Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

thực trạng hiệu quả kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần hùng cường hby

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.89 KB, 71 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các
doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho
các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận
động, tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể
khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi
nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã
được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản
xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và
xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với
mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén,
linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty Cổ Phần Hùng Cường HBY, với
những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo - Cao
Thị Vân Anh nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Thực trạng hiệu quả kinh doanh
và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Cổ Phần Hùng Cường
HBY " làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này
em chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong các Doanh Nhgiệp.
Chương II Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty Cổ Phần Hùng
Cường HBY.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty Cổ Phần Hùng Cường HBY.
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo –
Cao Thị Vân Anh. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH Ở CÔNG TY.
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá
trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình
sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh
doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của
các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ
biến động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả.
Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan
điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu
quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.

- Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái
niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố
khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan
hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn
lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng
các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết
quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá
trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh,
người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị
của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc
kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đư-
ợc bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi

ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa
chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho
phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích
hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử
dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để
đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc
lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phư-
ơng án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh
nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử
dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào
để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải.
Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là
công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình
mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó
còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định
bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là

nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là
luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải
không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật
cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ
nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng
thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí
bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng
được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình
hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ
là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh
nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn
phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích
lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ
chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát
triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn.
Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về

mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu
của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp
mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại được
trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh
nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp
cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả
lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất
lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra
sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trư-
ờng. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu
quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NHGIỆP.
Từ khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã nêu trên
ta có thể thấy: trước hết hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp chịu sự tác
động trực tiếp của quy luật cung cầu và giá cả thị trường.
Nói một cách cụ thể là hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố đầu vào và gía cả thị trường. Đồng thời các
yếu tố này lại chịu sự tác động trực tiếp của quá trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như các nhân tố: Chính trị, tâm lý và xã hội của thị
trường thế giới và trong nước, của ngành, địa phương và các doanh nghiệp khác
cùng ngành.
Những vấn đề nêu trên cho chúng ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố.
1.Các nhân tố chủ quan từ phía doanh nghiệp

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của
hai yếu tố là: Doanh thu và chi phí. Nhưng bản thân hai yếu tố này lại chịu tác động
của nhiều nhân tố, sau đây chúng ta chỉ xét một số nhân tố chính.
1.1 Nhân tố về quy mô sản xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp khi quyết định sản xuất kinh doanh cái gì, bao nhiêu; trước
tiên đều phải nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng nhu
cầu của doanh nghiệp. Nhu cầu có khả năng thanh toán càng lớn thì khả năng tạo ra
doanh thu càng cao, bởi nhu cầu có khả năng thanh toán lớn thì doanh nghiệp mới có
được doanh thu và lợi nhuận, do đó có khả năng mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh. Tăng quy mô sản xuất kinh doanh tức là tăng khối lượng sản phẩm, tăng sản
lượng hàng bán với giá cả hàng hoá, dịch vụ do đó doanh thu tăng. Ngược lại nhu
cầu về hàng hoá, dịch vụ có khả năng thanh toán thấp thì doanh thu thấp, doanh thu
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thấp thì lợi nhuận thấp, lợi nhuận thấp thì không thể mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh.
Như vậy quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi đáp ứng được
nhu cầu về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của thị trường thì doanh nghiệp sẽ chiếm
lĩnh được thị trường để bán được nhiều hàng hoá, do đó doanh thu sẽ cao. Ngược lại
nếu khả năng cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp thấp hơn nhu
cầu thì sản phẩm bán được sẽ thấp dẫn tới doanh thu thấp, doanh thu thấp sẽ làm cho
lợi nhuận thấp.
Điều đáng chú ý ở đây là các nhà sản xuất kinh doanh luôn muốn bán được
khối lượng hàng hoá lớn, do đó họ phải định giá bán sản phẩm hợp lý mà tại mức giá
đó cả người mua và người bán đều chấp nhận được.
Quan hệ hàng hoá cung cầu luôn luôn thay đổi làm cho giá cả thay đổi, ảnh
hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng việc tối ưu hoá quy mô sản xuất kinh doanh chính là điều
quyết định tối ưu về hiệu quả của doanh nghiệp.
1.2 Nhân tố về tổ chức sản xuất kinh doanh.

