Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giáo trình Kỹ năng giao tiêp- ĐH Nông Lâm HCM 2010- Đỗ Xuân Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.49 KB, 71 trang )

GIỚI THIỆU
A. Giới thiệu học phần
Trong một thế giới phát triển như vũ bão về thông tin như hiện nay thì vai trò của khả
năng giao tiếp trong cộng đồng là không thể thiếu. Môn học “Kỹ năng giao tiếp” là một môn
học cần thiết vì nó tạo cho học viên có khả năng nhận và truyền đạt các thông tin một cách
hiệu quả. Khả năng này là nhu cầu thiết yếu cho sự thành đạt trong học tập cũng như trong
tương lai của học viên.
Môn học này sẽ giúp cho học viên có điều kiện phát triển khả năng truyền đạt thông tin
trong giao tiếp cũng như trong các hoạt động khoa học kỹ thuật một các hiệu quả. Các bài
giảng và bài tập yêu cầu học viên chứng tỏ năng lực về kỹ năng làm việc.
Bước đầu, học viên được đánh giá qua khả năng thực hành các kỹ năng. Sẽ có 9 bài tập
và một bài kiểm tra. Mỗi bài tập được đánh giá dựa vào một bảng liệt kê (checklist) có trong
cuốn sổ tay này. Một số bài tập sẽ làm tại lớp để đánh giá khả năng thực hiện nhanh chóng và
thành thạo.
Đây là môn học rèn luyện kỹ năng nên điều quan trọng nhất là học viên phải thực hành
nhiều. Học viên cần tham gia các buổi lên lớp. Yêu cầu các học viên phải tăng cường tự học,
số tiết tự học ở nhà phải gấp đôi số tiết lên lớp. Giáo viên sẽ yêu cầu học viên một số hoạt
động để nâng cao khả năng thành công của học viên.
Rất mong sau khi hoàn thành môn học này, mỗi học viên đều nâng cao khả năng truyền
đạt thông tin của mình, tạo điều kiện cho học tập tại trường và thành công trong tương lai.
A1. Tóm tắt môn học
- Tên môn học: Kỹ năng giao tiếp
- Mã số:
- Số tín chỉ: 2
- Lý thuyết: 1
- Thực hành: 1
- Số giờ chuẩn:
- Số giờ tự học: 90
- Giảng viên môn học: PGS.TS Bùi Xuân An, KS Đỗ Xuân Hồng.
- Bộ môn phụ trách: Tài nguyên và Du lịch Sinh thái.
- Mục tiêu môn học: Nâng cao khả năng thu nhận và truyền đạt thông tin theo nhu cầu


từng học viên cũng như nhu cầu công tác sau này.
- Yêu cầu môn học: Sinh viên tự học là chính, đọc kỹ tài liệu, làm đầy đủ các bài tập và
nhiệm vụ. Nội dung các phần sẽ đi từ dễ đến khó.
A.2. Yêu cầu
Học viên sau khi hoàn thành môn học này cần có khả năng:
a. Hiểu quá trình giao tiếp, xác định được nguyên nhân gây thất bại và biện pháp cải
thiện trong các tình huống.
- Miêu tả và giải thích được mô hình giao tiếp,
- Xác định được các nguyên nhân gây thất bại trong tình huống cụ thể,
- Giải thích được các yếu tố văn hoá ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp,
- Nhận biết và giải thích được các kỹ thuật cải thiện khả năng nghe,
- Giải thích được các kỹ năng cần thiết cho quá trình giao tiếp.
b. Kỹ năng làm việc theo nhóm, tổng hợp ý tưởng & hoàn thành công việc:
- Nhiệm vụ cá nhân cần làm để đáp ứng yêu cầu của nhóm,
1
- Tôn trọng và thông cảm các đóng góp của người khác,
- Đóng góp thiết thực vào mục tiêu của nhóm,
- Ngôn từ sử dụng thích hợp với tình huống, vấn đề và yêu cầu của nhóm.
- Tài liệu viết rõ ràng, súc tích, hoàn chỉnh và chính xác.
c. Kỹ năng tìm đọc và nghiên cứu tài liệu
- Biết tìm tài liệu phục vụ cho một mục đích đề ra,
- Biết đánh giá, nghiên cứu và tóm tắt chính xác, rõ ràng một tài liệu,
d. Trình bày hợp lý một số nghiên cứu và một số tình huống thực tế
- Tham gia trình bày bài tập nhóm.
- Hướng dẫn kỹ thuật một cách hiệu quả trước nhóm.
- Trình bày rõ ràng trước lớp bài nói có nhiều thông tin.
- Sử dụng hiệu quả các phương tiện nghe nhìn trợ giúp.
e. Hiểu biết và thực hiện quá trình truyền thông cộng đồng (TTCĐ)
- Hiểu được quá trình, mục tiêu trở ngại và tiếp cận trong TTCĐ
- Xây dựng được đề án Giao dục trong một cộng đồng.

- Sử dụng tổng hợp các kỹ năng giao tiếp trong TTMT
f. Hiểu biết và thực hiện quá trình giải quyết vấn đề, tổ chức đàm phán
- Hiểu được quá trình, mục tiêu trở ngại và tiếp cận trong tư duy;
- Xây dựng và thực hiện được phương án giải quyết một vấn đề;
- Biết tổ chức các buổi đàm phán với đối tác.
A.3. Tài liệu tham khảo
- Ellis, J., & Thoreau, M. (2002). Communication pluss: A spiral for success. Person
Education New Zealand Ld.
- Dự án ENDA Vietnam, 2004. Tài liệu tham khảo Truyền thông Môi trường.
- Integrated Coastal Management in Vietnam Project, 2005. Training of trainers
Workshop Facilitating ICM in Vietnam, BCMTP
A.4. Đánh giá môn học
a. Điểm đánh giá
- Đánh giá quá trình học: 50% trong đó
- Tham gia trên lớp: 10%
- Bài tập: 20%
- Báo cáo: 20%
- Kiểm tra cuối khoá: 50%
b. Yêu cầu tối thiểu
- Tham gia 80% giờ lên lớp.
- Làm đầy đủ và nộp đúng thời gian các bài tập.
- Đạt trên 50% tổng số điểm.
2
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU VỀ GIAO TIẾP
0.1.Thuật ngữ trong giao tiếp
• Giao tiếp (communication): Nói một cách khái quát: Giao tiếp là một quá trình
truyền tải thông điệp từ một nguồn đến nơi tiếp nhận thông qua một kênh giao tiếp
để đạt một kết quả mong muốn. Trong xã hội, giao tiếp là truyền đạt những ý
tưởng từ người này sang người khác. Đó là một tiến trình (proccess).

• Quá trình giao tiếp (communication process): Người nhận mã hoá thông điệp
bằng lời, biểu tượng, hành động hay điệu bộ. Người gửi sử dụng một hay nhiều
kênh dẫn để truyền thông điệp. Người nhận giải mã thông điệp và phản hồi bằng
một thông điệp khác.
• Người gửi (sender): người chuyển giao thông điệp
• Người nhận (Receiver): người nhận thông điệp
• Mã hoá (Encoding): chuyển đổi thông điệp của người gửi thành từ ngữ, biểu hiện,
hành động hay cử chỉ.
• Giải mã (decoding): dịch lại ý nghĩa thông điệp
• Thông điệp (Message): ý tưởng của người gửi đưa cho người nhận
• Kênh dẫn (channel): Cách thức mà thông điệp được gửi đi, như lời nói, thư viết,
các biểu hiện, hành động, cử chỉ. Nó là cách giao tiếp trực diện hay các hình thức
khác như thư điện tử, chat, gọi điện thoại, thần giao cách cảm, …
• Phản hồi (feedback): Sự đáp lại hay phản ứng lại của người nhận cho người gửi.
Nó là thông điệp mới nên vòng giao tiếp lại tiếp nối.
• Rào cản (barriers): Các trở ngại hay tác động xấu cản trở quá trình giao tiếp
• Khung cảnh (context): Toàn bộ hoàn cảnh xung quanh việc giao tiếp giữa người
gửi và người nhận.
Mô hình Giao tiếp là quá trình người gửi mã hóa một thông điệp, truyền tải thông điệp
đến người nhận thông qua một kênh giao tiếp; còn người nhận sau khi nhận thông điệp
giải mã, phản hồi lại cho người gửi bằng một thông điệp khác.
1.2. Rào cản trong giao tiếp
Văn hoá là cách thức sống đặc trưng của một nhóm người. Nó ảnh hưởng đến đức tin,
hành vi và đạo đức của họ.
3
S đ 3.1. M hình quá trình giao ti pơ ồ ơ ế
Bảng 1.1. Các rào cản trong giao tiếp
Xúc cảm / tinh thần Thiếu tập trung, Giận dữ, Hạnh phúc, Lo âu, Không lắng nghe,
Muốn sớm kết luận, Thiếu hiểu biết vấn đề, Thiếu tự tin
Ngôn ngữ

