Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN: Nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong giờ thực hành tin học ở trường THPT Trần Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.92 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị:Trường THPT TRẦN PHÚ
_______________

số:………







SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH TRONG GIỜ THỰC HÀNH TIN HỌC
Ở TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ













Người thực hiện: THÁI HUY TÂM


Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục:
Phương pháp dạy học bộ môn: 
Phương pháp giáo dục: 
Lĩnh vực khác:……………………… 
Có đính kèm:
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật
khác





Năm học: 2012 – 2013

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị trường THPT Trần Phú

Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)







SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA

HỌC SINH TRONG GIỜ THỰC HÀNH TIN
HỌC Ở TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
(Ghi đầy đủ tên gọi giải pháp SKKN)










Người thực hiện: Thái Huy Tâm
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN

 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác




Năm học: 2012-2013




SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
____________________

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ tên: THÁI HUY TÂM
2. Ngày tháng năm sinh: 16/04/1984
3. Nam, nữ: NAM
4. Địa chỉ: 90B TÍN NGHĨA – XUÂN THIỆN – THỐNG NHẤT –
ĐỒNG NAI
5. Điện thoại: 0908199171 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ
6. Fax: Email:
7. Chức vụ: TKHĐ
8. Đơn vị công tác: TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị : ĐẠI HỌC
- Năm nhận bằng: 2007
- Chuyên nghành đào tạo: TIN HỌC
III KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: TIN HỌC
- Số năm kinh nghiệm: 6 năm
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ
THỰC HÀNH TIN HỌC Ở TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ



A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Ý nghĩa cấp thiết của vấn đề:

Năm học 2012 - 2013 được Bộ GD&ĐT xác định là "Năm học nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo toàn diện”.
Học đi đôi với hành là nguyên lý quan trọng hàng đầu của giáo dục. Muốn
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục thì không thể xem nhẹ hiệu quả của
việc thực hành, vận dụng những kiến thức đã học.
Tuy nhiên, tình hình thực tế cho thấy có không ít trường phổ thông hiện
nay còn nhiều tiết thực hành, luyện tập chưa đáp ứng đúng yêu cầu, mục tiêu
bài học.
Do đó, đổi mới phương pháp dạy học trong giờ thực hành nói chung và
trong giờ thực hành tin học ở trường THPT nói riêng là một vấn đề lớn, thu
hút sự quan tâm không chỉ của những người làm công tác dạy học mà ngay cả
các cấp các ngành ở Trung ương, địa phương.
Trong vấn đề đổi mới PPDH, Đảng và Nhà nước cũng như Bộ giáo dục
chủ trương đổi mới theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến
thức.
Với đặc thù riêng của môn tin học: luôn cập nhật, đổi mới mà điều kiện
thực hành thêm ở nhà của các em học sinh không được thuận lợi. Vì vậy việc
nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong giờ thực hành là điều vô cùng
quan trọng. Chính vì lẽ đó mà tôi chọn đề tài này.
Hy vọng với những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã từng trải qua cũng như
những tình huống mà các đồng nghiệp khác chia sẻ có thể giúp chúng ta nâng
cao hiệu quả hơn nữa đối với các giờ thực hành bộ môn tin học, nhằm đem lại
cho các em sự tiếp thu tốt nhất những nội dung đã được giảng dạy trong nhà
trường.


Đề tài được soạn dựa trên kinh nghiệm của bản thân trong các năm dạy
học tại trường và khả năng xây dựng đề tài còn hạn chế nên khó tránh khỏi
thiếu sót. Chính vậy, hy vọng có thể nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của các

thầy cô có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, các đồng nghiệp bộ môn cũng như
các đồng nghiệp trong tổ bộ môn Tin học giúp tôi có thể hoàn thiện đề tài để
đề tài tốt hơn, cũng như để giúp các em trong các giờ thực hành tin học một
cách tốt nhất, hiểu quả nhất và đem đến một kiến thức hữu ích mà bản thân
mỗi người thầy đều mong muốn truyền đạt đến các em.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Từ những vấn đề mà bản thân gặp phải cũng như qua trao đổi với các đồng
nghiệp trong trường hoặc ở các trường bạn, với các thầy cô giáo có kinh
nghiệm trong các lĩnh vực này.
Tổng kết kinh nghiệm qua nghiên cứu lí thuyết cũng như thực tế giảng dạy
và soạn thảo, thăm dò ý kiến phản hồi từ học sinh, tham khảo các diễn đàn,
các website trên mạng.
3. Kết quả nghiên cứu
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh nhiều hơn nhưng mất ít thời gian.
Giáo viên có thể kiếm tra tình hình học sinh thực hành đúng quy định.
Học sinh hứng thú và mê thích học Tin học hơn.
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh
hội kiến thức.


