Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.65 KB, 97 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
CTCP Công ty cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU
“Nguồn nhân lực luôn là tài sản quý giá nhất của tổ chức” – đây là câu nói của
Soichiro Honda, ông là người đã lập lên công ty số một thế giới về sản xuất moto.
Trải qua các thời đại kinh tế khác nhau, nhưng nguồn nhân lực vẫn luôn là nhân tố
trung tâm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của tất cả các
tổ chức. Đặc biệt là trong môi trường đầy thách thức, cạnh tranh như hiện nay, khi
mà khoảng cách về địa lý không còn là quan trọng. Xu thế hội nhập và cạnh tranh
quốc tế trong thời đại ngày nay càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng của con
người.
Việt Nam cũng đang đi cùng với sự phát triển của thời đại kinh tế toàn cầu,
gia nhập vào các tổ chức quốc tế, vấn đề nhân lực cũng đang rất được quan tâm. Do
các tổ chức, doanh nghiệp nhận thức rõ hơn vai trò của nguồn nhân lực trong sự tồn
tại và phát triển của mình. Hiện nay, nguồn nhân lực của nước ta đang trong tình
trạng vừa thiếu lại vừa thừa. Các tổ chức, doanh nghiệp đang phải cạnh tranh nhau về
vấn đề nguồn nhân lực, đặc biệt là tại các khu công nghiệp. Để có thể đứng vững trên
thị trường trong nước cũng như có thể cạnh tranh được với các tổ chức nước ngoài
với đầy kinh nghiệm, các tổ chức trong nước luôn phải quan tâm đến vấn đề thu hút
Website: Email : Tel : 0918.775.368


và giữ chân nhân tài. Họ là những người thật sự quyết định đến sự phát triển của một
tổ chức.
Thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện đang rất phát triển, do những nhu cầu tiêu
dùng mới. Đặc biệt, trong những năm gần đây những mặt hàng bánh kẹo nội đang
dần lên ngôi. Người tiêu dùng đánh giá cao chất lượng sản phẩm các bánh kẹo nội.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc là một trong những công ty
chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường bánh kẹo phía Bắc và cũng là một thương
hiệu mạnh trên thị trường bánh kẹo miền Bắc. Những sản phẩm của công ty không
chỉ được tiêu thụ trên thị trường trong nước, mà nó còn được tiêu thụ trên thị trường
các nước như: Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc,… Để có thể tiếp tục phát triển hơn nữa
thương hiệu của công ty, Kinh Đô miền Bắc rất quan tâm đến vấn đề thu hút và giữ
chân nhân tài, đội ngũ nhân sự chủ chốt của công ty. Đặc biệt là vấn đề tạo động lực
làm việc cho người lao động, để họ cống hiến và gắn bó hơn nữa với công ty, đi cùng
với sự phát triển của công ty. Vấn đề tạo động lực lao động tại công ty Kinh Đô miền
Bắc đã được quan tâm, nhưng còn những hạn chế trong việc triển khai, thực hiện vấn
đề này. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác tạo động lực
cho cán bộ, nhân viên tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền
Bắc”. Nội dung chính mà tôi trình bày trong đề tài này bao gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh
Đô miền Bắc;
Chương II: Thực trạng công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại Công
ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc;
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho cán
bộ, nhân viên tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Th.S Đỗ Thị Đông, cùng sự hỗ
trợ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty, phòng phát triển nguồn nhân lực và các
phòng ban của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc đã giúp tôi
hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Phượng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM KINH ĐÔ MIỀN BẮC
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
1.1.1. Tổng quan về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc
Tên tiếng Anh: North Kinhdo Food Joint-stock Company
Tên viết tắt: Công ty Cổ phần Kinh Đô miền Bắc
Trụ sở chính: Km 22 - Quốc lộ 5, thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên, Việt Nam.
Điện thoại: +84-(0)321-94.21.28
Fax: +84-(0)321-94.31.46
Website: (website chung của cả hệ thống Kinh Đô):
Chi nhánh: số nhà 200 Thái Hà, Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0503000001 do Sở Kế hoạch Đầu tư
tỉnh Hưng Yên cấp ngày 28/01/2000
Vốn điều lệ: 130.000.000.000 đồng VN
Tổng số lao động: 2.200 người
Ngày niêm yết: 15/12/2004
Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất chế biến thực phẩm, thực phẩm công nghệ và bánh cao cấp các loại.
Mua bán lương thực, thực phẩm, rượi bia các loại, sản xuất trong nước và cho thuê
nhà xưởng.
- Các sản phẩm chính: bánh kẹo cao cấp các loại gồm: bánh Bakery, bánh
Snack, bánh Cracker, Minirol & Layer Cake, bánh mỳ, bánh trung thu, sản phẩm kẹo
đường Chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc là công ty thành viên
của Tập đoàn Kinh Đô (Kinh Đô Group).

