Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thơ hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.21 KB, 20 trang )

ĐỀ 1.
PHÒNG GD&ĐT

ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 8
Năm học 2014 - 2015
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian viết bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (4,0 điểm)
Trong bài thơ “Quê hương”, Tế Hanh viết:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Tìm, nêu giá trị phép tu từ trong các câu thơ đó.
Câu 3: (6,0 điểm)
Nhà tâm lí học Elena ví tuổi thiếu niên như một “xứ sở kì lạ”.
Ở xứ sở này khí hậu rất thất thường và kì quặc, khi thì nóng nực như vùng nhiệt đới, khi thì
trở nên lạnh như băng. Xứ sở này có mùa xuân hoa nở ngát hương, có mùa thu lá vàng rụng tơi
tả. Dân cư ở vùng này khi thì rất vui vẻ, ồn ào, khi thì bỗng nhiên trầm ngâm, lặng lẽ. Trong xứ sở
kì lạ này khơng có trẻ con và cũng khơng có người lớn.
Em có suy nghĩ gì về xứ sở kì lạ ấy?
Câu 3: (10 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Đặc sắc trong phong cách thơ trữ tình Hồ Chí Minh là vừa có màu sắc cố
điển vừa mang tinh thần thời đại. Bằng hiểu biết của mình về bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” và bài
thơ “ Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh, em hãy làm sáng tỏ lời nhận xét trên.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI NGỮ VĂN 8
Câu 1: (4,0đ)
* Về nội dung:
- Chỉ nghệ thuật so sánh: “Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã”.


- Tác dụng”
+ Diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi.
+ Toát nên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng của con thuyền, đó cũng chính là khí thế
lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống của người dân làng chài.
- Chỉ ra nghệ thuật nhân hóa được thể hiện qua các từ ngữ: “im, mỏi, trở về, nằm,
nghe”.
Tác dụng của biện pháp nhân hóa:
+ Biến con thuyền vơ tri, vơ giác trở nên sống động, có hồn như con người.
+ Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm nhận được giây phút nghỉ ngơi thư giãn
của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả cực nhọc, trở về.
+ Từ “nghe” gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết chât muối
của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình; cũng giống như những con người
từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó thì nó như càng dày dạn lên. Hình ảnh
con thuyền vất vả cực nhọc đống nhất với với cuộc sống người dân chài.
1


* Về hình thức: Có sự liên kết đối chiếu làm nổi bật sự khác nhau trong hình ảnh con
thuyền ở mỗi khổ thơ. Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không sai, mắc các lỗi câu.
* Yêu cầu về kiến thức :
a. Giải thích xứ sở kì lạ : Cách nói hình tượng về tuổi thiếu niên – lứa tuổi của những đổi
thay thất thường, khi thế này lúc thế khác, chưa định hình rõ tâm lí, tính cách.
b. Đặc điểm :
- Tuổi thiếu niên là một xứ sở kì lạ với nhiều biểu hiện đa dạng, phong phú: lúc rụt rè, khi
tự tin, lúc già dặn như người lớn, khi hồn nhiên như trẻ con,...Đặc biệt là cảm xúc, thái độ,
hành động và sự nhận thức về bản thân chưa có sự ổn định cịn cảm tính và đơi lúc trái
ngược nhau.
- Tuổi thiếu niên là giai đoạn chuyển tiếp về thể chất và tinh thần giữa giai đoạn trẻ em và
trưởng thành. Sự chuyển tiếp này liên quan đến những thay đổi về sinh học, xã hội và tâm
lí. Chính điều đó khiến tuổi thiếu niên là tuổi của những thái cực đối lập bởi các em chưa

có nhận thức rõ về bản thân mình.
- Chính thế giới riêng rất khác biệt của lứa tuổi này khiến các em trở nên lạ lùng, khó hiểu
nhưng cũng rất dễ thương (dẫn chứng)
c. Đánh giá vấn đề, liên hệ:
- Từ những đặc điểm lứa tuổi mà các tư tưởng, ý tưởng đóng một vai trị quan trọng trong
việc hình thành nhân cách và tính nết. Nếu nhận được sự định hướng đúng đắn, các em sẽ
phát triển theo hướng tích cực và ngược lại.
- Phê phán những người không hiểu biết về xứ sở kì lạ dẫn đến cấm đốn, áp đặt, thiếu cảm
thông với các em cũng như những kẻ mãi mãi khơng chịu thốt ra khỏi xứ sở kì lạ ấy.
- Cần hiểu được đặc điểm của xứ sở kì lạ để phát triển tự nhiên, hợp với lứa tuổi theo một
định hướng đúng đắn .
Câu 3: 10đ
* Yêu cầu về kỹ năng:
Viết một bài văn nghị luận về tác phẩm với những yêu cầu cụ thể sau:
- Hình thức một bài văn: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sự phân tích, bình giá, cảm
thụ về nội dung cảm xúc, các yếu tố nghệ thuật( ngơn từ, hình ảnh, thể thơ các thủ pháp tu
từ…) trong hai bài thơ.
- Diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, uyển chuyển, không mắc các lỗi viết câu, dùng từ, chính tả)
* Yêu cầu về kiến thức
a. Giới thiệu vấn đề nghị luận
- Giới thiệu về tác giả Hồ chính Minh và hai bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”, “ Ngắm trăng” .
- Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận.
b. Chứng minh màu sắc cổ điển và tinh thần thời đại ở hai bài thơ.
Bài Tức cảnh Pác Bó
* Màu sắc cổ điển.
- “Thú lâm tuyền”
+ Câu thơ đầu ngắt nhịp 4/3 tạo thành hai vế sóng đơi tốt nên cảm giác về sự nhịp
nhàng, nề nếp, giọng điệu thật thoải mái, phơi phới cho ta thấy Bác sống thật ung dung hòa
điệu với nhịp sống núi rừng.
+ Câu thơ 2 tiếp tục mạch cảm xúc đó, có chút đùa vui: lương thực, thực phẩm ở đây

đầy đủ đến mức dư thừa.
+ Câu thơ thứ nhất nói về việc ở, câu thơ thứ hai nói về việc ăn, câu thơ thứ 3 nói về
việc làm của Bác. Tất cả đều hịa hợp cùng thiên nhiên tốt nên cảm giác thích thú, bằng
lòng.
+ Giọng điệu thoải mái pha chút đùa vui hóm hỉnh có phần khoa trương tạo cho nhân vật
2


trữ tình mang dáng dấp một ẩn sĩ, một khách lâm tuyền thực thụ.
*Tinh thần thời đại.
+ Bác đến tìm đến thú lâm tuyền không giống với người xưa là để “lánh đục tìm trong” hay
tự an ủi mình bằng lối sống” an bần lạc đạo” mà đến với thú lâm tuyền để “dịch sử Đảng”
tức là làm cách mạng. Nhân vật trữ tình mang dáng vè một ẩn sĩ song thự chất vẫn là người
chiến sĩ.
+ Trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được đặc tả bằng những nét
đậm, khỏe đầy ấn tượng qua tử láy “ chông chênh” và 3 chữ “ dịch sử đảng” tồn vần trắc,
tốt nên vẻ khỏe khoắn, mạnh mẽ.
+ Niềm vui sống giữa thiên nhiên hòa quện trong niềm vui làm cách mạng.
Bài “Ngắm trăng”.
* Màu sắc cổ điển.
+ Phân tích đề tài “Vọng nguyệt” và thi liệu cổ: “rượu, hoa, trăng”
+ Phân tích dáng dấp thi nhân xưa của Bác qua: Cấu trúc đăng đối, nghệ thuật nhân hóa ở
hai câu thơ cuối, nhất là chủ thể trữ tình yêu trăng, coi trăng như người bạn gắn bó, tri kỷ.
* Tình thần thời đại:
+ Phân tích hồn thơ lạc quan, tinh thần vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn gian khổ biểu
hiện ở sự tự do nội tại, phong thái ung dung, vượt hẳn lên sự nặng nề, tàn bạo của ngục tù.
+ Phân tích tâm hồn thi sĩ hòa quện trong tâm hồn chiến sĩ.
*****************************************
ĐỀ 2
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ