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. Một số vấn đề gặp phải và giải pháp
Vấn đề đặt ra: Do mỗi tiết thực hành chỉ có 45 phút, để ổn định lớp và
hướng dẫn đủ cho gần 40 học sinh đạt hiệu quả tốt thì rất khó.
Giải pháp :
Trước khi vào lớp: giáo viên cần phải chuẩn bị các hoạt động sau:
1. Hoạt động tổ chức:
Hoạt động tổ chức là việc giáo viên bố trí lại và phân nhóm lớp học
sao cho việc học tập của các em được thuận lợi và hợp lý. Hoạt động tổ
chức bao gồm:

Tổ chức sơ đồ lớp:
GV nên khảo sát trước sức học của học sinh để bố trí sơ đồ hợp lí vì
các em yếu, hơi quậy thường chọn cho mình một máy tinh mà giáo viên
khó có thể quan sát, kiểm soát, thường các máy tinh các em chọn nằm ở
phía trong của lớp học. Sau khi lập sơ đồ lớp trên phòng học thực hành
cho các lớp minh dạy, giáo viên sẽ giao trách nhiệm các máy mà bản
thân các em ngồi thực hành để các em có trách nhiệm hơn ở vị trí máy
của mình, và giúp cho tiết thực hành trên máy hiệu quả hơn, năng suất
hơn, và giúp cho giáo viên kiểm soát được vấn đề hỏng hay sự cố đến từ
các máy dễ dàng hơn (ví dụ: em A, B lớp 12a1 ngồi máy 01 tiết 01, sang
tiết 02 em C, D ở lớp 12a4 vào học, nếu máy 01 có sự cố hỏng hay vấn
đề khác giáo viên sẽ biết tiết trước đó em A, B ở lớp 12a1, giáo viên sẽ
ghi vào sổ nhật kí và đến tiết sau sẽ nhắc nhở 2 em này, từ đó giúp giáo
viên sẽ quản lý các em cũng như thiết bị phòng máy một cách tốt nhất).
Một phòng thực hành thường bố trí từ 20 đến 25 máy vi tính cho một
lớp có từ 40 đến 45 HS, do đó thường là 2 HS ngồi một máy. Nên bố trí
sao cho hai em ngồi cùng một máy trình độ không chênh lệch quá xa.
Theo tôi không nên để một em giỏi quá ngồi cùng một em yếu quá, vì
như vậy thường là em giỏi sẽ làm hết, còn em yếu thì ngại, không làm và


không hỏi. Như vậy sẽ khó đánh giá mà em yếu lại khó tiến bộ. Đặc biết
các em cá biệt trong lớp giáo viên nên xếp các em này ngồi ở các vị trí
đầu nằm trong sự kiểm soát tốt nhất của giáo viên.
Tổ chức nhóm.
Dù sao bằng lứa tuổi nhau, học sinh cũng tự nhiên hơn khi hỏi nhau,
do đó cũng dễ tiếp thu hơn.
Về tổ chức nhóm ta cần lưu ý các vấn đề sau:
Không nên để nhóm quá ít hoặc quá đông. Thường để nhóm khoảng 4
người, do mỗi máy hai học sinh nên có thể cho hai máy ngồi gần nhau

