhuận trước thuế ( L
gt
t
) :
L
gt
t
= L
gt

- C
gt
mkt
- C
ck
= 7.1 - 2.407 - 0.3 = 4.393 tỷ
4.5.3.TỔNG HỢP
1.Tổng lợi nhuận trước thuế ( L
t
) : L
t
= L
tt
t
+ L
gt
t
= 1.962 + 4.393 = 6.355 tỷ
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
19
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
2.Thuế thu nhập doanh nghiệp ( T ) : T = 0.28* L
t
= 0.28 * 6.355 = 1.7794 tỷ
3.Lãi ròng ( L
r
) : L
r
= L
t

- T = 6.355 -1.77944 = 4.5756 tỷ
4. Tính hiệu quả và khả năng sinh lời :
Vốn đầu tư = 21 tỷ theo 3.3.1
Lãi ròng 4.5756
ROI = = = 0.218
Vốn đầu tư 21

CHƯƠNG:IV. SƠ BỘ HÌNH THÀNH BỘ MÁY QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP
I.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
20
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Giám đốc điều hành


PGĐ phụ trách kinh doanh PGĐ phụ trách sản xuất


Để góp phần vào sự phát triển của công ty ngoài các yếu tố nguồn lực và công nghệ
thì việc tổ chức một cơ cấu điều hành thống nhất từ trên xuống dưới đóng vai trò quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Trong công ty mỗi nhà quản trị phải chịu trong công việc đã được giám đốc uỷ
quyền .Các phòng ban chức năng thuộc lĩnh vực của phó giám đốc nào thì làm việc
với phó giám đốc đó. Nếu trong cùng một lĩnh vực có việc gì xảy ra thì các trưởng
phòng ban chức năng phối hợp giúp đỡ nhau cùng giải quyết để đạt được hiệu quả cao
nhất. Sau đó báo cáo lên phó giám đốc định kì hoặc đột xuất.Trong kì họp giao ban
các trưởng phòng chức năng phải báo cáo giám đốc về công tác đã thực hiện trong thời

gian qua.
Nhược điểm của mô hình trực tuyến chức năng là giữa các phòng ban chức năng đưa
ra nhiều ý kiến cho cùng một công việc nên thường gây ra mâu thuẫn, do đó trong quá
trình giải quyết công việc phải phối hợp chặt chẽ để đưa ra ý kiến thống nhất.
2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Hiện nay công ty đang hoạt động dưới mô hình công ty cô phần.
Hội đồng quản trị: có nhiệm vụ đề ra những giải pháp cho công ty, đầu tư vốn, cơ sở
vật chất, nghe và phê duyệt các báo cáo của giám đốc. Đứng đầu Hội đồng quản trị là
Chủ tịch hội đồng quản trị .
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
21
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng

kĩ thuật
KCS
Phòng
điều độ
sản
xuất
Phân
xưởng
sản
xuất
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
Ban giám đốc : gồm một Giám đốc điều hành và hai Phó giám đốc phụ trách sản xuất
và kinh doanh giúp việc cho Giám đốc .
Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm có chức năng điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ của Giám đốc là xây dựng các kế hoạch sản
xuất trên cơ sở các hợp đồng đã kí, khai thác triệt để tiềm năng trí tuệ và thiệt bị vào
sản xuất để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội hàng năm của công ty, kí các hợp
đồng lao động, các quyết định kỉ luật công nhân cũng như một số các quyết định khác
trong công ty.
Phó Giám đốc kinh doanh thay mặt Giám đốc quản lí hoạt động kinh doanh mua bán
vật tư, hàng hoá, lên kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Phó Giám đốc sản xuất thay mặt Giám đốc quản lí bộ phận sản xuất, cải tiến kĩ thuật,
an toàn lao động …
Phòng kinh doanh tổng hợp :chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc về việc xây
dựng chiến lược sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ là tổ chức kinh doanh các mặt hàng đã
sản xuất, khai thác kinh doanh các mặt hàng khác để tận dụng cơ sở vật chất, thị
trường hiện có, tạo nguồn hàng, điều chỉnh khâu xuất xuất nhập hàng, vận chuyển
hàng quản lí hoá đơn chứng từ … mở rộng mạng lưới tiêu thụ.
Phòng tổ chức hành chính :có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc về công
tác quy hoạch tổ chức cán bộ, sắp xếp các bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu sản xuất

kinh doanh đề ra. Nhiệm vụ của phòng này là theo dõi hoạt động của bộ máy tổ chức
quản lí, đề xuất việc xây dựng mô hình, sửa đổi, điều chỉnh bổ sung sao cho phù hợp;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên; tham mưu cho Giám đốc về bố trí lao động trong toàn công ty; lập kế hoạch
lao động và tiền lương ….và thực hiện một số các nghiệp vụ hành chính khác.
Phòng kế toán tài chính :có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài
chính của công ty, giúp đỡ Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác hạch
toán kế toán thống kê thông tin kinh tế trong toàn bộ doanh nghiệp. Nhiệm vụ là phản
ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày trên sổ sách theo đúng chế độ
kế toán; phân tích các hoạt động tài chính báo cáo đề xuất phương án sử dụng vốn có
hiệu quả; lập bảng lương và thanh toán tiền lương, thưởng cùng các khoản chi khác
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
22
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ quy định; tổ chức bảo quản lưu trữ các tài
liệu kế toán giữ bí mật các tài liệu số liệu của công ty…
Phòng xuất nhập khẩu :có chức năng là tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác
xuất nhập khẩu. Nhiệm vụ nghiên cứu đánh giá thị trường bạn hàng để tìm kiếm giao
dịch với đối tác xuất nhập khẩu; làm thủ tục kí kết hợp đồng XNK và triển khai cho
các đơn vị khác có liên quan thực hiện…
Phòng kĩ thuật KCS : có chức năng phụ trách toàn bộ khâu kĩ thuật từ đầu vào cho đến
đầu ra. Có nhiệm vụ hàng ngày lập đơn phối liệu cho đúng tiêu chuẩn phù hợp, xác
định, kiểm định chất lượng sản phẩm.
Phân xưởng sản xuất: tổ chức sản xuất theo kế hoạch đề ra, khai thác có hiệu quả cơ
sở vật chất hiện có và nguồn lực được giao để sản xuất đúng tiến độ, đảm bảo an toàn
lao động …
Qua đây ta thấy tình hình nhân sự, tổ chức quản lí của công ty phù hợp với mục tiêu
kinh doanh hiện tại. Sắp xếp hợp lí đúng người đúng việc cũng như khả năng trình độ
nhân sự từ đó tạo thành hệ thống chặt chẽ với đầy đủ và khả năng hoạt động có hiệu
quả cao.