Công ty con: Công ty cổ phần Thương mại và Hợp tác quốc tế (HTIC), địa chỉ
tại 534-536 Bạch Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Trong đó công ty cổ phần Kinh
Đô miền Bắc chiếm 75.73% quyền sở hữu.
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
1
Chuyên đề thực tập
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tính đến nay, công ty đã có mặt trên thị trường được gần 10 năm. Thương hiệu
Kinh Đô đã trở nên nổi tiếng và được người tiêu dùng khắp các tỉnh, thành phố trên cả
nước biết đến. Nhắc đến Kinh Đô người ta sẽ nghĩ ngay đến các sản phẩm bánh kẹo cao
cấp, chủng loại đa dạng, giá cả hợp lý, hệ thống kênh tiêu thụ rộng khắp.
Công ty cổ phần (CTCP) Kinh Đô miền Bắc được thành lập năm 2000 bởi các
cổ đông sáng lập là thể nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Xây dựng và
chế biến thực phẩm Kinh Đô (hiện nay là CTCP Kinh Đô), có trụ sở chính tại 6/134
Quốc lộ 13 phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh.
Thương hiệu Kinh Đô hiện đang được đánh giá là một trong những thương
hiệu hàng đầu trong ngày sản xuất bánh kẹo Việt Nam, với nhiều năm liên tục đạt
danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Vào trung
tuần tháng 8 năm 2009, Kinh Đô tự hào tham dự đêm Gala Thương Hiệu Nổi Tiếng
tại Hà Nội để đón nhận danh hiệu Thương Hiệu Nổi Tiếng Nhất ngành hàng thực
phẩm. Theo cuộc bình chọn, thương hiệu Kinh Đô xếp hạng thứ 4 trong top 10
thương hiệu nổi tiếng nhất tại Việt Nam, chỉ sau HonDa, Omo và Nokia.
Sau khi đã khẳng định được vị trí số 1 trên thị trường các tỉnh phía Nam, công
ty TNHH Kinh Đô đã mở rộng thj trường hoạt động ra các tỉnh phía Bắc qua việc
thành lập CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc vào ngày 28/01/2000. Góp
vốn vào Kinh Đô miền Bắc còn có các thành viên sáng lập của Kinh Đô trong đó
công ty nắm giữ 60% vốn cổ phần tại thời điểm thành lập.
Công ty đã xác định ngay từ đầu phạm vi khu vực phía Bắc là thị trường
chính. Công ty đặt nhà máy cạnh mặt Quốc lộ 5 – trục giao thông quan trọng nối Hà
Nội với Hải Phòng thuộc thị trấn Bần Yên Nhân để giành địa lợi và có được cơ chế

ưu đã đầu tư của tỉnh Hưng Yên. Để có thể cạnh tranh được với những loại bánh kẹo
vốn đã quen thuộc với người tiêu dùng Hà Nội như Hải Hà, Hữu Nghị, Hải Châu,…
công ty đã tập trung vào các yếu tố nhãn hiệu, chất lượng, giá cả, chính sách khuyến
mại, kênh phân phối để bước vào cuộc cạnh tranh với các sản phẩm nội địa cũng như
các loại bánh kẹo ngoại nhập đang ngày càng tràn lấp trên thị trường trong nước.
CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc được thành lập theo quyết định
số 139/QĐ – UB ngày 19/08/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên và Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 050300001 ngày 28/01/2000 của sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Hưng Yên với tổng số vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng Việt Nam. Ngay
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
2
Chuyên đề thực tập
sau khi thành lập, các hoạt động xây dựng nhà xưởng, mua sắm và lắp đặt những dây
chuyền sản xuất, nghiên cứu thị trường, xây dựng kênh phân phối, đội ngũ nhân sự
chủ chốt, tuyển dụng và đào tạo lao động được tiến hành để công ty đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Công ty Kinh Đô miền Bắc chính thức đi vào hoạt động kể từ
ngày 01/09/2001.
Ngày 31/12/2004, Kinh Đô miền Bắc đã trở thành một trong những công ty tư
nhân đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, vỡi mã
chứng khoán giao dịch là NKD, tổng vốn cổ phần lúc đó alf 5.000.000 cổ phần. Tại
thời điểm này, vốn điều lệ của công ty là 50 tỷ đồng Việt Nam. Việc niêm yết trên thị
trường chứng khoán cũng là một lời khẳng định cho khả năng phát triển của Kinh Đô
miền Bắc. Sau khi niêm yết, cổ phiếu của công ty được đánh giá là cổ phiếu hấp dẫn,
được các nhà đầu tư đặc biệt chú ý và giá giao dịch liên tục tăng. Công ty đã đón
nhận chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 do tổ chức BVQI cấp và
năm 2004, và hệ thống đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP do tổ
chức Quacert cấp vào năm 2005. Mức trả cổ tức hàng năm ổn định là 18%, được
đánh giá là mức trả cổ tức khá cao trên thị trường.
Ngày 31/05/2007, công ty đã tiến hành phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ
đông hiện hữu theo tỉ lệ 20% tương đương 1.679.999 cổ phần từ lợi nhuận giữ lại

chưa phân phối và các quỹ của công ty. Nâng vốn điều lệ của công ty lên 107 tỷ đồng
Việt Nam. Cũng trong thời gian này công ty cùng với Công ty Tribeco Sài Gòn đã
khởi công xây dựng nhà máy Tribeco miền Bắc với tổng chi phí khoảng 100 tỷ đồng
với diện tích 30.000m2.
Vào tháng 8/2008, công ty đã chính thức triển khai dự án SAP là phần mềm
hàng đầu trên thế giới về quản lý điều hành hệ thống.
Trong năm 2008, tổng số cửa hàng Bakery trên địa bàn thành phố Hà Nội là 9
cửa hàng. Loại hình kinh doanh Bakery này đang ngày càng trở nên phổ biến và phát
triển trong thời gian gần đây. Đặc biệt là tại các thành phố lớn. Việc khai thác và phát
triển hệ thống Bakery là rất có tiềm năng.
Năm 2009 là năm khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ “chết” do
không có được những bước đi đúng. Kinh Đô miền Bắc vẫn giữ được vị thế trên thị
trường, với những kết quả vượt bậc: lợi nhuận trước thuế là 109 tỷ đồng, trong khi kế
hoạch của năm là 60 tỷ đồng. Nhưng đó cũng không phải hoàn toàn là do công ty có
những bước đi chiến lược đúng đắn mà là do công ty ăn “xác chết”. Nghĩa là khi các
công ty trong ngành thực phẩm không có uy tín trên thị trường trước đây, sản xuất
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
3
Chuyên đề thực tập
kinh doanh mang tính tự phát, “chộp dật” không thể đứng vững trên thị trường, thì
công ty đã hưởng được phần lợi từ đó.
Sau gần 10 năm đi vào hoạt động, hiện nay CTCP chế biến thực phẩm Kinh
Đô miền Bắc hiện là một công ty chiếm thị phần lớn tại thị trường phía Bắc. Các sản
phẩm bánh kẹo của công ty chiếm khoảng 38,3% thị phần trong cả nước. Công ty
đang có những hướng đi riêng cho mình để phát triển bền vững trên thị trường trong
nước cũng như hướng ra thị trường các nước trên Thế Giới.
1.1.3. Sứ mệnh hoạt động của công ty hiện nay
Hiện nay, công ty cũng xác định sứ mệnh hoạt động của mình đó là tiếp tục
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước cũng như vươn ra thị
trường các nước trên Thế Giới.

