Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SKKN: Sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.39 KB, 24 trang )



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

Mã số: …………………….





SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN CƠ SỞ VẬT CHẤT
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
&&&&&





Người thực hiện: Nguyễn Đình Dũng
Lĩnh vực nghiên cứu:
-Quản lý giáo dục 
-Phương pháp dạy học : 
-Lĩnh vực khác: 




Có đính kèm:


 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác




Năm học: 2012 – 2013






SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Đình Dũng
2. Ngày tháng năm sinh: 28 tháng 07 năm 1976
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Ấp Trầu, Phước Thiền, Nhơn Trạch, Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0918224433.
6. Fax:……………………… Email:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Học vị (Hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Kỹ sư cơ khí
Năm nhận bằng: 2002
Chuyên ngành đào tạo: Chế tạo máy
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Môn Công nghệ, Công tác đoàn thể.

Số năm có kinh nghiệm: 12 năm
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 7 năm gần đây:
+ Ứng dụng công nghệ thông tin vào môn học
+Chia sẻ một số hình thức tổ chức họat động ngòai giờ lên lớp khối
10


MỤC LỤC


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI trang 1
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI trang 3
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
trang 15
KẾT LUẬN ……………………………………………………… trang 18
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ……………………………… trang 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO trang 20



I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Muốn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì phải phát triển giáo dục - đào
tạo. Trong những năm qua và nhất là hiện nay, trong giai đoạn đổi mới giáo dục,
Đảng và nhà nước đã có những chỉ thị biện pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
cho các trường học để thực hiện đổi mới đồng bộ về nội dung phương pháp, phương
tiện dạy học
Cơ sở vật chất trường học cũng là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật
cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng để hoạt động dạy và học nhằm đạt được
mục tiêu đã đặt ra. Cơ sở vật chất của nhà trường bao gồm các đồ vật, những của cải

vật chất và tinh thần, tự nhiên, nhà cửa (phòng học, phòng thí nghiệm, phòng chức
năng…) sân chơi, các đồ dùng dạy học.
Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. THPT là bậc học tạo tiền đề cho các
em chuẩn bị một hành trang bước vào cuộc sống hay học tiếp bậc đại học, cao đẳng
hay học nghề. Nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành người công dân có đủ đức, đủ tài, phát
triển toàn diện về thể chất, tâm hồn để đáp ứng yêu cầu xã hội. Để đáp ứng mục tiêu
giáo dục - đào tạo đòi hỏi nhà trường phải đáp ứng yêu cầu cần thiết cho việc dạy đó
là : việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học để trường lớp khang trang
đồng thời hàng năm có kế hoạch tu sửa và bảo vệ cơ sở vật chất sao cho trường lớp
mô phạm, sạch đẹp để đáp ứng yêu cầu thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước hiện nay.
Trong thực tế cho ta thấy, nơi nào có cơ sở vật chất đầy đủ, trường, lớp khang
trang, sạch đẹp, mô phạm thì nơi ấy chất lượng giảng dạy cũng như các hoạt động
khác trong nhà trường tăng lên rõ rệt.
Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy không
thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của xã hội nếu
không có những cơ sở vật chất tương ứng.
Các nhà kinh tế học giáo dục đã chứng minh rằng hiệu quả của việc giảng dạy và
giáo dục phụ thuộc một phần vào trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật của lao động sư
phạm.Cơ sở vật chất đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng
giáo dục. Bởi vì nó là thành tố của quá trình sư phạm, nó có quan hệ tương hỗ với các
thành tố khác của quá trình dạy học.
Ta thấy cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện thiết yếu của quá trình sư phạm vì:
Nó là phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh. Một trường học
khang trang, sạch đẹp có đủ vườn hoa, sân chơi, nơi rèn luyện thể dục thể thao, phòng
thí nghiệm có đầy đủ thiết bị làm cho học sinh yêu mến trường lớp, thúc đẩy được

động cơ học tập của các em hơn là một ngôi trường lộn xộn, thiếu thốn đủ điều sẽ
giảm đi lòng yêu mến và ý thức phấn đấu học tập của học sinh.
Với đặc thù là mặt bằng chung đầu vào của học sinh trường Nguyễn Đình Chiểu

khá thấp trong khu vực của TP Biên Hòa, huyện Long Thành, huyện Nhơn Trạch.
Bên cạnh đó ý thức học tập của các em chưa cao, cộng với cơ sở vật chất của trường
còn rất hạn chế, phòng học xuống cấp nghiệm trọng và thiếu thốn so với tổng số học
sinh của trường phải xét tuyển. Điều này khiến việc dạy và học của trường Nguyễn
Đình Chiểu gặp rất nhiều khó khăn, giáo viên thì thiếu thốn đồ dùng dạy học, học sinh
thì thiếu hình ảnh trực quan sinh động dẫn đến các em chán và lười học.
Là một giáo viên giảng dạy môn Công nghệ và mới được điều động về trường
Nguyễn Đình Chiểu từ tháng 08 năm 2010 và được BGH nhà trường giao làm công
tác cơ sở vật chất của nhà trường từ năm 2012 cộng với kinh nghiệm còn hạn chế,
song trước yêu cầu cấp thiết của giáo dục trong giai đoạn mới bản thân đã lựa chọn,
tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu, vận dụng vấn đề sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất
của trường THPT Nguyễn Đình Chiểu nhằm xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường
theo hướng đổi mới giáo dục như hiện nay.















II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận của vấn đề


a. Mục tiêu quản lý cơ sở vật chất trường học
Mục tiêu quản lý cơ sở vật chất là huy động tối đa cơ sở vật chất của nhà
trường, phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập ở trường , nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục đề ra.
b. Nội dung quản lý cơ sở vật chất
Xây dựng ban đầu và bổ sung thường xuyên để hình thành một hệ thống cơ sở vật
chất hoàn chỉnh của trường ( Trường sở, sách thư viện và thiết bị dạy học)
Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà
trường.
Duy trì, bảo quản tốt hệ thống đó.
c. Yêu cầu của việc quản lý cơ sở vật chất
Nắm được cơ sở lý luận, thực tiễn của cơ sở vật chất ( Thực tiễn chung và thực
tiễn của trường mình quản lý)
Nắm được phương pháp giảng dạy chung và phương pháp dạy học riêng của từng
bộ môn hay nhóm môn học. Mối quan hệ giữa cơ sở vật chất với các hoạt động dạy
học, giáo dục.
Nắm vững các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phối hợp các nội
dung quản lý, các mặt quản lý.
Hiểu rõ chương trình giáo dục ở trường cần những điều kiện cơ sở vật chất như thế
nào để thực hiện.
Biết huy động mọi tiềm năng của tập thể sư phạm và cộng đồng cho công tác cơ sở
vật chất.
d. Nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật của trường học
Trang bị đầy đủ và đồng bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật của việc dạy học và
giáo dục. Các phương tiện vật chất kỹ thuật của nhà trường gồm có:
Các phòng học với trang bị bên trong
Phòng thí nghiệm với các trang bị bên trong
Thư viện trường học với sách và các trang bị bên trong
Xưởng trường, vườn trường với các trang bị bên trong