Nói ngọng, Nói lắp, Nói lóng, Khó phát âm, Sai chính tả, Khó hiểu,
Hiểu nhiều nghĩa
Mã hoá/giải mã Nghèo thể hiện, Chọn kênh không hợp
Khung cảnh Các sự kiện trước và sau, Không nắm vững hoàn cảnh, Môi trường
xung quanh
Sức khoẻ Mệt, Bệnh, Căng thẳng
Nền tảng/Kinh nghiệm
Gia đình, Sắc tộc, Tự tin/tự trọng, Tôn giáo, tập tục
Thành kiến
Phân biệt chủng tộc, Phân biệt giới tính, Phân biệt tuổi tác, Phân biệt
giàu nghèo, Phân biệt tôn giáo
Môi trường
Nóng, lạnh, ồn, ngột ngạt, Đứt quãng: điện thoại…, Ngoại vi
Phản hồi Thiếu phản hồi, Thiếu ý thức phản hồi, Thiếu điều kiện phản hồi
Viện Nghiên cứu Xã hội Hoa Kỳ đưa ra 9 đặc điểm của người Việt Nam (báo Thế giới, số
222, thứ ba 21/02/2006) gồm có:
1. Cần cù lao động :song dễ thoả mãn, tâm lý hưởng thụ còn nặng;
2. Thông minh sáng tạo: song chỉ có tính chất đối phó, thiếu tư duy dài hạn, chủ động;
3. Khéo léo :song không tư duy đến cùng;
4. Vừa thực tế vừa mơ mộng :song chưa có ý thức nâng thành lý luận;
5. Ham học hỏi, có khả năng nhanh :nhưng ít khi học đến đầu đến đuôi nên thiếu kiến
thức, không hệ thống, không cơ bản ;
6. Xởi lởi hiếu khách:nhưng không bền;
7. Có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái: song hầu như chỉ trong hoàn cảnh khó
khăn ;
8. Yêu hoà bình, nhã nhặn :song đôi lúc hiếu thắng, ví lý do cá nhân mà đánh mất đại
cục;
9. Thích tự lập: nhưng thiếu tính liên kết để tạo ra sức mạnh.
Nhận xét trên đây cái nào đúng cái nào sai ta chưa cần phân tích ở đây. Tuy nhiên, mỗi người
chúng ta nên tự đọc và nghiên cứu xem những cái nào đúng với cá nhân mình, cái nào mình

chưa hoàn thiện để tự tìm ra bài học cho mình.
4
1.4. Bài tập 1: Nghiên cứu tình huống trong giao tiếp (case study)
Nhiệm vụ: Đọc kỹ các tình huống, định danh các thuật ngữ giao tiếp, xác định và
phân loại những trở ngại và đưa ra một số đề nghị để cải thiện chất lượng giao tiếp trong
từng tình huống.
 Bài tập 1.1 (Phân tích tình huống 1)
Thảo nẩy ra ý tưởng ngay khi đang ăn sáng. Vườn nhà Thảo khá xinh xắn nằm kề một
cái hồ nổi ti ngế là nhiều cá. Bạn bè rất thích ghé nhà cô chơi và câu cá. Chủ nhật này
trời nắng, Ba Mẹ Thảo đã đi chơi ở Thành phố dự định thứ hai mới về. Cô nghĩ đến việc
tổ chức một bữa tiệc trong vườn nhà với các bạn.
Cô kéo cổ cậu em trai đang ngái ngủ dậy và bắt tay sắp xếp bàn ghế ra vườn. Cô còn
đặt một máy CD lên bàn kê gần nhà và mở nhạc rất lớn. Thảo đang tính danh sách mấy
người bạn cô sẽ mời thì chuông điện thoại vang lên. Đó là điện thoại của Mẹ cô gọi về:
”Ở nhà có chuyện gì không?”. Thảo không dám nói việc hai chị em đang chuẩn bị buổi
tiệc ở nhà vì Cô nghĩ chắc gì Mẹ cô đã cho phép. Cô trả lời Mẹ: “Không có gì cả ạ”.
Máy CD đang chơi bài ca ruột mà cô rất ưa nên Cô vội dập máy đi trong khi loáng
thoáng nghe Mẹ cô nói một điều gì đó…
Hơn một tiếng sau, Mấy đứa bạn đến chật cả nhà. Món ăn cuối cùng mà Thảo và mấy
bạn gái nấu vừa xong thì lại có tiếng chuông ngoài cửa. Thảo vừa chạy ra thì thấy Ba Mẹ
đi vào kéo theo mấy người bạn từ thành phố về định mở tiệc thết đãi ngoài vườn nhà.
Bài tập 1.2 (Phân tích tình huống 2): Mỗi anh/chị hãy viết lại một tình huống có trở
ngại (về mặt tâm lý và xã hội) trong giao tiếp mà bản thân đã trải qua và phân tích tình
huống, các trở ngại, đưa ra một số đề nghị để giải quyết.
5
CHƯƠNG 2.
KỸ NĂNG TỰ HỌC
Mục tiêu của chương 2:
• Xác định được động cơ, mục đích học tập
• Tổ chức nơi học, nhu cầu các dụng cụ học tập

• Lên lịch học tập dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
• Xác định các ý chính và phụ khi đọc tài liệu
• Đánh giá các thông tin đọc được
• Dùng kỹ thuật ghi chép thông tin
• Viết bản tóm tắt
2.1. Học tập và nghiên cứu
“Khi đã định hướng là
khi ta không đánh mất mình
trong dòng đời trôi nổi.”
Trần Đại Nghĩa
2.1.1. Học và nghiên cứu
Học một vấn đề là cân nhắc, quan sát nó một cách tỷ mỷ để có thể hiểu nó một
cách tường tận. Nghiên cứu là quá trình điều tra để phát hiện ra sự việc mới, thu thêm
thông tin.
Mỗi người trong mỗi hoàn cảnh có động cơ học và nghiên cứu khác nhau. Ví dụ,
học sinh phổ thông học là để chuẩn bị cho khi trưởng thành. Học viên các trường dạy
nghề học để có được trình độ và tay nghề ra tìm nột việc làm. Sinh viên đại học học để
đạt được một trình độ thích hợp cho một công việc cần có trình độ chuyên môn cao.
Người lớn tuổi học để nâng cao kiến thức, sống vui vẻ, giúp ích một phần cho gia đình
và xã hội. Các nhà khoa học nghiên cứu để tìm ra những sự việc, thông tin mới góp
phần làm giàu kiến thức của xã hội, giải quyết các bài toán đặt ra trong quá trình phát
triển của loài người.
2.1.2. Một số trở ngại trong học tập
Sinh viên trong trường thường gặp một số khó khăn trong học tập như: không hiểu
được bài giảng, khó ghi chép trên lớp, không đủ thời gian học bài ở nhà, … từ đó, họ bị
cuốn vào vòng xoáy thất bại: khó hiểu bài trên lớp nên chán học, ngại lên lớp, càng
ngại lên lớp càng khó hiển thêm, càng khó hiển nên càng chán học.
Trong khi đó, nếu ngay ban đầu bạn vượt qua trở ngại này thì sẽ leo lên vòng xoáy
thành công: bước đầu hiểu bài trên lớp tạo tâm lý phấn khởi, phấn khởi nên học chăm,
học chăm nên càng thành công.

