Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

lập kế hoạch chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước hồng quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.3 KB, 52 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước đã
từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Bóng
đèn phích nước Rạng Đông nói riêng đi lên và đứng vững trong cơ chế thị trường
có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Nền kinh tế xã hội nước ta không ngừng phát
triển và trong tương lai có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới cũng như các nước
phát triển trong khu vực. Vì vậy, đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, chi phí sản
xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được chú
trọng quan tâm và chúng phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn Công ty.
Công ty Bóng đen phích nước Rạng Đông là cơ quan trực thuộc của Bộ
Công nghiệp, khối lượng sản phẩm sản xuất ra rất lớn đủ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước cũng như xuát khẩu ra nước ngoài với mẫu mã, chủng loại rất
phong phú và đa dạng. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty là một vấn
đề bức thiết và tối quan trọng đang cần được quan tâm lưu ý.
Sau thời gian nghiên cứu tình hình Công ty, em đã phần nào hiểu được thực
tế công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đề tài nghiên
cứu cảu em: “Lập kế hoạch chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bóng
đèn phích nước Hồng Quang”. Làm bài tập lớn môn học Quản trị tài chính.
Nội dung chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu cung về Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Hồng
Quang.
Chương II: Nghiên cứu tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí và giá thành sản
phẩm cảu doanh nghiệp.
Chương III: Lập kế hoạch chi phí và giá thành tại Công ty.
Do thời gian làm bài có hạn, tài liệu tham khảo còn hạn chế nên nhiệm vụ bài
tập lớn này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em kính mong được
sự bổ sung, giúp đỡ của Thầy Cô giáo và các bạn để em có thể hoàn thiện hơn nữa
kết quả báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
I: Giới thiệu về Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Hồng Quang
Tên Công ty : Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Hồng Quang
Địa chỉ : 87 - 89 Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại : (04) 3858 4310 / 3858 4576
Fax : (04) 3858 5038
Website : www.rangdongvn.com
Email :
1. Sơ lựơc về sự hình thành và phát triển của Công ty
Nhà máy Bóng đèn Phích nước Hồng Quang nay là Công ty Cổ phần Bóng
đèn Phích nước Hồng Quang, được khởi công xây dựng năm 1958. Là một trong 13
nhà máy đầu tiên của đất nước được thành lập theo quyết định của Chính phủ, đặt
nền móng cho nền công nghiệp Việt Nam, sau khi chiến tranh kết thúc năm 1954.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm: sản xuất kinh doanh
sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng các loại, phích nước và các sản phẩm
thuỷ tinh.
Ngày 28 - 04 - 1964, Công ty vinh dự được đón Bác Hồ về thăm. Bác căn dặn
chú trọng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu và nguyện
vọng của nhân dân. Ngày 28/04 đã trở thành ngày hội lớn của Công ty hàng năm.
Trải qua 50 năm hình thành và phát triển công ty Hồng Quang đã lớn mạnh
không ngừng với hai cơ sở sản xuất lớn:
Cơ sở 1 được xây dựng từ năm 1958 với tổng diện tích 57 000 m2 , bao gồm
11 phòng ban trực thuộc, 04 xưởng sản xuất chia làm 14 ngành, hơn 2400 cán bộ
công nhân viên chức, 15 dây truyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn
huỳnh quang compact, bóng đèn sợi đốt, 03 dây truyền sản xuất thiết bị chiếu sáng,
03 dây truyền sản xuất chấn lưu điện tử, chấn lưu điện từ và nhiều dây chuyền sản
xuất phụ trợ khác

Cơ sở 2 tại khu Công nghiệp Quế Võ Bắc Ninh được xây dựng năm 2006 với
tổng diện tích trên 62 000m2 , bao gồm 1 lò thủy tinh Hunggary, 1 lò thủy tinh
Sodalime công suất 30 tấn/ngày, 1 lò thủy tinh không chì công suất 19 tấn/ ngày. 4
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
2
dây truyền sản xuất phích nước, 04 dây truyền kéo ống huỳnh quang, kéo ống
compact, 02 dây truyền thổi vỏ bóng các loại.
Hiện nay, Năng lực sản xuất của công ty đạt 80 triệu bóng đèn các loại một
năm, trên 7 triệu sản phẩm phích nước, hơn 3 triệu sản phẩm thiết bị chiếu sáng, 1
triệu sản phẩm đèn bàn các loại
Công ty có hệ thống thương mại rộng khắp cả nước, bao gồm 05 Văn phòng
đại diện, 06 Chi nhánh tại miền Trung và miền Nam, Ban doanh nghiệp và tư vấn
chiếu sáng, Ban kỹ thuật & Marketing với hơn 500 nhà phân phối, hơn 6 000 cửa
hàng đại lý bán lẻ.
Với sự nỗ lực và sức mạnh của mình, công ty Rạng Đông đã liên tục phát triển
với tốc độ cao, ổn định, vững chắc, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trước.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông liên
tục được biết đến như là một doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất
các sản phẩm chiếu sáng chất lượng cao, tiết kiệm năng lượng. Từ năm 1998 trở lại
đây, mỗi năm doanh thu Công ty tăng hơn 50 tỷ so với năm trước. Riêng năm 2006,
tăng 140 tỷ so với năm 2005 đạt mức tăng trưởng cao nhất và là năm thứ 18 doanh
số tiêu thụ của Công ty liên tục tăng trưởng.
Cũng từ năm 1998, Rạng Đông đã lựa chọn chiến lược phát triển lâu dài của
mình là tập trung phát triển các sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng chất
lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường. Liên tục từ đó, Công
ty tập trung đầu tư 5 dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang tự động, 3 dây chuyền
sản xuất các loại ống phóng điện của đèn huỳnh quang compact và đầu tư thêm cả
dây chuyền sản xuất ballast sắt từ của Hàn Quốc để đồng bộ hóa các sản phẩm tiết