Tập đoàn Kinh Đô xác định rõ tầm nhìn cũng như sứ mệnh hoạt động chung
của cả hệ thống Kinh Đô. Tầm nhìn của tập đoàn Kinh Đô: “Cho cuộc sống đẹp hơn
mỗi ngày”. Sứ mệnh hoạt động của Tập đoàn Kinh Đô: “Tập đoàn Kinh Đô là một hệ
thống tích hợp và đồng bộ gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm, bán
lẻ, địa ốc và tài chính nhằm tạo dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người đồng
thời không ngừng gia tăng giá trị cho cổ đông. Sự tin cậy, tầm nhìn, tính sáng tạo, sự
năng động, niềm tự hào và sự phát triển không ngừng của đội ngũ nhân viên là những
giá trị cốt lõi làm nền tảng tạo ra những sản phẩm và dịch vụ, góp phần đưa Kinh Đô
trở thành tên tuổi hàng đầu trên thị trường”.
Với tầm nhìn và sứ mệnh chung của tập đoàn Kinh Đô như trên, CTCP Kinh
Đô miền Bắc cũng xác định riêng cho mình tầm nhìn và sứ mệnh hoạt động trong
thời gian tới phù hợp với định hướng chung của cả Tập đoàn Kinh Đô. Tầm nhìn của
Kinh Đô miền Bắc là: “Hương vị cho cuộc sống” (Flavor your Life). Với tầm nhìn đó
Kinh Đô đem hương vị đến cho cuộc sống mọi nhà bằng những thực phẩm an toàn,
dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo. Mong ước của công ty là mang những tâm huyết và
sáng tạo để tô điểm thêm hương vị cho cuộc sống hạnh phúc của mọi gia đình.
Sứ mệnh hoạt động của CTCP Kinh Đô miền Bắc hiện nay được xác định rõ
với từng nhóm đối tượng:
+ Với người tiêu dùng là tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm
các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống. Công ty
cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất
cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm;
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
4
Chuyên đề thực tập
+ Với cổ đông, sứ mệnh của công ty không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi
nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ
đông an tâm với những khoản đầu tư của họ;
+ Với đối tác, sứ mệnh của công ty là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả
các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý

thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng
đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn mong ước của khách hàng.
Công ty luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ
vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết
của nhân viên. Đồng thời, công ty chủ động tạo ra và mong muốn được tham gia và
đóng góp cho những chương trình hướng đến cộng đồng và xã hội.
1.2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường
Công ty có dòng sản phẩm chủ yếu là bánh, kẹo các loại.
Một số sản phẩm chủ yếu của công ty:
+ Snack Foods: Bánh snack các loại;
+ Breads, Buns: Bánh mỳ công nghiệp, Sandwich;
+ Fresh Cakes: Bánh tươi các loại;
+ Cookies: Bánh bơ;
+ Moon Cakes: Bánh trung thu;
+ Superior Cakes: Bánh bông lan công nghiệp;
+ Chocolate coatingpie: Bánh phủ Chocolate;
+ Candys: các loại kẹo.
Ngay từ đầu công ty Kinh Đô đã xác định phạm vi khu vực phía Bắc là thị
trường chính. Do vậy đặt nhà máy cạnh mặt Quốc lộ 5 - trục giao thông quan trọng
nối Hà Nội với Hải Phòng thuộc thị trấn Bần Yên Nhân để giành địa lợi và có được
cơ chế ưu đãi đầu tư của tỉnh Hưng Yên. Để bước vào cuộc cạnh tranh với nhiều loại
bánh kẹo vốn đã quen thuộc với người tiêu dùng Hà Nội như Hải Hà, Hữu Nghị, Hải
Châu... Công ty đã tập trung vào các yếu tố nhãn hiệu, chất lượng, giá bán, chính
sách khuyến mại, kênh phân phối để bước vào cuộc cạnh tranh với các sản phẩm nội
địa và nhiều loại bánh kẹo ngoại nhập.
CTCP Kinh Đô miền Bắc không chỉ đáp ứng thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng các tỉnh phía Bắc mà đã vươn ra thị trường xuất khẩu bằng các sản phẩm bánh
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
5