lập thành một nhóm. Và cũng đừng bao giờ để khoảng cách quá xa trong
nhóm, tốt nhất nhóm 4 người nên đầy đủ 4 thành viên giỏi, khá, trung
bình, yếu.
Để học sinh yếu có khả năng phát huy trong nhóm thường đừng gọi
thẳng em đó mà có thể gọi học sinh khá sau đó hỏi lại học sinh yếu.
Tránh tình trạng tập trung chú ý vào học sinh yếu nhiều quá sẽ làm em
đó căng thẳng và tìm cách trả lời đối phó với giáo viên mà không tập
trung vào bài học.
2. Một số lưu ý đối với giáo viên
Giáo viên cần tránh biến quá trình hướng dẫn luyện tập, thực hành
thành dịp để giảng lại một lần nữa những kiến thức lý thuyết mà học sinh
đã học. Nhưng mặt khác, giáo viên cũng cần tránh lối hướng dẫn thực
hành tách rời lý thuyết, nó sẽ dẫn học sinh tới chỗ mò mẫm hoặc tiếp thu
sự hướng dẫn của giáo viên một cách máy móc, cứng nhắc, không chắc
chắn.
Cần chuẩn bị nội dung cho học sinh về nhà làm trước cho buổi thực
hành. Việc chuẩn bị bài ở nhà sẽ tiết kiệm thời gian suy nghĩ trong giờ
thực hành, đồng thời giúp học sinh tự tổng hợp, rèn luyện thêm kỹ năng
và có thời gian tổng hợp kiến thức được học trong giờ lý thuyết.
Để tránh những học sinh có ý thức học tập không cao, trước lúc vào
lớp giáo viên cần kiểm tra lại đề cương chuẩn bị ở nhà của học sinh. Có


khen những học sinh chuẩn bị bài tốt, góp ý những học sinh chuẩn bị bài
sơ sài và hình thức phạt đối với học sinh chưa chuẩn bị bài để tiết học
sau được tốt hơn. Sau đó trả lại cho học sinh thực hành.
Khi vào lớp, giáo viên cần phải giới thiệu nội dung, vấn đề sẽ thực
hành, trọng tâm của ngày hôm nay là vấn đề gì. Cuối buổi nên tổng kết,
đánh giá, nhắc nhở những vấn đề còn tồn tại trong giờ thực hành cần
thiết có thể nêu tên các em ngồi ở vị trí máy nào chưa thực hành nghiêm

túc, bài thực hành còn dỡ dang, kết quả chưa đúng để tiết sau các em này
sẽ thực hành nghiêm túc hơn, và có trách nhiệm hơn.
Giờ thực hành là một giờ mà theo tôi giáo viên cần tỏ ra thân thiện,
tránh dùng nhiều từ ngữ chuyên môn tin học quá học sinh sẽ khó hiểu.
Ta cần tập cho các em quen dần với thao tác và từ đó sẽ uốn dần. Tôi đã
từng gặp tình trạng như thế này, khi yêu cầu học sinh "double click vào
biểu tượng my computer" thì học sinh cứ ngồi yên, cho đến khi yêu cầu
"nhấp chuột trái 2 lần liên tiếp vào biểu tượng cái máy tính" lúc đó học
sinh mới hiểu.
Và tốt nhất là càng trực quang càng tốt, thay vì chỉ nói mình có thể
viết lên bảng, hoặc thao tác cho học sinh xem trên màn chiếu, hoặc thể
hiện trên máy của giáo viên xuống các máy tính của học sinh cho học
sinh quan sát thao tác, câu lệnh,
Không nên quá cấm đoán học sinh, không được làm cái này, làm cái
kia, như vậy các em sẽ có cảm giác không an toàn (sợ hư máy móc thiết
bị nhà trường).
Giáo viên cần thường xuyên di chuyển để quan sát các em, đồng thời
có thể trợ giúp các em kịp thời.
Hạn chế viết sẵn chương trình mà chỉ viết một số module để học sinh
tự ghép nối và tự hình thành tư duy (Module ở đây hiểu theo nghĩa của
học sinh phổ thông chỉ là 1 phần chương trình nhưng hoàn chỉnh, dạng
như từng phân khúc rồi ghép lại, giống như đưa từng bài tập nhỏ, từng
điều kiện nhỏ, ghép lại thành bài tập lớn ).


