Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thương mại trường phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.82 KB, 86 trang )

Trường ĐH Hải Phòng
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
1
Trường ĐH Hải Phòng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có sự đổi mới
sâu sắc. Đặc biệt, sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức WTO đã tạo ra một bước
ngoặt mới trong sự phát triển kinh tế của nước ta, nó mở ra trước mắt các
doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức và khó khăn. Hoạt
động trong nền kinh tế đó các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết
sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế như Quy luật cung cầu,
Quy luật cạnh tranh, Quy luật giá trị Do đó, để có thể đứng vững, tồn tại và
phát triển được thì hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu
quả xác thực, tức là đem lại lợi nhuận. Lợi nhuận chính là tiền đề cho doanh
nghiệp tồn tại, chiếm lĩnh thị trường và phát triển.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong
SXKD, hạch toán kinh tế độc lập, tức là lấy thu nhập bù chi phí, có doanh lợi
để tăng tích luỹ, từ đó tái sản xuất mở rộng không ngừng. Để thực hiện được
điều đó, doanh nghiệp phải tổng hoà các biện pháp quản lý đối với mọi hoạt
động SXKD của đơn vị, đặc biệt là phải tổ chức quản lý tốt việc sản xuất sản
phẩm nhằm giảm CPSX xuống tới mức giới hạn thấp nhất.
Vấn đề đặt ra là phải làm sao để giảm chi phí của doanh nghiệp. Hàng
loạt các biện pháp được đề ra nhằm giúp cho công tác quản lý kinh tế mang lại
hiệu quả trong đó có công tác kế toán tập hợp CPSX. Việc tổ chức kế toán
đúng, hợp lý và chính xác CPSX có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi
phí, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn tiết kiệm, có hiệu
quả.
Thật vậy, tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX có ý nghĩa rất quan


trọng và chi phối đến chất lượng công tác kế toán nói chung, cũng như chất
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
2
Trường ĐH Hải Phòng
lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế, tài chính, tình hình thực hiện
chính sách, chế độ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kế toán CPSX trong thời gian
học tập tại trường và tại Công ty Cổ phần thương mại Trường Phúem đã đi
sâu nghiên cứu, tìm hiểu và chọn làm chuyên đề tốt nghiệp:
“Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
thương mại Trường Phú”.
Thông qua việc nghiên cứu và hoàn thiện đề án này em muốn tìm ra
những mặt tích cực cần phát huy và hạn chế những mặt tiêu cực còn tồn tại
trong công tác kế toán CPSX nhằm góp một phần nhỏ để hoàn thiện công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán CPSX nói riêng tại Công ty Cổ phần
thương mại Trường Phú
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong các Doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần thương mại Trường Phú
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tập hợp CPSX tại Công ty Cổ phần thương mại Trường Phú
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong đề án của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy
giáo và cán bộ kế toán trong Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
3

Trường ĐH Hải Phòng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm:
CPSX và GTSP là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn thu hút trọng
tâm quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp vì CPSX và GTSP là những chỉ
tiêu phản ánh hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ CPSX và
GTSP là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của hoạt
động SXKD cũng như từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp.
Trong các công cụ quản lý kinh tế, chỉ có hạch toán kế toán là hạch toán kịp thời,
đầy đủ, chính xác CPSX và GTSP, cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản
trị doanh nghiệp. Tài liệu về CPSX và GTSP là căn cứ quan trọng để phân tích,
đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động tiền vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch GTSP trong doanh nghiệp, để có quyết định quản lý phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, có sự cạnh tranh găy
gắt giữa các doanh nghiệp, giữa các loại hình kinh doanh, yêu cầu về công tác
hạch toán cũng như quản lý CPSX và GTSP càng được đề cao. Yêu cầu cơ
bản của quản lý chi phí và tính GTSP là: Công tác quản lý CPSX và GTSP
phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ được xã hội và thị
trường chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
1.1.2. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
* Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
4