kiệm năng lượng của Công ty. Không chỉ có vậy, Công ty còn đầu tư vào phòng thí
nghiệm, phòng thiết kế và nghiên cứu thiết bị điện tử, đầu tư hai dây chuyền sản
xuất chấn lưu điện tử với máy hàn hai đỉnh sóng là công nghệ tiên tiến trong dây
chuyền này.
Song song với việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và đầu tư các dây
chuyền sản xuất hiện đại, sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, Công ty đã thực
hiện hệ thống quản lý ISO 9001:2000, đặc biệt quan tâm kiểm soát chất lượng
thông qua kiểm soát quá trình, để tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng. Để đánh
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
3
giá chất lượng sản phẩm một cách chuẩn xác, Công ty đã đầu tư nâng cấp phòng
KCS theo tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC-17025:2001 và là một trong hai phòng thí
nghiệm quang điện duy nhất ở Việt Nam được công nhận hợp chuẩn quốc gia.
Những nỗ lực không mệt mỏi của CBCNV Công ty Cổ phần Bóng đèn phích
nước Rạng Đông đã được đền đáp xứng đáng, cổ phiếu của Công ty trên thị trường
chứng khoán luôn ổn định ở mức cao từ 120.000-141.000đ/cổ phiếu, mệnh giá ban
đầu chỉ là 10.000đ. Năm 2006, sản phẩm đèn huỳnh quang và đèn huỳnh quang
compact Rạng Đông được Hà Nội lựa chọn là một trong 18 sản phẩm chủ lực của
thành phố. Các sản phẩm tiết kiệm năng lượng của Rạng Đông đã được sử dụng
rộng rãi và đem lại hiệu quả lớn, đóng góp tích cực trong việc thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Chính
phủ. Trong chiến dịch “ánh sáng học đường” mà Công ty là đơn vị khởi xướng,
Rạng Đông đã cải tạo và trang bị mới cho 7.070 phòng học của 760 trường thuộc
56 tỉnh, thành phố cả nước có phòng học ánh sáng chuẩn, tránh hiện tượng chói,
lóa, thiếu ánh sáng vì lắp đặt không đúng qui cách, gây bệnh cận thị cho trẻ em.
Đầu năm 2007, đèn huỳnh quang T8 và ballast Rạng Đông đã được Tổng công ty
Điện lực Việt Nam (EVN) chọn cải tạo chiếu sáng 405 lớp học trình diễn tại 27
tỉnh, thành phố theo dự án tài trợ của WB.
Mong muốn mãnh liệt của người đứng đầu Công ty - ông Nguyễn Đoàn Thăng

là “Rạng Đông phải trở thành một thương hiệu nổi tiếng với những nét nổi trội
riêng của mình, sao cho khi người tiêu dùng cần một sản phẩm chiếu sáng, thì cái
tên họ nghĩ đến đầu tiên phải là Rạng Đông”. Vì mong muốn đó, tập thể hơn 2.200
CBCNV Công ty đã liên tục phấn đấu và ngày 7/7/2007, Công ty đã vinh dự được
Bộ Công nghiệp trao tặng Chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng cho hai sản
phẩm đèn huỳnh quang T8 và ballast điện từ đạt tiêu chuẩn Việt Nam về tiết kiệm
năng lượng theo TCVN 7541-1:2005. Đây là sản phẩm Việt Nam đầu tiên và cũng
là doanh nghiệp đầu tiên đạt được vinh dự này.
Ông Nguyễn Đình Hiệp – Chánh văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho biết: “Dán nhãn sản phẩm tiết
kiệm năng lượng, sản phẩm chiếu sáng là một trong những biện pháp quan trọng
được áp dụng nhằm thúc đẩy và khuyến khích các nhà sản xuất thiết bị chiếu sáng
đưa ra thị trường các sản phẩm tiết kiệm năng lượng và định hướng cho người sử
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
4
dụng lựa chọn được các sản phẩm tiết kiệm năng lượng trên thị trường. Trong thời
gian tới, một số sản phẩm sử dụng năng lượng khác như điều hòa nhiệt độ, tủ
lạnh… sẽ tiếp tục được dán nhãn tiết kiệm năng lượng”.
Phát biểu tại buổi lễ đón nhận, thứ trưởng Bộ Công nghiệp Lê Dương Quang nói:
“Bộ Công nghiệp rất mừng vì Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông
là đơn vị đầu tiên được nhận Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng. Bộ
cũng đề nghị Công ty tiếp tục đầu tư năng lực trang thiết bị, đào tạo con người đảm
bảo duy trì chất lượng, tiêu chuẩn các sản phẩm tiết kiệm năng lượng hiện có và
tiếp tục phát triển các dòng sản phẩm tiết kiệm năng lượng tiên tiến trong thời gian
tới, góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Chính phủ”.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Bóng đèn phích nước
Rạng Đông trực thuộc Bộ công nghiệp.

Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp Nhà nước
Hình thức sản xuất kinh doanh công nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất các loại bóng đèn và phích nước. Trong đó,
bóng đèn gồm:
- Bóng đèn tròn các loại
- Bóng đèn huỳnh quang các loại
Phích nước gồm ruột phích và các loại phích hoàn chỉnh.
Công ty có chức năng pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về
tài chính, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng với thể thức do Nhà nước
quy định.
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty là:
Sản xuất kinh doanh các loại bóng đèn và phích nước, chủ động ký kết hợp
đồng và mở các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm với các đối tác kinh tế trong và ngoài
nứơc. Từ năm 1998 đến nay giá trị đơn đặt hàng của nước ngoài tăng 4 – 5 lần.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
5
Căn cứ vào đặc điểm công nghệ sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy
ở Công ty đựơc xắp xếp tinh giảm hợp lý, phù hợp với mục tiêu sản suất kinh
doanh ở Công ty. Cấu trúc bộ máy của Công ty được thực hiện theo dạng cơ cấu
trực tuyến – chức năng, đứng đầu là Giám đốc
• Chức năng của bộ máy:
- Phó giám đốc phụ trách điều hành sản xuất: Chịu trách nghiệm về tổ chức
quản lý điều hành sản xuất từ đầu vào đến sản phẩm cuối cùng đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinnh doanh của Công ty luôn nhịp nhàng đều đặn.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật đầu tư phát triển và xuất khẩu: chịu trách
nhiệm về chỉ đạo, kiểm tra kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm/chức năng QMR
theo hệ thống chất lượng ISO 9001: 2000 để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất

kinh doanh, đầu tư phát triển sản phẩm mới, xuất khẩu.
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
6
Giám Đốc
Phó giám đốc
điều hành SX
Phó giám đốc
tầi chính
Phó giám đốc
kỹ thuật
Kế toán truởng
Văn
phòng

Phòng
trhị
trường
Phòn
g kế
toán
Phòng
KT_C
N và
QLCL
Phòng KT-
ĐT và phát
triển
Phòn
g

quản
lý kho
phòng TC-
ĐHSX
P.
KCS
Văn
phòng
DVĐSS
Phòng
bảo vệ
P X
bóng đèn
tròn
PX bóng
đèn HQ
PX thiết bị
chiếu sáng
PX đèn
compac và
chấn lưu
stater
PX thủy
tinh
PX cơ
động
PX phích
nước
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: chịu trách nhiệm về tiêu thụ sản phẩm
và tổ chức hệ thống khách hàng, chính sách quảng cáo, đảm bảo doanh số bán hàng

theo kế hoạch đề ra.
• Chức năng của các phòng ban:
- Phòng tổ chức điều hành sản xuất: có chức năng lập định mức thời gian
cho các sản phẩm, tính lương, thưởng, tuyển dụng lao động, phụ trách bảo hiểm, an
toàn lao động, cung ứng vật tư và điều hành sản xuất theo kế hoạch.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: có chức năng theo dõi việc thực hiện các quá
trình công nghệ để đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu sáng chế sản phẩm
mới, ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật nội bộ, thường trực hệ thống chất lượng theo
ISO.
- Phòng đầu tư phát triển: phụ trách đầu tư sản phẩm mới, quản lý tổ chức
sản xuất sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng, cải tiến hệ thống, đầu tư thiết bị máy móc phù hợp công nghệ phát triển
của Công ty.
- Phòng thị trường: có chức năng thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tổ
chức hoạt động từ quá trình tiếp thị - Marketing đến quá trình tiêu thụ, thăm dò thị
trường, quảng cáo, lập dự án phát triển thị trường.
- Phòng dịch vụ đời sống: có chức năng kiểm tra bảo vệ cơ sở vật chất, môi
truờng của Công ty, chăm sóc sức khỏe đảm bảo bữa ăn ca bồi dưỡng độc hại cho
các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty và có chức năng là bảo hành, bảo trì
sản phẩm.
- Phòng KCS: thực hiện đầy đủ quy định, quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm, bán sản phẩm vật tư phụ tùng trong quá trình sản xuất, lưu kho, lưu hành
trên thi trừơng. Định kỳ cung cấp đầy đủ thông tin về chất lựơng sản phẩm, bán
thành phẩm, vật tư cho các đơn vị liên quan.
- Phòng quản lý kho: thực hiện các nhiệm vụ quản lý kho, quản lý tài sản
kho hàng về mặt số lượng, chất lượng và các nhiệm vụ quản lý khác theo quy định
của Nhà nứơc, thực hiện các thủ tục xuất nhập kho về vật tư cho sản xuất và thành
phẩm ra thị trường.
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A