Các phương tiện để giáo dục vệ sinh, sức khoẻ ( Sân chơi, bãi tập)
Các phương tiện để giáo dục thẩm mỹ
Phòng truyền thống của nhà trường
Nơi làm việc của Hiệu trưởng
Phòng đợi của các giáo viên

Phòng họp của hội đồng giáo dục
Phòng làm việc của Đoàn, Hội.
Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất trong khu vực nhà trường, bố trí hợp lý
địa điểm của nhà trường trong khu vực dân cư, làm cho quá trình giảng dạy, giáo dục
của thầy giáo và việc đi học của học sinh diến ra có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và
sức người nhất.
Tạo ra toàn bộ môi trường vật chất mang tính sư phạm, các điều kiện vệ sinh sức
khoẻ, điều kiện an toàn, điều kiện thẩm mỹ, làm cho nhà trường có bộ mặt luôn sạch
đẹp, yên tĩnh, trong sáng cần thiết cho một cơ sở giáo dục.
Các điều kiện đầy đủ, có thẩm mỹ có tác dụng tâm sinh lý, làm tăng năng suất lao
động trí óc của thầy và trò, có tác dụng giáo dục con người về nếp sống, vệ sinh và
thẩm mỹ.
Bố trí sử dụng tối ưu các phương tiện vật chất kỹ thuật vào việc nâng cao chất
lượng giảng dạy, giáo dục, không để cho các phương tiện vật chất kỹ thuật nằm trong
các kho chứa mà làm cho từng học sinh được hưởng thụ chất lượng nhận thức do các
phương tiện đó mang lại.
Tổ chức tốt việc bảo vệ trường sở và các phương tiện vật chất kỹ thuật của nhà
trường, là tài sản quý phục vụ sự nghiệp giáo dục.
e. Lập kế hoạch xây dựng hoặc đổi mới cơ sở vật chất nhà trường
Trong việc quản lý cơ sở vật chất, Hiệu trưởng phải có kế hoạch xây dựng hoặc đổi
mới cơ sở vật chất nhà trường theo từng giai đoạn: Từng năm hoặc vài năm. Để có kế
hoạch xây dựng cơ sở vật chất cần xác định mục tiêu của kế hoạch là nâng cấp hay
hoàn thiện cơ sở vật chất của trường. Xây dựng thiết bị dạy học theo quy đinh của Bộ
GD&ĐT. Sửa chữa nâng cấp phòng học, phòng làm việc. Xây dựng thư viện theo quy

định của Bộ GD&ĐT. Sau khi đã xác định mục tiêu của kế hoạch sẽ tập hợp nội dung
của kế hoạch. Lập một kế hoạch các công việc về cơ sở vật chất sẽ có một bảng điền
những nội dung cần thiết cho công tác quản lý cơ sở vật chất.

2. Thực trạng của vấn đề
a. Yêu cầu của trường học
Trường phải đặt ở khu trung tâm của khu vực dân cư để học sinh đi học không tốn
thời gian và sức lực. Trường cần xa nơi ồn ào, khói bụi, xa nơi ô nhiễm, xa ao hồ,
nghĩa trang, bệnh viện để tránh truyền bệnh và không ảnh hưởng đến tâm lý học tập.
Trong khu trường cần bố trí hợp lý các bộ phận của khu trường. Các khu vực có
liên quan như phòng học, phòng thí nghiệm, phòng để đồ dùng dạy cần được trường
tính theo đầu học sinh/ ca học ít nhất phải đạt:

+ 6m
2
đối với thành phố thị xã
+ 10m
2
đối với ngoại thành, ngoại thị và vừng nông thôn.
Khối học tập: Khối học tập là khối chính trong các khối công trình của nhà trường,
khối học tập thường chiếm 50% diện tích của các khối công trình. Khối học tập gồm
có phòng học, phòng thí nghiệm phòng bộ môn. Khối học tập yêu cầu phải đặt ở nơi
yên tĩnh, đủ ánh sáng, đảm bảo đi lại ngắn nhất, tối đa là 3 tầng.
Khối lao động thực hành: Gồm các xưởng mộc, điện, các cơ sở thực tập khác.
Khối giáo dục, rèn luyện thể dục thể thao gồm sân bãi, nhà thể chất.
Khối phục vụ học tập gồm thư viện, phòng thiết bị dạy học,phòng truyền thống,
phòng sưu tầm lịch sử bộ môn, phòng hoạt động Đoàn, Hội.
Các phòng này yêu cầu đặt ở nơi trung tâm của trường, đảm bảo yên tĩnh.
Khối hành chính- hiệu bộ gồm phòng làm việc, phòng tiếp khách, phòng giáo vụ,
phòng y tế, phòng làm việc của các đoàn thể.