Cũng không nên viết chương trình rồi chừa trống một số câu lệnh (vì
nếu thiếu 1 số lệnh sẽ khiến học sinh phải mò mẩn, tìm tòi, không logic )
Ví dụ
Muốn viết giải phương trinh bậc 2 cần biết giải phương trình bậc 1
(khi a=0), cần viết module tính delta, rồi module xét điều kiện delta, cuối

cùng mới ghép lại thành chương trình. Nên đặt vấn đề tương đối đơn
giản so với sách giáo khoa hiện tại tránh dẫn dắt quá nhanh sẽ dễ dàng
làm nhóm bị tách biệt các thành viên trong nhóm hoạt động không đồng
đều.
Phải để học sinh tư duy từ thấp đến cao
Giáo viên có thể hướng dẫn bài thực hành nhưng không nên làm sẵn
cho học sinh, chỉ cần chi tiết vài chỗ khó hiểu, thông thường có thể có
một vài em học giỏi sẽ hiểu và sẽ trợ giúp được những học sinh yếu
Đưa ra một số tình huống để học sinh lựa chọn hoặc phân biệt đúng -
sai, nhưng không nên chỉ quan tâm đến kết quả lựa chọn hoặc phân biệt
của học sinh mà điều quan trọng là yêu cầu học sinh nói rõ vì sao mình
lại lựa chọn, phân biệt như thế, từ đó giúp học sinh thực sự nâng cao
trình độ hiểu biết và phát triển năng lực tư duy. Có thể khuyến khích học
sinh đưa ra những ý kiến, tìm tòi, phát hiện riêng, không nên áp đặt học
sinh phải suy nghĩ hay diễn đạt giống mình. Nếu ý kiến của học sinh có
sai sót thì giáo viên cần uốn nắn, nhưng phải làm sao để học sinh không
mất đi niềm hào hứng, sự tự tin trong tiết thực hành, luyện tập.
Thu lại bản báo cáo thực hành để kiểm tra tổng kết sửa lỗi cho từng
học sinh và nhấn mạnh những ý sai sót, sau đó trả lại ở tiết học kế tiếp
cho học sinh rút kinh nghiệm vào cuối buổi dạy.
II. Ví dụ cụ thể một buổi dạy thực hành trên lớp:
Tiết 24, 25: BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH 3.
Ngày soạn: 05/ 11/ 2012.
I. Mục tiêu bài dạy:


Rèn luyện kĩ năng tổ chức chương trình với dữ liệu kiểu mảng một chiều,
thông qua việc chạy thử các chương trình có sẵn hình dung ra quá trình máy
tính tổ chức làm việc với mảng 1 chiều.
Cung cấp cho học sinh thuật toán cơ bản và đơn giản thường gặp với kiểu

mảng: tìm phần tử lớn nhất, tính tổng các phần của mảng, trung bình các phần
tử,
Rèn luyện tính kỷ luật khi làm việc tập thể, tác phong và tư duy lập trình.
* Trọng tâm: Kĩ năng: soạn thảo, thực hiện CT với kiểu dữ liệu mảng.
II. Chuẩn bị:
Giáo viên:
 Soạn giáo án.
 Chuẩn bị phòng máy, phân nhóm thực hành.
 Chuẩn bị phiếu có nội dung sau:






BÀI THỰC HÀNH SỐ 3.
1. Soạn thảo chương trình sau:
PROGRAM bt1 ;
USES CRT;
VAR A: array[1 50] of integer;
i,n: integer;
BEGIN
WRITE(‘ nhap n= ’);READLN(n);
For i:=1 to n do
Begin
Write(‘a[‘,i,’]=’);
Readln(a[i]);


End;