Môn: NGỮ VĂN – Lớp 8
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Nhưng, ơ kìa! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài
suốt cả một đêm, tưởng chừng như không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá
thường xuân bám trên bức tường gạch. Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở
gần cuống lá còn giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa lá hình răng cưa đã nhuốm
màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng
hai mươi bộ.
(Chiếc lá cuối cùng - O Hen-ri)
Dựa vào đoạn văn, em hãy viết một đoạn văn cảm nhận về ý nghĩa hình ảnh chiếc lá cuối
cùng và sức mạnh của nghệ thuật hội họa.
Câu 2. (8,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con
người.
Qua hai bài thơ Tức cảnh Pác Bó và Ngắm trăng của Hồ Chí Minh, em hãy phân tích để
làm sáng tỏ ý kiến trên.
3


Hết
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2017 – 2018
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 8
Câu
(điể
m)

Ý


Câu
1
(2,0
đ)

Câu
2
(8,0
đ)

(Gồm 02 trang)

M
B

T
B

Nội dung

* Về hình thức: HS viết thành một đoạn văn hồn chỉnh.
* Về diễn đạt: Bài viết đảm bảo tính mạch lạc, hành văn trong sáng lưu loát
làm nổi bật yêu cầu của câu hỏi.
* Về nội dung: Cần đảm bảo được các ý cơ bản như sau:
- Hình ảnh chiếc lá gợi cho người đọc nhiều liên tưởng:
+ Gợi liên tưởng đến số phận của những con người: nghèo, bệnh tật, tuyệt
vọng, bi quan về cuộc sống...
+ Liên tưởng đến ý chí, nghị lực của con người. Đặc biệt là tình yêu thương
giữa những người nghèo khổ, là một minh chứng cho lịng u nghề và tình
người cao cả...

- Sức mạnh của nghệ thuật hội họa:
+ Tác phẩm nghệ thuật hội họa chân chính có thể làm thay đổi suy nghĩ và
hành động của con người...
+ “Chiếc lá cuối cùng” trở thành kiệt tác vì nó như liều thần dược đã cứu
được Giôn xi, một bệnh nhân đang ở thế tuyệt vọng...
* Về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học, có bố cục và lập luận
chặt chẽ. Hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng linh hoạt, phù hợp. Lời
văn trong sáng, mạch lạc…
* Về kiến thức: Cần đáp ứng được các ý cơ bản như sau:
- Dẫn vào đề một cách hợp lí, logic...
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm
hồn con người...khái quát về tác giả, hoàn cảnh ra đời của hai bài thơ Tức cảnh
Pác Bó và Ngắm trăng; cảm hứng sáng tác của tác giả...
a) Giải thích ý kiến: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con
người...-> Đọc một câu thơ, chúng ta không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp của
ngơn từ mà cịn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ gửi gắm trong đó.
Bởi thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình cảm con người. Mỗi câu thơ ra đời là
kết quả của những trăn trở, suy tư, nung nấu ở người nghệ sĩ...
b) Phân tích, chứng minh:
* Bài thơ Tức cảnh Pác Bó
   - Phong thái ung dung tự tại của Bác:
+ Câu thứ nhất: Sáng ra bờ suối, tối vào hang...Giọng điệu thể hiện trong câu
thơ rất thoải mái, cho thấy Bác sống thật ung dung, hòa điệu với nhịp sống
của núi rừng. Nhịp thơ 4/3 tạo thành hai vế sóng đơi, tốt lên cảm giác về sự
nhịp nhàng, nề nếp: sáng ra, tối vào…
+ Câu thứ hai: Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng...Niềm vui thích “thú lâm
tuyền” đã khiến nhà thơ biến thiếu thốn thành dư thừa, biến kham khổ thành
4

Than

g
điểm

0,5đ
0,5đ

0,5đ
0,5đ

0,5đ

0,5đ

3,0đ


sang trọng...
+ Câu thứ ba: Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng...đây là câu thơ làm nổi bật
tư thế, tầm vóc lớn lao của Bác...Ba chữ “dịch sử Đảng” tồn vần trắc, toát
lên cái khỏe khoắn, mạnh mẽ, gân guốc. Như vậy, trung tâm của bức tranh
Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được khắc họa vừa chân thực, sinh động vừa
có tầm vóc lớn lao.
- Cái “sang” của cuộc đời cách mạng: Cuộc đời cách
mạng thật là sang. Cái sang của người làm cách mạng, được
cống hiến cho dân cho nước...Chữ “sang” kết thúc bài thơ có thể coi là
chữ thần, là “nhãn tự” đã kết tinh, tỏa sáng tinh thần...
=> Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: Dù trong hoàn cảnh gian nan, thiếu thốn
vẫn ung dung...Với Người, làm cách mạng và sống hòa nhập với thiên nhiên
là một niềm vui lớn...
* Bài thơ "Ngắm trăng"

- Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác
+ Bác ngắm trăng trong một hồn cảnh đặc biệt...Trong tù khơng rượu cũng
khơng hoa...
+ Cái xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ của Bác trước cảnh đẹp của đêm trăng:
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ...Bác là một người chiến sĩ cách mạng và
cũng là một thi sĩ. Người thi sĩ đã rung động tâm hồn trước vẻ đẹp của trăng
dù thân thể đang bị giam cầm trong nhà tù khắc nghiệt, tàn bạo...
- Mối giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ với trăng: Người ngắm trăng soi
ngồi cửa sổ. Trăng nhịm khe cửa ngắm nhà thơ. Bác thả tâm hồn mình vượt
ra ngồi của sắt nhà tù để tìm đến giao hịa với trăng giữa bầu trời tự do...Trăng
cũng vượt qua song sắt nhà tù để ngắm nhà thơ...cuộc vượt ngục về tinh thần của Bác...
=> Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: Tâm hồn tự do, yêu thiên nhiên luôn làm
chủ được mọi hoàn cảnh của Bác...
* Đánh giá: Nét chung của hai bài thơ
- Bác luôn sẵn sàng vượt lên những hồn cảnh khó khăn, gian khổ, ln lạc
quan...
- Phong cách sống của Bác thể hiện vẻ đẹp của một tâm hồn, nhân cách lớn,
mang tinh thần thời đại mới...
K - Khẳng định lại vấn đề...
B - Liên hệ (hoặc mở rộng)...