Khối phục vụ sinh hoạt bao gồm nhà ăn, nhà vệ sinh, sân chơi, vườn hoa.
Khung cảnh trong toàn trường phải đảm bảo sạch đẹp, thông thoáng, có đủ ánh
sáng, có trồng cây đủ bóng mát, có trồng hoa, có biển trường.
Phòng học là nơi làm việc của giáo viên và học sinh, là nơi thầy giáo tổ chức và
điều khiển phần lớn các hoạt động giảng dạy và giáo dục. Người cán bộ quản lý cần
nhận thức rõ ràng lớp học là “ trận địa chiến đấu hàng ngay” của thầy và trò nhằm dạt
hiệu quả đào tạo. ở lớp học không những diến ra các hoạt động nghe giảng mà còn
diễn ra nhiều loại hoạt động của học sinh như công tác thực hành thí nghiệm, họp lớp,
họp đoàn hội, sinh hoạt câu lạc bộ, sinh hoạt văn hoá, nghệ thuật…Lớp học là nơi tổ
chức khoa học lao động trí óc của giáo viên và học sinh.
Yêu cầu các trang thiết bị cho một phòng học cần có:
Bảng viết: Bảng viết của phòng học là công cụ lao động chung của giáo viện và học
sinh. Nó phải đạt các kích thước quy định, độ cao nhất định đối với từng cấp học, sơn
màu đạt tiêu chuẩn và ở trên đó, chữ viết của giáo viên phải đạt những kích thước quy
định.
Bàn giáo viên: Trong lớp học bàn giáo viên được kê trên bục. Bàn giáo viên cao
hơn bàn học sinh ít nhất 20-25cm, bục xung quanh bàn phải đảm bảo đủ rộng cho
giáo viên đi laị, thao tác thuận lợi khi biểu diễn đồ dùng dạy học. Khoảng cách từ bàn
giáo viên đến bàn học sinh đầu tiên là 50-100cm. Bàn có mặt bằng rộng 80cm, dài
120cm, cao 80cm, có ngăn kéo. Ghế tựa cá nhân cao 46-50cm.
Bàn ghế học sinh: Bàn ghế học sinh trong lớp là rất quan trọng. Chúng phải được
trang bị đầy đủ phù hợp với cỡ người trung bình của học sinh để phòng tránh các bệnh
học đường. Trong lớp bàn học sinh được kê để học sinh có thể nghe, nhìn, viết được

thuận lợi nhất, thuận lợi cho các hoạt động diễn ra trong giờ học như hoạt động
nhóm.
Ngoài ra, trong phòng học còn có các trang thiết bị nội thất phụ như tranh ảnh
Khẩu hiệu nhắc nhở ý thức học tập và rèn luyện của học sinh. Tuy nhi
ên,
việc trang bị nội thất cho phòng học phải đơn giản, không làm phân tán sự chú ý của

học sinh.
Phòng học bộ môn là phòng giảng dạy bộ môn được tổ chức theo hướng chuyên
môn hoá. Có phòng học bộ môn thì việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập của
học sinh có nhiều ưu thế. Giúp cho giáo viên có thể thực hiện được phương pháp dạy
học đặc trưng của bộ môn. GV có điều kiện sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng tại
chỗ các phương tiện dạy học, chất lượng bài giảng sẽ cao hơn. Phòng bộ môn tạo điều
kiện phát huy hứng thú học tập của học sinh, tích cự hoá quá trình nhận thức qua việc
được làm, được tioếp xúc với các thí nghiệm, đồ dùng trực quan, phát huy được tư
duy sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh.
Mô hình phòng học bộ môn theo quy định của bộ GD&ĐT. Có đủ thiết bị, máy
móc, dụng cụ thực hành và bàn ghế theo quy cách riêng của từng môn học để thực
hiện giờ học cho 45 học sinh/lớp. Có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị, đồ dùng dạy
học,có hệ thống chiếu sáng, cấp nước, thoát nước theo yêu cầu riêng của từng loại
phòng.
b. Quản lý và sử dụng trường học
Trường sở là một bộ phận quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật trường học. Để
xây dựng trường sở phải tốn nhiều tiền của, công sức, thời gian. Vì vậy phải có kế
hoạch sử dụng, bảo quản tốt để có thể sử dụng lâu dài.
Để sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trường sở thì khi xây dựng phải chú ý đến
các yêu cầu về mặt sư phạm, kinh tế, kỹ thuật, thẩm mỹ, vệ sinh như đã nói ở trên.
việc sử dụng trưòng sở cần sử dụng hết hiệu quả và đúng tính chất của trường sở.
Những phòng học dùng để dạy học chứ không dùng dùng phòng học làm nhà ở, nhà
kho. Phòng thí nghiệm với các bàn ghế đặc trưng, trang bị nguồn điện nước không thể
chuyển sang làm chức năng khác. Không tuỳ tiện thay đổi xê dịch.
Để sử dụng tốt và lâu bền trường học, Hiệu trưởng cần có sự phân công trách
nhiệm cho từng cá nhân hoặc từng tập thể phụ trách việc sử dụng và bảo quản trường
học. Ngay từ đầu năm học có sự kiểm kê thực trạng các phòng học, các khối công
trình. Bàn giao trách nhiệm cho các lớp sử dụng bảo quản phòng học.
Các nội quy bảo quản và sử dụng được công bố đến học sinh. Có chế độ thưởng
phạt nghiêm minh đối với những tập thể và cá nhân thực hiện tốt và không tốt nội quy

sử dụng bảo quản trường học. Hiệu trưởng cần có kế hoạch kiểm kê định kỳ để kịp
thời phát hiện hư hỏng. Khi có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Cần có bộ phận chuyên
trách bảo vệ trường học.

Trường học đòi hỏi thường xuyên cải tạo nâng cấp. Đối với những trường xây
dựng mới cần có bản quy hoạch và thiết kế trường học đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển giáo dục trong giai đoạn mới. Trường học xây dựng theo đúng quy chuẩn của bộ
GD&ĐT. Những trường đã xây dựng từ trước cần cải tạo, nâng cấp dần để trường ra
trường, lớp ra lớp.
Hiệu trưởng cần có kế hoạch xây dựng cải tạo trường sở dài hạn, có mục tiêu kế
hoạch cho từng giai đoạn để hoàn thiện dần trường học. Xâydựng và cải tạo trường
học đòi hỏi tốn nhiều tiền của công sức. Vì vậy hiệu trưởng cần thực hiện phương
châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Phải kết hợp giữa kinh phí Nhà nước đầu tư
sửa chữa, nâng cấp trường học hàng năm với nguồn lực vật chất huy động các lực
lượng xã hội tham gia xây dựng nhà trường như các ban ngành đoàn thể, các tổ chức
xã hội, hội cha mẹ học sinh. Việc xây dựng trường học phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng và chính quyền địa phương, mà Hiệu trưởng phải làm tham mưu tích cực.
Để sử dụng tốt lâu bền trường học, Hiệu trưởng cần có những biện pháp:
Kiểm kê định kỳ, có sổ sách ghi rõ tình trạng trường sở để thuận tiện khi bàn giao.
Giao trách nhiệm cho cá nhân, tập thể lớp phụ trách. Nhiều tập thể hoặc cá nhân
cùng sử dụng một khối công trình phải có người chịu trách nhiệm chính.
Có nội quy sử dụng phòng học, phòng thí nghiệm.
Kiểm tra thường xuyên, khi có hư hỏng phải sửa chữa ngay.
Không sử dụng khi đã có hư hỏng.
Có bộ phận chuyên trách bảo vệ trường sở.
Phát huy tinh thần làm chủ của giáo viên, học sinh trong việc bảo vệ, giữ gìn
trường học. Có chế độ thưởng phạt đối với việc sử dụng trường học, có các biện
pháp bảo vệ trường học.
c. Thực trạng cơ sở vật chất trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
Tổng diện tích của trường hơn 6000m