Chuyên đề thực tập
kẹo có chất lượng cao, hương vị hấp dẫn và chủng loại phong phú bao gồm các nhóm
hàng chính như: bánh bích quy, cracker, snack; kẹo chocolate, kẹo cứng, mềm; bánh
mì và bánh bông lan công nghiệp, bánh tươi, bánh trung thu... Các hoạt động nghiên
cứu thị trường của công ty được thực hiện định kỳ với mục tiêu nhận biết nhu cầu và
thị hiếu của người tiêu dùng. Hoạt động quảng cáo được chú trọng đúng mức nhằm
duy trì hình ảnh và phát triển thương hiệu Kinh Đô.
Để có thể đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng thuận lợi nhất, công ty đã
phát triển hệ thống kênh phân phối sâu rộng, gồm các cửa hàng bakery, các siêu thị,
đại lý, cửa hàng bán lẻ tới các thành phố, thị xã, thị trấn, huyện. Công ty áp dụng cả
hai hệ thống kênh phân phối đó là: hệ thống kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp. Hệ
thống phân phối trực tiếp của Kinh Đô được thông qua hệ thống các Bakery và các
siêu thị. Tại kênh phân phối này các sản phẩm của Kinh Đô được đưa trực tiếp từ
công ty đến tay người tiêu dùng. Hệ thống kênh phân phối gián tiếp hay còn gọi là
kênh phân phối truyền thống. Tại kênh phân phối này, sản phẩm của công ty qua các
trung gian thương mại rồi mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Công ty thực hiện
kênh phân phối này thông qua các nhà phân phối, điểm bán lẻ. Tính đến năm 2009,
hệ thống phân phối của Kinh Đô miền Bắc đã phủ khắp 28 tỉnh phía Bắc, 53 nhà
phân phối, 17.000 điểm bán và 40 siêu thị tại Hà Nội và Hải Dương. Cùng với 9
Bakery trên địa bàn thành phố Hà Nội. Với công ty, các Bakery không chỉ để phân
phối trực tiếp sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng mà nó còn là kênh giới thiệu
sản phẩm chuẩn mực và cũng là hình ảnh của Kinh Đô. Hiện nay hệ thống Bakery
đang rất phát triển cho thấy hướng đi đúng của công ty.
Với vùng sâu, vùng xa, công ty hỗ trợ giá vận chuyển để người tiêu dùng ở
mọi nơi được hưởng giá mua như nhau. Hiện nay, các sản phẩm bánh kẹo thương
hiệu Kinh Đô chiếm khoảng 38,3% thị phần trong cả nước. Năm 2006, số điểm bán
lẻ của công ty tăng hơn 30%. Đây chính là cơ sở để công ty tiếp tục đầu tư mở rộng
sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn tới.
Trên thị trường bánh kẹo phía Bắc hiện nay có một số công ty bánh kẹo là đối
thủ cạnh tranh của công ty như: CTCP bánh kẹo Hải Hà, CTCP bánh kẹo Hải Châu,

CTCP Bibica, công ty bánh kẹo Hữu Bình, CTCP bánh mứt kẹo Hà Nội, CTCP thực
phẩm Hữu Nghị,… Đó là những công ty bánh kẹo là đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên
thị trường miền Bắc. Trong đó, nhìn chung công ty Kinh Đô vẫn là công ty chiếm thị
phần lớn nhất, khoảng 38,3%. Sau đó là đến những công ty như: Hải Hà, Hữu Nghị,
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
6
Chuyên đề thực tập
Bibica, công ty bánh mứt kẹo Hà Nội. Công ty Kinh Đô cần có những chiến lược,
những kế hoạch đáp ứng nhu cầu thị trường để giữ vững được vị trí hiện tại.
Như vậy, công ty đã tạo ra một hệ thống kênh phân phối sâu rộng và hiệu quả.
Điều đó dự báo khả năng phát triển công ty là lớn.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Mô hình tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo đúng mô hình của
công ty cổ phần. Bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Ban
Tổng Giám Đốc.
Kinh Đô Miền Bắc được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã
được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8,
thông qua vào ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2006.
Các hoạt động của công ty được tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp, các Luật
khác có liên quan và Điều lệ công ty. Điều lệ công ty, bản sửa đổi đã được Đại hội
đồng cổ đông của Kinh Đô miền Bắc thông qua ngày 23/3/2004 là cơ sở chi phối
toàn bộ hoạt động của công ty.
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của
CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc
(Nguồn: )
Trước đây, cơ cấu tổ chức của Kinh Đô là cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
- chức năng, nhưng do mô hình này thể hiện nhiều nhược điểm trong vấn đề quản lý.
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
NgànhBUN
NgànhBUN



..CAKE
..CAKE


. SNACK
. SNACK
FIRST PIE
FIRST PIE


. CANDY
. CANDY
BAKERY
BAKERY
COOKIES-CRACKER
COOKIES-CRACKER
Marketing
Kinh Doanh
Kinh Doanh
Bán hàng
S
S


n Xu
n Xu



t
t
P.Nc u ứ
và phát
tri n,…ể
P.X
Cơ khí..
H
H


Tr
Tr


P.Hth ng,ố

P.PTNNL,

K toánế
U
U


BAN ĐI
BAN ĐI


U HÀNH (EMC)
U HÀNH (EMC)

7
Chuyên đề thực tập
Mô hình này có ưu điểm là: hiệu quả tác nghiệp cao với những nhiệm vụ có tính lặp
đi lặp lại hàng ngày; phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hóa ngành
nghề; đơn giảm hóa việc đào tạo; tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao
nhất. Nhưng mô hình trực tuyến – chức năng này cũng có những ưu điểm không phù
hợp với nhiệm vụ cũng như sứ mệnh của công ty hiện nay đó là: thiếu sự phối hợp
hành động giữa các phòng ban chức năng; hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ
quản trị chung; trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung gánh lên vai cấp lãnh
đạo cao nhất; thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các dơn vị chức năng khi đề ra các chỉ
tiêu và chiến lược. Vì vậy, để phù hợp với những hướng đi mới cũng như những mục
tiêu mới phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, Kinh Đô miền Bắc đã xây dựng cơ
cấu tổ chức theo mô hình ma trận. Mô hình cơ cấu tổ chức này đã thể hiện nhiều ưu
điểm hơn hẳn cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng đó là: định hướng các hoạt động
theo kết quả cuối cùng; tập trung nguồn lực vào các khâu xung yếu; tạo điều kiện đáp
ứng nhanh với những sự thay đổi của môi trường; kết hợp năng lực của các phòng
ban một cách hiệu quả hơn. Nhưng mô hình tổ chức ma trận này cũng có những
nhược điểm mà công ty cần hạn chế một cách tối đa như: hiện tượng song trùng lãnh
đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh; tốn kém hơn.
Theo mô hình cơ cấu tổ chức này, công ty quản lý bằng việc phân ra từng
ngành hàng chuyên biệt, mỗi một ngành hàng được coi là một SBU. Từ đó tạo ra tính
năng động cho việc giải quyết các vấn đề có phát sinh của từng ngành hàng. Theo mô
hình này, từng phòng ban chức năng sẽ có những nhân sự chuyên về một hoặc một
vài ngành hàng, giải quyết những vấn đề liên quan đến ngành hàng đó.
Mỗi một ngành hàng lại có một người làm Trưởng ngành hàng, quản lý và
chịu trách nhiệm các vấn đề có liên quan trực tiếp tới ngành hàng đó. Hiện nay công
ty có hai Trưởng ngành hàng.
Uỷ ban điều hành (EMC) bao gồm 5 thành viên: Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc cung ứng vật tư, Phó Tổng Giám đốc kinh doanh, Phó Tổng Giám đốc
Bakery, Phó Tổng Giám đốc sản xuất, Phó Tổng Giám đốc tài chính. Riêng ngành