Trường ĐH Hải Phòng
Quá trình SXKD của các Doanh nghiệp sản xuất là một quá trình tác
động có ý thức, có mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các sản
phẩm nhất định. Trong quá trình đó các doanh nghiệp phải huy động và sử
dụng các nguồn tài lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn …). Nói cách khác
các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá phục vụ cho quá trình SXKD của mình
Như vây: CPSX kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí và
lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiếu khác mà doanh
nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất
định ( tháng, quý, năm).
* Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm
Trong hoạt động sản xuất để đánh giá được chất lượng, hiệu quả của việc
quản lý và sử dụng chi phí doanh nghệp thì cần phải xem xét các CPSX trong
mối quan hệ chặt chẽ với kết quả của quá trình sản xuất thu được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ.
GTSP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các hao phí khác có liên quan đến khối lượng công
tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất.
Để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác CPSX và tính GTSX, cung cấp
thông tin kịp thời chi quản trị doanh nghiệp, kế toán cần phải nắm vững các
yêu cầu sau:
 Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí
 Phải phân loại CPSX hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và
hạch toán bằng cách sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo những đặc trưng nhất định.
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
5

Trường ĐH Hải Phòng
 Phải phân định chi phí với GTSP và nắm rõ mối quan hệ giữa
chúng. Thực chất CPSX và GTSP là biểu hiện hai mặt của quá
trình sản xuất. Chúng giống nhau về mặt chất vì đều cùng biểu
hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói
đến CPSX là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không
phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi
nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng CPSX
nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
 Phải nắm vững được các cách phân loại giá thành khác nhau phục
vụ cho công tác quản lý và hoạch toán
 Xác định đối tượng và phương pháp hoạch toán CPSX, tính GTSP
phù hợp. Xác định đối tượng hoạch toán CPSX chính là xác định
nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính
giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
 Xác định trình tự hoạch toán và tổng hợp CPSX thích ứng tuỳ
thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh
nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động SXKD trong doanh
nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hoạch toán…mà trình tự
hoạch toán chi phí ở các doanh nghiệp khác nhau thì không giống
nhau.
Để thực hiện các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công
tác quản lý kinh tế. Trước hết là quản lý chi phí, giá thành, trong đó tập trung
là công tác hoạch toán CPSX và tính GTSP.
1.1.4. Sự cần thiết và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính gía thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất.
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
6

Trường ĐH Hải Phòng
* Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành trong Doanh nghiệp sản xuất.
Trong công tác quản lý tại một DNSX, CPSX và GTSP là chỉ tiêu quan
trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt
động SXKD. Tổ chức kế toán đúng, đủ, hợp lý, chính xác chi phí, GTSP có ý
nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, GTSP. Từ đó kiểm tra tính hợp
pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, các đội sản xuất nói
riêng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
thực tế của từng sản phẩm, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong
doanh nghiệp. Qua đó, người quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch GTSP, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả,
tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đề ra các quyết định
phù hợp với sự phát triển SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng kết quả hoạt động SXKD chỉ có thể dựa
trên cơ sở nắm vững GTSP một cách chính xác. Mặt khác, tính chính xác của
GTSP lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp CPSX. Do vậy tổ chức tốt
công tác kế toán chi phí và tính giá thành để đảm bảo xác định đúng nội dung,
phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã
chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế
thị trường.
* Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất
Để phát huy được vai trò của kế toán đòi hỏi kế toán CPSX và tính GTSP
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí
và tính GTSP trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
7
Trường ĐH Hải Phòng

quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các
yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
 Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, quy trình công nghệ sản xuất,
loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hoạch toán,
yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định
đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp CPSX theo các phương án phù hợp với các điều kiện
của doanh nghiệp.
 Căn cứ và đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
 Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán
có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
 Thực hiện tổ chức chứng từ, hoạch toán ban đầu, hệ thống tài
khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ
kế toán đảm bảo đáp ứng yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hoá
thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
 Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, GTSP,
cung cấp những thông tin cần thiết nhất về chi phí, GTSP, giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được quyết định một cách nhanh
chóng, chính xác và phù hợp với quá trình sản xuất- tiêu thụ sản
phẩm.
1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
8
Trường ĐH Hải Phòng