quả cao
II. VỐN VÀ TÀI SẢN
1. Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh
Để xem xét tài sản của công ty tại thời điểm 1/1/2007 ta lập bảng số liệu số 01:
Bảng số 01:
TÀI SẢN SỐ TIỀN (Triệu đồng) TỶ TRỌNG (%)
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
23
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
Tiền mặt tại quỹ 3361 3.77
Tiền gửi ngân hàng 21.31 0.02
Các khoản phải thu 10833.7 12.16
Hàng tồn kho 1263.3 1.42
Tài sản lưu động khác 2352.9 2.64
Tài sản cố định 57196.7 64.19
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2436.6 2.73
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 10679.1 11.98
Chi phí trả trước dài hạn 960.5 1.08
TỔNG TÀI SẢN 89105.01 100
Qua bảng 01 ta thấy : Tổng tài sản của công ty là 89105.01 triệu đồng trong đó tài sản
cố định là 57196.7 triệu đồng chiếm 64.19%. Đây cũng là đặc trưng của các doanh
nghiệp sản xuất. Vốn của công ty chủ yếu dựa vào vốn của các cổ đông đóng góp, với
tổng số vốn hiện nay của công ty là 87.735 tỷ đồng, trong đó vốn cố định của công ty
chiếm 68.81%, vốn lưu động của công ty chiếm 31.19%.
Là một doanh nghiệp trẻ nên tổng nguồn vốn của công ty như vậy là đáng kể. Nguồn
vốn này chủ yếu được hình thành từ phía các cổ đông và vốn vay ngân hàng. Do hiệu
quả sản xuất kinh doanh đem lại, số cổ tức mà các cổ đông nhận được tăng lên, lợi
nhuận không chia được trích lập vào các quỹ, chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh. Với
số vốn đó, công ty đã đầu tư vào máy móc thiết bị, củng cố cơ sở hạ tầng, tăng thu
nhập cho người lao động, tạo bộ mặt mới cho công ty.

2. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Để xem xét cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty ta lập bảng số 02:
Bảng số 02: Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu Nguyên giá Gía trị còn lại
Nhà cửa vật kiến trúc 57133.1 49166.4
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
24
BÀI TẬP LỚN MÔN QTKD
Máy móc thiết bị 3614.2 2692.5
Phương tiện vận tải 3789.3 2093.1
Dụng cụ quản lý 2181.1 1007.4
Qua bảng 02 ta thấy : công ty đã đầu tư xây dựng một hệ thống nhà xưởng, nhà văn
phòng, nhà điều hành và các công trình khác phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh
tương đối hoàn chỉnh. Cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất, diện tích nhà xưởng
gia tăng kéo theo sự gia tăng về máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến nhất được đưa vào
sử dụng với số lượng tăng gấp 5-6 lần so với năm trước. Bên cạnh việc nhập mới máy
móc thiết bị hiện đại tiên tiến, trong quá trình đưa vào vận hành sử dụng công ty
thường xuyên đại tu, bảo dưỡng máy móc nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhất. Quy mô sản xuất mở rộng buộc công ty phải đàu tư thêm để
mua các phương tiện vận tải và dụng cụ quản lý phục vụ cho việc sản xuất, lưu thông
diễn ra thuận lợi.
3. Nguồn lực của công ty dành cho sản phẩm đường tiêu dùng
1.Về vốn
Công ty dệt may Khánh Linh đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đường với dây
chuyền công nghệ của Triều Tiên nguyên giá là 25 tỷ đồng. Ước tính số tiền tiếp tục
đầu tư vào nhà máy trong giai đoạn tới là 7.5 tỷ . Nhà máy sẽ mua thêm một số công
nghệ máy móc mới của Pháp nhằm giảm bớt cá công đoạn thủ công nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm.
2.Cơ sở vật chất kĩ thuật
Công ty tiến hành sản xuất may ở nhà máy với 3 dây chuyền lớn và hệ thống thiết bị

chuyên môn hiện đại. Ngoài ra công ty còn xây dựng các kho chứa nguyên liệu, thành
phẩm …đảm bảo cho thuận tiện vận chuyển, sản xuất, bảo quản, phân phối…Tổng giá
trị khoảng 120 tỷ đồng.
3.Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực công ty dành cho sản phảm này là 650 cán bộ công nhân viên trong
tổng số nhân lực của công ty, trong đó bao gồm cả cán bộ quản lí và công nhân trực
tiếp sản xuất. Hàng năm công ty vẫn có những đợt tuyển dụng thêm cán bộ công nhân
Sinh viên : ĐẶNG ĐÌNH BIỂN_LỚP QTK46_ ĐH
25

×