0,5đ
0,5đ

Hết
**************************************

5

3,0đ



ĐỀ 4
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU LỚP 8 THCS
MƠN: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (khơng kể thời gian giao đề)
Đề thi có 01 trang
Câu 1 (4 điểm) : Cảm nhận của em về cái hay của đoạn văn sau:
“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây
bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.
Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành
hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.
(Trích “Tôi đi học” - Thanh Tịnh)
Câu 2 ( 4 điểm): Trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao, nhân vật ông giáo đã có suy ngẫm:
“ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta khơng cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ
gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta
thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương (…). Cái bản tính tốt của người ta
bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất”.
Trình bày cách hiểu của em về suy nghĩ trên của nhân vật ông giáo bằng một bài văn ngắn ?
Câu 3 (12 điểm): Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua các bài thơ của Người: Tức cảnh Pác Bó,
Ngắm trăng, Cảnh khuya và Rằm tháng giêng.
HƯỚNG DẪN CHẤM

1-Câu 1 (4 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng :
- HS biết trình bày những suy nghĩ, cảm nhận của mình dưới dạng một bài văn ngắn hoặc một
đoạn văn, không gạch đầu dòng.
- Bố cục của bài văn hoặc đoạn văn phải hoàn chỉnh.
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. Ngôn ngữ trong sáng, chuẩn xác.
- Kĩ năng viết câu phải đúng ngữ pháp.

- Viết đúng dạng bài cảm nhận, không sa đà, lạc sang kể lể, diễn xuôi ý đoạn văn.
* Yêu cầu về nội dung kiến thức: Cần cảm nhận được cái hay của đoạn văn như sau:
- Về nghệ thuật :
+ Cách dẫn dắt cảm xúc rất tự nhiên: từ ngoại cảnh, từ sự thay đổi của thiên nhiên mà gợi nhớ thời
điểm tựu trường.
+ Diễn tả hết sức tinh tế tâm trạng náo nức, xốn xang, sự rung động khi hồi tưởng lại kỉ niệm lần
đầu tiên đi học, những kỉ niệm nhẹ nhàng trong sáng được diễn tả tinh tế là những kỉ niệm mơn
man  ...
+ Sử dụng biện pháp tu từ so sánh rất đặc sắc (hình ảnh những cảm giác trong sáng nảy nở trong
lòng được so sánh với mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng: cách so sánh rất
gợi cảm, tinh tế, diễn tả cảm xúc tươi sáng trong trẻo đẹp đẽ bừng nở trong tâm hồn nhân
vật tôi trong ngày đầu tiên đi học).
+ Lựa chọn và sử dụng các từ láy rất tinh tế và giàu sức gợi : nao nức, mơn man...
+ Đoạn văn toát lên chất thơ nhẹ nhàng, bay bổng, tinh tế.

6


- Về nội dung : cái hay của đoạn văn là đã diễn tả được những cảm giác nao nức, những rung
động nhẹ nhàng mà xốn xang, cảm xúc trong sáng về ngày đầu tiên đi học còn đọng mãi trong
tâm hờn.
.Câu 2 ( 4 điểm):
*u cầu về hình thức :
- Viết thành bài văn ngắn, bố cục hoàn chỉnh, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát.
- Viết đúng kĩ năng dạng bài văn nghị luận giải thích, có lập luận lí lẽ để lí giải vấn đề một cách rõ
ràng; không lạc sang kể lại câu chuyện, không diễn xuôi ý lôm côm, dông dài.
* Yêu cầu về nội dung :
+ Đây là suy nghĩ có tính triết lý hịa quyện trong cảm xúc xót thương của nhân vật ông giáo đối
với người nông dân, đối với con người trong xã hội cũ.
+ Suy nghĩ của nhân vật ông giáo đã khẳng định một thái độ sống, một cách ứng xử, một cách

nhìn, cách đánh giá con người mang tinh thần nhân đạo: Khơng thể nhìn cái vẻ bề ngoài để đánh
giá con người; cần phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ, sâu sắc về những con người hàng ngày sống
quanh mình, cần phải nhìn nhận họ bằng lịng đồng cảm, bằng đơi mắt của tình thương. Khi đó
mới biết đồng cảm, mới biết nhìn ra và trân trọng những điều đáng thương, đáng q ở họ. Nếu
khơng sẽ có ác cảm hoặc đánh giá sai lầm.
(Ý này cho 2,0 điểm)
+ Qua suy nghĩ của nhân vật ông giáo, Nam Cao đã nêu lên một phương pháp đúng đắn, sâu sắc
khi đánh giá con người: Ta cần biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng
và cảm thơng. Vấn đề cách nhìn nhận đánh giá con người đã trở thành một chủ đề sâu sắc, nhất
quán trong sáng tác Nam Cao. Ông cho rằng con người chỉ thực sự xứng đáng với danh nghĩa con
người khi biết đồng cảm với mọi người xung quanh, khi biết nhận thấy và trân trọng vẻ đẹp đáng
quí ở họ.
( Ý này cho 1,5 điểm)
+ Học sinh có thể tự liên hệ bản thân về vấn đề nhìn nhận, đánh giá những người sống
quanh mình, để rút ra bài học cho mình
( Ý này cho 0,5 điểm)
Câu 3 (12 điểm): 
* Yêu cầu về kĩ năng :
- Có kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học tổng hợp, biết xâu chuỗi hai tác phẩm sau đó khái quát
để hình thành những luận điểm chung. HS có thể trình bày theo từng bài, nhưng đấy không phải là
cách tối ưu, không thể hiện được kĩ năng nghị luận chắc chắn. Do vậy nên coi trọng kĩ năng khái
quát, tổng hợp và xây dựng luận điểm.
- Bố cục bài hoàn chỉnh, chặt chẽ.
- Biết lập luận hướng vào vấn đề, không sa đà, lan man.
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, văn phong trong sáng.
- Dùng từ chuẩn xác, có tính biểu cảm. Đặt câu chuẩn ngữ pháp.
* Yêu cầu về nội dung kiến thức : HS hiểu và khái quát được những luận điểm chính sau đây :
(1)- Hồ Chí Minh là một người chiến sĩ yêu nước, luôn đau đáu, trăn trở vì dân, vì nước (Phân
tích dẫn chứng : bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng)
(2)- Tâm hồn Hồ Chí Minh là tâm hồn tràn đầy lạc quan, luôn biết vượt lên trong mọi hoàn cảnh

khó khăn khắc nghiệt nhất. Niềm lạc quan ở Bác là lạc quan cách mạng.
(Phân tích bài thơ Tức cảnh Pác Bó để làm rõ điều này : phân tích rõ tinh thần lạc quan, nụ cười
vui hóm hỉnh của Bác trước hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn, Bác đã biến cái nghèo, cái thiếu
thành cái sang ...)
(3)- Hồ Chí Minh có một tâm hồn yêu thiên nhiên tha thiết, say đắm với thiên nhiên. Đối với Bác,
thiên nhiên là bạn tri kỉ, tâm giao.
7


(Phân tích tình yêu trăng của Hồ Chí Minh thể hiện trong các bài : Vọng nguyệt, Cảnh khuya,
Rằm tháng giêng ...)
(4)- Tâm hồn Hồ Chí Minh là một tâm hồn đầy chất thi sĩ, nghệ sĩ, rất nhạy cảm mà cũng rất
phóng khoáng, có những rung cảm tinh tế trước thiên nhiên, vẻ đẹp của cuộc đời.
(P.tích
dẫn chứng)
- Khái quát: Ở Hồ Chí Minh, người ta thấy rất rõ tâm hồn thi sĩ, nghệ sĩ hòa quyện với con người
chiến sĩ. Điều này làm nên nét đẹp ở Bác.
- Có thể liên hệ với một số nhà thơ thời trung đại như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm …
********************************************************
ĐỀ 5.