6
2.2. Đặt mục tiêu học tập
Sử dụng nguyên tắc “làm từng công đoạn” khi đặt mục tiêu. Bạn nên đặt mục tiêu dài hạn
trước rồi xây dựng kế họach làm việc ngắn hạn sau. Để thực hiện mục tiêu dài hạn, Bạn cần
thường xuyên xây dựng kế họach tiêu ngắn hạn, giải quyết cho tốt công việc hàng ngày.
- Đặt mục tiêu dài hạn: thường từ 3 đến 5 năm là thời gian thích hợp cho mục tiêu dài
hạn của cá nhân. Mục tiêu của từng người tùy thuộc vào điều kiện và hoài bão của họ.
Mục tiêu của bạn đặt ra càng cụ thể càng tốt.
- Bước tiếp theo là đặt mục tiêu trung hạn: dựa vào mục tiêu dài hạn, bạn đặt ra cho
mình mục tiêu cho các từng thời gian ngắn. Các mục tiêu trung hạn phải cụ thể.
- Đặt kế họach ngắn hạn để có thể thực hiện mục tiêu trung hạn. Bạn sẽ làm gì trong
tháng tới? Làm gì trong tuần này? Làm gi hôm nay?
Ví dụ trường hợp của Vi:
Đậu vào Trường đại học Nông Lâm, Vi rất muốn khi ra trường có đủ
trình độ chuyên môn và ngoại ngữ để xin làm việc ở những công ty lớn, thu
nhập cao. Cô đặt mục tiêu dài hạn là khi ra trường đạt loại giỏi và có bằng C
Anh văn.
Để thực hiện được mục tiêu trên, Vi quyết tâm đạt sinh viên tiên tiến
ngay từ năm đầu và học thêm Anh văn trình độ A tại Trung tâm ngoại ngữ của
Trường.Đó là mục tiêu trung hạn.
Tuần này Vi phải đi tim mua đầy đủ các sách giáo khoa, ghi danh
họcAnh văn và tìm chỗ trọ gần Trường. Những kế họach ngắn hạn này góp
phần để Vi thực hiện được mục tiêu lâu dài của mình.
2.3. Tổ chức nơi học tập
Thông thường tổ chức nơi học tập cần một số đồ vật và dụng cụ học tập.
- Đồ gỗ: bàn, ghế (quan trọng nhất), tủ (có thể có để đựng dụng cụ)
- Dụng cụ học tập: sách giáo khoa, sách tham khảo, giấy, bút, bút chì (dụng cụ thiết yếu),
tẩy, bút làm dấu, compa, máy tính, thước vẽ, giá vẽ… Tuỳ theo từng học viên, từng buổi
học, từng môn học mà cần có những dụng cụ khác nhau.
7

2.4. Lên kế hoạch học tập, làm việc
“Thất bại trong chuẩn bị là chuẩn bị thất bại”
Tại sao cần tổ chức thời gian làm việc? Khi một người quyết định học có nghĩa là họ đưa
thêm một số công việc vào đời sống thường ngày của họ. Họ cần tổ chức hoạt động cho hợp
lý để dành một số thời gian cho việc học tập. Những người không tổ chức tốt thời gian làm
việc thì sẽ cảm thấy thiếu thời gian cho việc học tập cũng như nghỉ ngơi. Họ sẽ rơi vào “vòng
xoáy thất bại”. Tổ chức thời gian làm việc chính là lên lịch làm việc (thời gian biểu- time
schedule) hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hay cả học kỳ, cả năm. Lịch làm việc nên viết ra
(giấy, sổ tay, điện thoại hay máy tính) để không bị quên lãng. Một trong những công cụ hữu
ích là “bản liệt kê công việc (check list)
2.3.1. Xác định yêu cầu các công việc Trước khi lên lịch làm việc, bạn phải xác định
được yêu cầu của từng công việc, có thể chia các công việc theo 4 nhóm:
1. Công việc bắt buộc và thời gian cố định
2. Công việc bắt buộc nhưng thơi gian không cố định
3. Công việc thích làm nhưng cố định thời gian
4. Công việc thích làm vào bất cứ lúc nào
Ví dụ 1: Lịch hoạt động trong tuần của Andrew, một công nhân Đại Học AUT
Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật
6:00 An sáng An sáng An sáng An sáng An sáng Ngủ Ngủ
7:00 Làm việc Làm việc Làm việc Làm việc Làm việc
8:00 An sáng An sáng
9:00 Dọn nhà,
mua sắm,
v.v…
Học bài
10:00
11:00
12:00 An trưa An trưa An trưa An trưa An trưa An trưa An trưa
13:00 Làm việc Làm việc Làm việc Làm việc Làm việc Chơi
Rugby

Thăm gia
đình
14:00
15:00
16:00 Học bài
17:00
Lớp ban
đêm
Đi bộ
Lớp ban
đêm
Uống bia
với bạn
18:00 Nấu ăn Nấu ăn An tối
19:00 Đi xe An tối An tối An tối Dự tiệc
ngoài trời
An tối
20:00 An tối Học bài Học bài Tập
Rugby
Chuyện
phiếm với
Tracy
21:00 Học bài
22:00 Đi ngủ Đi ngủ Đi ngủ Đi ngủ
23:00 Đi ngủ Đi ngủ Đi ngủ
Ví dụ 2: trường hợp của Thảo Vi
Cố định thời gian Không cố định thời gian
Bắt buộc - lên lớp các môn học
- dự các buổi thực tập
- họp lớp

- học bài để thi
- làm bài về nhà
- dọn dẹp phòng trọ
Không bắt buộc - dự lễ kỷ niệm ngày môi trường
- tham gia buổi nói chuyện
- xem lễ khai mạc Olimpic games
- xem phim cùng bạn
- đọc sách truyện
- về quê
2.5. Một số kỹ năng học bài
2.5.1. Xem trước bài học
8
Việc dành một số thời gian để xem trước bài giảng sẽ tạo điều kiện để hiểu bài
dễ hơn, tạo tiền đề cho thành công trong học tập. Khi đọc trước bài giảng, sách giáo
khoa, bạn nên ghi chép những ý chính đọc được và suy nghĩ về nó.
2.5.2. Xào bài (review)
Xào bài sẽ làm cho bạn nhớ những gì học được trên lớp. Đặc biệt là tìm ra mối liên kết
giữa các chi tiết với các ý chính của bài học.
2.5.3. Đọc (reading) và ghi chép (note) tài liệu
Bạn nên dành thời gian đọc tài liệu và ghi chép những ý chính, ý phụ vào vở. Ghi chép
sẽ làm bạn hiểu và nhớ bài hơn.
2.5.4. Linh hoạt (flexible)
Mặc dù đã đặt kế hoạch cho từng thời gian, bạn có thể thay đổi chúng cho thích hợp
với điều kiện cụ thể. Nên nhớ sẽ làm công việc chưa làm vào một lúc khác. Mỗi ngày,
bạn nên rà soát các công việc cần làm và ghi ra giấy công việc sẽ làm cho ngày hôm
sau.
2.5.5. Tập trung trong giời học
Một khảo sát các thanh thiếu niên Việt Nam cho thấy, 72% số người được hỏi cảm
thấy khó khăn khi phải tập trung vào học hành, giao tiếp. Việc thiếu tập trung gây
căng thẳng khiến mất tự tin, nghi ngờ vào khả năng của bản thân. Nguyên nhân

thường là do chán nản, thiếu hứng thú nhất là trong giờ học. Việc rèn luyện trí não,
trang bị kỹ năng học tập là giải pháp lâu dài để giúp học tập tốt hơn.
Một số giải pháp được nhiều người Việt Nam lựa chọn để tăng khả năng tập trung là:
ngủ đầy đủ, nghỉ giải lao, tập thể dục, massage đầu, uống nước, uống cà phê, nhai
sing-gum, tắt điện thoại, ăn snack…
Một số lời khuyên bổ ích như sau:
- Khả năng tập trung phụ thuộc vào sức khoẻ: ăn uống, ngủ, nghỉ ngơi, tập thể dục
đầy đủ (nhưng phải làm đúng)
- Lên kế hoạch tốt: chuẩn bị nơi học (thoải mái, đủ sáng), dụng cụ học đầy đủ, thời
điểm thìch hợp
- Tập thói quen tập trung: trước giờ học luyện tập cho trí não tập trung, dành thời
gian thư giản trước khi học (như tập trung vào hơi thở), tập thói quen học ngay khi
vừa ngồi học
- Lên kế hoạch học kỹ lưỡng: chia công việc thành những phần nhỏ hơn, làm từng
phần một
- Chuẩn bị tâm trí năng động: đa dạng hoá các hoạt động để tâm trí không đi lang
thang như: ghi chú, làm nổi, gạch dưới, tự đặt câu hỏi, chuẩn bị câu hỏi, liên hệ tài
liệu cũ, thay đổi chủ đề sau một thời gian học dài.
- Nghỉ giải lao đều đặn: nghi giải lao trước khi thấy mình mất tập trung, tuỳ từng
công việc mà giải lao dài hay ngắn, mau hay thưa.
- Cung cấp đủ oxy cho não: Khi giải lao nên thở vài cái thật sâu, đi bộ hay làm vài
động tác nhẹ nhành, thả lỏng cơ thể trong vài phút
9
- Sau khi giải lao: dành một khoảng thời gian nhỏ để xem lại những gì đã làm, tập
trung vào những điểm chính, tóm tắt các ý chính vào cuối buổi học. Cảm giác đạt
được kết quả sẽ khuyến khích động cơ học và làm bạn tập trung học hơn.
Có hai việc thường làm Andrew sao lãng trong học tập, đó là trả lời điện thoại
và xem truyền hình. Để trả lời điện thoại trong lúc Andrew học, anh nhờ các bạn cùng
phòng trả lời thay. Bạn anh thường nói với ai gọi đến là: “Andrew đang bận học, xin
cho biết số điện thoại có gi sẽ gọi lại sau”.