hàng Bakery, do nó hoạt động mang tính chất độc lập, chuyên biệt hơn những ngành
hàng kia nên có một Phó Tổng Giám đốc riêng để điều hành trực tiếp ngành hàng
này. Sơ đồ tổ chức này đảm bảo sự phát triển của từng ngành hàng, đảm bảo cho các
ngành hàng phát triển một cách hiệu quả hơn. Nếu khi có sự cố, sự cố này chỉ có ở
một hay một vài ngành hàng, khi đó với cơ cấu tổ chức này sẽ đảm bảo đi sâu vào
giải quyết vấn đề của ngành hàng đó, chứ không áp đặt cho những ngành hàng khác.
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
8
Chuyên đề thực tập
Như vậy, tính hiệu quả sẽ cao hơn. Các phòng ban cũng vừa độc lập trong việc giải
quyết vấn đề hơn và cũng có sự liên kết chặt chẽ với nhau trong nội bộ công ty hơn.
1.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực tại CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc chủ yếu là
nhân lực trẻ, với độ tuổi chủ yếu trong khoảng từ 21 tuổi đến 35 tuổi. Vì vậy, nguồn
nhân lực công ty nhiệt tình, năng động với tuổi trẻ, nhiệt huyết. Nguồn nhân lực của
công ty ngày càng được đảm bảo cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Hình 1.2: Tổng số lao động việc làm qua các năm
(Đvt: Người)
(Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại phòng PTNNL của
CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy được số lượng lao động của công ty qua các năm
liên tục tăng. Do công ty luôn mở rộng quy mô sản xuất, nhằm đáp ứng yêu cầu của
công ty. Năm 2001 nhân lực của công ty chỉ có 422 nhân lực, đến năm 2003 nguồn
nhân lực của công ty đã tăng lên hơn gấp đôi. Hai năm sau, tức là năm 2005 tổng
nhân lực của công ty là 1494 nhân lực, đến năm 2007 là 1840 nhân lực và đến năm
2009 thì tổng nhân lực của công ty đã tăng lên 2.200 nhân lực. Như vậy, sau 8 năm,
từ năm 2001 đến năm 2009 tổng nhân lực của công ty đã tăng gấp hơn 5 lần. Mức
tăng bình quân là gần 53%/năm. Đây là mức tăng khá cao, cho thấy công ty đã không
ngừng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C

9
422
951
1494
1840
2200
0
500
1000
1500
2000
2500
2001 2004 2006 2008 2009
Chuyên đề thực tập
Hình 1.3: Cơ cấu lao động theo khu vực địa lý
(Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại phòng PTNNL của
CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Xét về mặt cơ cấu lao động theo khu vực địa lý ta thấy, tuy trụ sở chính của
Kinh Đô miền Bắc nằm ở Hưng Yên. Nhưng tỷ lệ lao động ở Hưng Yên cũng chỉ
chiếm quá nửa (chiếm 56,5%), còn tỷ lệ lao động từ các tỉnh khác cũng chiếm tới
43,5%. Vì công ty có nhà máy đặt tại khu công nghiệp, nên sẽ có sự cạnh tranh về
nguồn nhân lực tại khu vực đó. Dẫn đến công ty phải tuyển lao động từ khu vực
khác. Điều này cũng làm tăng chi phí của công ty, do phải tổ chức đưa đón cán bộ
nhân viên đi làm. Do đó, công ty cũng gặp phải một vài cản trở từ vấn đề này.
Cơ cấu lao động theo giới tính nhìn chung số lao động nữ nhiều hơn lao động
nam qua các năm. Mức chênh lệch này là không lớn. Vì công ty sản xuất và kinh
doanh trong lĩnh vực ngành thực phẩm nên cơ cấu lao động theo giới tính cũng không
ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2004 - 2009
(Đvt: Người)

Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nam 420 660 838 885 915 1014
Nữ 607 834 977 955 841 1186
Tổng lao động 1027 1494 1815 1840 1856 2200
(Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại P.PTNNL của
CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Hình 1.4: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2004 – 2009
(Đvt: Người)
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
10
Chuyên đề thực tập
0
200
400
600
800
1000
1200
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nam
Nữ
(Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại P.PTNNL của
CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Với mục tiêu phát triển và đảm bảo nguồn nhân lực cho cạnh tranh, Kinh Đô
Miền Bắc luôn xây dựng kế hoạch, chính sách nhân sự hợp lý nhằm duy trì và phát
triển nguồn nhân lực hiện tại, song song với việc cải thiện môi trường làm việc giúp
người lao động nâng cao hiệu quả làm việc một cách tối đa. Nhằm thu hút một đội
ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi và có tư tưởng cầu tiến, công ty đã có
những chính sách đãi ngộ thích hợp nhằm phát huy khả năng, tính sáng tạo, giúp họ
đạt được những thành công và tính chuyên nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cho công

ty cũng như chính bản thân mỗi nhân viên.
Theo loại hình lao động, cơ cấu lao động của công ty được chia thành: trực
tiếp sản xuất và gián tiếp sản xuất.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo loại hình lao động giai đoạn 2004 - 2009
(Đvt: Người)
Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Trực tiếp SX 550 771 896 1106 1035 1290
Gián tiếp SX 477 723 919 734 821 910
Tổng lao động 1027 1494 1815 1840 1856 2200
(Nguồn: Thống kê lao động tại phòng PTNNL của CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Hình 1.5: Cơ cấu lao động theo loại hình lao động giai đoạn 2004 - 2009
(Đvt: Người)
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
11
Chuyên đề thực tập
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Trực tiếp sản
xuất
Gián tiếp sản
xuất
(Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại phòng PTNNL của
CTCP Kinh Đô miền Bắc)