Sau khi lựa chọn quy mô sản xuất kinh doanh (chủng loại, số lượng, chất
lượng) doanh nghiệp sẽ phải quyết định sản xuất kinh doanh như thế nào.
a - Lựa chọn đầu vào: Lao động, vật tư thiết bị, công nghệ.
Các yếu tố đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao
động, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Việc chuẩn bị đầu vào có ý nghĩa
quyết định để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b - Lựa chọn phương pháp: Phương pháp thích hợp kết hợp tối ưu các yếu tố
trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh tiêu thụ hàng hoá dẫn tới tăng doanh thu
tiêu thụ, tăng lợi nhuận.
c - Tổ chức: Sản xuất phải được tổ chức một cách khoa học để tăng sản lượng,
chất lượng sản phẩm. Đây lừ nhân tố quyết định để giảm chi phí, tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố về tổ chức hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp.
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quá trình quản lý vi mô bao gồm các khâu cơ bản:
- Định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và các phương án sản xuất kinh
doanh.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh tế.
- Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh tế.
Các khâu trên đây của quá trình quản lý vi mô nếu làm tốt sẽ làm tăng sản
lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí quản lý, hạ giá thành sản phẩm.
Đó là điều kiện quan trọng để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại: Các nhân tố đã trình bày ở trên có vị trí quan trọng khác nhau đối với
việc tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật
thiết với nhau, thúc đẩy nhau phát triển.
Mỗi nhân tố đều bao gồm các mặt kinh tế, xã hội, kỹ thuật nhất định mà ta cần
nhận biết để phân tích một cách đầy đủ và khách quan sự tác động của nó đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh và tìm biện pháp thích hợp để tạo ra môi trường cho sự tác

động đồng phương của chúng đối với việc tăng tổng hiệu quả cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của
các yếu tố hữu hình mà nó còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố vô hình, đó là uy tín
của doanh nghiệp. Đây là tài sản vô giá của doanh nghiệp, nó là một yếu tố rất quan
trọng trong khâu tiêu thụ sản lượng hàng hoá, mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
Vì vậy doanh nghiệp cần phải giữ uy tín của mình trên thị trường thông qua chất
lượng sản phẩm, thái độ phục vụ, phương thức thanh toán, quảng cáo tiếp thị . . .
2 Các nhân tố khách quan:
2.1 Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm: luật, các văn bản dạng luật ảnh hưởng tới quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ môi trường này, các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế bình đẳng cạnh tranh trong kinh doanh. Một môi trường pháp
lý lành mạnh, chặt chẽ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
2.2 Môi trường kinh tế:
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đây là môi trường có tác động rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó bao gồm: các chính sách đầu tư, phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế
vi mô Vai trò của Nhà nước là điều tiết các hoạt động đầu tư, các chính sách kinh
tế phù hợp và thống nhất với môi trường hiện tại. Một môi trường kinh tế tốt sẽ giúp
doanh nghiệp có các quyết định đúng đắn về hoạt động kinh doanh của mình.
2.3 Các ngành liên quan:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi các ngành
liên quan.Sự phối hợp giữa các ngành6 liên quan và doanh nghiệp luôn mang xu
hướng các bên đều có lợi. Điều này có nghĩa các ngành liên quan có thể góp phần hỗ
trợ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển theo.
III. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào

một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục
tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh
giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể
lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có
số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể
nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các
chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm:
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổng chi phí sản xuất và
tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy
nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí
để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn):
Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử

dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng
vốn tạo ra được bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn
của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng chi phí.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ

Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị
sản xuất.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1
đồng chi phí tiền lương =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân
tính cho một lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động:
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động:
Hệ số sử dụng thời gian lao động =
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động
định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định =

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu quả sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị =
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo thiết kế
- Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định được huy động
Tổng tài sản cố định hiện có
- Hệ số đổi mới tài sản cố định:
Hệ số đổi mới tài sản cố định =
Tổng giá trị tài sản cố định được đổi mới
Tổng tài sản cố định hiện có
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