1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, CPSX bao gồm nhiều loại, mỗi loại có
tính chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý,
đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà CPSX có thể được
phân loại theo các cách sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế
được sắp xếp vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu, có tác dụng như thế nào. Toàn bộ CPSX của doanh nghiệp
được chia thành các loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại NVL chính,
NVL phụ, CCDC, phụ tùng thay thế, và nguyên vật liệu khác mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: gồm tổng số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
trên lương của người lao động theo quy định của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: là toàn bộ khấu hao của tất cả tài
sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả
cho các dịch vụ từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, …
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế như trên cho biết kết cấu,
tỷ trọng từng loại chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự
toán CPSX.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, toàn bộ CPSX phát
sinh trong kỳ được chia thành các loại sau:
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
9
Trường ĐH Hải Phòng

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sửa
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí tiền lương, và các khoản phải
trả trực tiếp cho CNSX, các khoản trích theo tiền lương của CNSX như
KPCĐ, BHXH, BHYT
- Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản CPSX liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP, là căn cứ để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và xác định định mức CPSX cho
kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu và trong quá trình sản
xuất của Doanh nghiêp.
Căn cứ theo yếu tố đầu vào toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí ban đầu bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại CPSX theo yếu tố đầu vào của quá trình SXKD có ý nghĩa rất
quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp.
CPSX theo yếu tố là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán CPSX,
là cơ sơ để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
cũng như ở từng doanh nghiệp, là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất,
tính thu nhập quốc dân cho ngành, toàn bộ nền kinh tế.
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
10
Trường ĐH Hải Phòng
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên Báo cáo tài chính: CPSX gồm chi phí sản phẩm và chi

phí thời kỳ.
1.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
* Căn cứ theo thời điểm và cở sở số liệu tính giá thành.
Theo cách phân loại này, GTSP được chia thành 3 loại sau:
Giá thành sản phẩm kế hoạch: là GTSP được tính toán trên cơ sở chi phí
kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ
cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình SXKD của doanh nghiệp
trong một kỳ. GTSP kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ SXKD của doanh
nghiệp, nó là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm định mức: là GTSP được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi
phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của từng doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. GTSP định mức cũng được xác định trước khi bắt
đầu quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: là GTSP được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu
CPSX thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá
thành đơn vị. Là cơ sở để xác định kết quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với
các bên liên quan.
* Căn cứ theo phạm vi tính giá thành.
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
11
Trường ĐH Hải Phòng
Theo phạm vi phát sinh, GTSP được chia thành giá thành sản xuất sản
phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm

các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp biết được kết
quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh
*phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết
hơn.
Theo cách phân loại này GTSP được chia thành 3 loại:
Giá thành toàn bộ sản phẩm : là giá thành được xác định bao gồm toàn
bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục
vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo phương pháp này
toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi được phân bổ hết cho số sản phẩm
hoàn thành trong kỳ, nên phương pháp này còn được gọi là phương pháp định
phí toàn bộ.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: là loại giá thành mà được xác định
chỉ bao gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí
biến đổi gián tiếp. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí cố định được xem
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
12
Trường ĐH Hải Phòng
như là chi phí thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả hoạt
động SXKD cuối kỳ.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: GTSP được
xác định bao gồm hai bộ phận. Toàn bộ chi phí biến đổi và một phần chi phí

cố định được xác định trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
tiêu chuẩn.
1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất.
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong DNSX đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để
tập hợp CPSX theo các phạm vi, giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối
tượng kế toán tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng,
đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) và nơi chịu chi phí
( sản phẩm, đơn đặt hàng ). Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể
mà đối tượng kế toán CPSX trong các doanh nghiệp có thể là
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng bộ phận phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính GTSP là sản phẩm, loại sản phẩm, công việc, lao vụ,
dịch vụ, … mà doanh nghiệp tiến hành sản xuất, thực hiện, cần được tính tổng
giá thành và giá thành đơn vị. Để xác định đối tượng tính giá thành cũng phải
dựa vào các căn cứ giống như xác định đối tượng kế toán CPSX,việc xác định
đối tượng tính gía thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu
quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
13
Trường ĐH Hải Phòng
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được
xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng
loạt thì từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình sản
xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối
cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ

sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành
phẩm ở bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp sản
xuất.
Có 2 phương pháp thường được sử dụng để tập hợp CPSX:
*Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
liên quan đến đối tượng nào có thể xác định sẽ tập hợp và quy nạp trực tiếp
cho đối tượng đó. Do đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu, CPSX phát sinh
được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp CPSX trên chứng từ ban đầu
để căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp CPSX cho từng đối
tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, CPSX phát sinh được tính trực tiếp
cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao. Vì vậy
cần sử dụng tối đa phương pháp tập hợp trực tiếp trong điều kiện có thể cho
phép.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Áp dụng trong trường hợp CPSX liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong
trường hợp đó phải tập hợp CPSX phát sinh chung cho nhiều đối tượng theo
từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
14
Trường ĐH Hải Phòng
phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ
được tiến hành theo trình tự sau:
+ Xác định hệ số phân bổ:
H =
C
T