Với các chương trình truyền hình mà Andrew muốn xem, anh ta sẽ ngưng học để
xem, sau đó dành một thời gian khác để học. Andrew còn có một máy ghi chương
trình truyền hình và đôi khi anh ghi lại chương trình mình yêu thích và dành để xem
khi nào có thời gian rảnh. Điều này ít khi anh làm vì anh vẫn muốn xem truyền hình
trực tiếp nhất là các trận đấu bóng Rugby.
Ngoài ra, Anh còn thường nghỉ xả hơi 10 phút sau mỗi giờ học để có thể tập
trung tư tưởng trong thời gian học. Anh cũng thường tự thưởng cho mình sau một thời
gian học căng thẳng như: Uống một ly caffe hay nói chuyện phiếm với bạn vài phút
sau một buổi học. Đi xem phim cùng Tracy sau một tuần học tập căng thẳng .
10
2.6. Bài tập chương 2
Bài tập 2.1 (10 phút): Điều kiện học tập.
Viết ra giấy các câu trả lời:
1. Chỗ học bài thường xuyên của bạn ở đâu? Điều kiện xung quanh? Làm thế nào
để cải tạo nó?
2. Bạn tổ chức nơi học như thế nào? làm thế nào để bạn ngồi học thuận tiện hơn?
3. Liệt kê dụng cụ học tập bạn hiện có? Bạn thấy cần thêm gì mà bạn có thể đáp
ứng?
Bài tập 2.2: Lên lịch sinh hoạt tuần tới của bạn.
Bài tập làm ở nhà theo trình tự:
1. Liệt kê các hoạt động của bạn trong tuần tới.
2. Phân loại các công việc theo từng nhóm và điền vào bảng sau:
Cố định thời gian Không cố định thời gian
Bắt buộc -
-
-
-
Không bắt buộc -
-
-

-
3. Vẽ lịch làm việc trong tuần theo cột (ngày) và hàng (giờ) như trong ví dụ 1.
4. Lập lịch học tập suốt tuần của bạn theo các trình tự:
- Đặt các công việc bắt buộc và cố định thời gian vào trước;
- Đặt các công việc yêu thích và cố định thời gian vào tiếp sau;
- Đặt các công việc bắt buộc nhưng không cố định thời gian vào những ô trống
nhưng cần chú ý đến: Tổng số giờ học trong tuần, Số giờ học ở nhà cần thiết mỗi
tuần, Phân chia giờ học và chơi cho cân đối trong từng ngày;
- Cuối cùng đặt các công việc ưa thích và không cố định thời gian vào những ô trống
còn lại.
Ghi chú: Các bước xây dựng lịch sinh hoạt được nêu ra ở trên là khá hoàn
chỉnh. Bạn nên cố gắng thực hiện chúng không chỉ làm riêng đối với bài tập
này mà nên làm thường xuyên. Nó sẽ là tiền đề cho thành công của bạn trong
học tập và sinh hoạt.
Bài tập 2.3: Làm bản liệt kê công việc (check list).
- Làm trên lớp trong 5 phút một bản liệt kê các công việc của bạn trong ngày mai.
- Đưa cho bạn bên cạnh đọc và nhận xét bản liệt kê.
- Thảo luận với nhau nội dung và hình thức bản liệt kê.
Bài tập 2.4: Làm bản liệt kê đồ dùng cá nhân cần mang cho một ngày đi tham quan nhận
thức:
- Xác định các công việc phải làm trong ngày đi tham quan nhận thức tại một cơ sở
- Làm một bản liệt kê các đồ dùng cần mang theo cho hoạt động trong ngày
- Đưa cho bạn bên cạnh đọc và nhật xét
- Thảo luận với nhau về nội dung công việc và bản liệt kê.
11
CHƯƠNG 3.
KỸ NĂNG LÀM VIỆC THEO NHÓM
Một cây làm chẳng lên non,
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Mục tiêu của chương 3:

• Xác định được đặc điểm của một nhóm, vai trò của cá nhân trong nhóm
• Tham gia tích cực trong họat động nhóm
• Tổ chức tốt các cuộc họp nhóm
• Biết viết rõ ràng biên bản họp nhóm.
3.1. Đặt vấn đề
Mục tiêu quan trọng của công tác truyền thông trong môi trường là làm sao giáo dục vận
động cá nhân và tập thể đối tượng mà mình phụ trách để họ thay đổi nếp nghĩ và thói quen
tiến tới một lối sống phù hợp hoặc cùng nhau giải quyết một vấn đề chung. Một bài giảng
hay làm cho người ta suy nghĩ, một vở kịch tốt có tác động mạnh mẽ vào tư duy người xem,
Nhưng họ có thay đổi hành vi của không lại là một chuyện khác nữa. Mà trong truyền thông
môi trường, thay đổi hành vi mới là mục tiêu chủ yếu. Trên thực tế, trong nỗ lực vận động
tuyên truyền về môi trường, biết bao nhiêu công sức, giấy mực được sử dụng để sáng tác ra
những khẩu hiệu “kêu” những bức tranh đẹp mắt, những bài diễn thuyết hùng hồn. Biết bao
cuốn phim, xe lưu động, xe hoa đi vào các khu phố để tuyên truyền về việc ăn sạch, ở sạch,
giữ gìn màu xanh của khu phố v.v…
Nhưng tại sao rác vẫn cứ tồn tại hàng đống nơi công cộng, hệ thống rãnh cứ ngày một xuống
cấp, tắc nghẽn? Tại sao sau vài lần vận động sinh hoạt rầm rộ mọi thứ lại im lìm và trở về
tình trạng cũ?
Sức thuyết phục của lời nói, sự khéo léo trong xử sự đều có giới hạn. Những hình thức diễn
thuyết báo cáo, phương tiện đại chúng v.v…. rất cần thiết cho mục tiêu thông tin phổ biến
kiến thức thay đổi nhận thức, còn thay đổi thái độ và hành động là một chuyện khác, giữa
hiểu và làm còn là một khoảng cách đáng kể. Trong kênh thông tin giữa các cá nhân, làm
việc với nhóm đối tượng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của
việc truyền thông môi trường thông qua các chương trình và hoạt động cụ thể do nhóm xây
dựng và thực hiện.
Hiểu được quy luật của các nhóm nhỏ giúp ta thành công trong công tác vận động giáo dục
bởi lẽ hành vi của cá nhân hình thành hay thay đổi chủ yếu qua tác động của nhóm nhỏ mà
họ là thành viên trong cuộc sống hàng ngày: gia đình, nhóm thành niên, nhóm phụ nữ, nhóm
ngành nghề, nhóm bạn, câu lạc bộ v.v…
Tuy nhiên, nhóm nhỏ không phải là yếu tố duy nhất vì mỗi cá nhân có tự do riêng, và xã hội