- Sức sản xuất của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra
một đồng doanh thu.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay cảu vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và
ngược lại.
- Thời gian của một vòng quay:
Thời gian của một vòng quay = Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời
gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
IV. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH.
Ngày nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh: Phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên
hoàn, phương pháp liên hệ, phương pháp hồi quy. Nhưng phổ biến nhất hiện nay là
hai phương pháp: so sánh và thay thế liên hoàn. Sau đây chủ yếu chúng ta đi sâu vào
hai phương pháp này:
1. Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp phổ biến hiện nay để đánh
giá mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Muốn thực hiện được phương pháp so

sánh chúng ta cần phải có các số liệu: kỳ gốc, kỳ so sánh, điều kiện so sánh.
Các trị số chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước gọi là số liệu
kỳ gốc, thời kỳ chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc. Thời kỳ chọn để phân tích gọi là
kỳ phân tích.
Khi phân tích theo phương pháp so sánh người ta chia ra:
+ Mức biến động tuyệt đối: Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở
so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: Kỳ phân tích và kỳ gốc.
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
2. Phương pháp thay thế liên hoàn: Thay thế liên hoàn là phương pháp xác
định ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ
ảnh hưởng của các nhân tố khác. Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải
loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Muốn vậy, có thể trực tiếp dựa vào mức biến
động ở từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố.
Ví dụ: ± ∆ C=C
1
-C
0
; C=f(x,y,z).
± ∆ C(x)= f(x
1
, y
0
, z
0
)-f(x
0

,y
0
,z
0
) → x là cái gì?
± ∆ C(y)=f(x
1
,y
1
,z
0
)-f(x
1
,y
0
,z
0
) → y là cái gì?
± ∆ C(z)= f(x
1
,y
1
,z
1
)-f(x
1
,y
1
,z
0

) → z là cái gì?
± ∆ C=± ∆ C(x) + ± ∆ C(y) + ± ∆ C(z).
Từ đó nhận xét và kết luận.
V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH.
1 Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
Các biện pháp cơ bản nhằm tăng hiệu quả sử dụng lao động là:
- Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý; thực hiện tinh giảm biên chế, sắp xếp lại tổ
chức, lao động.
- Nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên, tận dụng thời gian làm việc đảm bảo thực hiện các định mức lao động.
- Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học và công nghệ mới vào
sản xuất.
- Thực hiện chế độ thưởng phát, bảo đảm khuyến khích vật chất đối với người
lao động . . .
2 Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn.
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phấn đấu sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm vốn trên tất cả các khâu dự trữ
sản xuất, chi phí lưu thông.
- Đối với vốn cố định (Tài sản cố định) phải tận dụng hết thời gian và công suất
của đồng vốn (tài sản).
Muốn vậy việc đầu tư cần phải được xây dựng trên cơ cấu vốn cố định hợp lý,
hướng tập trung vốn cho máy móc thiết bị, cho đổi mới công nghệ, thực hiện hiện
đại hoá thiết bị và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
3 Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả làm tăng doanh thu:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu về do tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
Phương pháp xác định doanh thu được xây dựng bằng phương pháp trực tiếp
như sau:

Gọi: D - Là doanh thu tiêu thụ
Q - Là số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
P - Là gía bán đơn vị sản phẩm
n - Là số sản phẩm bán được trong kỳ của doanh nghiệp.
Ta có:
n
i
D
1=


=

=
n
i
iQ
1
x P
i
Để tăng doanh thu thì doanh nghiệp cần phải:
- Tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng dung lượng thị trường.
Việc mở rộng dung lượng thị trường sẽ đem lại cho doanh nghiệp lợi thế hơn
hẳn so với các doanh nghiệp khác.
Nếu cơ cấu tiêu dùng không thay đổi nhiều thì doanh nghiệp này sẽ có khả
năng tiêu thụ được nhiều nhất trong khoảng gia tăng dung lượng thị trường, sẽ nới
rộng giới hạn doanh số, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất
kinh doanh.