+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
C
i
=
T
i
x
H
Trong đó:H là hệ số phân bổ.
C là tổng chi phí cần phân bổ.
T là tổng đại lượng tiều chuẩn phân bổ của các đối
tượng cần phân bổ chi phí.
C
i
là chi phí phân bổ cho đối tượng i.
Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của CPSX tính
cho từng đối tượng tập hợp CPSX phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn
phân bổ được lựa chọn sử dụng.
1.2.4. Kế toán tập hợp CPSX.
Trong kế toán CPSX, hệ thống chứng từ kế toán là hệ thống chứng từ gốc
và chứng từ tổng hợp liên quan đến chi phí phát sinh như:
- Phiếu xuất kho vật liệu công cụ dụng cụ, Biên bản giao nhận vật tư
công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng.
- Bảng chấm công, Bảng tính lương, Bảng thanh toán lương và các khoản
trích theo lương.
- Bảng khấu hao tài sản cố định.
- Phiếu chi tiền mặt.
- Giấy báo có của Ngân hàng.
Kế toán tổ chức lập chứng từ kế toán hoạch toán ban đầu cho từng đối tượng
tập hợp chi phí (nếu là chi phí trực tiếp) và chứng từ kế toán theo khoản mục (nếu

SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
15
Trường ĐH Hải Phòng
là chi phí chung) sẽ giúp kế toán hoạch toán CPSX theo từng đối tượng chịu chi
phí.
1.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong GTSP.
Chi phí NVLTT là các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Khi phát sinh các khoản chi phí NVLTT,kế toán căn cứ vào các phiếu
xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định gía vốn của số nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (Theo phương pháp tính giá vốn
nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn ). Trên cơ sở đó, kế toán tập
hợp chi phí NVLTT cho từng đối tượng kế toán CPSX cũng như từng đối
tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thường được thực hiện
trong “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”
Những quy định trong kế toán chi phí NVLTT:
- Vật liệu sử dụng cho việc sản xuất loại sản phẩm nào thì tính trực tiếp
cho loại sản phẩm đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở
các bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho quá trình sản xuất,
đồng thời phải hoạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng loại
sản phẩm.
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc sản xuất nhiều loại sản xuất thì kế
toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng loại
sản phẩm theo tiêu thức hợp lý: theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp
theo dự toán …
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A

16
Xuất kho NVL dùng cho sản xuất
theo giá thực tế
Mua NVL sử dụng ngay
cho sản xuất sản phẩm
Thuế GTGT
Trường ĐH Hải Phòng
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu và
phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó.
* Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí NVLTT. Tài khoản này được
mở chi tiết cho từng loại sản phẩm
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152

TK 154
TK632
1.2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung: Chi phí NCTT là những khoản tiền phải cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
* Những quy định trong kế toán chi phí NCTT:
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
17
TK 621
TK 133.1
NVL không sử dụng hết
cuối kỳ nhập lại kho
Kết chuyển CPNVLTT

Chi phí NVL vượt mức bình
thường
TK 111,112,331
TK 152
Trường ĐH Hải Phòng
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến loại sản
phẩm nào thì phải hạch toán trực tiếp cho loại sản phẩm đó trên cơ sở các
chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất không cho
phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng loại sản phẩm thì kế toán phải
phân bổ chi phí NCTT cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia
công định mức.
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (BHXH,
BHYT, KPCĐ) vẫn được tính vào chi phí NCTT
* Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí NCTT. Tài khoản này được
mở chi tiết cho từng loại sản phẩm
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
1.2.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
* Nội dung: CPSXC là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
18
TK 154
TK 334
TK338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho CNSX
TK 622
TK 335
TK632

