Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Khóa luận “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học ... hiện nay”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.68 KB, 29 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi cơng
việc”, khơng có cán bộ tốt thì khơng có đường lối tốt. Trong khi đất nước đang
thực hiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng và hoàn chỉnh
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc
dân tộc. Điều đó rất cần phải có một đội ngũ cán bộ có chất lượng đồng bộ, phù
hợp với yêu cầu mới đặt ra.
Với phương châm xem phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hố đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, Đảng ta xác định mục
tiêu cơ bản của giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
đào tạo con người Việt Nam có tri thức, có kỹ năng, có thái độ ứng xử đáp ứng
được công cuộc đổi mới hiện nay. Muốn thực hiện được điều trên, đội ngũ giáo
viên đóng vai trị quan trọng quyết định chất lượng giáo dục. Điều này đã được
khẳng định tại văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW khóa 8: “ Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục.”
Chúng ta đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức với sự
phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và văn minh Công nghệ thông tin.
Để đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới và yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất
nước, Đảng ta đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng của sự nghiệp giáo dục,
trong đó chú trọng đến cơng tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trong
nhà trường.
Như vậy, giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai. Để
đào tạo nên con người mới “vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu của xã hội,
địi hỏi người làm cơng tác quản lý nhà trường phải ln trăn trở để tìm nhiều
biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường, nhằm đáp ứng mục
tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Cụ thể là đội ngũ giáo viên phải
chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có tư tưởng và lập trường chính trị vững vàng, có
phẩm chất đạo đức tốt, có lương tâm nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn, năng
động, sáng tạo.


Đội ngũ giáo viên Tiểu học là lực lượng trực tiếp làm công tác chủ nhiệm,
xây dựng nề nếp và giáo dục đạo đức cho học sinh, đồng thời trực tiếp giảng dạy
các môn văn hoá theo kế hoạch dạy học của các cấp lãnh đạo ngành, của nhà
trường và của tổ chuyên môn. Đội ngũ cán bộ, viên chức nhà trường là lực
lượng cơ bản tham gia xây dựng và phát triển nhà trường, trong đó đội ngũ giáo
viên có vai trị quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Đội ngũ giáo viên

1


mạnh sẽ tạo ra chất lượng học sinh tốt, đội ngũ giáo viên yếu sẽ có tác động
khơng tốt đến chất lượng học sinh. Đồng thời, đội ngũ cán bộ viên chức của nhà
trường là lực lượng cơ bản tham gia hoạch định chiến lược và xây dựng các kế
hoạch phát triển nhà trường.
Bồi dưỡng đội ngũ là con đường tốt nhất để khai thác tiềm năng và phát
huy nội lực của tập thể giáo viên trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, là nhiệm vụ mang tính chiến lược, thường xuyên, liên tục, lâu dài,
nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học trong nhà trường.
Bản thân là một tổ trưởng chuyên môn của trường Tiểu học Xuân Thành lâu
năm, để góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên của nhà trường vững mạnh tôi lựa
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Trường Tiểu học Xuân Thành, huyện Nghi Xuân hiện nay” làm khóa luận tốt
nghiệp lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận
* Mục đích:
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về giáo dục và vị trí vai trị của
người giáo viên đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo và thực tế chất lượng đội ngũ
giáo viên Trường Tiểu học Xuân Thành đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường.
* Nhiệm vụ:

- Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về giáo dục, về vị trí vai trị của
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên và học sinh trường Tiểu
học Xuân Thành.
- Đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Kết cấu của khóa luận:
Ngồi phần mở đầu, kiến nghị đề xuất, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, Tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học Xuân
Thành, huyện Nghi Xuân trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại
Trường Tiểu học Xuân Thành, huyện Nghi Xuân hiện nay.