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU
CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017 - 2018

Câu 1 (8.0 điểm)
Vết nứt và con kiến
Khi ngồi ở bậc thềm trước nhà, tơi nhìn thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc
lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần.
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây

lát. Tôi tưởng con kiến hoặc là quay lại, hoặc là sẽ một mình bị qua vết nứt đó. Nhưng khơng.
Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách vượt lên
trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình.
(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh)
Trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên bằng một bài văn ngắn không quá một trang
rưỡi giấy thi.
Câu 2 (12.0 đ)
Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thơng có viết:
“Tơi đọc trăm bài trăm ý đẹp
Ánh đèn tỏa rạng mái đầu xanh
Vần thơ Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mơng bát ngát tình”
Em hiểu thế nào về chất thép, chất tình trong đoạn thơ trên? Bằng hai bài thơ “Ngắm
trăng”, “Đi đường” trích “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh (Sách Ngữ văn 8, tập 2) em hãy
làm sáng tỏ vấn đề trên.
----------Hết--------HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: NGỮ VĂN 8
Nội dung

Câu
1
8.0đ

*Yêu cầu chung:
- Kiểm tra năng lực viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy
động những hiểu biết về đời sống và kĩ năng tạo lập văn bản để làm bài
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ
8


Điể
m


xác đáng, có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội
* Yêu cầu cụ thể:
HS có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau:
1. Giới thiệu vấn đề NL
- Cuộc sống ln có những khó khăn, trở ngại, thách thức, con người cần phải biết 0.5
biến những điều đó thành hành trang quý giá cho ngày mai như câu chuyện trên
2. Phân tích, bàn luận vấn đề
* Ý nghĩa câu chuyện
- Chiếc lá và vết nứt: Tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, chơng gai, vất vả,
những trở ngại, biến cố có thể xảy đến với con người bất cứ lúc nào trong cuộc đời
- Con kiến đặt ngang chiếc lá qua vết nút, rồi vượt qua bằng cách bò lên trên lá:... 1.0
Thái độ biết chấp nhận thử thách, kiên trì, sáng tạo, dũng cảm vượt qua bằng chính
sức của mình
=> Câu chuyện ngắn gọn những chứa đựng ý nghĩa, bài học lớn lao về cuộc sống.
Con người cần phải có ý chí, nghị lực, thơng minh, sáng tạo, sẵn sàng đối mặt với
những thử thác, khó gian, dũng cảm vượt qua bằng nghị lực, niềm tin
* Bàn luận
- Khẳng định câu chuyện trên có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc đối với mỗi con người
+ Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, nó là một điều
tất yếu tồn tại trong cuộc đời. Bởi vậy, mỗi người cần có thái độ sống tích cực, sẵn
sàng đối mặt, dũng cảm vượt qua bằng sự tỉnh táo, thông minh, sáng tạo để tìm ra
hướng giải quyết tốt nhất. Chỉ có như vậy, con người mới có được bản lĩnh, đứng
vững trước mọi khó khăn, thử thách, gặt hái được thành cơng
5.0
(HS đưa ra dẫn chứng cụ thể, phân tích)
- Phê phán thái độ sống thiếu tích cực

+ Khơng phải bất cứ ai cũng có thái độ tích cực để vượt qua mọi trở ngại, sóng
gió trong cuộc đời. Có người bi quan, tuyệt vọng, chán nản, đầu hàng, bỏ cuộc; có
người ỷ lại, đổ lỗi cho số phận...
(HS đưa ra dẫn chứng cụ thể, phân tích)
* Đưa ra bài học nhận thức và hành động
1.0
- Cuộc sống không phải lúc nào cũng trải đầy hoa hồng, bằng phẳng, thuận lợi mà
sóng gió có thể ập tới bất cứ lúc nào. Đó là quy luật tất yếu mà con người cần phải
đối mặt.
- Phải có ý thức rèn luyện, bồi đắp về trí tuệ, tâm hồn, xây dựng sức mạnh nội
tại, ý chí mạnh mẽ để có thể vượt qua mọi khó khăn thử thách
3. Đánh giá
0.5
- Khái quát lại vấn đề, liên hệ bản thân
2
a) Yêu cầu chung:
12.0đ - Kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, địi hỏi thí sinh phải huy động kiến
thức về tác giả, tác phẩm và kĩ năng tạo lập văn bản để làm bài
- Thí sinh có thể hiểu và trình bày theo những cách khác nhau, nhưng phải rõ hệ
thống luận điểm, có lí lẽ, dẫn chúng cụ thể, lời văn trong sáng, thuyết phục, ít mắc
lỗi diễn đạt.
b) Yêu cầu cụ thể:
0.5
* Giới thiệu vấn đề nghị luận
* Khái qt:
0.5
- Hồn cảnh ra đời, phong cách thơ Hồ Chí Minh....
* Giải thích:
1.0
9



- Thép: Là hợp kim vừa có độ bền, độ cứng và độ dẻo. Tinh thần “thép” trong thơ
Bác là sự ung dung, tự tại, lạc quan, vượt lên hoàn cảnh, là sự tự do về mặt tinh thần,
luôn tin tưởng và sự thắng lợi của cách mạng, là phong thái của người chiến sĩ cách
mạng
- Tình: Là những rung cảm của tâm hồn, sự gắn bó, là tình u đối với con người,
với thiên nhiên. Tình trong thơ Bác chính là vẻ đẹp tâm hồn của người nghệ sĩ, nhạy
cảm, dễ rung cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, yêu thiên nhiên, yêu quê
hương, đất nước tha thiết
=> Thép và tình trong hai bài thơ vừa thể hiện ở ý chí, bản lĩnh, nghị lực phi thường
của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy, vừa thể hiện ở tình yêu, sự rung
cảm trước cái đẹp của thiên nhiên.
* Chứng minh:
HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng đảm bảo một số ý sau:
- Chất thép trong hai bài thơ “Ngắm trăng’, “Đi đường” thể hiện ở phong thái lạc
quan, ung dung, yêu đời dù trong hoàn cảnh tù đày gian khổ
+ Bài “Ngắm trăng”
Hai câu đầu với nghệ thuật đối chuẩn, thi sĩ- Hồ Chí Minh đang sống trong
nghịch cảnh nơi ngục tù, chân tay bị xiềng xích, nằm trong ngục tối đầy muỗi rệp
nhưng luôn khao khát và hướng tới cái đẹp. Người bối rối, xốn xang trước vẻ đẹp
của ánh trăng ngoài cửa sổ, khao khát được thưởng trăng một cách trọn vẹn dù
khơng có rượu, khơng có hoa. Sự rung cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên ấy trong chỉ cho
thấy tâm hồn nhạy cảm, yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên mà còn cho thái sự tự do trong
tâm hồn. Cánh song sắt của nhà tù khơng giam cầm được tình u của người thi sĩchiến sĩ
(Phân tích đối sánh hai câu khai thừa phần phiên âm và dịch nghĩa để làm
rõ)
Hai câu chuyển- hợp: Vế đối mẫu mực: Nhân hướng - Nguyệt tòng thể hiện tư
thế ngắm trăng độc đáo của người tù cách mạng. Khơng chỉ là thưởng trăng thường
tình mà còn là một cuộc vượt ngục bằng tinh thần đích thực. Song sắt nhà tù khơng