READLN
END.
Do viết chương trình cũng là một vấn đề khó đối với các em, vì vậy trong tiết
thực hành giáo viên có thể viết sẵn một đoạn chương trình cho các em làm quen sau
đó đưa ra yêu cầu một bài tập tương tự như trên cho các em tự viết, quan sát học
sinh và giứp đỡ những lỗi các em gặp phải. Thông báo các lỗi các em thường gặp để
giúp các em làm tốt hơn ở các bài tập tiếp theo.
2. Sau khi các em viết xong Chương trình trên yêu cầu học sinh lưu
lại. Giáo viên quan sát các máy ở các vị trí đặc biệt xem các em có làm và có
lưu, biết cách lưu hay không, để kịp thời hướng dẫn các em.
3. Chương trình được viết hoàn chỉnh ( chương trình có thể đúng hoặc
sai) thì yêu cầu các em chạy chương trình trên, hỏi vài em ở vài máy khác
nhau chạy đoạn chương trình thì ta dùng lệnh gì? Và xem đoạn chương trình
ở các máy mà các em thực hành có chạy được và cho kết quả không? Từ đó
xem các em có thực sự quan tâm đến việc thực hành một cách nghiêm túc hay
không?
4. Đoạn chương trình trên làm công việc gì? Câu hỏi này sẽ giúp giáo
viên nắm được thông tin ở các em, em nào hiểu và chưa hiểu?
5. Viết thêm đoạn chương trình tính tổng các phần tử lẻ trong mảng,
ghi lại chương trình đó vào báo cáo? (phần này có thể dành cho học sinh
khá giỏi và yêu cầu học sinh khi viết được thì hướng dẫn lại cho các bạn chưa
hiểu từ đó sẽ gây được húng thú cho bản thân các em học chưa tót, chưa nắm
bắt được kiến thức về lập trình).
Cuối buổi giáo viên sẽ tổng hợp lại và đánh giá buổi thực hành, nêu những
ưu điểm các em đã làm được trong tiết này, những hạn chế còn phải khắc
phục cho các tiết sau, đặc biệt là ở phần nào, những lỗi nào trong quá trình
thực hành mà giáo viên quan sát được.
Học sinh: học bài cũ, chuẩn bị phiếu nội dung trên ở nhà.




C. KẾT LUẬN
1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài
Phương pháp hướng dẫn giờ thực hành trên có những ưu điểm sau: Tránh
được tình trạng thầy làm việc trò ghi, các em có động lực, đam mê phải làm
việc nhiều, hăng say hơn…từ đó sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Giáo viên chỉ là người đóng vai trò dẫn dắt học sinh
giải quyết vấn đề của bài học theo hướng logic dễ hiểu nhất, còn học sinh thì
trở thành nhân vật trung tâm, chủ đạo và chủ động trong cả buổi học.
Sau một năm áp dụng tôi đã thu được kết quả như sau:

2. Những kiến nghị, đề xuất.
Nhà trường cần nỗ lực hơn trong việc xây dựng phòng thực hành đúng tiêu
chuẩn cho các tổ bộ môn. Đồng thời cần có hệ thống thiết bị thực hành đồng
bộ, cần hổ trợ các chương trình phần mềm giúp giáo viên trong việc quản lí
học sinh như Netop School, đóng băng ổ đĩa, khóa cổng usb.
Ban giám hiệu cần bố trí các giờ thực hành hợp lí, nên tổ chức thành tiết
đôi và có thể học trái buổi để tránh di chuyển trong giờ học giữa các môn.
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi sáng tạo đồ dùng dạy học là dịp để làm
phong phú, đa dạng số thiết bị thực hành, dụng cụ trực quan. Quan trọng hơn,


từ những cuộc thi này, có thể kích thích khả năng tìm tòi, khám phá, đổi mới
phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Sở giáo dục cần có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các trường triển khai Ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học (triển khai từ đâu và triển khai như
thế nào?), Mỗi năm cần tổ chức hội thi “Giáo viên sử dụng công nghệ Giỏi”
hay giải “ Bàn phím vàng”, … để kích thích lòng đam mê sáng tạo phục vụ
cho sự nghiệp giáo dục.
Đối với học sinh thường xuyên tổ chức các cuộc thi “Tin học trẻ không

chuyên”, các câu lạc bộ tin học, có thể mở cửa phòng máy cho học sinh trong
các giờ giải lao, buổi tối hoặc chủ nhật, tạo điều kiện cho các em tiếp xúc với
máy tính càng nhiều càng tốt.
Suối Tre, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Người viết


Thái Huy Tâm










PHỤ LỤC
1. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng NETOP SCHOOL 4.0:
A. Cài đặt
NetOp School V4.0 hoạt động trên môi
trường mạng với các giao thức TCP/IP,
NetBIOS, IPX; hệ điều hành Windows
98/2000/XP/Vista.
Cài đặt:
Để cài đặt, từ thư mục chứa NetOp School sau khi giải nén, nhấn đúp vào
file , quá trình cài đặt sẽ diễn ra sau khi nhấn
vào các nút lệnh Next.