2


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục và bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên
Giáo dục là “Quốc sách hàng đầu” trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước. Trong sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện của đất nước ngày
nay, người thầy giáo đặc biệt được Đảng và nhân dân coi trọng. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã nêu: “Giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên
phải có đủ đức, đủ tài. Do đó phải đào tạo giáo viên có chất lượng cao, thực hiện
chương trình giáo dục thường xuyên, bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao phẩm chất
và năng lực cho đội ngũ giáo viên.”

Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình hình giáo dục
đào tạo của đất nước, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Đây là tư duy
mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên
vững mạnh, toàn diện, “vừa hồng vừa chuyên” là yêu cầu cấp thiết của giáo dục
Việt Nam hiện tại. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên được Đại hội chỉ rõ là
“phải xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng”, là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới giáo dục – đào tạo.
Sự nghiệp trồng người - giáo dục đào tạo được xác định rõ là sự nghiệp
chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội nhưng người trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ là nhà giáo. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, vấn đề then chốt quyết định
chất lượng giáo dục chính là đội ngũ những người thầy giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Bởi vì các thầy giáo, cơ giáo mang trên mình nhiệm vụ nặng nề là đào
tạo cán bộ cho nước nhà; là “người chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hóa”
thầy, cơ giáo có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng đạo đức chân
chính, hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, bồi dưỡng
cho họ những phẩm chất cao quý và năng lực sáng tạo phù hợp với sự phát triển
và tiến bộ của xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng
và vẻ vang, nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục… khơng có giáo dục,
khơng có cán bộ thì khơng nói gì đến kinh tế - văn hóa”. Thầy, cô giáo là người

3


định hướng, dẫn dắt thế hệ trẻ từng bước nắm bắt chân lý thời đại, cho nên mọi

tài liệu, giáo trình dù hay đến đâu nếu khơng có thầy giáo hướng dẫn thì khơng
phát huy hết tác dụng đối với thế hệ trẻ. Người thầy là yếu tố quyết định đến
chất lượng giáo dục, sản phẩm của dạy học là tương lai của dân tộc. 
Nghị quyết 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 khóa 11 Ban chấp hành Trung
ương Đảng đã khẳng định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung,
phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và
năng lực nghề nghiệp. Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục. Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả
công tác.”
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có một ý nghĩa cực kì to lớn trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về chính trị, chun mơn và quản lí
giáo dục. Vai trị của giáo viên với những phẩm chất tốt cùng với kiến thức và
năng lực chuyên môn vững vàng sẽ tạo được uy tín và khả năng giáo dục học
sinh to lớn đáp ứng yêu cầu của sự phát triển giáo dục và phát triển đất nước
trong giai đoạn hiện nay.
Chất lượng đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và
phụ thuộc vào công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Nếu giáo
viên yếu về trình độ chun mơn, yếu về năng lực sư phạm, hạn chế về phẩm
chất chính trị thì sẽ khơng có cách gì nâng cao chất lượng giáo dục lên được.
Chúng ta, ai cũng thừa nhận một nền giáo dục không thể phát triển cao hơn
những người xây dựng nên nó. "Đỉnh cao của mọi nền giáo dục của bất kì một
quốc gia nào cũng khơng thể vượt qua ngưỡng của người thầy". Vì vậy, "Để
đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo"
(Trích Nghị quyết lần thứ 4 BCHTW Đảng khố VII, NXBCTQG, HN, 1992).
Vấn đề đội ngũ được nhấn mạnh tại Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng khoá
VIII: Trong năm giải pháp về chiến lược phát triền giáo dục - đào tạo thì "Xây
dựng đội ngũ" được coi là giải pháp quan trọng nhất, quyết định tới chất lượng

giáo dục - đào tạo.
1.2. Vị trí, vai trị và nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học
- Luật Giáo dục (năm 2019) quy định:
Điều 66. Vị trí, vai trị của nhà giáo:
+ Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục,…