Lương và các khoản phụ cấp
phảI trả cho CNSX
Trích trước tiền lương nghỉ
phép
Kết chuyển chi phí NCTT cho các
đối tượng chị chi phí
Chi phí NCTT vượt mức
bình thường
Trường ĐH Hải Phòng
CPSXC bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền .
* Những quy định trong kế toán chi phí SXC:
- CPSXC được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận
SXKD. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng vào cuối cuối mỗi tháng mà
tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hoạch toán chi phí . Tuy nhiên
nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường
CPSXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản CPSXC không phân bổ được
ghi nhận là CPSXKD trong kỳ.
- Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ
chi phí SXC phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào CPSX sản
phẩm
- Trường hợp chi phí SXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác
nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ CPSXC cho các đối tượng để kết chuyển
vào CPSX sản phẩm. Để tiến hành phân bổ, có thể phân bổ theo các tiêu thức
như: chi phí NCTT, chi phí NVLTT hoặc chi phí SXC theo dự toán, …
Công thức phân bổ CPSXC:
Mức chi phí SXC
phân bổ cho từng

=
Tổng chi phí SXC phân bổ
x
Tiêu thức phân
bổ của từng
Tổng tiêu thức phân bổ
* Tài khoản sử dụng: TK 627 - chi phí sản xuất chung. Tài khoản này
có 6 tài khoản cấp 2.
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân
xưởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí KH TSCĐ
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
19
Trường ĐH Hải Phòng
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1.2.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở trong Doanh nghiệp sản xuất.
SPDD đang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được GTSP, doanh nghiệp cần
thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá SPDD. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức
sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phương pháp đánh gía SPDD sau:
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phương pháp này giá trị SPDD chỉ tính phần nguyên vật liệu
chính trực tiếp hoặc chi phí NVLTT, còn các khoản chi phí khác tính cả cho
sản phẩm hoàn thành. Mặt khác, khi tính theo phương pháp này, để đơn giản,

giảm bớt khối lượng tính toán, kế toán thường quan niệm chi phí nguyên vật
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
20
TK 627
214
TK 334,338
Chi phí nhân viên
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, CCDC
Chi phí khâu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Khác bằng tiền
TK 111,112,141,331
TK 154
TK 632
Chi phí SXC phân bổ vào chi
phí chế biến trong kỳ
Chi phí SXC không được
phân bổ ghi nhận vào CPSX
trong kỳ
Trường ĐH Hải Phòng
liệu chính trực tiếp, NVLTT bỏ hết một lần, ngay từ đầu quy trình sản xuất. Vì
vậy, giá trị SPDD cuối kỳ tính bằng công thức sau:
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
+

Chi phí NVL chính
phát sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
+
Số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, chế biến phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn
chế biến liên tục, khi áp dụng phương pháp đánh giá SPDD này thì giá trị của
SPDD cuối kỳ của giai đoạn 2 trở đi được đánh giá theo giá trị của nửa thành
phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương:
Phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghiệp có chi phí
NVLTT chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng CPSX, khối lượng SPDD lớn và
không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của SPDD.
Nội dung của phương pháp: tính cho SPDD cuối kỳ cả chi phí NVLTT
và các chi phí sản xuất khác, khối lượng SPDD cuối kỳ được quy đổi thành
khối lượng hoàn thành của sản phẩm tương đương theo mức độ hoàn thành
của SPDD.
 Theo phương pháp nhập trước xuất trước, CPSX dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức:
D
ck
= C
Q
dđk
(1-
m

đ
)
+ Q
bht
+ Q
dck
xm
c
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
21
Trường ĐH Hải Phòng
 Theo phương pháp bình quân gia quyền, CSX dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức:
D
ck
=
D
đk
+ C
x (Q
dck
x m
c
)
Q
h t
+ Q
dck
x m
c

Trong đó :
D
đk,
D
ck
: là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Q
dđk
, Q
dck


: là khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Q
ht
: là khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Q
bht
: là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong
kỳ.
( Q
bht
= Q
ht
– Q
ddk
)
C : là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
m
đ