bên ngoài với các yếu tố lịch sử, văn hoá và những đơn vị rộng lớn hơn như trường học, xí
nghiệp, đơn vị công tác cũng ảnh hưởng đến từng các nhân. Nhưng các yếu tố vẫn phải thông
qua nhóm nhỏ mới tác động đến cá nhân.
Bảng 3.1. Ưu điểm làm việc theo nhóm so với làm việc cá nhân
Làm việc theo nhóm Làm việc từng cá nhân
12
- Có điều kiện thảo luận, tham gia đóng góp ý
kiến thoải mái, tích cực
- Bình đẳng
- Dễ đi đến thống nhất chung, sẵn sàng tiếp
nhận và thử cái mới
- Có trách nhiệm liên đới, ràng buộc lẫn nhau.
- Thụ động
- Đón nhận thông tin bàng quang,
không có dịp cởi mở hết những nghi
ngại, thành kiến sẵn có
- Hành động theo sở thích riêng không
ràng buộc.
Từ đó, hiện nay trên nhiều quốc gia, phương pháp làm việc và thảo luận nhóm được áp dụng
rộng rãi trong tuyên truyền giáo dục, trong các lớp nhằm trang bị kỹ năng sinh hoạt dân chủ
và dần dần trở thành một phương pháp chủ yếu. Dĩ nhiên thảo luận và hoạt động nhóm phải
được áp dụng đúng phương pháp mới đem lại kết quả mong muốn. Phương pháp này sẽ được
trình bày trong phần sau.
3.2. Các yếu tố tạo thành nhóm
Không phải cứ qui tụ người để thảo luận, học tập là tạo được những chuyển biến tốt nơi cá
nhân. Các hình thức sinh hoạt nhóm như họp chi đoàn, sinh hoạt câu lạc bộ không hề xa lạ
đối với chúng ta. Thậm chí xã hội ta đang mắc phải bệnh hội họp. Gọi là bệnh vì nó mất thì
giờ, không đem lại hiệu quả, nhiều khi phản tác dụng, gây căng thẳng, chia rẽ có khi làm
người ta ngao ngán sinh hoạt tập thể nữa. Như vậy, nhóm mới chỉ là công cụ, còn nó có đem
lại hiệu quả hay không còn tuỳ thuộc vào trình độ của người sử dụng công cụ đó. Đi vào sinh

hoạt tập thể mà ta không hiểu tính chất của công cụ đang nắm trong tay nên ta thường gặp
nhiều lúng túng.
Sự tập hợp của nhiều người tại một nơi không nhất thiết tạo nên một nhóm theo nghĩa tâm lý.
Những người đi chung một thang máy, ngồi chung một xe buýt không thể tạo thành nhóm.
Các yếu tố sau đây làm cho một tập hợp trở thành một nhóm:
3.2.1. Tương tác
Mục đích giúp cho tham dự viên thấy được mối tương tác giữa các thành viên trong
nhóm khi giải quyết vấn đề, đồng thời thấy được những hạn chế khi việc giao tiếp
trong nhóm bị gò bó, áp đặt. Các nhóm viên giao tiếp với nhau bằng lời nói và các
ngôn ngữ không bằng lời nói (cử chỉ, nét mặt, thái độ thậm chí cách ăn mặc). Tương
tác phải hai chiều. Sự tham gia tích cực của nhóm viên sẽ đem lại sự gắn bó cho
nhóm.
3.2.2. Chia sẻ mục tiêu
Sự tương tác không thể xảy ra một cách hú hoạ mà luôn luôn nó có một mục đích,
nhiều mục đích cho dù rất tầm thường. Khi trong một tập thể, người ta không chia sẻ
cùng những mục tiêu giống nhau thì có sự phân hoá thành nhiều nhóm. Mục tiêu
nhóm là kim chỉ nam cho hoạt động của nhóm. Mục tiêu giúp giải quyết mâu thuẫn,
và xác định được lề lối làm việc của nhóm. Các nhóm viên nổ lực đạt đến mục tiêu
của nhóm xây dựng vì không phải điều đó dễ làm mà do họ tha thiết vì nó có tính
thách đố và thiết thân đối với họ. Một nhóm trưởng giỏi là một người biết tạo sự hài
hoà giữa các mục tiêu riêng và mục tiêu chung. Thường thì động cơ và ý đồ tham gia
vào nhóm của các cá nhân có khác nhau. Nhóm có thể điều tiết bằng cách thảo luận vì
13
mục tiêu chung. Giúp nhóm viên dung hoà giữa cái riêng và cái chung đồng thời giúp
thoả mãn tâm lý của nhóm viên là cần thiết.
3.2.3. Nội quy của nhóm
Nội quy là các luật lệ hướng dẫn hành vi đặt ra để các thành viên tuân thủ. Luật lệ này
có thể được thông báo chính thức làm thành văn bản nhưng nhiều khi được các thành
viên chấp nhận không cần hình thức. Chúng có thể được áp đặt từ bên ngoài hay phát
triển từ nội bộ nhóm. Nội quy được áp đặt từ bên ngòai nhiều khi không phù hợp với

điều kiện thực tiễn của nhóm. Thông thường các quy định này nên được bàn bạc và
hình thành từ nhu cầu thực tế của từng nhóm sao cho hiệu quả họat động của các
thành viên trong nhóm là cao nhất. Nội quy do nhóm đặt ra sẽ được các thành viên
chấp nhận tốt hơn.
3.2.4. Vai trò của cá nhân
Vai trò là khuôn mẫu của các hành vi mà mỗi cá nhân phát triển để phục vụ nhóm.
Các vai trò này có thể thành nếp tuỳ theo cá tính và nhu cầu của nhóm viên đồng thời
xuất phát từ nhu cầu, đặc điểm của nhóm. Vai trò cá nhân thường thay đổi, mỗi nhóm
viên tuỳ tình huống có thể đóng nhiều vai trò khác nhau. Quan sát nhóm có thể thấy 3
loại vai trò quan trọng:
3.2.4.1. Vai trò trong thực hiện nhiệm vụ của nhóm
Là vai trò giúp đỡ việc hoàn thành nhiệm vụ đề ra của nhóm, hoạt động không
như một cá nhân mà như một thành viên của cả nhóm. Hoạt động chủ yếu gồm:
- Khởi xướng công việc (đưa ra những ý tưởng mới)
- Làm sáng tỏ (nêu mục tiêu, nên ý kiến)
- Thi hành (một ý kiến, một công việc đề ra như soạn báo cáo)
- Định giá (góp ý, đánh giá báo cáo)
- Xúc tác (Tiếp sinh lực cho nhóm bằng lời nói hay hành động)
14
3.2.4.2. Vai trò xây dựng và duy trì nhóm
Vai trò củng cố quan hệ giữa các thành viên trong nhóm. Hoạt động chủ yếu
gồm:
- Xúc tác (khuyến khích, giúp đỡ người khác)
- Xúc tiến công việc
- Hoà hợp trong nhóm
- Dàn xếp (giải quyết các bất đồng, thỏa hiệp)
- Quan sát (Lắng nghe để nhắc nhở trong nhóm)
- Làm theo tập thể
- Gây không khí (Đùa giỡn, tạo sự thư giãn)
Có những nhóm họp mãi khômg tìm ra giải pháp cho vấn đề. Có nhóm sau khi họp

người ta cảm thấy bất mãn. Có nhóm chỉ có thiểu số phát biểu và tham gia xây
dựng nhóm. Ngày nay, có những chuyên viên chỉ cần sinh hoạt với nhóm vài lần là
có thể giúp nhóm hoàn thành được mục tiêu với một mức độ thống nhất và thoả
mãn cao. Kỹ năng điều động nhóm là một kỹ năng chuyên môn mà các nhân viên
xã hội, cán bộ giáo dục sức khoẻ, y tế, môi trường hay khuyến nông viên cần phải
nắm vững. Người xúc tác nhóm không phải là người lãnh đạo nhóm, cũng không
nhất thiết là một thành viên thường xuyên của nhóm. Nhưng người đó nhờ kiến
thức và kỹ năng chuyên môn về tâm lý nhóm có thể giúp nhóm tương tác tốt và đưa
nhóm tới một mục tiêu. Người này không đưa ra ý kiến riêng của mình mà chỉ điều
động xúc tác. Muốn vậy, người xúc tác phải biết tâm lý cá nhân (để phát hiện nhu
cầu, động cơ, tiềm năng) và tâm lý nhóm để chuẩn đoán các vấn đề của nhóm và
cuối cùng dẫn dắt nhóm tới mục tiêu.
3.2.4.3. Vai trò phá hoại nhóm
Các hành vi làm giảm khả năng hoạt động của nhóm như:
- Hay gây hấn, tấn công
- Lôi kéo bè phái
- Gây trở ngại, kỳ đà cản mũi
- Lố bịch, thô lỗ
- Mưu cầu cá nhân
- Thống trị, lấn át người khác
- Không đóng góp, phụ thuộc.
Đa số trong những thời điểm, công đoạn khác nhau, từng cá nhân trong
nhóm có thể đóng vai trò khác nhau. Tập quan sát các vai trò trong nhóm
chúng ta sẽ biết điều hoà nhóm tốt hơn và xác định, đánh giá nhân cách của
nhóm viên tốt hơn.
Các đức tính và kỹ năng mỗi cá nhân cần có:
- Khách quan, trung lập,
- Tôn trọng, chấp nhận tất cả các thành viên của nhóm,
- Tin tưởng vào tiềm năng của nhóm để giải quyết vấn đề,
15