7
- Phòng bảo vệ: thực hiện chức năng an ninh nội bộ, giám sát các hoạt động
theo nội giá bảo vệ, thường trực các hoạt động quân sự nội bộ, phòng chống cháy
nổ
- Văn phòng giám đốc: thường trực về các đầu mối kinh doanh trong Công ty
giữa Giám đốc với các phòng ban, phân xưởng. Thực hiện các chức năng đón
khách, lễ tân, văn thư, điện tín
• Cơ cấu tổ chức sản xuất
Hiện nay Công ty tổ chức sản xuất ban mặt hàng: Bóng đèn tròn, bóng đèn
huùynh quang, phích nứơc (gồm ruột phích và phích hoàn chỉnh). Quá trình sản
xuất khá phức tạp, trải qua nhiều công đoạn sản xuất tại 6 phân xưởng với những
nhiệm vụ cụ thể:
- Phân xưởng thủy tinh: là phân xưởng đầu tiên và rất quan trọng trong quá
trình sản xuất ra bán thành phẩm thủy tinh phục vụ cho sản xuất bóng đèn, phích
nước. Chức năng của phân xưởng là sản xuất thủy tinh nóng chẩy phục vụ vho việc
thổi bình phích và vỏ bóng đèn, bán thành phẩm chính trong công nghện sản xuất
của Công ty cung cấp cho các phân xưởng.
- Phân xưởng bóng đèn tròn: chức năng sản xuất lắp ghép bóng đèn tròn từ
11W, 25W, 30W, 40W, 60W, 75W, 100W, 200W, đến 300W đạt tiêu chuẩn IEC
trên các máy lắp ráp của Hungary, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc.
- Phân xưởng bóng đèn huỳnh quang: có chức năng sản xuất và lắp ghép sản
phẩm bóng đèn huỳnh quang các loại với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại gồm
các loại bóng đèn huỳnh quang T10 20 W- T10 40W, T8 18W- T8 36W, huỳng
quang vòng 22W, 33W.
- Phân xưởng phích nước; chuyên sản xuất các loại ruột phích từ bán thành
phẩm thủy tinh của phân xưởng thủy tinh cung cấp qua lắp ghép tráng bạc, rút chân
không - chuyên sản xuất các loại vỏ phích bằng nhựa nhiều mầu, bằng sắt in hoa,
bằng Inox
- Phân xưởng đèn compact, chấn lưu và stater: chuyên sản xuất bóng đèn
compact loại tiết kiệm năng lượng, chấn lưu các loại cho đèn huỳnh quang và stater

đèn huỳnh quang.
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
8
- Phân xưởng thiết bị chiếu sáng: chuyên sản xuất các loại máng đèn huỳnh
quang thường, máng cao cấp các lọai
- Phân xưởng cơ động: bộ phận sản xuất phụ trợ có nhiệm vụ sản xuất hơi
nước, khí nến cao áp, hạ áp cho các công đoạn sản xuất của các phân xưởng thủy
tinh, bóng đèn phích nước quản lý và cung cấp điện, nước trong toàn Công ty.
Ngoài ra, Công ty còn có hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu sản
phẩm, bán sản phẩm cho Công ty. Hệ thống nhà kho các chức năng dự trữ, bảo
quản NVL, trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời dự trữ, bảo quản sản phẩm làm
ra.
4. Lực lượng lao động của Công ty
Nhân lực là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của công ty trong
việc xây dựng, phát triển của công ty.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 976 lao động Việt Nam và 7
lao động nước ngoài (2008)
Bảng thống kê trình độ học vấn của cán bộ công nhân trong công ty.
Đơn vị: người
Trình độ Nam Nữ Cộng Tỷ lệ
(%)
Trung học cơ sở 37 24 61 6.25
Trung học phổ thông 305 56 361 37
Cao đẳng 279 91 370 38
Đại học 126 58 184 18.75
Tổng cộng 813 163 976 100
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
9

Bảng thống kê các chỉ tiêu cơ cấu lao động của công ty năm 2008
STT Chỉ tiêu cơ cấu Số lượng
(người)
% lao động (%)
2007 2008 2007 2008
1 Tuổi lao động
+ Từ 18 – 29 tuổi
+ Từ 30 – 39 tuổi
+ Từ 40 – 49 tuổi
+ Từ 50 trở lên
869
257
328
197
87
976
292
426
203
55
100%
29.57
37.74
22.67
10.02
100%
29.9
44.65
20.8
4.65

2 Giới tính của lao động
+ Nam
+ Nữ
869
721
148
976
813
163
100%
82.97
17.03
100%
83.30
16.7
3 Trình độ lao động
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung học phổ thông
+ Trung học cơ sở
869
173
284
347
65
976
184
370
361
61

100%
19.91
32.68
39.93
7.48
100%
18.75
38
37
6.25
4 Theo công việc
+ Cán bộ quản lý
+ Công nhân tạo nguồn
+ Công nhân bảo vệ
869
75
767
27
976
97
844
35
100%
8.63
82.26
9.11
100%
9.93
86.47
3.6

Năm 2007 là năm bắt đầu chuyển đổi cơ cấu lao động, công ty đã có những
thay đổi lớn về số lượng, thành phần lao động. Tính đến tháng 12 năm 2006 doanh
nghiệp có 895 người và độ tuổi bình quân khá cao (> 40 tuổi). Đến năm 2007 có
những thay đổi sau:
+ Tổng số lao động toàn công ty là 869 người. Trong đó nam giới có 521
người chiếm 59.95%, nữ giới có 348 người chiếm 40.05%. Tuổi trung bình là
32,058 tuổi. Như vây, tuổi bình quân của người lao động giảm, tạo ra lực lượng lao
động trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình…
+ Trình độ học vị của người lao động: Công ty có nguồn nhân lực với trình
độ cao, là tiềm năng cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
10
Năm 2008 là năm tiếp tục cải cách lại những chính sách, quy chế, cơ cấu tổ
chức lao động. Và có sự thay đổi về số lượng, thành phần lao động, Công ty đi vào
mức ổn định về mặt lao động.
5. Tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng Tình hình vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
A B
Vốn lưu động và đầu tư ngắn
hạn
174.795 234.402 59.607
Vốn cố định và đầu tư dài
hạn
94.241 101.424 7.183
Tổng vốn đầu tư dài hạn
269.037 336.324 67.287