, m
c
: là mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở đầu kỳ, cuối
kỳ.
* Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức .
Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức vào dự
toán sản phẩm cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng
phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD, mức độ
hoàn thành của SPDD ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị SPDD theo chi phí
định mức.
1.2.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính GTSP là phương pháp sử dụng số liệu về CPSX đã tập
hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản
phẩm đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc các khoản mục giá thành
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
22
Trường ĐH Hải Phòng
trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong các Doanh nghiệp sản xuất
thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
* Phương pháp tính giá thành đơn giản.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi
phí trùng với đối tượng tính giá thành . Theo phương pháp này, tất cả chi phí
tập hợp trực tiếp được cho một loại sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất cho tới
khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của loại sản phẩm đó.
Giá thành sản phẩm hoàn thành được xác định theo công thức:
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn

thành
=
Chi phí
SPDD đầu
kỳ
+
CPSX phát
sinh trong
kỳ
+
Chi phí
SPDD
cuối kỳ
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp này có ưu điểm dễ tính toán, cung cấp kịp thời số liệu giá
thành trong mỗi kỳ báo cáo, phù hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn, sản xuất sản phẩm mang tính chất đơn chiếc. Do đó,
phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các Doanh nghiệp sản xuất
hiện nay.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng,
đối tượng hoạch toán CPSX là từng đơn đặt hàng cụ thể: Đối tượng tính
GTSP là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá này tuỳ theo
tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích
hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng

chi phí hay phương pháp liên hợp.
Đặc đểm của việc hoạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn
bộ CPSX phát sinh đều được tập hợp theo đơn đặt hàng, không kể số lượng
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
23
Trường ĐH Hải Phòng
sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hày ít, quy trình công nghệ giản đơn hay
phức tạp. Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi
đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ
báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn
bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là SPDD cuối kỳ chuyển kỳ sau.
Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được
theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng đó và
giá thành đơn vị được tính như sau:
Giá thành đơn
=
Tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng
Số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng
* Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các Doanh nghiệp sản xuất
có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật và
dự toán chi phí hợp lý. Theo phương pháp này, giá thành thực tế của sản phảm
được tính như sau:
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
Giá thành
định mức của
sản phẩm

±
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
±
Chênh lệch
so với định
mức
Trong đó:
+ Chênh lệch do thay đổi định mức là chênh lệch giữa giá thành theo
định mức mới và giá thành theo định mức cũ. Trong thực tế, do việc thay đổi
định mức thường vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi
định mức chỉ cần thực hiện đối với sản phẩm dở dang đầu kỳ.
+ Chênh lệch so với định mức được xác định như sau:
Chênh lệch so với
định mức
=
Chi phí thực tế theo
từng khoản mục
-
Chi phí định mức
theo từng khoản
mục
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
24
Trường ĐH Hải Phòng
Phương pháp này có tác dụng hữu hiệu trong việc kiểm tra tình hình thực
hiện định mức, dự toán CPSX (thông qua các chênh lệch định mức, chênh
lệch thoát ly định mức) và còn giúp giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán
của kế toán.

1.2.7. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào đối tượng hạch toán CPSX đã được xác định, kế toán tiến
hành hạch toán và tổng hợp chi phí theo trình tự sau:
- Mở sổ hoặc thẻ chi tiết CPSX, mỗi thẻ mở cho một đối tượng hạch toán.
- Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan đến đối tượng hạch toán
nào thì ghi vào thẻ (sổ) của đối tượng hạch toán đó.
- Các chi phí cần được phân bổ thì phải được tập hợp riêng và tính phân
bổ cho các đối tượng liên quan.
- Cuối tháng (quý) tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng
đối tượng và cho toàn doanh nghiệp.
Sổ hạch toán chi tiết là cơ sở để tổng hợp CPSX từng kỳ cho từng đối
tượng hạch toán chi phí và tính GTSP.
*Kế toán sử dụng: Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
SV: Bùi Thị Thanh Mai Lớp:QTTCKT K11A
25
TK 154
TK 138,811,152
Kết chuyển các khoản làm giảm
giá
TK 155
TK 157
Kết chuyển gáI thành sản xuất
thực tế sản phẩm
TK 621
Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ
chi phí NVLTT cuối kỳ
TK 627

Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC
được phân bổ
TK 622
Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi
phí NCTT cuối kỳ
Kết chuyển giá thành sản xuất
thực tế sản phẩm gửi bán
TK 632
TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm
bán ngày không qua kho
Kết chuyển chi phí SXC không được phân bổ

×