thể nào giam cầm được tinh thần lạc quan, tình yêu của Bác đối với vẻ đẹp thiên
nhiên
(Phân tích đối sánh hai câu chuyển- hợp phần phiên âm và dịch nghĩa để làm
rõ)
+ Bài “Đi đường”
Hai cầu đầu: Lời thơ giản dị như lời kể. Bác nói chuyện đi đường, vượt qua
quãng đường đèo núi “đường đi khó; hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác”, khó
khăn chồng chất khó khăn, gian lao tiếp liền gian lao. Điệp từ : “trùng san” đã làm
nổi bật hình ảnh thơ, làm sâu sắc ý thơ, thấy được sự thấm thía những gian lao, vất
vả của người đi đường, cũng là con đường cách mạng, đường đời
Hai câu còn lại: Trèo lên tới đỉnh cao là lúc gian lao nhất nhưng đồng thời là
lúc mà mọi khó khăn vừa kết thúc, người đi đường đứng trên đỉnh cao tột cùng. Nỗi
gian lao của người đi đường núi được đền đáp bằng việc chinh phục đỉnh cao. Hình
ảnh người chiến sĩ say sưa chìm đắm ơm trọn vẻ đẹp của thiên nhiên từ đỉnh cao
muôn trượng mang dáng dấp của cả một người thi sĩ
=> Phong thái của người tù là cốt cách của người chiến sĩ cách mạng ung dung,
tự tại
- Chất tình thể hiện ở sự say đắm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, thể hiện tình yêu
10

2.5

2.5

3.0


thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước tha thiết
+ Bài Ngắm trăng: Sự rung cảm trước cái đẹp, sự giao hòa giữa con người và thiên
nhiên giống như tri âm, tri kỉ

(Phân tích phần phiên âm và dịch nghĩa để làm rõ)
+ Đi đường: Người tù say ngắm, đắm chìm trong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, tươi đẹp
(Phân tích phần phiên âm và dịch nghĩa để làm rõ)
=> Tâm hồn nhạy cảm, tình yêu tha thiết với vẻ đẹp thiên nhiên- trái tim của một thi

* Đánh giá
- Thể thơ tứ tuyệt, kết hợp nhuần nhuyễn giữa cổ điển và hiện đại
- Ngắm trăng, Đi đường là những bài thơ tuyệt bút của HCM. Bác khơng hề nói đến
chất thép, lên giọng thép mà sáng ngời chất thép. Chất thép, chất tình hịa quyện
trong thơ Bác, đó chính là sự hòa quyện thống nhất đẹp đẽ giữa tâm hồn thi sĩ và cốt
cách chiến sĩ.
- Liên hệ với các bài thơ khác trong “Nhật kí trong tù”
* Kết luận
- Đánh giá lại vấn đề
ĐỀ 6.

1.0

1.0

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ
Năm học: 2017-2018
Môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1: (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Nhưng, ơ kìa! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài suốt cả một đêm,
tưởng chừng như khơng bao giờ dứt, vẫn cịn một chiếc lá thường xuân bám trên bức tường gạch.
Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở gần cuống lá cịn giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa là hình

răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng
hai mươi bộ.
(Chiếc lá cuối cùng- O Hen-ri)
a. Chỉ rõ thán từ trong đoạn văn trên.
b. Tìm các từ cùng trường từ vựng trong câu văn sau và nêu tác dụng của trường từ vựng đó: Ở
gần cuống lá cịn giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa là hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc
lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng hai mươi bộ.
c. Nêu ý nghĩa của hình tượng chiếc lá trong đoạn văn trên.
Câu 2: (6,0 điểm)
Trong bài phát biểu nhân kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, giáo sư Vũ Khiêu đã
nói:
Để giàu sang, một người có thể chỉ mất vài ba năm, nhưng để trở thành người có văn hóa
có thể phải mất hàng chục năm, có khi cả cuộc đời.
Hãy trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 3: (10,0 điểm)
Nhà văn A-na tô-li Phơ-răng nói: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con
người.

11


Em hiểu gì về câu nói trên của nhà văn Pháp? Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của
người chiến sĩ cộng sản qua hai bài thơ Ngắm trăng (Hồ Chí Minh) và Khi con tu hú (Tố Hữu).
......................Hết......................
Câu

1
4.0đ

2

6.0đ

HƯỚNG DẪN CHẤM

u cầu

a. Thán từ: ơ kìa
b. - Trường từ vựng màu sắc: xanh sẫm, vàng úa.
- Tác dụng: Miêu tả chiếc lá giống như thật: một chiếc lá thường xuân vừa trải qua
một đêm mưa gió tưởng như sắp rụng vẫn dũng cảm đeo bám vào cành.
c. Ý nghĩa của hình tượng chiếc lá trong đoạn văn trên:
- Tác dụng trong việc xây dựng tình huống truyện (thắt nút, mở nút bất ngờ mà
hứng thú). (0,5 điểm)
- Gợi nhiều liên tưởng:
- Gợi liên tưởng đến số phận con người. Vì nghèo đói và bệnh tật mà Giơn-xi
tuyệt vọng, bi quan về cuộc sống. (0,5 điểm)
- Chiếc lá còn gợi liên tưởng đến ý chí, nghị lực của con người. (0,5 điểm)
- Đặc biệt, chiếc lá cuối cùng là hình tượng đẹp thể hiện tình yêu thương giữa
những người nghèo khổ. (1 điểm)
a. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận
dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.
- Bài viết trong sáng, mạch lạc, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Về kiến thức:
Học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản
sau:
1. Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề
2. Giải thích ý kiến
- Văn hóa: Một khái niệm rộng bao gồm mọi lĩnh vực của đời sống, từ khoa học
cho đến nghệ thuật, từ đời sống tâm hồn, tâm linh đến thói quen sinh hoạt, thị hiếu