4


+ Nhà giáo có vai trị quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục,
có vị thế quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh.
Điều 69. Nhiệm vụ của nhà giáo
+ Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc
ứng xử của nhà giáo.
+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công
bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
+ Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho
người học.
Giáo dục tiểu học đóng vai trị nền tảng, bắt đầu hình thành nhân cách học
sinh. Từ lứa tuổi này, học sinh sẽ có những nhận thức như ấn tượng về người
thầy người cô mẫu mực, là đối tượng để các em học tập và noi theo, thậm chí
mơ ước được giống như các thầy các cơ. Chính vì thế, vai trị của giáo viên tiểu
học có ý nghĩa rất lớn trong hệ thống giáo dục hiện nay.
Giáo viên tiểu học là những người trực tiếp truyền đạt các kiến thức cơ
bản nhất cho các học sinh. Là người có vai trị quan trọng trong việc hướng dẫn
cụ thể, chi tiết, tận tình cho các em, có vai trò quan trọng quyết định đến nền
tảng kiến thức văn hóa và đạo đức cơ bản cho các em nhỏ.

- Điều 27 Điều lệ trường tiểu học Ban hành kèm theo Thông tư số
28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định nhiệm vụ của giáo viên tiểu học như sau:
Thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học và kế hoạch giáo
dục của nhà trường. Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo
dục; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung,
phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo
dục từng học sinh của lớp mình phụ trách, bảo đảm quy định của chương trình
giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường.
Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường;
thường xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức dạy học và
đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên môn khác.
Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học sinh,
với cha mẹ học sinh và cộng đồng; giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tự tin, tự
chủ trong học tập và rèn luyện.

5


Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đồn
kết, giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công
bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh.
Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên theo quy định; trao đổi chia sẻ chun mơn cùng đồng nghiệp
trong và ngồi nhà trường thông qua các đợt sinh hoạt chuyên môn, tập huấn.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt
chuyên môn; sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học.
Tham gia lựa chọn sách giáo khoa theo quy định; đề nghị nhà trường
trang bị các xuất bản phẩm tham khảo, thiết bị dạy học theo quy định, phù hợp

để sử dụng trong quá trình dạy học.
Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục.
Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở
địa phương.
Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh,
cộng đồng và các tổ chức xã hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục tại điểm trường khi được
hiệu trưởng phân công.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công của hiệu trưởng.
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên
1.3.1. Về việc thực hiện quy chế hoạt động sư phạm
Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý
học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và
giáo dục.
Nghiên cứu, soạn giáo án kịp thời. Trình chun mơn duyệt và đưa lên
Website của trường trước 2 ngày
Các tiết dạy đều phải chuẩn bị và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đồ
dùng dạy học sẵn có hoặc tự làm.
Giảng dạy, kiểm tra, xếp loại học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các
môn học. Quy trình đánh giá phải chính xác, cơng bằng, khách quan. Tuyệt đối
khơng được chê bai, nhận xét thiếu tính hướng dẫn.
Giáo viên thường xuyên tự học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ và cải tiến phương pháp giảng dạy.

6



Quan tâm phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, bồi dưỡng học sinh năng
khiếu. Có kế hoạch giảng dạy, giáo dục học sinh hịa nhập (nếu có), dân tộc
thiểu số.
Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và
của lớp.
Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh và cộng đồng xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh.
Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh lên lớp, danh sách
học sinh phải kiểm tra lại, danh sách học sinh phải rèn luyện thêm về năng lực,
phẩm chất trong kì nghỉ hè, hồn chỉnh việc ghi sổ theo dõi kết quả kiểm tra,
đánh giá và học bạ học sinh.
1.3.2. Chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên
- Nội dung, kiến thức: Xác định mục tiêu đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng
của bài. Giảng dạy kiến thức cơ bản, chính xác, có hệ thống; nội dung dạy học
nhằm phát triển năng lực của học sinh. Nội dung dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh. Nội dung dạy học đảm bảo tính tồn diện. Nội dung bài học gắn với
thực tế đời sống. Tác động đến mọi đối tượng học sinh, kể cả khuyết tật học hòa
nhập, lớp ghép (nếu có).
- Phương pháp, kĩ năng sư phạm: phương pháp dạy học đúng đặc trưng bộ
môn, đúng loại bài (lý thuyết, thực hành, luyện tập, ơn tập). Hình thức tổ chức
dạy học phù hợp; chú trọng việc tổ chức cho học sinh tự học, trải nghiệm, phát
hiện, thực hành, vận dụng vào thực tiễn. Phối hợp các phương pháp/kỹ thuật dạy
học để phát huy tối đa hiệu quả dạy học; xử lý các tình huống sư phạm phù hợp
với đối tượng và có tác dụng giáo dục. Khai thác, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy
học, ứng dụng công nghệ thơng tin phù hợp có hiệu quả trong dạy học. Phân bố
thời gian, tiến trình tiết dạy hợp lý, nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả, phù hợp với
thực tế lớp học. Tác phong sư phạm, chuẩn mực, gần gũi, ln động viên, khích
lệ học sinh hồn thành nhiệm vụ.