2
tính từ năm 1994 nhận lại từ một
xưởng cơ khí Hòa Bình, lúc đó là Trường THPT Bán công Nguyễn Đình Chiểu.
Cơ sở vật chất nhà trường còn rất nghèo nàn. Phòng học lúc này chỉ có 4 phòng
được sửa lại từ xưởng cơ khí .
Đến năm học 1996, trường xây thêm 6 phòng học. Năm 1997 nhà trường xây
thêm 01 phòng nghỉ cho giáo viên, năm 1998 lại xây thêm 01 phòng quản sinh,
năm 1999 nhà trường lại đầu tư xây thêm 06 phòng học gồm một trệt (03 phòng)
01 lầu (03 phòng). Hiện nay 06 phòng học này nằm trong diện quy hoạch mở rộng
đường giao thông của thị trấn Long Thành
Cho đến năm học 2005 – 2006 trường được xây thêm một dãy phòng học gồm
một trệt và hai lầu (12 phòng đạt chuẩn), nhưng lại nằm giáp với đường giao thông
và chợ Long Thành nên rất ồn ào và náo nhiệt.

Với một lộ trình xây dựng chắp vá nên tất cả các phòng học không đồng bộ và
không đạt chuẩn. Với vị trí của trường , phía đông là đường, phía nam là đườc và
giáp với chợ Long Thành, phía Tây giáp trường THPT Long Thành, phía bắc giáp
Trung tâm GD Thường xuyên Long Thành, một vị trí mà tiếng ồn luôn là vấn đề
khó giải quyết, tiếng ồn đo được nhiều gấp 3 lần so với âm thanh chuẩn đối với
trường học.
Phía nam là nơi tập kết rác thải của khu chơ và luôn bốc mùi hôi thối, phía
đông cũng là nơi tập kết rác thải và thường xuyên được đốt bốc khói đen ngòm.
Hiện nay, Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu gồm 22 phòng học, trong đó có
12 phòng học kiên cố trong dãy 2 tầng được xây từ năm 2005, trong đó có 01
phòng Hiệu trưởng, 01 phòng Phó hiệu trưởng và 03 tầng đều có khu vệ sinh cho
học sinh nam và nữ riêng biệt, bàn ghế chắc chắn và đạt chuẩn trường học trước
tháng 06 năm 2011.
Còn lại 10 phòng học cũ nát chia làm nhiều dãy và được bố trí rãi trong khuôn
viên nhà trường. Các phòng học bố trí không hợp lý, thiếu ánh sáng. Bàn ghế học
sinh và giáo viên cũ nát, được đóng từ những năm 80 của thế kỷ trước, ọp ẹp, xộc

xệch, cái cao cái thấp, cái dài cái ngắn, chữa đi, vá lại nhiều lần, thiếu động bộ,
không hợp lý về kích thước.
Sân trường hẹp và được rải đá mi nhưng vẫn lầy lội khi mưa, bụi bẩn khi nắng.
Cây trong sân trường, tường các lớp học đều bị bụi phủ. Bãi tập lầy lội, ghập
ghềnh, nhấp nhô. Khu hiệu bộ hành chính được bố trí khắp nơi theo các dãy phòng
học .
Dãy nhà cấp 4 nhận từ 1994 của Cơ khí gồm 1 văn phòng ( trong đó được ngăn
thành 02 phòng nhò, 01 phòng kế tóan, 01 văn phòng vừa dùng để làm họp Chi bộ
vừa họp tổ trưởng vừa làm phòng tiếp khách ), 1 phòng thư viện ( diện tích của
phòng thư viện cũng không dạt chuẩn, vừa chật hẹp, 01 phòng máy tính gồm 25
máy được cấp 2012, 1 hội trường ( năm 2012 lại chia hội trường ra 3 phần, một
phần làm phòng máy tính đã qua sử dụng từ năm 2005.
Khu vệ sinh cho học sinh riêng với khu học tập, nhưng do kinh phí còn hạn chế
nên khu vệ sinh này vẫn chưa đạt yêu cầu.Không có nhà xe cho giáo viên, nhà xe
học sinh cũng không đủ chổ cho học sinh tòan trường là trên 1000 em HS. Xe của
học sinh đem đến trường một phần để trước sân trường, một phần trong nhà xe,
một phần học sinh phải gởi bên ngòai nhà trường nên việc quản lý học sinh gặp
nhiều khó khăn. Cho đến nay nhà trường vẫn chưa có phòng y tế đàng hòang, tuy
đã có nhân viên y tế đạt chuẩn yêu cầu nhưng phòng ytế được sử dụng lại một căn
tin củ. Với số lượng học sinh của trường phải tuyển hàng năm vượt qua khỏi sự
đáp ứng của cơ sở vật chất nhà trường:
Năm học 2010-2011: 1077 học sinh, 25 lớp, GV,CB, CNV: 45
Năm học 2011-2012: 1076 học sinh, 26 lớp, GV,CB, CNV: 51

Năm học 2012-2013: 1123 học sinh, 28 lớp, GV,CB, CNV: 65
Trường học làm 2 ca, hầu như không đủ phòng dư để học bồi dưỡng, phụ đạo, học
nghề PT, các phòng thí nghiệm, hội trường cũng được sử dụng như một phòng học,
quân sự phải học ngòai sân khi học lý thuyết. Có thể nói, điều kiện cơ sở vật chất
trường học chưa đáp ứng cho nhu cầu giáo dục, giảng dạy của thầy, nhu cầu học tập
rèn luyện của học sinh.