thẩm mĩ, giao tiếp ứng xử,... của con người.
- Khái niệm văn hóa trong câu nói của Vũ Khiêu bàn đến văn hóa của một người.
Bằng những mệnh đề tương phản: giàu sang - có văn hóa; ba năm - chục năm, cả
cuộc đời, nhà văn hóa Vũ Khiêu muốn khẳng định sự dày công trong việc dạy dỗ,
giáo dục, rèn luyện để một con người trở nên có văn hóa.
3. Bàn luận, mở rộng vấn đề
- Khẳng định ý kiến hoàn toàn đúng đắn và xác đáng.
- Để giàu sang, một người có thể chỉ mất vài ba năm: Với một con người, việc tạo
lập một sản nghiệp, một cuộc sống đủ đầy có thể chỉ mất một thời gian ngắn. Sự
cần cù và sáng tạo trong lao động có thể khiến họ nhanh chóng trở thành người giàu
có. Để trở thành một người có văn hóa, có thể phải mất hàng chục năm, có khi cả
cuộc đời:
- Để hình thành nền tảng văn hóa tri thức, con người cần rèn luyện, tích lũy trong
khoảng thời gian hàng chục năm khi ngồi trên ghế nhà trường và trong suốt cả cuộc
đời, Học, học nữa, học mãi (Lênin).
- Mỗi người phải mất cả cuộc đời để hồn thiện những giá trị văn hóa tinh thần: Đó
là vẻ đẹp tâm hồn với các giá trị đạo đức như: tình u thương, nhân ái, lịng vị tha,
khoan dung, sự sẻ chia, đồng cảm; lòng yêu nước, ý thức dân tộc, cộng đồng; thái
12

Điểm
0.5
0.5
0.5
2.5

0.5
1.0

3.0



3
10.0đ

độ trân trọng lịch sử, trân trọng quá khứ; văn hóa giao tiếp ứng xử giữa người với
người trong cuộc sống...
- Văn hóa tri thức và đạo đức nhân cách của con người có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Những người có trình độ văn hóa cao thường là những nhân cách đáng trọng.
Tuy nhiên điều đó khơng hồn toàn đúng với mọi trường hợp bởi trên thực tế, nhiều
người có trình độ văn hóa cao vẫn có thể có những suy nghĩ ấu trĩ, vẫn có thể mắc
những sai lầm trong giao tiếp ứng xử.
- Vì vậy song song với việc bồi đắp tri thức văn hóa, con người ta còn phải học làm
người, tăng cường rèn luyện kĩ năng sống.
4. Bài học nhận thức và hành động
- Việc rèn luyện để trở thành con người có văn hóa là quan trọng, cần thiết.
- Để đào luyện một con người có văn hóa cần có sự chung tay của cả gia đình, nhà
trường, xã hội. Tuy nhiên yếu tố quyết định là ở mỗi người, ở việc trau dồi ý thức
làm người.
A. Yêu cầu chung:
- Về hình thức: trình bày, diễn đạt, liên kết câu...
- Về nội dung: làm rõ vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cộng sản trong hai bài thơ.
B. Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản
sau:
I. Mở bài:
Dẫn dắt, đưa nhận định
II. Thân bài:
1. Giải thích:
Đúng như nhà văn A-na tơ-li Phơ-răng đã nói: “Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ

một tâm hồn con người”. Có nghĩa là đọc một câu thơ, chúng ta không chỉ cảm
nhận được vẻ đẹp của ngơn từ mà cịn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ
gửi gắm trong đó. Bởi thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình cảm con người. Mỗi câu
thơ ra đời là kết quả của những trăn trở, suy tư, nung nấu ở người nghệ sĩ.
2. Chứng minh:
HS tìm các phương diện vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ của cả hai bài thơ để
phân tích. (Hoặc có thể phân tích vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ theo từng bài thơ).
Sau đây là gợi ý:
a. LĐ 1: Dù sống trong ngục tù nhưng những người chiến sĩ vẫn dành cho thiên
nhiên một tình yêu sâu sắc:
- Trong bài thơ “Khi con tu hú”, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống khiến
người tu tưởng tượng một mùa hè chan hoà ánh sáng, rực rỡ sắc màu rộn ràng âm
thanh và ngọt ngào hương vị (dẫn chứng)
- Bài thơ “Ngắm trăng”:
- Bác nghĩ đến trăng và việc ngắm trăng ngay cả khi bản thân bị giam cầm,
đày đọa. Người thấy thiếu mọi nghi thức thông thường. Cái thiếu “ rượu” và “hoa”
là cái thiếu của một thi nhân chứ không phải là cái thiếu của một tù nhân (dẫn
chứng)
- Sự xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ trước cảnh đẹp đêm trăng của Bác (dẫn
chứng)
- Sự giao hoà tự nhiên, tuyệt vời giữa con người và vầng trăng tri kỷ. Qua
nghệ thuật đối và nhân hố làm nổi bật tình cảm song phương, cho thấy mối quan
hệ gắn bó tri âm giữa trăng và người (dẫn chứng)
13

1.5

0.5
0.5


3.0


ĐỀ 7.

b. LĐ 2: Họ luôn khao khát tự do mãnh liệt:
- Niềm khao khát mãnh liệt về với tự do còn được bộc lộ trực tiếp trong
những câu cuối: d/c. Cách ngắt nhịp độc đáo, kết hợp với những từ ngữ mạnh (đập
tan phòng, chết uất) và những từ cảm thán (ôi, làm sao, thôi) làm nổi bật cái cảm
giác ngột ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh ngục tù
để trở về với cuộc sống tự do bên ngoài. Tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc bài
thơ đã tạo nên một sự hô ứng. Tiếng chim ban đầu là âm thanh đẹp của tự nhiên gợi
lên trong tâm hồn người tù cách mạng trẻ tuổi một mùa hè tự do, khoáng đạt đầy
sức sống. Còn tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ lại là âm thanh giục giã, như thúc
giục những hành động sắp tới.
- Cịn Bác ln hướng ra ánh sáng. Đó là vầng trăng, là bầu trời, là tự do và
đó cũng là hy vọng, là tương lai.
c. LĐ 3: Người chiến sĩ cộng sản ấy cũng mang một phong thái ung dung, lạc quan
trong bất kỳ hoàn cảnh nào: Hồn cảnh khắc nghiệt của nhà tù Tưởng Giới Thạch
khơng trói buộc được tinh thần và tâm hồn người tù, không làm mất đi nét thư thái
ung dung vốn sẵn có ở Bác. Bác tự do rung động với vầng trăng, với cảnh đẹp bất
chấp hoàn cảnh, bất chấp cái song sắt tàn bạo - biểu tượng cụ thể của nhà tù (cuộc
vượt ngục tinh thần).
3. Tổng hợp:
- Như vậy, qua hai bài thơ, người đọc sẽ hiểu hơn về tâm hồn của người
chiến sĩ cộng sản khi ở trong tù. Và vẻ đẹp tâm hồn của họ là cội nguồn tạo nên vẻ
đẹp, giá trị tác phẩm.
- Đọc thơ hay, gặp gỡ tâm hồn người nghệ sĩ, người đọc thơ được thanh lọc,
hồn thiện tâm hồn mình.