16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để thực hiện được các phương hướng trên, doanh nghiệp có thể tiến hành một
số biện pháp như sau:
a. Xây dựng chiến lược thị trường.
Thông qua chiến lược này, doanh nghiệp có khả năng tăng khối lượng tiêu thụ
hàng hoá cũng như doanh thu. Chúng ta nghiên cứu một số nội dung thực hiện chiến
lược thị trường.
* Nội dung thứ nhất
Là sự kết hợp giữa một doanh nghiệp đã ổn định và một thị trường mới.
Doanh nghiệp này phải hội nhập được vào thị trường mới nhằm tiêu thụ những sản
phẩm truyền thống tạo ra một lượng khách hàng mới. Chẳng hạn như doanh nghiệp
mở rộng thị trường ra nước ngoài để tiêu thụ những sản phẩm mà trước đó chuyên
cung cấp cho thị trường nội địa.
* Nội dung thứ hai
Hình thành bởi một doanh nghiệp và một thị trường đã ổn định. Ở đây cửa
hàng bán lẻ có một vai trò đặc biệt, qua giao tiếp với khách hàng và bằng cảm nhận
với sự tăng của nhu cầu, họ đề xuất những sản phẩm mới để nhà sản xuất nghiên cứu
chế tạo. Từ đó có thể cho ra đời một loại mặt hàng mới và tổ chức tiếp thị sản phẩm
mới chế tạo. Bằng cách đó mà doanh nghiệp có cơ hội tăng một lượng khách hàng
đáng kể.
* Nội dung thứ ba
Đa dạng hoá kinh doanh tức là mở rộng một nghành sản xuất mới, do đó phát
triển một tiêu thụ mới, đây là phương pháp thông thường để doanh nghiệp tăng
lượng khách hàng.
* Nội dung thứ tư
Doanh nghiệp ổn định và tiêu thụ ổn định, đòi hỏi chiến lược tiếp thị sáng tạo
và có chiều sâu hơn so với ba nội dung trên.
Mục đích của chiến lược thị trường:
- Tìm khách hàng mới: Mỗi nhóm khách hàng đều có một lượng khách hàng

tiềm năng là những người mà vì lý do nào đó (chưa biết đến sản phẩm hoặc chưa
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vừa ý với một số yếu tố nào đó của sản phẩm) nên họ chưa sử dụng hoặc từ chối sử
dụng sản phẩm đó.
Bằng biện pháp nào đó, Doanh nghiệp có thể kích thích số người sử dụng sản
phẩm và đưa họ vào danh sách khách hàng của mình.
- Làm tăng khả năng mua: Khả năng mua của khách hàng trước tiên phụ thuộc
và khả năng tài chính của họ, vì vậy khả năng mua của khách hàng là có giới hạn.
Tuy nhiên với một chiến lược bán hàng thích hợp thì vẫn có khả năng khuyếch
trương tiêu thụ khi sức mua có hạn. Chiến lược rõ ràng nhất là mở rộng tín dụng tiêu
thụ sản phẩm đối với những hàng hoá có giá trị lớn với lãi suất phải chăng.
- Làm tăng ý thích mua sắm: Việc đầu tư quảng cáo trên các phương tiện thông
tin, việc thiết kế trang trí bao bì sản phẩm sao cho hấp dẫn người mua. Ngoài ra còn
có các hoạt động chào hàng tinh vi khác, đó là đặc trưng của chiến lược truyền thông
và có tầm quan trọng rất lớn, nó thúc đẩy tiêu thụ sản lượng hàng hoá, dịch vụ.
Doanh nghiệp phải chú trọng tới chất lượng sản phẩm và nâng cao chất lượng
sản phẩm để tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường.
b. Tăng giá bán hàng hoá dịch vụ:
- Khi tăng giá bán thì doanh thu tăng, nhưng khi tăng giá thì lượng người mua
sẽ giảm dẫn đến doanh thu giảm. Do vậy doanh nghiệp phải có chính sách giá linh
hoạt, điều chỉnh phù hợp với sự thay đổi của thị trường khi tăng giảm.
- Tăng giá hàng hoá khi sản phẩm mới độc đáo chưa xuất hiện trên thị trường.
- Giảm giá khi hàng hoá đã bão hoà. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể
tăng doanh thu.
4.Các biện pháp giảm chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh gồm chi phí sản xuất và chi phí lưu thông. Giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng có tính chất tổng hợp, phản
ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh việc
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng giảm lợi

