Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Bối cảnh kinh tế của chính sách và pháp luật cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.17 KB, 20 trang )


BỐI CẢNH KINH TẾ CỦA
BỐI CẢNH KINH TẾ CỦA
CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH
CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH
Người trình bày:
Phạm Hoàng Hà,
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
Hà Nội, ngày 20/10/2005

NỘI DUNG
NỘI DUNG

Khung khổ chính sách kinh tế

Thực trạng cạnh tranh và độc quyền

Các kiến nghị

KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ
KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ

Mô hình kế hoạch hoá tập trung

Quyền kinh doanh:
DNNN kiểm soát các ngành công nghiệp và dịch vụ;
Hợp tác xã trong nông nghiệp và thương nghiệp;
Thành phần kinh tế khác (cá thể) trong tiểu thủ công nghiệp.

Nhà nước:
Can thiệp sâu rộng vào hoạt động của các đơn vị sản xuất;


Quyết định sản xuất cái gì, bán cho ai, với giá nào;

Đơn vị sản xuất:
Sản xuất theo kế hoạch;
Thiếu tính chủ động;

Thị trường:
Bị kìm nén;
Khái niệm “Cạnh tranh” không được chính thức thừa nhận.

KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ
KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ

Mô hình kinh tế định hướng thị trường

Quyền kinh doanh:

Khẳng định quyền tự do kinh doanh của công dân;

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.

Nhà nước:

Tập trung vào quản lý kinh tế vĩ mô;

Giảm và chấm dứt can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp:

Chủ động trong việc ra quyết định kinh doanh;


Điều chỉnh theo tín hiệu thị trường.

Thị trường:

Xây dựng và phát triển các loại thị trường;

Cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh doanh.

KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ
KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ

Cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nước

Vai trò của DNNN:

Giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế;

Là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết kinh tế vĩ mô;

Là lực lượng nòng cốt để khu vực nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Cơ cấu ngành kinh tế:

Tập trung vào những ngành then chốt và địa bàn quan trọng;

Không nhất thiết chiếm tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành;

Chiếm thị phần đủ lớn đối với sản phẩm và dịch vụ quan trọng;


Thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực cần thiết.

KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ
KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ

Cơ cấu số lượng doanh nghiệp:

Nhà nước giữ 100% vốn doanh nghiệp trong lĩnh vực độc quyền;

Nhà nước giữ 100% vốn hoặc cổ phần chi phối trong một số lĩnh
vực quan trọng;

Thực hiện chuyển đổi DNNN: cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho
thuê, sáp nhập, giải thể và phá sản;

Đại bộ phận DNNN có quy mô vừa và lớn; xây dựng các tập đoàn
kinh tế.

Cơ chế quản lý doanh nghiệp:

Chuyển sang hoạt động theo cơ chế công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần;

Tự chủ quyết định kinh doanh theo quan hệ cung cầu thị trường;

Xoá bao cấp đối với doanh nghiệp;

Thực hiện ưu đãi không phân biệt theo thành phần kinh tế;

Khuyến khích cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc

các thành phần kinh tế khác;

Trong lĩnh vực độc quyền: tổ chức một số doanh nghiệp cùng
cạnh tranh bình đẳng; kiểm soát giá cả và lợi nhuận.

KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ
KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ

Phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

Tôn trọng và bảo vệ tự do kinh doanh của công dân;

Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi phát triển;

Phát triển rộng rãi trong các ngành nghề mà pháp luật không cấm;
không hạn chế về quy mô;

Bình đẳng giữa các thành phần kinh tế;

Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Tù do ho¸ th­¬ng m¹i

Tự do thương quyền;

Giảm và xoá bỏ các rào cản phi thuế quan, kể cả chuyển từ hàng rào
phi thuế quan sang thuế quan;


Giảm thuế suất và chênh lệch thuế suất.

KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ
KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH KINH TẾ

Tù do ho¸ gi¸ cả

Giá cả của hầu hết các hàng hoá tiêu dùng do điều kiện thị trường
quyết định;

Nhà nước chỉ can thiệp giá trong những trường hợp nhất định (hàng
quan trọng, nhạy cảm, độc quyền,…) thông qua nhiều hình thức (ấn
định giá, khung giá, giá tham khảo, bình ổn giá,…).

Cải cách quy định pháp luật nhằm:

Tăng hiệu quả kinh tế: giảm rào cản đối với cạnh tranh (giải quy chế),
cải thiện khung khổ pháp lý (đảm bảo vận hành của thị trường, theo
dõi, giám sát đảm bảo tính cẩn trọng, an toàn);

Bảo vệ lợi ích cộng đồng (sức khoẻ, an toàn, môi trường, …): sử dụng
các công cụ dựa vào kích thích thị trường, đơn giản hơn, linh hoạt
hơn, hiệu quả hơn với phí tổn thấp hơn;

Giảm sự phiền hà hành chính (thủ tục hành chính): loại bỏ các quy
định không cần thiết, đơn giản hoá thủ tục, tăng tính minh bạch.

×