3.0

III. Kết bài: Khẳng định lại nhận định và cảm nghĩ, liên hệ…

0.5

***************************************************************
ĐỀ THI HSG MÔN NGỮ VĂN 8 THÁI THỤY
NĂM HỌC 2016- 2017.

Câu 1: (8 điểm)
HỎI
Tôi hỏi đất: Đất sống với đất như thế nào ?
- Chúng tôi tôn cao nhau.
Tôi hỏi nước: Nước sống với nước như thế nào ?
- Chúng tôi làm đầy nhau.
Tôi hỏi cỏ: Cỏ sống với cỏ như thế nào ?
- Chúng tôi đan vào nhau
Làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào ?
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào ?
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào ?
14

2.0

0.5


Trích trong tập thơ Thư mùa đơng - Hữu Thỉnh

Trình bày những bài học về lối sống đẹp cho mình, cho mọi người mà em họcđược từ bài thơ trên
bằng một bài văn nghị luận ngắn.
Câu 2: (12 điểm)
ĐI ĐƯỜNG
Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt mn trùng nước non.
(Bản dịch thơ của Nam Trân)
Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù
Sách Ngữ văn 8, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016
Bằng việc phân tích bài thơ Đi đường, em hãy làm sáng tỏ ý nghĩa tư tưởng sâu sắc: Từ việc đi
đường núi đã gợi ra chân lí đường đời, đường cách mạng của người chiến sĩ cộng sản kiên
cường.
--- Hết --HƯỚNG DẪN CHẤM HSG MÔN NGỮ VĂN 8
II. Đáp án và thang điểm
Bằng việc phân tích bài thơ Đi đường, em hãy làm sáng tỏ ý nghĩa tư tưởng sâu
sắc: từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời, đường cách mạng của người
chiến sĩ cộng sản kiên cường.
Yêu cầu chung:
- Người xưa nói: "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn " - theo quan niệm triết lí
Phương Đơng, từ việc đi đường thường được liên tưởng, chiêm nghiệm tới đường
đời... Trên bước đường gian lao trong thời kì Bác bị giải tới giải lui qua các nhà lao
của chế độ nhà tù hà khắc Tưởng Giới Thạch, Bác luôn suy ngẫm để đúc rút cho bản
thân mình những bài học sâu sắc ...
- Phân tích bài thơ " Đi đường " (Trích Nhật kí trong tù - Hồ Chí Minh) để làm sáng
tỏ ý nghĩa tư tưởng của bài thơ: Từ việc đi đường núi (nghĩa hiển ngơn) đã gợi ra
chân lí đường đời, đường cách mạng của người chiến sĩ cộng sản kiên cường
(nghĩa hàm ngơn).
1. Mở bài:


2,0

+ Giới thiệu khái qt về hồn cảnh ra đời của tập thơ.
+ Giới thiệu bài thơ " Đi đường " (Tẩu lộ).
2. Thân bài:

1,0
1,0

15

8,0


+ Việc đi đường thật khó khăn, gian khổ - nhất là với người đi đường núi. Câu thơ đơn
12 sơ nhưng chứa đựng sự suy ngẫm có ý nghĩa khái quát sâu sắc, vượt ra ngoài sự
đi đi đường thông thường:

m - Vượt qua hết lớp núi này lại đến lớp núi khác cao hơn, khó khăn hơn
- Mọi sự gian lao vất và như đã lùi lại phía sau khi người đi đường lên tới đỉnh cao
nhất…

4,0

- Lên tới đỉnh cao chót là lúc gian lao nhất nhưng đồng thời cũng là lúc đã vượt qua
mọi khó khăn. Nỗi gian lao của người đi đường núi dù có chồng chất nhưng khơng
phải là vơ tận. Con người có quyết tâm sẽ vượt qua, sẽ chiến thắng.

1,0


- Người đi đường gian lao, vất vả bỗng trở thành người du khách ung dung say đắm
trước phong cảnh đẹp. Con đường núi gian lao, hiểm trở trong bài thơ gợi ra hình ảnh
con đường cách mạng; hình ảnh con người ung dung thu mn dặm nước non vào
tầm mắt là hình ảnh người chiến sĩ đứng trên đỉnh cao chiến thắng ...
+ Ý nghĩa tư tưởng sâu sắc được rút ra là: Trải qua chặng đường dài gian lao thì sẽ tới
đích, càng gần đích, càng gần thắng lợi thì càng nhiều gian lao. Con người có nghị lực,
có quyết tâm vượt khó sẽ giành được thắng lợi vẻ vang. Đó cũng chính là bài học
đường đời, đường cách mạng mà bài thơ đã gợi ra ...
3. Kết bài:
- Khẳng định lại ý nghĩa tư tưởng sâu sắc của bài thơ: từ việc đi đường núi đã gợi ra
chân lí đường đời, đường cách mạng.
- Khẳng định con đường cách mạng lâu dài, gian khổ nhưng nếu kiên trì, bến chí thì
nhất định thắng lợi hồn tồn - đó cũng chính là chân lí mà Bác Hồ đã chỉ ra cho chúng
ta...

1,0

1,0
1,0

4,0

2,0
1,0
1,0

**********************************************************
ĐỀ 8
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

NĂM HỌC 2019-2020
MÔN THI: NGỮ VĂN 8
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm):
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Trong mỗi người chúng ta có chứa đựng hai phần đối lập – bóng tối và ánh sáng. Để hạnh
phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và khơng phủ nhận mặt xấu trong con người mình.
Khi khơng dám đối diện với nỗi sợ hãi và cơn ác mộng giày vị tâm trí, ta sẽ gián tiếp khước từ
những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế, bóng tối dần xâm chiếm và
bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có. Ngược lại, nếu ta can đảm đương đầu và chiếu rọi
ánh sáng vào những vùng tối tăm, bóng tối sẽ lùi lại và tan biến.
Thật vậy, sự trưởng thành của mỗi người phụ thuộc vào sự dũng cảm đối mặt với thử thách
– những thử thách không chỉ ở thế giới bên ngoài mà cả ở thế giới nội tâm. Bóng tối sẽ khơng thể
tồn tại nếu ta phơi bày nó trước ánh sáng của sự thiện tâm, lịng nhân hậu và sự khoan dung, bởi
chẳng có bóng tối nào trên thế gian này có sức mạnh và quyền năng to lớn bằng tình yêu.
16


(Tian Dayton, Ph. D, Quên hôm qua, sống cho ngày mai, NXBTổng hợp TP. HCM, tr.129
 Câu 1. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết để hạnh phúc ln mỉm cười, ta cần phải làm gì?
Câu 2. Theo tác giả, điều gì sẽ xảy ra nếu mỗi con người khơng dám đối diện với nỗi sợ hãi?
Câu 3. Em hiểu như nào về lời khuyên: “Ta cần không phủ nhận mặt xấu trong con người mình” ?
Câu 4. Em nhận xét về quan điểm tác giả thể hiện trong đoạn trích.
(GV có thể thay đổi thêm bớt các câu hỏi đọc hiểu vì là đề luyện nên khơng nhất thiết phải 4
câu mà càng nhiều câu càng tốt)
Phần II: Làm văn (16,0 điểm):
Câu 1. (6 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) cho biết anh/chị
làm thế nào để vượt qua thử thách ở ngay trong chính bản thân mình.
Câu 2: (10,0 điểm):
Tìm những nét giống nhau về nội dung và hình thức nghệ thuật của hai bài Ngắm trăng và Tức

cảnh Pắc Bó (Hồ Chí Minh)