Doanh thu tiêu thụ
276.860 324.542 47.682
Lợi nhuận thực hiện
15.310 16.000 690
Từ bảng trên ta thấy việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong năm là tốt.
Tổng doanh số tăng 67.287 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 31%, lợi nhuận thực hiện
tăng 690 triệu đồng với tỷ lệ tang 30%. Trong đó tổng số vốn kinh doanh tăng
67.287 triệu đồng. Nếu xét về cơ cấu vốn kinh doanh năm 2007, 2008 và vốn cố
định đều tăng. Tỷ trọng VLĐ/ Tổng vốn khá cao, vì vậy cơ cấu vốn chưa hợp lý đối
với doanh nghiệp.
Bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần bóng đèn phích
nước Rạng Đông năm 2008
STT Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm
Giá trị
(Đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị (Đ) Tỷ
trọng
(%)
I Tổng giá trị tài sản
308.330.966.471
100
336.324.465.424
100
1 Tài sản ngắn hạn
175.710.566.262
57
101.922.182.199

30,30
2 Tài sản dài hạn
132.650.400.209
43
234.402.283.225
69,7
II Tổng nguồn vốn
308.330.966.471
100
336.324.465.424
100
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
11
1 Vốn chủ sở hữu
98.546.931.468 31,96
98.862.667.033
26,99
2 Nợ phải trả
209.784.035.003
68,04
237.461.498.391
73,01
Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn đều tăng. Trong phần
tài sản cuối năm 2008 TSCĐ là 101.922.182.199 (trđ), tỷ lệ giảm 30,72%. Điều này
cho thấy Công ty đã chú ý đầu tư máy móc thiết bị nhưng việc kinh doanh chưa đạt
hiệu quả cao nên chưa khai thác hết được công suất của máy móc thiết bị đã đầu tư.
Còn phần nguồn vốn cuối năm 2008 vốn chủ sơ hữu tăng 315.735.565 (trđ), tương
ứng với tỷ lệ tăng 31%. Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng NV tăng lên dần qua đó cho
thấy Công ty đang dần tự chủ về tài chính.

Bảng cân đối kế toán năm 2008.
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm
A Tài sản
308.330.966.471
336.324.465.
424
Tiền và các khoản tương đương tiền
80.048.333
.129
97.526.626.
292
Các khoản phải thu khác 26.395.597.650
26.395.59
7.650
Hàng tồn kho
3.421.150.16
1
3.905.104.9
75
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
153.623
.002
204.296.3
23
Tài sản ngắn hạn khác
5.710.566.262
6.586.943.1
89
Nguyên giá tài sản cố định
132.650.400.20

9
234.402.283.225
Hao mòn tài sản cố định
(29.347.000.0
00)
(33.690.000.
000)
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
12
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
5.231.858.89
9
7.580.547
.962
B Nguồn vốn
Vay ngắn hạn
126.784.00
0.000
130.461.400
.000
Phải trả cho người bán
555.039.3
44 1.464.262.661
Các khoản phải trả ngắn hạn khác 58.444.995.660
83.562.135.
710
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
98.546.931.4
68

98.862.667.0
33
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
24.000.000
.000
21.974.00
0.000
Tổng cộng nguồn vốn
308.330.966.4
71
336.324.465.
424
( lập ngày 17 tháng 03 năm 2009)
Phòng kế toán cung cấp
6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
Vốn đầu tư của chủ sở hữu là 98.862.667.033 triệu đồng
Tổng số công nhân viên là 976 người
Sau khi đi vào hoạt động Công ty đã đạt được nhiều kết quả trên các mặt khác
nhau, có được những bước tiên mạnh mẽ, ổn định cả về hoạt động sản xuất cũng
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
13
như hoạt động bán hàng. Dưới đây là bảng tổng kết hoạt động kinh doanh và bảng
cân đối kế toán năm 2008.
Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
ST
T
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
1 Gía trị tổng sản lượng (trđ)

217.912 310.803 355.662 470.000
2 Doanh số tiêu thụ (trđ)
203.350 246.756 297.882 345.337
3 Sản phẩm chủ yếu (1000/c)
+ Bóng đèn tròn
29.000 30.882 37.955 42.020
+ sản phẩm phích
3.159 5.503 3.883 7.076
Trong đó: Phích hoàn chỉnh
(1000/c)
2.542 2.927 4.009 7.009
+ Bóng đèn huỳnh quang (1000/c)
7.158 11.427 13.774 15.472
+ Bóng đèn huỳnh quang compact
(1000/c)
32 29 123 882
+ Máng đèn (1000/c)
51 1.020 1.313 1.716
+ Chấn lưu (1000/c)
34 216 884
4 Nộp ngân sách (trđ)
19.700 16.281 17.764 23.500
5
Thu nhập bình quân/tháng- người
(1000đ)
1.952 2.292 2.294 2.340
6 Lợi nhuận thực hiện (trđ)
12.551 15.420
15.310 16.000
Bảng Kết quả sản xuất kinh doanh và nộp ngân sách năm 2008.

Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Thực hiện Thực hiện Tỉ lệ %
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
14
năm 2007 năm 2008
A B D E F=E/D
1 Gía trị tổng sản lượng
355.662 470.000
132.148
2 Tổng thu nhập của DN 276.860 324.542 117.22
3 Tổng chi phí 265.740 327.126 123.1
4 Tổng lợi nhuận
15.310 16.000 104.5
5 Nộp ngân sách
17.764 23.500
132.29
6 Tổng số lao động (người) 869 976 112.3
7 Tổng thu nhập
1107.44 1298.168 117.22
8 Thu nhập bình quân 2.3 3.8 165.2
Từ bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên đáng
kể như: Giá trị tổng sản lượng tăng 32,148%; Tổng thu nhập của daonh nghiệp tăng
17,22%; Tổng lợi nhuận tăng 4,5%; Lao động tăng 12,3%; Tổng thu nhập tăng
17,22% và thu nhập bình quân tăng 65,2%.
7. Phương hướng phát triển của Công ty trong tương lai
Từ khi thầnh lập đến nay, Công ty đã thực hiện thành công nhiều dự án lớn.
Trải qua quá trình hoạt động đó Công ty đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm quý
báu, tự khẳng định được vị thế của mình trong ngành, tạo nên sức mạnh và uy tín
của công ty trong ngành.

- Xây dựng và mở rộng năng lực sản xuất.
- Nâng cao, mở rộng, phát triển công nghệ mới. Mở rộng thị trường quốc tế.
- Chú trọng đến yếu tố con người, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
hóa sản phẩm, tạo sự gắn kết giữa người lao động, công ty và khách hàng.
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
15
- Phát triển thêm Nhà phân phối tại các vị trí chiến lược ở Quảng Ninh, Hà
Nội, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hải Dương nơi đang có nhu cầu xây dựng tăng cao.
- Công ty sẽ nghiên cứu phát triển theo hướng đa ngành nghề, mở rộng thêm
lĩnh vực kinh doanh mới, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững và mạnh mẽ trong
tương lai.
Mục tiêu của chúng tôi:
Tiên phong trong lĩnh vực nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng
Chất lượng cao - Hiệu suất cao - Tiết kiệm điện - Bảo vệ môi trường

II. Giới thiệu về bộ phận tài chính của Công ty
1. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tài chính Công ty
Hiện nay Công ty là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Bộ công nghiệp, hình
thức kế toán tại Công ty là hình thức kế toán tập trung.
Các phân xưởng không có tổ chức bộ máy kế toán riêng. Quản đốc phân
xưởng ngoài nhiệm vụ điều hành, quản lý sản xuất ở phân xưởng có thể kiêm
nhiệm vụ thống kê ở phân xưởng (về vật tư, thành phẩm…trong trường hợp phân
xưởng không có nhân viên thống kê riêng) và lập bảng đề nghị thanh toán lương
trên cơ sỏ các sô liệu đã thống kê được.
Theo biên chế phòng kế toán của Công ty gồm 14 ngừơi: Một kế toán trưởng
kiêm trưởng phòng, 3 phó phòng kế toán, 9 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
2. Nhiệm vụ và chức năng của phòng kế toán
- Một kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán thống kê phù hợp
theo đúng chính sách chê độ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác

tài chính kế toán của Công ty.
- Hai phó phòng kế toán: một phụ trách về tiêu thụ, kinh doanh; một phụ trách
về vật tư tiền gửi, tiền mặt. Cả hai đều có nhiệm vụ kếtoán tổng hợp điều hành trực
tiếp toàn bộ công tác kế toán. Cuối tháng tiếp nhận các kế toán viên lên sổ cái, sổ
tài khoản và lập báo cáo tài chính cuối kỳ.
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
16
- Một phó phòng kế toán phụ trách hạch toán các phân xưởng và phụ trách hệ
thống máy vi tính của toàn bộ Công ty.
- Một thủ quỹ có trách nhiệm thu chi trên cơ sở các phiếu thu chi cuả kế toán
tiền mặt chuyển sang, bảo quản lưu trữ tiền mặt.
- Một kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản vay phải quản lý và
hạch toán các khoản vốn bằng tiền, phản ánh số liệu và các tình hình tăng giảm của
các quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền vay.
- Một kế toán theo dõi công nợ với ngừơi bán
- Một kế toán chi phí giá thành tập hợp các khoản chi phí phát sinh tại các
phân xưởng, tính giá thành các loại sản phẩm
- Hai kế toán tiêu thụ xác định kinh doanh và công nợ với người mua hàng:
xác định kết quả kinh doanh, các khoản thanh toán với nhà nước và người mua
hàng
- Một kế toán TSCĐ + đầu tư xây dựng cơ bản theo dõi TSCĐ hiện có, tăng
giảm theo đối tượng sử dụng về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
- Một kế toán theo dõi các khỏan tạm ứng của cán bộ công nhân viên.
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
17
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHI
PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
I. Lý thuyết về chi phí và giá thành sản phẩm