- Có kỹ năng lắng nghe, phản hồi và tự khẳng định (biết được khả năng và
giới hạn của mình trong vai trò xúc tác).
3.2.4.4. Cách lãnh đạo trong nhóm
- Dân chủ (democratic): lãnh đạo hướng dẫn; để cho nhóm ra quyết định
- Độc đoán (authoritarian): lãnh đạo chỉ đạo, định hướng cho các quyết
định của nhóm
- Dễ dãi – không gò bó (laissez-fair): lãnh đạo cố vấn, quan sát, thu nhận
nhưng không chỉ đạo, nhóm ra quyết định.
3.3. Phương pháp làm việc theo nhóm hiệu quả
3.3.1. Xác định mục tiêu của nhóm
Ngay từ đầu, cả nhóm cần ngồi lại bàn bạc, xác định rõ mục tiêu của nhóm là gì. Thảo
luận cởi mở trong nhóm để các thành viên đưa ra ý kiến của riêng mình. Từ đó xây
dựng được mục tiêu cụ thể của nhóm, công việc cần làm trong thời gian nhất định. Từ
nhóm trưởng đến các thành viên trong nhóm phải hiểu kỹ để tránh đi chệch mục tiêu
trong xuốt quá trình họat động.
3.3.2. Tổ chức tốt các cuộc họp
• Tổ chức định kỳ và có hiệu quả các cuộc họp nhóm. Các cuộc họp đừng nên tổ
chức định kỳ theo yêu cầu của công việc, không họp khi không cần thiết hay
không có nhiệm vụ cụ thể cho từng cuộc họp.
• Báo cáo công việc đã làm: Mỗi thành viên phải chuẩn bị một báo cáo các công
việc đã thực hiện trước khi họp.
• Ghi biên bản đầy đủ nội dung cuộc họp và gửi cho các thành viên để mỗi người
đều hiểu được nhiệm vụ của minh sau mỗi cuộc họp. Biên bản nên nói rõ công
việc gì, làm như thế nào, giao cho ai, hòan thành lúc nào (What, How, Who,
When).
• Phân công công việc theo khả năng của từng thành viên
• Khuyến khích thảo luận rộng rãi và dân chủ trong nhóm
• Xây dựng mối quan hệ tốt trong nhóm
• Các họat động tiếp theo nên cụ thể đi đúng mục tiêu của nhóm.
3.3.3. Làm thành viên tích cực của nhóm

• Khi thực hiện công việc luôn nghĩ là một thành viên của nhóm, không phải là
cá nhân đơn lẻ
• Tích cực và nhiệt tình thực hiện công việc của nhóm giao
• Đóng góp công bằng công sức của minh cho nhóm
• Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của thành viên khác
• Có trách nhiệm và đáng tin cậy
• Giúp đỡ các thành viên khác
• Đóng góp các ý tưởng và khả năng của mình cho nhóm
3.3.4. Giải quyết tốt nhiệm vụ của nhóm
• Xây dựng tốt cấu trúc của nhóm: ai làm trách nhiệm nào
• Lên kế họach công việc
• Gia thời hạn cho từng công việc
• Phân công trách nhiệm đồng đều cho các thành viên
• Đứng để nước đến chân mới nhảy
16
• Thiết lập mối liên lạc thường xuyên giữa các thành viên
• Nhắc nhở các thành viên ít đóng góp cho nhóm.
3.4. Các bước cần làm để tổ chức buổi họp
3.4.1. Những việc cần làm trước khi họp
- Xây dụng đề cương cuộc họp (mục tiêu, các nội dung và cách thực hiện, thành viên
tham gia, địa ý, thời gian thích hợp)
- Thông báo mời họp đến mọi người
- Chuẩn bị địa điểm họp (vị trí, không gian, tiện nghi, bố trí chỗ ngồi…)
3.4.2. Những việc cần làm trong khi họp
- Điểm danh các thành viên tham gia,
- Nêu ngắn gọn mục tiêu cuộc họp,
- Bầu chủ tịch, thư ký cuộc họp,
- Nêu nội dung cuộc họp cho mọi người đóng góp,
- Thực hiện từng nội dung,
- Kết luận kết quả từng nội dung, tổng kết các kết luận,

- Dự định về cuộc họp sau.
3.4.3. Những việc cần làm sau khi họp
- Gửi biên bản cuộc họp cho từng thành viên và ngừơi có liên quan,
- Kiểm tra việc thực hiện các kết luận của cuộc họp,
- Đánh giá công việc hoàn thành,
- Chuẩn bị cho cuộc họp sau.
3.5. Đánh giá lẫn nhau
Học thầy không tầy học bạn
Một phần của báo cáo nhóm liên quan đến quá trình tham gia làm báo cáo của mỗi học
viên. Cuối mỗi bài tập nhóm sẽ có một bản đánh giá cho từng cá nhân do các bạn trong nhóm
thực hiện theo 5 tiêu chuẩn với 5 mức:
1. Chia sẻ thông tin và ý tưởng
Mức 1: không chia sẻ, Mức 5: luôn đề xuất ý tưởng và chia sẻ thông tin
2. Chia sẻ trách nhiệm
Mức 1: không chia sẻ, Mức 5: luôn chấp nhận trách nhiệm
3. Hoàn thành nhiệm vụ được giao
Mức 1: không hoàn thành, Mức 5: luôn hoàn thành nhiêm vụ
4. Đóng góp cho mối quan hệ làm việc
Mức 1: không đóng góp, Mức 5: luôn luôn đóng góp
5. Lắng nghe một cách chủ động
Mức 1: không lắng nghe, Mức 5: luôn lắng nghe
3.6. Bài tập 3. Làm việc theo nhóm
Bài tập 3.1.
Chuẩn bị báo cáo nhóm: Thành lập các nhóm 10-20 người, tìm hiểu các thành viên trong
nhóm, họp xây dựng nội quy nhóm, chọn một vấn đề trong danh sách đề nghị của giáo viên
(xem phần 3.5.3) với điều kiện không trùng lắp với các nhóm khác trong lớp. Các bước tiến
hành gồm:
17
a. Bầu người điều hành (facilitator)và thư ký cuộc họp (recorder): Chú ý mỗi buổi họp
phải bầu người điều hành và thư ký khác nhau để ai cũng được làm thư ký, làm người điều

hành.
b. Làm quen nhau (ice breaking): Mục tiêu để phá bỏ rào cản trong giao tiếp (ngại ngùng)
bằng cách tự giới thiệu về mình, chơi các trò chơi làm quen hay giới thiệu.
c. Xác định mục tiêu nghiên cứu
- Trả lời các câu hỏi sau để tìm ra mục tiêu của nghiên cứu: Ai là người sẽ dùng
thông tin mà mình tìm ra? Họ đã biết được những gì? Họ cần biết vấn đề gì? Câu
hỏi mà bạn cần giải đáp là gì? (theo mẫu bảng 3.1.)
- Các câu hỏi nào bạn sẽ trả lời (mục tiêu nghiên cứu).
d. Phân công các thành viên tìm và đọc tài liệu có liên quan
- Cần thu thập thông tin gì, nguồn thông tin lấy ở đâu,
- Tìm kiếm tài liệu trong các nguồn sẵn có,
- Đánh giá và lựa chọn các tài liệu,
- Số tài liệu tối thiểu bằng số thành viên trong nhóm.
e.Viết biên bản họp nhóm:
3.5.3. Gợi ý một số hướng để làm báo cáo (nên cụ thể trên một vùng lãnh thổ hay một
cộng đồng dân cư)
- Phát triển dân số: dân số và an ninh lương thực, dân số và nước sạch, dân số và ô
nhiễm môi trường, dân số và rác thải, dân số và giáo dục, dân số và sức khoẻ cộng
đồng …
- Phát triển bền vững: phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, phát triển đô thị, phát
triển khu dân cư, phát triển khu công nghiệp, phát triển làng nghề …
- Môi trường đô thị: quản lý rác, phân loại rác tại nguồn, quản lý nước thải đô thị,
phát triển đô thị và di dời các cơ sở sản xuất …
- An toàn thực phẩm: năng suất cây trồng và phân bón, năng suất vật nuôi và thuốc
kích thích, dịch bệnh cây trồng và thuốc bảo vệ thực vật, dịch bệnh trên vật nuôi và
thuốc thú y, rau sạch rau an toàn, thịt sạch thịt an toàn, nông nghiệp hữu cơ …
18
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Microsoft Word với fond 12 Times New Roman, khỏang cách giữa các đọan văn trước
6pt, sau 6pt, dãn dòng single)