nhuận của doanh nghiệp.
a. Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào:
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Tiết kiệm nguyên vật liệu:
Đây là khoản chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Như vậy
làm giảm chi phí để tiết kiệm được nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải có các biện
pháp sau:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách chi tiết.
+ Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
+ Thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh bằng vật chất, kết hợp với giáo
dục tính tự giác, thực hành tiết kiệm cho mọi người trong doanh nghiệp.
* Quản lý và sử dụng tiết kiệm lao động.
Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tiền công lao
động, là nguồn gốc sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Lãng phí lao động là lãng
phí lớn nhất.
Nếu doanh nghiệp phát huy được sức mạnh của đội ngũ lao động, khơi dậy
những tiềm năng to lớn của họ, sẽ tạo nên một động lực để họ phát huy hết khả năng
chuyên môn, sức khoẻ, tài năng, nhiệt tình, trách nhiệm cao với công việc sẽ làm cho
sức lao động được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nhằm nâng cao năng suất lao
động trong kinh doanh.
+ Xác định đủ số lao động của toàn doanh nghiệp và từng bộ phận, nếu thừa
sẽ gây khó khăn cho quỹ lương, nếu thiếu sẽ không đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất kinh doanh. Nếu trình độ lao động cao hơn so với nhu cầu của doanh nghiệp sẽ
gây lãng phí quỹ tiền lương và lao động xã hội.
+ Dùng quỹ lương làm đòn bảy kinh tế: Biện pháp này nhằm tăng năng suất
lao động, giảm chi phí khấu hao tài sản cố định cho một đơn vị sản phẩm.
b. Xác định chế độ khấu hao hợp lý:
- Tăng hệ số sử dụng của tài sản cố định để giảm chi phí trên một đơn vị sản
phẩm, do đó lợi nhuận của một đơn vị sản phẩm tăng lên.

- Tính đúng giá trị khấu hao.
- Doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm, hình thức sản xuất kinh doanh của
mình để xác định cách thức tính khấu hao thích hợp.
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c. Giảm chi phí trả lãi vay:
Chi phí trả lãi vay là số tiền lãi phải trả cho việc sử dụng vốn huy động thêm
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh
nghiệp nào đều thiếu vốn và phải huy động thêm vốn. Có nhiều cách huy động vốn:
+ Vay vốn ngân hàng.
Doanh nghiệp phải tính toán huy động bằng hình thức nào? sao cho chi phí trả
lãi vay là thấp nhất.
d. Giảm chi phí quản lý:
Doanh nghiệp cần phải sắp xếp bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính.
e. Giảm chi phí lưu thông:
Chi phí lưu thông là chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá gồm: Chi phí
quảng cáo, tiếp thị, marketing, bảo quản, đóng gói . . . Giảm chi phí lưu thông góp
phần đáng kể trong việc giảm chi phí.
Để giảm chi phí lưu thông, doanh nghiệp cần phải tăng khối lượng hàng hoá
tiêu thụ. Khi đó nó làm cho chi phí thêm một đơn vị hàng hoá giảm xuống, do đó lợi
nhuận tăng.

20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HÙNG CƯỜNG HBY.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN HÙNG CƯỜNGNG HBY.

1. Quá trình hình thành Công ty Cổ Phần Hùng Cường HBY.
Công ty Cổ Phần Hùng Cường HBY được chính thức thành lập vào ngày 18/
01/ 1999. Trụ sở của công ty đặt tại : Số 45A Lê Thánh Tông, phường Máy Chai,
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
- Giấy phép ĐKKD số 0203004033 do Sở Kế Hoạch - Đầu Tư - Thành Phố
Hải Phòng cấp.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty Cổ Phần Hùng Cường HBY đã đăng
ký ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm như sau: Khai thác chế biến lâm sản –
Khảo sát thăm dò – Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự mở rộng về
ngành nghề đã đưa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ công ty đã
thành lập được 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập
công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã từng
bước khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc cũng như đội ngũ nhân
viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm để xây dựng
công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần Hùng
Cường HBY.
2.1. Quá trình phát triển của công ty.
Trong những năm đầu hoạt động Công ty Cổ Phần Hùng Cường HBY gặp
rất nhiều khó khăn, nền kinh tế nước ta mới chuyển hướng từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vì thế, với công ty còn non trẻ như Công ty Cổ Phần Hùng Cường HBY sẽ
không tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Nhưng với sự nỗ lực của ban
Giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã phát triển và
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế thị trường vô cùng khắc nghiệt đó. Như-
ng trong những năm hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Hùng Cường HBY
vẫn luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước, trong những năm đầu
hoạt động, công ty chuyên khai thác và chế biến lâm sản cung cấp cho những