Khai báo thông tin người sử dụng
Chọn Student nếu là máy của học sinh
Nhập mã đăng kí do nhà sản xuấtcung
cấp
Kích nút Install để thực hiện cài
đặt


B. Sử dụng
 Chức năng giảng bài:
Với chức năng này mọi hoạt động thao tác hướng dẫn của giáo viên sẽ
được hiển thị trên màn hình của học sinh:
Bước 1: GV khởi động NetOp Teacher có giao diện như sau:


Bước 2: Chọn tất cả các máy con hiển thị trong màn hình My class, và
thực hiện lệnh:

 Chức năng hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho từng HS:
B1: GV chọn máy cần hướng dẫn trong hộp thoại My class, và thực hiện
lệnh:
Gv có thể xem từng bước HS thực hiện trên máy thông qua màn hình của
giáo viên và hướng dẫn HS thông qua máy tính của giáo viên.
Gv có thể gởi lời thông báo, mở các tập tin âm thanh, video để "share"
(chia sẻ) đến từng máy HS thông qua các lệnh trong hộp thoại:
+Communicate / Audio Chat: chia sẻ tập tin âm thanh từ máy GV đến
các máy học sinh
+ Communicate / Chat ( Send Message): GV có thể đối thoại, gởi các lời

thông báo trực tiếp đến cho các máy của học sinh.



 Khởi động, và thoát máy vi tính học viên từ máy Giáo viên:
Khởi động máy tính học sinh thông qua mạng LAN, được thực hiện bởi
lệnh:
Bước 1: Chọn trang Class
Setup

Bước 2: Kích phải chuột tại máy
c
ần khởi động, chọn lệnh Wake




GV có thể thực hiện khởi động lại máy HS, và thoát máy học sinh bằng
cách:
- Chọn máy cần thực hiện, kích chọn Command:
+ Restart: Khởi động lại.
+ Shutdown: Thoát máy.




2. Khóa cổng USB
Cách 1:
Nhấn chuột phải vào My Computer chọn properti  hardware
Chọn Usb trong list phần cứng chọn Disable.

Để mở thì làm ngược lại
Cách 2:
Vào Start - Run – regedit, sau đó tìm khóa sau.
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\
USBSTOR\Start
value: 4  disable
value: 3  enable
Cách khác:
Khóa cổng USB đơn giản nhất là dùng một số phần mềm chuyên dụng để
khóa. Báo LÀM BẠN VỚI MÁY VI TÍNH có giới thiệu một phần mềm hiệu
quả là USB Manager được code bởi tác giả Tải tại
.
Nếu chỉ muốn khóa cổng USB với tốc độ nhanh nhất, bạn xem bài viết tại
: b-d-v-cng.html





3. Sơ đồ chỗ ngồi học sinh trong phòng máy



































Ghi chú:
Máy 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 18 là các máy dành cho học sinh
đặc biệt (hay phá phách, nghịch máy, không làm bài thực hành, đùa giỡn, ….)
Máy 01, 02, 03, 22, 23, 24 là máy dành cho học sinh tương đối ngoan (ngoan
hiền, tích cực thực hành, không phá phách, không đùa giỡn, ….).
BÀN

GIÁO
VIÊN

C
ỬA
VÀO



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Công Triêm – Nguyễn Đức Vũ, Ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học, NXB Giáo Dục, 2006.
Một số trang web





Tạp chí LÀM BẠN VỚI MÁY VI TÍNH


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Đơn vị:Trường THPT TRẦN PHÚ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc


Suối Tre, ngày tháng 5 năm 2013

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012 – 2013

__________________

Tên sáng kiến kinh nghiệm: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ THỰC HÀNH TIN HỌC
Ở TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ

Họ và tên tác giả: THÁI HUY TÂM Đơn vị (Tổ): TOÁN – TIN HỌC
Lĩnh vực: TIN HỌC
Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy bộ
môn:………………. 
Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực
khác:……………………… ….
1. Tính mới:

- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có: 
2. Hiệu quả

- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoạc đổi mới tử những giải pháo đã có và đã triển khai
áp dụng trong toàn nghành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháo đã có và đã triển khai
áp dụng tạo đơn vị có hiệu quả. 
3. Khả năng áp dụng:

- Cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoặch định đường lối, chính
sách:
Tốt Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp kiến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực

hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt Khá  Đạt 
- Đã dược áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá  Đạt 



XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Kí tên và ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)




×