A. Thành phần tham dự
B. phân công trách nhiệm (chủ trì, thư ký)
C. Thời gian
D. Địa điểm
E. Nội dung họp
F. Kết luận
G. Ký xác nhận
1. Nội quy nhóm
- . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Bảng 3.1. Liệt kê hoạt động của từng thành viên
Họ tên thành viên Công việc được phân công
1
2
3
4
5
C. Bảng 3.2. Đánh giá các thành viên trong nhóm
Họ tên thành viên
Đánh giá xếp hạng
của từng thành viên
Xép hạng
chung cuộc
1
2
3
4
5
6

19
MẪU 3.1
CHƯƠNG 4
KỸ NĂNG ĐỌC TÀI LIỆU
Học không suy nghĩ là phí sức (Khổng Tử)
4.1. Tìm kiếm tài liệu
4.1.1. Xác định mục tiêu nghiên cứu tài liệu
Trong chương này chúng ta tìm hiểu các phương pháp để nghiên cứu các thông
tin và thảo luận các biện pháp đọc tài liệu một cách hiệu quả. Muốn nghiên cứu tài
liệu, trước hết phải xác định rõ mục tiêu nghiên cứu là gì.
Bốn câu hỏi được đặt ra khi nghiên cứu tài liệu là:
- Ai là người sẽ dùng thông tin mà mình tìm ra?
- Họ đã biết được những gì?
- Họ cần biết vấn đề gì?
- Câu hỏi mà bạn cần giải đáp là gì? Các câu hỏi này rất quan trọng để xác định liều
lượng và mức độ thông tin mà người sử dụng cần thiết.
Trong trường hợp của Thảo Vi, cô được chỉ định nghiên cứu tài liệu về
“Ảnh hưởng của Dioxin đến sức khoẻ con người”. Cô xây dựng bảng câu hỏi
và trả lời sau:
Bảng 2.1. Câu hỏi và trả lời của Thảo Vi nhằm xác định mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi Trả lời
1. Ai là người sử dụng thông
tin?
Những bạn học trong lớp và giáo viên chủ
nhiệm
2. Họ đã biết được gì? Họ biết một số thông tin nhưng không đầu đủ
3. Họ cần biết những gì? Học viên: Kiến thực cụ thể như: tác động của
Dioxin như thế nào, phương pháp xác định.
Gíao viên chủ nhiệm: cần sinh viên có kỹ
năng nghiên cứu, vấn đề NC không quan

trọng.
4. Câu hỏi nghiên cứu nào
Tôi cần phải trả lời?
- Dioxin được tạo thành như thế nào?
- Tác hại của Dioxin đến sức khoẻ con
người?
- Các biện pháp phòng chống nhiễm.
4.1.2. Tìm kiếm nguồn thông tin
- Nguồn thông tin có thể lấy từ sách báo, tạp chí (trên thư viện, nhà sách) hay lấy
trên mạng Internet.
- Đến thư viện cần biết cách tìm trên hệ thống danh mục. Hiện tại nhiều danh mục
của thư viện cũng đã được đưa lên mạng.
Tìm thông tin trên mạng internet
Tìm kiếm thông tin trên mạng có nhiều địa chỉ: Google.com, Yahoo.com,
Altavista.com,… mỗi người có thể sử dụng địa chỉ nào mình thích.
Thảo Vi quyết định vào mạng để tìm kiếm các thông tin cần thiết cho báo cáo
về Dioxin. Khi lên mạng, Cô vào . Cần phải đánh cho đúng
từ khoá thì mới tìm ra các thông tin. Thảo Vi đánh từ khoá ‘dioxin’ tìm ra hơn 90
20
ngàn trang chủ (websites) từ Việt Nam. Cần phải đánh thêm từ khoá khác để có thể
tập trung vào các nguồn thông tin mà Thảo Vi cần. Như vậy mới có thời gian để đọc
hết các thông tin. Cô thêm từ khoá ‘Việt nam’ thì số trang chủ còn lại là 610. Cô thêm
từ ‘hậu quả’ (giữa các từ khoá phải thêm dấu +) thì số trang chủ chỉ còn 15. Với số
lượng này, Cô có đủ thời gian để lựa chọn tài liệu thích hợp.
4.2. Đánh giá tài liệu
Người đọc muốn nhận định tốt nguồn tài liệu cần có các đức tính như trung thực với bản
thân, tránh sự chi phối, biết vượt qua vướng mắc, đặt câu hỏi, xây dựng phán đoán trên bằng
chứng cụ thể, tìm mối quan hệ nối kết các sự việc và có tư duy độc lập.
Hãy tự hỏi những điều này khi đọc:
- Đề tài của bài đọc, hoặc quyển sách bạn đang đọc là gì?

- Vấn đề nào đang được nêu ra?
- Tác giả đã kết luận gì về vấn đề ấy?
- Những lý do nào được đưa ra để chứng minh cho quan điểm của tác giả?
- Người viết dùng sự thật, lý thuyết hay niềm tin của bản thân?
Có một số điều cần nhận thức rõ:
- Sự thật có thể được chứng minh.
- Lý thuyết còn đang cần được chứng minh, không nên nhầm lẫn với sự thật.
- Ý kiến có thể có hoặc không được xây dựng trên cơ sở lập luận vững chắc.
- Bản thân niềm tin không cần được chứng minh.
Tác giả dùng từ trung lập hay có xen lẫn cảm xúc cá nhân? Người đọc biết cân nhắc
là người có cái nhìn xuyn thấu bề mặt ngơn từ, để thẩm định lý lẽ bên trong. Khi bạn
quyết định chấp nhận hay không chấp nhận ý kiến của người viết, cần củng cố quyết
định của mình bằng những lý do xc đáng.
Những câu hỏi thường nên đặt ra khi đọc là:
- Tài liệu có nói đến vấn đề bạn cần tìm không?
- Tài liệu có thông tin thích hợp với độc giả của bạn không?
- Tài liệu có đáng tin cậy không: Ai là tác giả? Trình độ hiểu biết của tác giả ra sao? Tác
giả có thành kiến không? Làm sao bạn biết được điều đó?
- Tài liệu có dễ tìm không?
- Tài liệu có dễ đọc không? Cách viết có giúp bạn hiểu được ý tác giả không?
- Tài liệu có sáng sủa không (chữ đủ lớn, bố trí thuận tiện)?
4.3. Cách đọc tài liệu
1. Đọc lướt qua: kinh nghiệm nên đọc các câu chính trong từng đoạn văn (có thể ở đầu
hay cuối đoạn văn). Có thể tập đọc lướt nhanh bằng cách đưa mắt từ trên xuống dưới
mà không liếc mắt ngang theo hàng. Như vậy bạn chỉ xem lướt một số từ khóa để nắm
được ý chính của đoạn văn thôi.
2. Đọc hiểu khái quát: đọc chậm hơn bước trên, tập trung vào nắm ý chính không đi sâu
vào các chi tiết từ vựng. Tốc độ 450 từ/phút.
3. Đọc hiểu sâu: đọc chậm hiểu từng chủ đề một cách chi tiết. Cần sử dụng cả tự điển để
hiểu sâu thêm. Dùng bút đánh dấu để chỉ ra các ý chính và ý phụ của tài liệu. Cần chủ