Thực trạng trên đặt ra cho người là công tác cơ sở vật chất như tôi một nhiệm
vụ nặng nề. Làm thế nào để xây dựng, tu bổ, nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường một
cách đồng bộ, chuẩn hoá để có thể đáp ứng nhu cầu dạy và học của thầy và trò ? Một
câu hỏi lớn rất cần tìm lời giải đáp.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
a. Phân cấp quản lý tài sản
Tất cả các tài sản của nhà trường đã được Ban giám hiệu phân cấp nhằm chịu
trách nhiệm quản lý ngay từ đầu năm và được lập thành bảng như sau:
Tổ chức
(Bộ phận)
Loại tài sản chịu trách nhiệm quản lý Ghi chú
Ban
giám hiệu

Tài sản bên trong phòng Hiệu trưởng và các
tài sản được phân cấp sử dụng.
Hiệu trưởng
Tài sản bên trong phòng Phó Hiệu trưởng và
các tài sản được phân cấp sử dụng.
P. hiệu trưởng
Toán Thiết bị dạy học tổ Toán. Tổ toán
Ngoại ngữ Thiết bị dạy học tổ Anh Tổ Anh văn
Ngữ Văn Tranh, ảnh, băng đĩa của tổ Văn. Tổ Văn
Địa-Sử-
GDCD
Tranh, Bản đồ và thiết bị dạy học của tổ. Tổ Sử, Địa, GDCD
Vật Lý,
Công nghệ,
TD-GDQP
Thiết bị dạy học tổ Vật Lý, phòng TN lý. Tài

sản tổ TD-GDQP, các dụng cụ của tổ TD,
GDQP và các thiết bị được phân cấp sử dụng.
Tổ Lý, Công nghệ,
TD-GDQP
Tin học
Hai phòng máy, một mới, một củ và chịu
trách nhiệm bảo trì, sửa chữa tất cả các thiết
bị máy tính toàn trường
Tổ tin

Sinh - Hóa
Thiết bị dạy học tổ hóa, sinh, phòng TN hóa,
sinh
Tổ hóa, sinh

Văn phòng
Tài sản bên trong phòng kế toán, hồ sơ sổ
sách cán bộ, giáo viên, nhân viên, dữ liệu kế
toán và các tài sản được phân cấp sử dụng.
Nhân viên kế toán
Tài sản,tủ thuốc, theo dõi sức khỏe, vệ sinh
môi trường, hồ sơ y tế và các loại hồ sơ khác
được phân cấp quản lý, sử dụng.
Nhân viên y tế
Tài sản bên trong phòng thư viện, phòng thiết
bị, tranh ảnh, của nhà trường và các tài sản
được phân cấp sử dụng.
Nhân viên thư viện
Hồ sơ sổ sách học sinh, toàn bộ các công
trình xây dựng của nhà trường, các tài sản,

cây cối, trong khuôn viên trường, các máy
móc, xe rác, trang thiết bị (có danh sách bàn
giao đầu năm).
- Tài sản bên trong phòng: Hội đồng, phòng
kho, phòng bảo vệ. Toàn bộ loa, máy, hệ
thống âm thanh.
Nhân viên thiết bị
Tài sản bên trong phòng thủ qũy, hồ sơ thủ
quỹ và các loại hồ sơ khác được phân cấp
quản lý, sử dụng. Tài sản các loại hồ sơ, sổ
sách, văn bằng, học bạ, các tài sản khác phục
vụ công tác hồ sơ, lưu trữ, con dấu
Nhân viên thủ quỹ
Đoàn trường Tài sản bên trong phòng đoàn. Bí thư Đoàn
Giáo viên
chủ nhiệm
Toàn bộ bàn, ghế, bảng, các thiết bị điện
trong phòng học được giao.
GV chủ nhiệm

b.Sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
Các bộ phận, cá nhân được phân công quản lý tài sản và sử dụng tài sản phải
đảm bảo đúng quy trình sử dụng, nhất là đối với các thiết bị công nghệ cao (các loại
máy chiếu, máy tính, mạng internet, máy phô tô )

Toàn bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh khi sử dụng điện, nước của nhà
trường hoặc của nội trú phải tiết kiệm:
+ Đối với học sinh tắt điện, quạt khi không cần thiết, khi tan học.
+ Đối với cán bộ, giáo viên tắt các thiết bị điện, nước tại các phòng học, phòng
làm việc khi không sử dụng.

Mọi trường hợp làm mất hoặc hư hỏng tài sản, thiết bị đều phải báo cáo Ban cơ
sở vật chất bằng văn bản để xác định nguyên nhân và trình Hiệu trưởng.
Đối với các phòng học nếu xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản thì học sinh (hoặc
GVCN) phải báo với Ban cơ sở vật chất hoặc đồng chí bảo vệ ngay khi tiếp nhận
phòng học (đầu buổi học) để xác minh làm rõ trách nhiệm. Những trường hợp báo cáo
chậm thì lớp và GVCN buổi đó phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Trong quá trình sữ dụng tài sản không được tự ý di chuyển từ phòng này sang
phòng khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác nếu chưa có ý kiến của Hiệu trưởng
hoặc Ban cơ sở vật chất.
Ban cơ sở vật chất thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, giám sát việc quản lý tài sản
của các bộ phân, cá nhân và trình Hiệu trưởng làm quyết định điều chuyển tài sản giữa
các bộ phận, cá nhân khi cần thiết.
c. Sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
Nhân viên thiết bị quản lý toàn bộ các thiết bị, phòng học bộ môn (trừ phòng
máy vi tính). Đầu năm học, tổ chuyên môn lên kế hoạch sử dụng thiết bị, theo từng
khối theo từng ban trình Ban chuyên môn duyệt.
Việc mượn thiết bị dạy học, phòng học bộ môn, phòng dạy máy chiếu phải báo
với nhân viên thiết bị vào thứ 2 của tuần học hoặc thứ 7 của tuần trước bằng đăng ký
vào sổ mượn để nhân viên thiết bị chuẩn bị trước. Quá trình mượn, trả thiết bị phải
kiểm tra kỷ tình trạng và ký nhận, trả theo đúng quy định với nhân viên thiết bị. Thiết
bị mượn dạy học phải trả ngay sau tiết dạy hoặc cuối tuần (nếu dạy nhiều tiết). Các tổ
chuyên môn tổ chức cho giáo viên đăng ký và làm thiết bị dạy học tự tạo theo yêu cầu
của Sở GD & ĐT. Khi mang tài sản thiết bị của trường ra khỏi cổng trường đều phải
làm thủ tục theo quy định riêng. Việc kiểm tra sổ mượn thiết bị và theo dõi việc sử
dụng thiết bị sẽ được Ban chuyên môn kiểm tra hàng tháng.
d. Móc thời gian và công việc cụ thể:



THÁNG


NỘI DUNG CÔNG VIỆC
8
- Kiểm tra cơ sở vật chất thiết bị dạy học, chuẩn bị năm học mới.
- Kiểm tra công tác PCCC các phòng chức năng, phòng thí nghiệm và
phòng máy vi tính.
- Kiểm tra máy móc thiết bị hỏng, sổ đăng ký mượn, trả thiết bị và các
hồ sơ sổ sách.
- Xây dựng kế hoạch mua thiết bị, sửa chữa máy vi tính bị hỏng phục
vụ cho năm học mới.
- Sắp xếp thiết bị các phòng thí nghiệm, phòng chức năng.
9
- Xây dựng kế hoạch hoạt động phụ trách thiết bị.
- Sắp xếp, vệ sinh phòng thí nghiệm thực hành.
- Mua sắm thiết bị dạy học theo kế hoạch.
- Bổ sung, sửa chữa máy vi tính phục vụ dạy học, thực hành.
- Kiểm tra sữa chữa mạng Internet các phòng máy.
- Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác thiết bị, cơ sở
vật chất
10
- Hoàn chỉnh bàn giao thiết bị, phòng học, phòng bộ môn.
- Kiểm tra sổ sách tài sản, thiết bị của trường.
- Kiểm tra việc thực hiện chương trình các tiết dạy thực hành và sử
dụng thiết bị của GV.
- Hướng dẫn CB,GV, CNV ứng dụng CNTT trong giảng dạy, nghiên
cứu, tập huấn CNTT.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho toạ đàm kỷ niệm 20/10
11
- Chuẩn bị máy và thiết bị để GV thao giảng chào mừng 20/11.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho toạ đàm kỷ niệm 20/11.

- Kiểm tra đường điện lưới nhà trường và hệ thống điện lần 1
12
- Chuẩn bị cơ sở vật chất thi học kỳ I.
- Kiểm tra công tác PCCC các phòng chức năng, phòng thí nghiệm và
phòng máy vi tính trước khi bước vào mùa khô

- Kiểm kê tài sản cuối năm
- Kiểm tra sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học của giáo viên.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho công tác sơ kết Học kỳ I.
- Kiểm tra việc sắp xếp và bảo quản thiết bị lần 1
1
- Hoàn tất các loại hồ sơ kiểm kê.
- Thay lại mái tôn và laphong cho dãy hội trường, thanh lý một số thiết
bị hỏng.
- Kiểm tra, sữa chữa bàn ghế, điện, quạt các phòng chức năng và phòng
thí nghiệm.
- Sơ kết công tác bảo quản tài sản cơ sở vật chất.
- Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ học kỳ II.
2
- Kiểm tra công tác PCCC các phòng chức năng, phòng thiết bị và
phòng máy.
- Đánh đồ dùng dạy học tự làm ở tổ chuyên môn
3
- Sắp xếp các phòng chức năng, thiết bị phục vụ để học sinh TN THPT.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, phòng máy phục vụ thao giảng chào mừng
26/3.
- Kiểm tra sử dụng thiết bị dạy học.
4
- Kiểm tra công tác vệ sinh, bảo quản tài sản các phòng.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác, thiết bị lần 2.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ in sao đề học kỳ II
5
- Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ thi tập trung học kỳ II.
- Kiểm tra việc sử dụng thiết bị và giảng dạy các tiết thí nghiệm thực
hành.
- Sắp xếp, bảo quản thiết bị, đồ dùng thí nghiệm, thực hành.
- Sơ kết, đánh giá về công tác mượn, trả sử dụng và bảo quản tài sản,
thiết bị kiến nghị với tổ và hội đồng thi đua.
- Kiểm tra đường điện lưới nhà trường và hệ thống điện lần 2.
- Kiểm tra, niêm phong cơ sở vật chất, thiết bị để giao Hội đồng coi thi
tốt nghiệp THPT.
6 - 7
- Kiểm tra trực trường, trực bảo vệ.



Công tác giao, nhận tài sản thiết bị và đồ dùng dạy học thực hiện theo kế hoạch
của trường và Ban cơ sở vật chất.














III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
a. Kết quả sau 2 năm làm công tác cơ sơ vật chất ( 2011- 2013)
Trước thực trạng trên, là người được phân trách nhiệm làm công tác cơ sở vật
chất nhà trường, bản thân luôn trăn trở tìm cách khắc phục. Đặc biệt được sự quan
tâm, nhắc nhở, đôn đốc của Ban giám hiệu nhà trường.
Cùng với ban cơ sở vật chất nhà trường sửa chữa và thay thế toàn bộ hệ thống
điện của dãy 06 phòng học đã xuống cấp, sửa chữa và thay thế một số hệ thống nước
của dãy 12 phòng học, hệ thống cấp thoát nước cho phòng thí nghiệm hóa – sinh,
phòng giáo viên. Sửa chữa và thay thế hệ thống âm thanh của nhà trường.
Tham mưa BGH mua mới một dàn âm thanh phục vụ cho công tác chào cờ, văn
nghệ và hội họp của nhà trường tổng kinh phí là 20 triệu đồng. Làm mới một mái che
cho hệ thống PCCC của nhà trường.

Thường xuyên kiểm tra hệ thống quạt đèn các phòng học và phòng chức năng
của trường để kịp thời sửa chữa hoặc thay mới các thiết bị hư hỏng
Tham mưu BGH thay mái tôn, laphong của dãy hội trường đã xuống cấp
nghiệm trọng, ước tính tổng giá trị khoảng 40 triệu đồng
Chuẩn bị 02 phòng học để Sở GD&ĐT lắp 02 phòng dạy học đa năng, với thiết
bị được cấp khoảng hơn 800 triệu đồng, nhưng do cơ sở vật chất nhà trường không
đáp ứng được chuẩn phòng học của Bộ GD&ĐT tháng 06 năm 2011 nên 02 phòng
học đa năng này chưa đáp ứng với những thiết bị hiện đại của phòng học.
b. Nguyên nhân của kết quả
Có được kết quả trên, trước hết là do sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự chỉ
đạo của chính quyền các cấp, của ngành GD&ĐT đã tạo đường lối, chính sách, cơ
chế, nguồn lực để thực hiện. Đặc biệt là chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010.
Nhờ sự quyết tâm, sự lãnh chỉ đạo đúng đắn, sát sao BGH nhà trường đã đề ra
các nghị quyết kịp thời và đã thành lập Ban cơ sở vật chất nhằm tăng cường công
kiểm tra, sửa chữa kịp thời những trường hợp hư hỏng đột xuất
Có sự hỗ trợ tích cực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà và học