Nhìn vào bảng và hình trên ta thấy rằng lực lượng lao động gián tiếp tương
đối ổn định. Còn lao động trực tiếp sản xuất thì tăng qua các năm, mức tăng cao hơn
mức tăng của lao động gián tiếp sản xuất.
Bảng 1.3: Cơ cấu tổ chức nhân lực trong công ty năm 2009
Tỉ lệ Số lượng
Ban TGĐ 0,36% 8
Khối Kinh doanh 26,37% 580
Khối hỗ trợ 15% 330
Khối Sản xuất 58,27% 1282
Tổng 100% 2290
(Nguồn: Phòng PTNNL CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc)
Kể từ khi thành lập và phát triển, tỉ lệ về số lượng nhân lực trong các khối
kinh doanh, khối hỗ trợ, khối sản xuất và quản lý tương đối ổn định. Đó là do cơ cấu
tổ chức quyết định mối tương quan giữa những bộ phận trên chuỗi giá trị của sản
phẩm và sự phân công lao động hiệu quả.
Hiện nay, cơ cấu nhân sự theo cấp bậc chức vụ của công ty cũng đã có những
thay đổi.
Bảng 1.4: Cơ cấu nhân lực theo cấp bậc chức vụ giai đoạn 2004 – 2009
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
12
Chuyên đề thực tập
(Đvt: Nhân lực)
Cơ cấu theo cấp bậc
chức vụ
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Lãnh đạo & QL cấp cao 4 5 5 5 5 8
QL cấp trung 14 19 29 31 38 46
Nhân viên 372 581 738 698 666 699
Lao động PT 637 889 1043 1106 1147 1447
Tổng 1027 1494 1815 1840 1856 2200

(Nguồn: Phòng PTNNL CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc)
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy được, các cấp bậc chức vụ cùng tăng lên với
sự tăng lên của tổng lao động.
Cơ cấu nhân sự theo trình độ lao động của công ty trong những năm qua đã có
sự thay đổi nhưng chưa có sự thay đổi lớn:
Bảng 1.5: Cơ cấu lao động theo trình độ nhân lực giai đoạn 2004 - 2009
(Đvt: Nhân lực)
Cơ cấu theo
trình độ
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Thạc Sỹ 0 0 0 0 0 2
ĐH, CĐ 31 59 119 169 204 292
TC, Bằng nghề 365 556 657 574 516 220
THPT, THCS 631 879 1039 1097 1136 1686
(Nguồn: Phòng PTNNL CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, trình độ của người lao động trong công
ty đã có sự thay đổi qua các năm, nhưng sự thay đổi này chưa lớn. Đến năm 2009
trình độ Thạc sỹ, Đại học, Cao đẳng cũng chỉ chiếm có 7% tổng số nhân lực trong
công ty, tăng 263 nhân lực tức là tăng khoảng 4% so với năm 2004; trình độ trung
cấp và bằng nghề chiếm 16% tổng nhân lực trong công ty, giảm 145 nhân lực tức là
giảm khoảng 20% so với năm 2004; và trình độ Trung học phổ thông (THPT), Trung
học cơ sở (THCS) chiếm lớn nhất 77% (chủ yếu là công nhân) tăng khoảng 16% so
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
13
Chuyên đề thực tập
với năm 2004. Vì vậy, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng
đối với công ty hiện nay.
Hình 1.6: Cơ cấu về trình độ nhân lực của công ty năm 2009
(Nguồn: Thống kê cơ cấu lao động năm 2009 tại phòng PTNNL của
CTCP Kinh Đô miền Bắc)

1.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nội địa và phát triển thị trường xuất khẩu,
Kinh Đô Miền Bắc đã rất chú trọng đến việc đầu tư trong xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị của công ty nhằm nâng cao năng lực sản xuất của công ty.
Kinh Đô miền Bắc đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo tiêu chuẩn GMP
(Good Manufacturing Practies) là quy phạm sản xuất và SSOP (Sanitation Standard
Operating Procedure) là quy phạm vệ sinh.
Công ty đã thực hiện rất nhiều những dự án nhằm mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, đáp ứng những mục tiêu mà công ty đã đề ra. Trong những năm qua
công ty không ngừng đầu tư để mở rộng và nâng cao cơ sở vật chất. Tính đến năm
2009, diện tích nhà xưởng của công ty đã lên đến gần 16ha. So với diện tích nhà
xưởng của công ty vào năm 1999 khi bắt đầu có dự án là 2,5ha đã lớn hơn rất nhiều.
Hình 1.7: Diện tích và vốn đầu tư cho từng dự án
Đvt: Vốn đầu tư (tỷ đồng); Diện tích (nghìn m2)
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
14
437.81
157.81
106.11
25.61
1510
310
219
119
0
200
400
600
800
1000