động tìm ra quan hệ giữa ý phụ, quan hệ giữa các đoạn văn với nhau.
21
4. Tìm các thông tin xa hơn: thông qua các chú thích, tài liệu tham khảo, tài liệu liên
quan để tìm thêm thông tin cần thiết
5. Tìm ra sự thật trong tài liệu cũng như ý kiến của tác giả muốn nói gì
4.4. Viết danh sách tài liệu tham khảo
- Tài liệu tham khảo: là những tài liệu mà tác giả có tham khảo và ghi trong báo cáo.
- Tài liệu có liên quan: là những tài liệu tác giả có đọc nhưng không đưa trực tiếp vào
báo cáo.
4.4.1. Cách ghi chú tài liệu tham khảo tiếng Việt
Ghi tài liệu theo thứ tự ABC tên tác giả: họ tên tác giả, năm xuất bản, tên tài liệu, nhà
xuất bản, nơi xuất bản, , trang tham khảo. Ví dụ:
1. Trần Hữu Chi, 1998. Kỹ thuật xử lý nước thải, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội, trang 115.
2. Bùi Văn Ngân, 2003. Khảo sát Hệ sinh thái Rừng ngập mặn. Kỷ yếu Hội
nghị KH trường Đại học Nông Lâm, Tp Hồ Chí Minh, trang 11-25.
4.4.2. Cách ghi chú tài liệu tham khảo tiếng Anh
APA format
Có nhiều cách ghi chú các tài liệu tham khảo. Một trong những cách được công nhận
trong nhiều tạp chí là format APA (American Psychological Association). Một số ý chính
như sau:
- Ghi danh mục tài liệu tham khảo theo trình tự:
- Đối với sách :
Planalp,S. (1999). Communication emotion: Social, moral and cultural
processes. Cambridge: Cambrid University Press, p25.
- Đối với 1 chương trong sách :
Pollay, R. W. (1989). Campaigns, change and culture: On the polluting potential
of persuasion. In C. T. Salmon (Ed.). Information campaigns: balancing
social values and social change (pp. 185-198). Newbury Park, CA: Sage
Publications Inc., pp 50-52

- Đối với bài trên tạp chí :
Austoker, J. (1991). Organisation of a national screening programme: British
Medical Bulletin, 47(2), 416-426.
- Đối với bài trên trang web :
Winson, R. M. (2000). Screening for breast and cervical cancer as a commun
cause for litigation. British Medical Journal, 320, 1352-1353. Retrieved
August 8, 2000 from http/www.bmj.com/cge/content/full/320/7246/1352
- Đối với một báo cáo :
Worrld Health Organization. (1986). The Ottawa Charter: Health research
strategy for “Health for All for the year 2000”: Report of a subcommittee of
the Advisory committee on Health research. Geneva: World Health
Organization.
- Một số chú ý:
- Ghi danh mục tài liệu tham khảo với trình tự ABC theo họ của tác giả (tiếng
Anh) hay tên tác giả (tiếng Việt); mỗi tài liệu ghi cách nhau và từ hàng thứ 2
thụt vào một khoảng.
- Chú ý các dấu chấm và phẩy.
4.4.3. Cách ghi chú nguồn thông tin trong báo cáo
22
Sau mỗi thông tin bạn tham khảo vào báo cáo, Bạn phải ghi họ tác giả (tiếng Anh) và năm
xuất bản trong ngoặc đơn, ví dụ (Pollay, 1989); Còn nếu tên tiếng Việt thì ghi cả họ và
tên, ví dụ (Trịnh Trường Giang, 2007). Hoặc đơn giản chỉ ghi số thứ tự của tài liệu trong
mục lục tài liệu tham khảo và để trong móc [ ]. Nếu không ghi nguồn gốc thông tin thì
chẳn hoá ra Bạn ăn cắp văn của người khác hay sao? Các thông tin mà Bạn cần phải ghi
nguồn gốc xuất xứ bao gồm: số liệu, hình ảnh, bảng biểu, nhận định, câu, đọan văn, ngay
kể cả ý tưởng của người khác…

4.5. Ghi chép lại thông tin (note)
Bạn cần phải ghi lại các thông tin đọc được từ tài liệu. Ghi chép nhằm ôn lại thông tin,
hoặc chuẩn bị cho một bản báo cáo, hay để học bài, hay đơn giản chỉ là để lưu giữ lại thông

tin để có thể sử dụng sau này.
4.5.1. Lựa chọn thông tin cần ghi chép
• Khi đọc lướt: không nên ghi chép gì cả, bước này chỉ cần biết tổng quát của tài liệu.
• Khi đọc kỹ: Xác định ý chính và ý phụ trong tài liệu
• Ghi lại những ý chính và phụ đó theo ý bạn, tránh sao chép nguyên văn tài liệu
• Tóm lược lại những gì ghi chép được để chủ động nắm bắt thông tin
4.5.2. Kỹ thuật ghi chép
Có ba kỹ thuật ghi chép thông tin là:
1. Viết bằng từ ngữ
• Xác định ý chính và ý phụ trong tài liệu
• Sử dụng hệ thống đánh số thứ tự các ý trên.
• Nên dùng các chữ, ký hiệu viết tắt.
2. Lập bảng biểu
• Có thể dùng bảng, biểu đồ cột, biểu đồ đường, đồ thị, hình ảnh
• Dùng bảng biểu sẽ rõ ràng hơn dùng từ.
3. Kết hợp cả từ ngữ và bảng biểu
• Sử dụng cả hai cách trên thì sẽ rõ ràng và chính xác hơn.
4.6. Viết tóm tắt tài liệu
Để nắm bắt một cách chắc chắn các thông tin trong một báo cáo khoa học thì việc
quan trọng nhất là phải tóm tắt lại báo cáo đó theo sự hiểu biết của bản thân. Mỗi học
viên cần làm các bài tóm tắt báo cáo khoa học theo cách hiểu và văn phong của mình.
4.6.1. Yêu cầu của một bản tóm tắt
- Bao gồm tất cả các ý chính trong báo cáo;
- Bao gồm các ý phụ trong báo cáo;
- Không bao gồm các thông tin khác không có trong báo cáo;
- Ý nghĩa rõ ràng;
- Tóm tắt lại tối đa số tiếng hạn chế;
- Không có lỗi văn phạm;
- Nguồn tài liệu được thể hiện theo format chuẩn.
4.6.2. Bảy bước hướng dẫn viết bản tóm tắt

1. Dựa vào từng ý chính đã ghi chép, viết ra một câu chính;
2. Dựa vào các ý phụ viết mỗi ý một câu hay tổng hợp các ý phụ vào một câu;
3. Kiểm tra lại xem có thiếu hay thừa các ý có trong tài liệu gốc;
4. Tập hợp các câu vào từng đoạn văn;
5. Cần sử dụng từ ngữ của riêng mình;
23
6. Kiểm tra ngữ pháp, chính tả,…;
7. Viết nguồn tài liệu theo format APA (hay của Bộ GDĐT) vào cuối bài tóm tắt.
24
4.7. Bài tập chương 4
Bài tập 4.1. Viết một lá đơn xin nghỉ tiết học:
- Viết một l đơn xin nghỉ học một tiết
- Đưa l đơn cho bạn bên cạnh sửa và đánh giá (tìm các lỗi)
- Xem lại và xác định các lỗi đã mắc
Bài tập 4.2. Tóm tắt bài “ Bất đồng và mâu thuẫn” (trang 26)
- Làm trên lớp trong 30 phút;
- Tóm tắt bài trên trong vòng 350 tiếng theo bảy bước đã nêu (phần 4.6.2);
- Phân bài tóm tắt ra các đoạn và mỗi đoạn cho một tiêu đề;
- Đưa cho một bạn trong nhóm đánh giá theo mẫu trong bảng 4.1;
- Viết nguồn tài liệu tham khảo theo format APA hay của Bộ GDĐT
- Nộp cho giáo viên bản tóm tắt và bản đánh giá của người nhận xét.
Bài tập 4.3.Tìm tài liệu trên mạng (làm ở nhà): Mỗi sinh viên lên mạng tìm số địa chỉ có
tên của mình, số địa chỉ có tên Bùi Xuân An, tuần sau nộp lại.
Bài tập 4.4.Bài tập cá nhân tóm tắt nội dung một bài tự chọn (làm ở nhà)
- Mỗi học viên tự tìm trong các nguồn tài liệu (thư viện, internet, báo chí… không
lấy trong các sách giáo khoa) một bài viết (chưa có bản tóm tắt) có nội dung từ 2
đến 5 ngàn tiếng;
- Bài không trùng lắp với bài của các bạn trong lớp;
- Tóm lược nội dung bài viết theo các bước sau:
o Chia bài văn ra các đoạn, mỗi đoạn nói lên một ý;

o Đặt tên các đoạn văn theo ý chính của nó;
o Tóm tắt bài viết trong vòng 1/10 số tiếng của bản gốc với đầy đủ nội
dung chính yếu;
o Viết nguồn tài liệu theo format của APA hay của Bộ GDĐT;
- Gửi bài viết chính và bản tóm tắt cho một bạn trong nhóm đánh giá theo mẫu trong
bảng 4.1;
- Nộp cho giáo viên bài viết gốc, bản tóm tắt bài viết và bản nhận xét của người đánh
giá.
25

×