sinh của nhà trường về công tác bảo quản và báo cáo kịp thời những trường hợp hư
hỏng xảy ra.
Do có sự chủ động xây dựng kế hoạch, chủ động trong công tác tham mưu, đề
xuất, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, khắc phục sự cố kịp thời của bản thân tôi
cùng ban cơ sở vật chất nhà trường nên công tác cơ sở vật chất được nhiều hiệu quả,
đúng tiến độ.
c. Kinh nghiệm người làm công tác cơ sở vật chất trong hai năm
Cũng như phần lớn các trường THPT trong huyện Long Thành, trường THPT
Nguyễn Đình Chiểu là một trường sử dụng lại của một xưởng cơ khí được xây dựng
từ trước năm 1994, lại chịu hậu quả việc xây dựng chắp và nhiều lần, cơ sở vật chất
cũ nát, thiếu đồng bộ trong quy hoạch. Làm thế nào để có 1 ngôi trường khang trang,
đồng bộ về cơ sở vật chất , có các khối công trình được sắp xếp chưa hợp lý, chưa
khoa học. Hơn nữa điều kiện kinh phí dành cho xây dựng cơ sở vật chất vô cùng hạn
hẹp và khó khăn. Qua kết quả xây dựng trường trong thời gian qua, mặc dù còn chưa
hoàn chỉnh, song bản thân xin mạnh dạn rút ra một số kinh nghiệm chia sẻ như sau:
Một là, trước hết, người công tác cơ sở vật chất cần nắm vững những vấn đề
chung về quản lý và phát triển cơ sở vật chất trường học; nắm vững nội dung quản lý
cơ sở vật chất trường học; nắm vững thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường, điều
kiện kinh tế, quan điểm chỉ đạo cấp trên. Điều đó giúp người làm công tác này những
kiến thức, hiểu rõ yêu cầu, tác dụng của cơ sở vật chất đối với công tác giáo dục,
giảng dạy. Nắm vững những quy định về cơ sở vật chất đối với 1 trường THPT của
Bộ GD&ĐT

Hai là, phải có quy hoạch tổng thể. Quy hoạch phải hàm chứa toàn bộ cơ sở vật
chất nhà trường trong một tổng thể thống nhất, hợp lý, khoa học. Sự phân bố các khối
công trình, bố trí không gian, sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, khuôn viên phù hợp với
điều kiện thực tế về diện tích, địa hình, không gian, cảnh quan xung quanh. Có quy
hoạch tổng thể mới có thể giúp cho xây mới, phá cũ mà không lộn xộn, chắp vá. Quy
hoạch phải theo từng khối công trình, hợp lý, khoa học để cho các khâu học và hành
một cách thuận lợi.

Ba là, một điều quan trọng nữa đối với người trong công tác xây dựng cơ sở vật
chất trường học là phải tham mưu đề xuất kịp thời mọi tình huống với BGH nhà
trường, chính quyền địa phương thì cơ sở vật chất nhà trường sở sẽ được đầu tư, trang
bị đúng lúc, đúng mức, ngược lại, nếu không năng động làm tốt công tác tham mưu,
thì nhà trường ít được đầu tư trang bị hoặc không được đầu tư xây dựng. Song công
tác tham mưu là một việc rất khó. Nó đòi hỏi người làm công tác cơ sở vật chất có
nhiều tố chất quan trọng như lòng kiên trì, tính nhẫn nại, sự tế nhị khéo léo, sự quan
sát nhận định, chọn thời cơ, chọn hành lang pháp lý để biến nội dung tham mưu, vấn
đề tham mưu đề xuất thành hiện thực. Một điều cần chú ý nữa là vấn đề tham mưu
cần được gắn với chủ trương, chính sách đầu tư cho giáo dục và rất cần sự tác động
của cấp trên.
Bốn là, trong quá trình quản lý cơ sở vật chất, phải luôn là người trình bày ý
tưởng, bố cục sắp xếp, tư vấn cho thiết kế, thi công căn cứ vào đặc trưng của ngành,
của bậc học, của mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục đối với cơ sở vật chất
chuẩn bị xây dựng. Cần thật sự chú ý đến tính đồng bộ, tính chuẩn, tính hiện đại của
các công trình xây dựng. Xuất phát từ vấn đề đó mà yêu cầu nhà thiết kế, bên thi
công đáp ứng theo đúng ý tưởng sắp xếp. Mặt khác, người làm công tác này còn tham
gia giám sát, đóng góp ý kiến trong quá trình thi công để đạt chất lượng công trình
theo quy định.
Năm là, Tiếp nữa là cần làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để huy động
nguồn lực đầu tư cho công tác xây dựng. Điều này, nhiều trường đã làm rất tốt kinh
phí giành để làm cổng trường, xây khuôn viên, bồn hoa, đài nước, lát sân, làm rèm
cửa, trang bị bình nước…
Sáu là, điều cuối cùng, muốn làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất nhà
trường, người làm công tác cơ sở vật chất phải là người coi trường như nhà của mình,
bám trường bám lớp, luôn trăn trở để tìm cách hoàn thiện cơ sở vật chất . Đó chính là
cái tâm của người quản lý cơ sở vật chất . Dù là người giỏi đến mấy nhưng thiếu điều
này thì cũng rất khó thành công trong công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học.
Bởi đây cũng chính là phẩm chất cần thiết của người làm công tác cơ sở vật chất.

