1. Chi phí hoạt động của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm chi phí hoạt động của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.2 Phân biệt chi phí hoạt động của doanh nghiệp với số tiền doanh nghiệp
chi ra trong kỳ
1.3 Phân loại chi phí hoạt động của doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa gía trị tài sản của các chủ
sở hữu. Vì vậy, doanh nghiệp bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
mà có những cơ cấu chi phí nhất định. Cơ cấu chi phí hợp lý là một cơ cấu phù hợp
với các nhân tố như loại hình và quy mô sản xuất của doannh nghiệp, trình độ kỹ
thuật, trang thiết bị, điều kiện tự nhiên, công tác tổ chức, năng lực quản lý, trình độ
tay nghề của công nhân…
Cách 1: Căn cứ vào tính chất, mục đích của từng hoạt động trong doanh nghiệp chi
phí hoạt động của doanh nghiệp đựơc chia làm ba loại:
a.Chi phí sản xuất kinh doanh là những chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ theo quá trình kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doannh
đựơc chia làm 3 loại: Chi phí sản xuất sản phẩm- chi phí quản lý doanh nghiệp- chi
phí tiêu thụ sản phẩm (chi phí bán hàng).
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
18
_ Chi phí sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tất cả các hao phí về vật
chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời gian
nhất định. Chi phí này phát sinh có tính thường xuyên và gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí vật tư trực tiếp: là toàn bộ hao phí NVL chính, vật liệu phụ, công cụ
dụng cụ sử dụng trực tiếp cho quá trình tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản thù lao phải trả cho cán bộ công
nhân viên trực tiếp tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ như: lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương.
+ Chi phí sản xuất chung : Chi phí khấu hao của các TSCĐ phục vụ trực tiếp
cho quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ trong các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Chi phí tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như:
Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liêu, chi phí dụng cu sản xuất, chi phí
khấu hao TSCĐ ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
_ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí quản lý hành chính, chi
phí quản lý kinh doanh, chi phí chung khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương phụ cấp và các khoản tính theo lương
(BHXH, BHYT, lệ phí công đoàn) của ban Giám đốc, nhân viên các phòng ban, chi
phí khấu hao và sửa chữa tài sản sử dụng chung cho cả doanh nghiệp, chi phí vật
liệu, văn phòng phẩm, chi phí thông tin liên lạc, điện nước cũng như các chi phí
dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp, thuế và lệ phí, các chi phí chung
cho toàn doanh nghiệp như lãi vay, chi phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp khách, công tác
phí…
_ Chi phí tiêu thụ sản phẩm (Chi phí bán hàng): Đối với các doanh nghiệp việc
tiêu thu sản phẩm là hết sức quan trọng. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ quyết định
tới quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiêu thụ các sản phẩm đã sản
xuất doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định (còn gọi là chi phí lưu
thông), bao gồm:
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
19
+ Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm: Chọn lọc, đóng gói, bao bì, vận chuyển,
bảo quản, thuê kho bãi, các chi phí nhân công, chi phí khấu hao và sửa chữa TSCĐ
thuộc phạm vi lưu thông…
+ Chi phí hỗ trợ và phát triển: Chi phí điều tra nghiên cứu thi trường, quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí cho các dịch vụ bán hàng…

b.Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi kể cả các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động về vốn ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi
phí này liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính như hoạt động liên doanh, cho
vay vốn, gửi tiền ở ngân hàng, mua bánh ngoại tệ, chứng khoán, các khoản dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, chi phí về lãi tiền vay, chi phí về chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ…
c.Chi phí khác: Gồm các khoản chi phí phát sinh bất thường mà doanh nghiệp
không lường trước được như: chi phí nhượng bán, chi phí thanh lý TSCĐ, tiền bị
phạt do vi phạm các hợp đồng kinh tế, các khoản phạt do vi phạm chế độ giao nộp
ngân sách, chi phí dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
Cách 2: Căn cứ theo công dụng và địa điểm phát sinh, phân thành các khoản
mục chi phí: Tiền lương, BHXH, nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên
liệu, điện năng, chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ, quản lý doanh nghiệp và
các khoản chi phí bằng tiêng khác.
Cách 3: Căn cư theo tính chất của các yếu tố chi phí ta chia thành các yếu tố
chi phí:
( Yếu tố chi phí là các nhóm chi phí có cùng nội dung kinh tế nguyên thủy ban
đầu, không xét đến việc chúng phát sinh ra từ đâu và dùng vào việc gì). Đó là các
yếu tố: NVL, nhiên liệu điện năng, tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ và các yếu
tố chi phí bằng tiền khác.
Cách 4: Căn cứ theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động chia thành
hai loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
20
_Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi hoặc thayđổi không đáng kể
khi sản lượng thay đổi.
_ Chi phí biến đổi: là những chi phí sẽ biến đổi cùng chiều với sự thay đổi của
sản lượng.
Cách 5: Căn cứ theo tính chất hoạt động ta chia thành hai loại Hao phí lao

động sống và lao động vật hóa.
_ Hao phí lao động sống là các khoản chi phí có liên quan đến việc bù đắp hao
phí sức lao động của CBCNV trong kỳ kinh doanh như: lương, thưởng, BHXH,
BHYT, phụ cấp
_ Hao phí lao động vật hóa là các khoản chi liên quan đến kết quả của một
hoặc những quá trình động trước như chi phí NVL, nhiên liệu, khấu hao TSCĐ
Cách 6: Căn cứ theo quan hệ đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh chia
làm 2 loại: chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ
_ Chi phí ban đầu là các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
những thứ doanh nghiệp phải chuẩn bị từ trước khi bắt đầu vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Căn cứ vào tính chất kinh tế và hình thái nguyên thủy của chi phí mà
chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố chi phí không phân biệt chúng được
phát sinh vào đâu và dùng vào những việc gì. Gồm các yếu tố chi phí ban đầu sau
đây: Chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, và các chi phí bằng tiền khác.
_ Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công hợp tác giữa các bộ phận trong nội bộ daonh nghiệp.
Cách 7: Căn cứ và mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo cáo
tài chính, chi phí của doanh nghiệp chia thành hai loại: chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
21
_ Chi phí sản phẩm là các khoản chi gắn liền với quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán. Gồm chi phí NVLTT, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Khi hàng hóa, sản phẩm chưa được bán ra,
chi phí sản phẩm nằm trong gía thành hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế tóan. Khi
sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ, chi phí sản phẩm sẽ trở thành giá vốn hàng bán
trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
_Chi phí thời kỳ: là chi phí để hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, không

tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ
mà chúng phát sinh. Theo hệ thống kế toán hiện hành các chi phí thòi kỳ bao gồm:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách 8: Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quá trình kinh doanh. Chi
phí của doanh nghiệp chia thành: Chi phí cơ bản và chi phí chung
_ Chi phí cơ bản là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay quá trình cung cấp dịch vụ như: Chi phí NVLTT, chi
phí nhân công trực tiếp. chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào chế tạo sản
phẩm.
_ Chi phí chung là chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất.
Gồm chi phí quản lý ở các phân xưởng tổi đội sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí
này cần được tính toán sao cho ở mức tối thiểu nhất.
Cách 9: Căn cứ vào mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí. Chi phí của doanh nghiệp được chia thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp
_ Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất một loại
sản phẩm, công việc, lao vụ hoặc một địa điểm nhất định mà ta có thể tính toán
hoàn toàn vào đối tượng đó.
_ Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đồng thời đến nhiều đối tượng khác
nhau, nên ta phải tập chung rồi phân bổ cho tường đối tượng bằng các phương pháp
phân bổ gián tiếp.
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
22
Cách 10: Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng hoạt động ta
phân chia chi phí thành: Chi phí bất biến và chi phí khả biến, chi phí hỗn hợp
_ Chi phí bất biến (định phí): là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi khối lượng hoạt động thực hiện. Ta có thể chia thành các loại sau:
+ Định phí tuyệt đối: là chi phí mà tổng số không thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi còn chi phí trung bình một đơn vị sản phẩm thì thay đổi.

+ Định phí tương đối (định phí cấp bậc): Định phí cấp bậc không thay đổi
trong phạm vi khối lượng công tác nhất định, khối lượng công tác thay đổi vượt
quá giới hạn nhất định thì chi phí tăng lên một mức mới và giữ ở mức đó trong
phạm vi nhất định của mức độ khối lượng công tác. Định phí chia ra làm định phí
bắt buộc và định phí tùy ý.
_ Chi phí khả biến (biến phí): là chi phí thay đổi về tổng số tỷ lề với sự thay
đổi của mức độ hoạt động. Chia thành 3 dạng:
+ Tổng chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động, chi phí trung bình một đơn vị
sản phẩm thì không thay đổi.
+ Tổng chi phí tăng nhanh hơn mức độ hoạt động, chi phí trung bình một đơn
vị sản phẩm tăng.
+ Tổng chi phí tăng chậm hơn khối lượng hoạt động, chi phí trung bình một
đơn vị sản phẩm cũng giảm xuống.
_ Chi phí hỗn hợp là các chi phí bao hàm cả yếu tố định phí và yếu tố biến đổi.
Cách 11: Căn cứ vào thẩm quyền ra quyết định chi phí phân chia thành chi phí
có thể kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. Mức độ kiếm soát và
không kiểm soát được phụ thuộc vào từng bộ phận của doanh nghiệp.
Cách 12: Căn cứ vào mục đích lựa chọn phương án đầu tư chia thành: chi phí
chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
23
_ Chi phí chênh lệch: là chi phí có ở phương án sản xuất này là không có ở
phương án sản xuất khác.
_ Chi phí cơ hội là các lợi ích bị mất đi khi ta chọn phương án sản xuất này mà
không chọn phương án sản xuất khác, phương án bỏ đi đã không còn tạo ra kết quả
như bản thân nó có khi ta thực hiện nó.
_ Chi phí chìm là chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu, bất kể lựa chọn
phương án hay hành động nào.
2. Giá thành sản phẩm

2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ
ra để hoàn thành việc sản xuất hoặc để sản xuất và tiêu thụ một (một loại) sản phẩm
nhất định.
2.2. Phân biệt giá thành sản phẩm và chi phí hoạt động của doanh nghiệp
2.3. Phân loại giá thành
a. Theo pham vi tính toán
. Giá thành sản xuất = Chi phí sản xuất + Chênh lệch sản phẩm dở dang
( Giá thành sản xuất là chi phí tương ứng với số sản phẩm đã hoàn thành)
Trong đó
Chi phí sản xuất trong kỳ = Chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí sản
xuất chung
Chênh lệch sản phẩm dở dang = Sản phẩm dở dang đầu kỳ - sản phẩm dở dang
cuối kỳ
. Giá vốn hàng bán = Chi phí sản xuất + Chênh lệch thành phẩm tồn kho
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
24
Trong đó
Chênh lệch thành phẩm tồn kho = Thành phẩm tồn kho đầu kỳ - Thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
Trong hoạt động thương mại:
Giá vốn hàng bán = Giá trị hàng hóa mua vào trong kỳ + Giá trị hàng tồn kho
đầu kỳ - Gía trị hàng tồn kho cuối kỳ
Giá thành công xưởng = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ = Giá thành công xưởng + Chi phí bán hàng
b. Theo góc độ kế hoạch hóa
Giá thành của doanh nghiệp được phân biệt thành giá thành kế hoạch và giá
thành thực hiện.
c. Theo số lượng sản phẩm

Giá thành của doanh nghiệp được chia thành giá thành sản lượng và giá thành
đơn vị sản phẩm.
3. Phương hướng hạ giá thành
3.1. Ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành
Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ trang bị kỹ
thuật công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp.
Giá thành là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm, sản xuất với giá thành hạ thì
doanh nghiệp có thể hạ thấp giá bán thu hút được khách hàng đảm bảo sự thắng lợi
trong điều kiện cạnh tranh.
Sinh viªn: Lª NguyÔn Quèc Anh
Líp: QTKD K38A
25

×