1200
1400
1600
Vốn đầu

Diện tích
Chuyên đề thực tập
Dự án năm 1999 Dự án năm 2006 Dự án năm 2009 Dự án năm 2011
(Nguồn: Tài liệu dùng chung tại CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Năm 1999: Dự án sản xuất bánh kẹo;
Năm 2006: Dự án mở rộng sản xuất bánh kẹo, nước giải khát;
Năm 2009: Dự án mở rộng sản xuất kem Kidos;
Năm 2011: Dự án tổ hợp các nhà máy sản xuất thực phẩm.
Nhìn vào biểu đồ trên chúng ta thấy rằng công ty đã liên tục mở rộng, phát
triển các dự án sản xuất, nhằm mở rộng quy mô sản xuất. Như vậy, trong các năm
qua công ty không ngừng đầu tư cơ sở vật chất. Tổng vốn đầu tư năm 1999 là 119 tỷ
đồng, nhưng đến năm 2009 mức đầu tư cho dự án đã lên tới 310 tỷ đồng (gấp hơn 2,5
lần năm 1999). Ước tính sang đến năm 2011, công ty có mức vốn đầu tư cho dự án là
1510 tỷ đồng. Đây là con số không phải nhỏ. Cơ sở vật chất của công ty ngày càng
được đầu tư cao, nhằm mở rộng quy mô sản xuất cũng như tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Với hệ thống máy đánh bột, định hình sản phẩm, lò nướng và máy đóng gói
của công ty được nhiều chuyên gia đánh giá là hiện đại và linh hoạt cho việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm bánh kẹo khác nhau. Đặc điểm nổi bật của hệ thống máy móc
thiết bị mà công ty đang sử dụng là đồng bộ, khép kín và được ứng dụng những tiến
bộ của công nghệ tin học, đó là việc cài đặt những thông số kỹ thuật của từng loại sản
phẩm bằng phần mềm và khả năng điều chỉnh bằng màn hình tinh thể lỏng. Hệ thống
máy móc thiết bị được bảo trì thường xuyên, đội ngũ kỹ thuật sản xuất của công ty
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
15

Chuyên đề thực tập
với sự hỗ trợ của chuyên gia nước ngoài luôn có những cải tiến kỹ thuật cho phù hợp
hơn nữa với thực tế hoạt động của công ty.
Một số dây chuyền sản xuất của công ty:
+ Dây chuyền sản xuất bánh cracker;
+ Dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm các loại;
+ Dây chuyền sản xuất kẹo chocolate.
Công ty có hệ thống các máy móc và dây chuyền sản xuất hiện đại.
1.2.5. Các quy trình hoạt động và quy trình công nghệ
Đối với doanh nghiệp sản xuất, mọi quyết định đầu tư vào năng lực sản xuất
đều quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó trên thị trường. Hội
đồng quản trị, Ban Tổng Giám Đốc của CTCP Kinh Đô miền Bắc nhận thức rõ ràng
tầm quan trọng của công nghệ sản xuất và luôn nghiên cứu lập kế hoạch chi tiết trước
mỗi quyết định đầu tư. Quyết định đầu tư chỉ được đưa ra sau khi các kế hoạch đầu tư
phải thỏa mãn đáp ứng nhu cầu cấp thiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đồng thời cũng phải dựa trên cơ sơ năng lực tài chính của công ty.
Công ty rất chú trọng đến công nghệ chế biến các sản phẩm bánh kẹo. Khác
với nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác trên thị trường Việt Nam là công ty
tiến hành tự pha trộn các loại phụ gia và nguyên vật liệu được kiểm tra đầu vào
nghiêm ngặt. Quá trình sản xuất sản phẩm đều được kiểm soát chặt chẽ theo từng
điểm nút của quy trình chế biến, từ sơ chế nguyên liệu, sản xuất sản phẩm, đóng gói
cho đến lưu kho, vận chuyển… Do đó mà chất lượng sản phẩm của Kinh Đô miền
Bắc luôn có độ ổn định cao, không bị biến động bởi các yếu tố ngoại cảnh.
Đội ngũ công nhân của công ty cũng luôn được đào tạo nâng cao tay nghề,
đảm bảo làm chủ công nghệ và máy móc sản xuất với phương châm “mỗi công nhân
là một người kiểm soát chất lượng đối với vị trí công việc của mình”.
Các quá trình tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, giải quyết các yêu cầu đó
cũng như các quá trình mua sắm vật tư, dịch vụ, lên kế hoạch sản xuất,… đều được
công ty làm theo một quy trình. Nhằm nâng cao tính hiệu quả của các quá trình cũng
như tính thống nhất của nó. Ví dụ: khách hàng có những yêu cầu, công ty tiếp nhận

những yêu cầu đó. Sau đó những yêu cầu này sẽ được xem xét. Khi yêu cầu nào được
chấp nhận, thì công ty sẽ tiến hành sản xuất theo đúng yêu cầu của khách hàng. Sau
đó, sản phẩm được đưa đến cho khách hàng. Quá trình không chỉ dừng lại ở đó, mà
sau khi khách hàng nhận sản phẩm, dịch vụ do công ty cung cấp, công ty tiến hành
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
16
Chuyên đề thực tập
tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng, tiến hành thu thập và phân
tích dữ liệu. Sau đó là đánh giá chất lượng nội bộ.
Hình 1.8: Sơ đồ các quá trình
Các yêu cầu
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
17
Khách hàng
Tiếp nhận yêu cầu của
khách hàng
Mua
sắm
vật tư,
dịch
vụ
Nhà cung
ứng
Hợp đồng
mua
Khách hàng
Sản phẩm, dịch vụ
Tiếp nhận
thông tin
phản hồi