IV. KẾT LUẬN
Công tác quản lý cơ sở vật chất trường học là một phạm trù rộng lớn của người
làm công tác này. Những nội dung trình bày ở trên chỉ đề cập đến vấn đề xây dựng cơ
sở vật chất trường học một cách đồng bộ, chuẩn hoá, hiện đại hoá để phấn đấu xây
dựng trường học theo xu thế hiện đại ngày nay. Điều này đòi hỏi người làm công tác
cơ sở vật chất phải trang bị cho mình một nhận thức đúng về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách của Nhà nước, quan điểm của ngành giáo dục, những kiến thức

về mô hình cơ sở vật chất trường học hiện đại, những kỹ năng như tham mưu, thuyết
phục, vận động để huy động nguồn lực cho xây dựng trường sở. Đó chính là một phần
cái tâm huyết của người làm công tác cơ sở vật chất . Song như thế chưa đủ, người
làm công tác này cần bám trường, bám lớp, coi trường sở như chính nhà của mình,
không vô cảm với những thiếu thốn, bất cập về cơ sở vật chất của trường. Thấy thuận
lợi cũng không được chủ quan. Thấy khó khăn không được chán nản. Kiên định trong
quan điểm. Kiên trì, kiên nhẫn trong công tác tham mưu, đề xuất. Biết tranh thủ sự hỗ

trợ từ nhiều phía. Luôn chủ động sáng tạo, tìm cách để hoàn thiện cơ sở vật chất
trường học theo hướng đồng bộ hoá, chuẩn hoá, tiến tới hiện đại hoá. Lấy mục tiêu
giáo dục, chất lượng giáo dục, sự cống hiến cho giáo dục làm động cơ để phấn đấu.
Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng trường học đạt chuẩn cũng là một nhiệm vụ
chính trị quan trọng. Nó không chỉ giúp cho thầy trò có thêm điều kiện tốt để dạy và
học, nâng cao chất lượng giáo dục, giúp cho học sinh thêm yêu trường, yêu lớp. Tuy
nhiên, việc xây dựng trường đạt chuẩn đối với trường THPT Nguyễn Đình Chiểu là
vấn đề thật sự khó khăn, nhất là đối với tiêu chí xây dựng cơ sở vật chất trường học
theo chuẩn của Bộ GD&ĐT ban hành vào tháng 06 năm 2011. Với một số kinh
nghiệm ít ỏi đã vận dụng có kết quả tại trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, tôi mạnh
dạn chia sẻ cùng đồng nghiệp, hy vọng có thể phần nào giúp ích cho đồng nghiệp
trong công tác xây dựng trường học của mình, đặc biệt là xây dựng trường học đạt
chuẩn quốc gia.
Do hạn chế về nhiều mặt về công tác cơ sở vật chất nên đề tài chắc chắn còn
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được từ đồng nghiệp, độc giả, ban giám khảo những ý
kiến đống góp chân thành để bổ sung, sửa chữa, hoàn chỉnh hơn, khả dĩ vận dụng tốt
hơn vào thực tế quản lý, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, để trong thời gian
tới có nhiều trường THPT có cơ sở vật chất như trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
khắc phục được cơ sở vật chất thiếu thốn, chắp vá của trường mình nhằm đưa sự
nghiệp giáo dục của huyện nhà nói riêng và sự nghiệp giáo dục của Đất nước nói
chung ngày một phát triển .





V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Căn cứ vào tình hình cơ sở vật chất của trường, bản thân tôi có một số đề xuất,
kiến nghị lên cấp trên như sau:
Đối với BGH nhà trường, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, Ban cơ sở
vật chất, các bộ phận liên quan, các tổ bộ môn, giáo viên chủ nhiệm để việc sử dụng
và bảo quản cơ sở vật chất của trường nhằm đáp ứng được công tác dạy và học hiện
nay.
Đối với hội cha mẹ học sinh thường xuyên phối hợp với BGH nhà trường nhằm
tăng cường hổ trợ cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ phục vụ công tác đổi mới
phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Chính quyền địa phương hổ trợ quỹ đất công để xây dựng nhà công vụ cho giáo
viên, học sinh nhà ở xa để giáo viên an tâm công tác và học sinh nghỉ trưa khi học cả
ngày. Nhanh chóng hổ trợ công tác bàn giao Trung tâm GDTX Long Thành để ban cơ

sở vật chất nhà trường kiểm tra, sửa chữa và trang bị lại chuẩn bị cho năm học mới
2013-2014.
Với Sở GD&ĐT, trước mắt xin được cấp mới toàn bộ bàn ghế học sinh cho 10
phòng cũ đã xuống cấp rất nghiêm trọng, bàn ghế đã được sử dụng hơn 20 năm, hiện
nay tất cả bộ bàn ghế này không còn nguyên vẹn và không đạt chuẩn về kích thước
cho học sinh THPT. Xin cấp kinh phí để xây dựng phòng y tế đạt chuẩn nhằm đảm
bảo sức khỏe cho học sinh học tập. Xin quỹ đất để xây dựng trường mới đạt chuẩn
quốc gia nhằm đáp ứng được sự phát triển của Thị trấn Long Thành phải có hai
trường THPT chuẩn trên địa bàn. Xây dựng ngôi trường thành địa chỉ giáo dục đáng
tin cậy đối với phụ huynh và học sinh; từng bước phấn đấu xây dựng thành trường
THPT chất lượng cao của huyện Long Thành nói riêng và của Tỉnh Đồng Nai nói
chung.
Xin chân thành cảm ơn !

Long Thành,, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Người viết





Nguyễn Đình Dũng

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT hướng dẫn tiêu
chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông.
Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ban hành điều lệ trường THCS, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT về Quy chế công nhận trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc
gia
Cơ sở pháp lý trong giáo dục và quản lý giáo dục - PGS.TSKH. Nguyễn Văn
Hộ, Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên – 2010
Tổ chức - quản lý trường, lớp và hoạt động giáo dục - ThS. Mai Quang Huy -
Đại học Quốc gia Hà Nội - 2008


Dự báo phát triển giáo dục - PGS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ - Trường ĐHSP - Đại học
Thái Nguyên - 2008

Kế họach năm học 2012 – 2013 của trường THPT Nguyễn Đình Chiểu



SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÌNH
CHIỂU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Long Thành, ngày 15 tháng 5 năm 2013

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC: 2012 – 2013


Tên sáng kiến kinh nghiệm: SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN CƠ SỞ VẬT CHẤT
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU


Họ và tên tác giả: Nguyễn Đình Dũng Đơn vị (Tổ): Công nghệ - Sinh - Tin
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục:  Phương pháp dạy học bộ môn : ……………
Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác: …………………………… 
Sáng kiến kinh nghiệm được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong ngành 

1. Tính mới: ( đánh dấu x vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới: 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả: ( đánh dấu x vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn thành mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Có cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong
toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng: ( đánh dấu x vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt  Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt 

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký và ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

×