khách hàng truyền thống trong nước cũng như ngoài nước.Với khẩu hiệu “Chữ
Tín ” là sức mạnh.Công ty Cổ Phần Hùng Cường HBY đang vượt qua những
khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trường để phát triển, không những
giữ vững thị trường trong nước mà còn tăng cường mở rộng thị trường ra bên
ngoài.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Hiện nay Công ty Cổ Phần Hùng Cường HBY gồm 100 cán bộ, nhân viên,
công nhân lao động trong đó có 15 kĩ sư tốt nghiệp các trường đại học: Ngoại
thương, Kinh tế quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông, Nông
nghiệp, Mỏ địa chất cùng 6 nhân viên trung cấp tài chính kế toán và 79 công
nhân.
Là một Công ty Cổ Phần nên bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng.


Mô hình: ( Nguồn từ phòng kế toán ).
22
Phòng Giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
dự án
Bộ
phận
Văn
Phòng
Phòng
kinh
doanh
Kho và

phòng
mẫu
Phòng
máy
móc,
thiết bị
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám
đốc có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc còn tự
chịu mọi sự rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn
và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh của
công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi giao
cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu tư mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính
xác.
* Phòng máy móc, thiết bị:
Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản
xuất.
Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất.
* Bộ phận văn phòng: Tổ chức mau sắm phương tiện việc làm, văn phòng
phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.
- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
- Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách .

* Kho và phòng mẫu:
- Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính.
- Phòng mẫu: Trưng bầy hàng hoá là kho phụ.
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách hàng
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong nước cũng như ngoài nước, để tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp
đồng kinh tế.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ_KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÙNG CƯỜNG
HBY.
1. Đặc điểm về sản phẩm
Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản, trước hết
sản phẩm của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm của công ty sản xuất ra
sẽ cung cấp cho các các thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Tuỳ theo
tính chất và đặc điểm của từng loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu công ty sẽ
có những kế hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình
công nghệ như sau:
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy cưa vòng
3. Máy cưa mâm
4. Máy tiện
5. Máy bào
6. Máy khoan
7. Máy đánh bóng
8. Máy khảm, chạm

9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm hư hỏng).
11. Nhập kho thành phẩm
Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó được phân chia theo từng cấp tuỳ theo yêu
cầu của khách hàng (sản phẩm chất lượng cao hay thấp).
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường cùng
với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm nhập
ngoại có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lượng của sản phẩm cạnh
tranh rất mạnh với các loại sản phẩm trong nước, làm cho nhu cầu về hình thức
mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cũng được đẩy lên rất
cao, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản như Công ty Cổ Phần
Hùng Cường HBY thường xuyên phải tiếp cận những công nghệ, máy móc mới
cũng như thiết kế những kiểu dáng mẫu mã của các sản phẩm đi đôi với chất
lượng của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc
doanh thu của loại hình sản xuất này mang lại lợi nhuận rất cao nên nó ảnh
hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi phí
bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp.
- Một đặc điểm nữa về sản phẩm là được sản xuất theo nhu cầu thị trường
và đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là không có nhiều
hàng tồn kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhưng cũng chính đặc điểm này làm
cho doanh nghiệp không chủ động được nhiều trong việc sản xuất kinh doanh để
nâng cao hiệu quả cũng như tiết kiệm được nguyên vật liệu.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi công ty,
doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư máy móc
thiết bị, cũng như nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của dây

chuyền sản xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ mới để nâng cao chất
lượng, hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự
sống còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, công ty Cổ Phần Hùng
Cường HBY có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật như sau: Thống kê hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Đơn vị: 1000đ
25

×