Thu thập, phân tích dữ liệu Đánh giá chất lượng nội bộ
Chuyên đề thực tập
Yêu cầu được chấp nhận
Xem xét của lãnh đạo QT.LD.02.05
Cải tiến, khắc phục, phòng ngừa QT.LD.02.04
Quy trình tuyển dụng nhân sự QT.NS.02.01
Đào tạo nguồn nhân lực QT.NS.02.02
Kiểm soát tài liệu QT.LD.02.01
Kiểm soát chất lượng QT.LD.02.02
(Nguồn: Phòng Phát triển nguồn nhân lực CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền
Bắc)
1.2.6. Vốn
Từ năm 2000 đến năm 2008 công ty đã trải qua 8 lần điều chỉnh vốn như sau:
+ Lần 1: 11/08/2000 Tăng vốn điều lệ lên 13.000.000.000 đ;
+ Lần 2: 30/01/2002 Tăng vốn điều lệ lên 23.700.000.000 đ;
+ Lần 3: 28/01/2003 Tăng vốn điều lệ lên 28.440.000.000 đ;
+ Lần 4: 08/06/2004 Tăng vốn điều lệ lên 50.000.000.000 đ;
+ Lần 5: năm 2005 Tăng vốn điều lệ lên 70.000.000.000 đ;
+ Lần 6: năm 2006 Tăng vốn điều lệ lên 84.000.000.000 đ;
+ Lần 7: năm 2007 Tăng vốn điều lệ lên 107.000.000.000 đ;
+ Lần 8: năm 2008 Tăng vốn điều lệ lên 130.000.000.000 đ.
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
SẢN XUẤT, KIỂM TRA SẢN PHẨM DỊCH VỤ
Lập kế hoạch điều độ Sản xuất bánh Solite
Sản xuất Snacks
Sản xuất bánh mì và sand
wich
Sản xuất Cookies Sản xuất bánh bông lan
Bánh trung thu
Sản xuất bánh tươi các

loại
Bánh First Pie Nghiên cứu
Kiểm tra, thử nghiệm Lưu kho
Quản lý thiết bị Triển khai sản xuất
Quản lý thiết bị đo
Quy định ATVSTP
18
Chuyên đề thực tập
Tỷ lệ tăng vốn bình quân của công ty là 45%/năm. Đây là một tỷ lệ lớn, cho
thấy mức độ đầu tư cũng như sự quan tâm của giới đầu tư vào công ty là rất lớn.
Hình 1.9: Tình hình vốn điều lệ qua các năm
(Đvt: tỷ đồng)
(Nguồn: )
Đây là kết quả tốt, vì vậy công ty cần cố gắng phát triển hơn.
1.2.7. Một số hoạt động quản trị
1.2.7.1. Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Hiện nay, thị trường bánh kẹo miền Bắc đang rất phát triển. Kinh Đô miền
Bắc cũng đã có mặt trên thị trường thế giới. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu và phát triển
sản phẩm luôn được công ty chú trọng.
Hoạt động nghiên cứu và nâng cao chất lượng sản phẩm và nghiên cứu sản
phẩm mới của công ty trước đây được triển khai chuyên trách và kết hợp bởi một số
phòng bao gồm: phòng thí nghiệm, phòng kỹ thuật, phòng bánh công nghiệp và
phòng bánh Bakery. Nhưng đến năm 2007 công ty đã chính thức thành lập phòng
nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm của
công ty được xác định là sẽ tập trung vào tất cả các khâu từ sơ chế nguyên vật liệu,
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
19
10
28.44
50

70
84
100.7
130
0
20
40
60
80
100
120
140
'99 '03 '04 '05 '06 '07 '08
Chuyên đề thực tập
chế biến, định hình đến bảo quản chất lượng để tạo ra sự vượt trội so với các sản
phẩm của các doanh nghiệp khác. Chiến lược của công ty là đẩy mạnh công tác
nghiên cứu và phát triển sản phẩm trở thành lợi thế cạnh tranh của công ty trong giai
đoạn sắp tới, do đó phòng đã được tăng cường đội ngũ nhân sự lên đến 12 người,
được đào tạo bài bản cả trong và ngoài nước, những trang thiết bị phục vụ công tác
nghiên cứu cũng đã được đầu tư tương đối đầy đủ. Trong thời gian qua, công ty đã
liên tục nghiên cứu phát triển những dòng sản phẩm mới, cùng với việc cải tiến chất
lượng, phát triển thêm mùi vị mới, đa dạng quy cách mẫu mã đối với những sản
phẩm đã tung ra thị trường và tiếp tục nghiên cứu phát triển các sản phẩm đáp ứng
hoạt động xuất khẩu.
Theo đánh giá của người tiêu dùng, một số sản phẩm của Kinh Đô hiện bị
đánh giá là ngọt hơn so với sản phẩm cùng loại của các Công ty sản xuất bánh kẹo
khác. Do đó, phòng nghiên cứu và phát triển cũng thường xuyên phối hợp với những
bộ phận nghiên cứu thị hiếu khách hàng để cho ra đời những sản phẩm được ưa
chuộng hơn nữa. Bên cạnh đó, sản phẩm bánh kẹo của các công ty nước ngoài hiện
nay tập trung hơn đến thành phần dinh dưỡng, đáp ứng tốt hơn cho người tiêu dùng ở

mọi lứa tuổi và cả những người tiêu dùng đang ở chế độ ăn kiêng. Công ty Kinh Đô
miền Bắc cần phải tổ chức những hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm
hướng tới xu hướng tiêu dùng hiện nay.
1.2.7.2. Quản trị tiêu thụ
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm không phải là một hoạt động thụ động, rời rạc
mà nó là một quá trình hoạt động xuyên suốt từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
nhu cầu, lập kế hoạch, tổ chức hệ thống kênh phân phối đến người tiêu dùng, hoạt
động marketing, hoạt động bán hàng, dịch vụ sau bán hàng, phản hồi của khách
hàng… Đặc biệt, công ty muốn mở rộng thị trường, muốn tăng thị phần thì hoạt động
quản trị tiêu thụ cần được hết sức quan tâm. Để có thể bán được sản phẩm trên thị
trường, việc công ty tạo ra sản phẩm tốt, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng cũng chưa phải là đủ để công ty có thể phát triển bền vững.
Hoạt động Marketing của công ty được chuyên trách bởi Phòng Marketing.
Mục tiêu marketing của công ty phải phù hợp với chiến lược phát triển thương hiệu
và chiến lược giảm tính mùa vụ trong thời gian trung hạn. Các biện pháp để đạt được
những mục tiêu trên là công ty áp dụng các chính sách khuyến mại, mở rộng kênh
phân phối sản phẩm, nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới, duy trì quan hệ với khách
Nguyễn Thị Kim Phượng QTKDTH48C
20

×