17


HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Câu 1.Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong
con người.
Câu 2. Theo tác giả, nếu không dám đối diện với nỗi sợ hãi, con người sẽ gián tiếp khước từ
những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế, bóng tối dần xâm chiếm và
bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có.
Câu 3. Lời khuyên: “Ta cần không phủ nhận mặt xấu trong con người mình” có thể được hiểu là
ta khơng nên né tránh, chối bỏ mặt xấu đang hiện hữu trong con người mình. Việc đối diện với
mặt xấu trong mỗi con người sẽ giúp con người có nhận thức đúng về sai lầm, khiếm khuyết của
bản thân để tìm cách khắc phục…
Câu 4. Quan điểm mà tác giả thể hiện trong đoạn trích: Để trưởng thành, mỗi con người phải
dũng cảm đối diện với cái xấu ở ngay trong chính con người mình. Đây là một quan điểm đúng
đắn, có ý nghĩ cảnh tỉnh, động viên, khích lệ mỗi người…
II. Phần làm văn (16 điểm)
Câu 1. (6 điểm)
Yêu cầu: Đảm bảo dung lượng (khoảng 200 chữ); hình thức, nội dung của đoạn văn; HS có thể
trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc xích; có thể lựa
chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận: Làm thế nào để vượt qua
thử thách ở ngay trong chính bản thân mình?
Sau đây là một gợi ý:
– Để vượt qua thử thách ở ngay trong bản thân mình, mỗi người cần bắt đầu bằng việc không né
tránh, dũng cảm đối diện với chính thử thách – sự hèn nhát, thói ích kỉ, sự đố kị, lịng tham…
– Khơng dễ dãi thỏa hiệp với thói xấu; đấu tranh với chính mình để loại trừ những thói xấu; lắng
nghe góp ý, phê bình thẳng thắn từ người khác để khắc phục nhược điểm…

*Đoạn văn tham khảo:
Chúng ta có nhiều cách để vượt qua thử thách ở ngay trong chính bản thân mình. Những thử thách
ấy có khi là nỗi sợ hãi, sự lo lắng, hay là những thói xấu, những suy nghĩ tiêu cực tồn tại ngay
trong chính chúng ta. Thơng thường khi gặp phải một nỗi sợ hãi hay suy nghĩ tiêu cực, ta thường
tìm cách trốn tránh hoặc than trách bản thân. Tuy nhiên đó khơng phải là cách hiệu quả để vượt
qua những rào cản. Thay vào đó, ta có tìm cách đối mặt với chính nỗi sợ hãi hay suy nghĩ tiêu cực
đó. Hãy mạnhmẽ thách thức những tiếng nói tiêu cực từ nội tâm, đối mặt và bắt tay vào hành
động. Khi đối mặt với những thử thách từ trong chính bản thân mình, ta có được sự dũng cảm,
quyết tâm, từ đó chiến thắng nỗi sợ hãi. Ta cũng thường né tránh những thói xấu của bản thân như
sự ích kỉ, lịng tham… và bao biện cho nó bằng những lí do thiếu thuyết phục. Để giải quyết được
vấn đề này, có lẽ cách tốt nhất là mạnh dạn lắng nghe lời phê bình, góp ý từ người khác. Dẹp bỏ
cái tơi hẹp hịi là cách ta tự cải thiện mình. Rõ ràng, việc ta khơng khoanh tay trước những rào cản
do chính mình tạo ra có ý nghĩa to lớn trong việc biến ta thành người làm chủ cuộc sống của chính
mình, tạo cơ hội cho chính mình để khẳng định bản thân. Hãy tự tin vào chính mình để chiến
thắng những thử thách bên trong mỗi con người!
Câu 2. (10 điểm)
Hướng dẫn
- Hoàn cảnh sáng tác hai bài thơ: tuy là hai hoàn cảnh riêng nhưng đều có điểm giống nhau đó là
những hồn cảnh khó khăn, gian khổ, thử thách tinh thần con người.
+ Tức cảnh Pác Bó sáng tác khi Người sống và làm việc trong hang Pác Bó, trong một hồn cảnh
hết sức khó khăn, điều kiện sinh hoạt gian khổ, thiếu thốn.
18


+ Ngắm trăng (vọng nguyệt) được viết trong tù, gian khổ.
- Nội dung: hai bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái ung dung và tình cảm với thiên
nhiên của người chiến sĩ - thi sĩ Hồ Chí Minh.
+ Tức cảnh Pác Bó thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của người chiến sĩ cách
mạng. Bài thơ thể hiện ở niềm vui, sự thích thú trong cuộc sông đầy gian khổ ở núi rừng: ngủ
trong hang tối, ăn cháo bẹ rau măng, bàn làm ưiệc là tảng đá chông chênh. Người chiến sĩ không

những cảm thấy dồi dào, giàu có về mặt vật chất mà cịn cảm thấy sự cao q, đáng kính trọng bởi
cuộc đời làm cách mạng lấy lí tưởng cứu nước làm lẽ sơng, khơng hề bị khó khăn, gian khổ làm
cho khuất phục. Người chiến sĩ trong bài thơ là một nhà thơ ln tìm thấy sự hài hịa với tự nhiên,
thư thái với thiên nhiên đặc biệt là luôn vững tinh thần lạc quan, tin tưởng ở sự nghiệp cách mạng
gian khổ nhưng sẽ giành thắng lợi.
+ Ngắm trăng (vọng nguyệt): đằng sau những vần thơ là một tinh thần thép, sự tự do nội tại,
phong thái ung dung vượt lên trên mọi hoàn cảnh. Bài thơ là một cuộc ngắm trăng rất đặc biệt của
Bác Hồ: ngắm trăng trong tù. Trong hồn cảnh đặc biệt đó, tình u thiên nhiên và vẻ đẹp tâm hồn
của Hồ Chí Minh được bộc lộ rõ. Người ung dung thưởng thức trăng với một tâm hồn rất nghệ sĩ
— sự giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ với vầng trăng. Bài thơ cho thấy một cuộc vượt ngục
với một sức mạnh tinh thần to lớn của người tù — người chiến sĩ — người thi sĩ.
+ Hình thức nghệ thuật: hai bài thơ sử dụng thành công thể thơ tứ tuyệt, bút pháp giản dị, tự
nhiên mà hàm súc.
+ Tức cảnh Pác Bó: bốn câu thơ tứ tuyệt của bài thơ tự nhiên, bình dị thể hiện một giọng điệu vui
đùa, hóm hỉnh. Giọng điệu, từ ngữ, hình ảnh thơ và cách nói của Người tốt lên một niềm vui
thích, sảng khoái cao độ trong tinh thần của nhân vật trữ tình. 
+ Ngắm trăng (vọng nguyệt): bài thơ tứ tuyệt giản dị thể hiện vẻ đẹp của một tâm hồn, nhân cách
lớn. Bài thơ vừa có màu sắc cổ điển (đề tài: vọng nguyệt và những thi liệu cổ: rượu, hoa, trăng;
cấu trúc đăng đối, hình ảnh chủ thể trữ tình: ung dung, giao cảm đặc biệt với thiên nhiên), vừa
mang tinh thần thời đại (hồn thơ lạc quan, thể hiện tinh thần thép),...
***************************************************************

19


20




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×