- Đánh giá, hỗ trợ học sinh: Tổ chức tốt việc đánh giá thường xuyên. Tôn
trọng, đối xử công bằng/ bình đẳng; quan tâm đến mọi đối tượng học sinh. Tổ
chức để học sinh tự đánh giá, tham gia đánh giá; tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ
ý kiến. Kịp thời hướng dẫn, hỗ trợ học sinh trong các hoạt động. GV tập trung
vào khó khăn, nhiệm vụ chưa hồn thành của từng cá nhân/nhóm học sinh để
hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá,...

7


- Hiệu quả: Học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản của bài học và
biết vận dụng tốt; cơ bản hoàn thành nội dung tiết học. Học sinh tích cực tiếp
thu bài học, hứng thú, tự tin, thoải mái trong các hoạt động. Học sinh biết phối
hợp, làm việc cùng nhau trong các hoạt động nhóm/ lớp.
1.3.3. Chất lượng hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn
Thực hiện chương trình giảng dạy của tổ, việc chuẩn bị bài của giáo viên
trong tổ, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức làm đồ dùng dạy
học và nghiên cứu sử dụng có hiệu quả. Tổ chức ra đề, kiểm tra, đánh giá kết
quả của học sinh. Chất lượng dạy học bộ môn, nề nếp sinh hoạt bộ môn, chất
lượng sinh hoạt chuyên môn. Chất lượng sáng kiến kinh nghiêm của giáo viên,
công tác bồi dưỡng, công các chỉ đạo phong trào học tập. Công tác quản lý của
tổ trưởng, hồ sơ, sổ sách của tổ, sự phối hợp, giúp đỡ nhau về chuyên môn của
các thành viên trong tổ, bầu khơng khí đồn kết trong tổ, kết quả đạt danh hiệu
của các giáo viên trong tổ. Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ. Thực
hiên các cuộc vận động: Cuộc vận động “Hai không với bốn nội dung”, “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cơ giáo là một
tấm gương đạo đức tự học, sáng tạo”, Phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”.
1.4. Một số căn cứ và tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giáo viên
trường Tiểu học

* Một số căn cứ:
- Điều 67, 72 của Luật Giáo dục năm 2019 quy định về tiêu chuẩn và trình
độ chuẩn của nhà giáo nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng như sau:
+ Điều 67. Tiêu chuẩn của nhà giáo
Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;
Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm;
Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Điều 30 của Điều lệ trường Tiểu học quy định trình độ chuẩn được đào
tạo, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học:
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng cử nhân
ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp
và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục tiểu học.

8


Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học được thực hiện theo quy định.
Hằng năm, giáo viên tự đánh giá và được nhà trường định kì đánh giá theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học để làm căn cứ xây dựng kế hoạch học tập,
bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.
- Các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giáo viên Tiểu học:
Tiêu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên phổ thông gồm 05 tiêu chuẩn nêu
tại Chương II Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT và được xếp theo 03 mức độ
với cấp độ tăng dần:
+ Mức đạt: Có phẩm chất, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao

khi dạy học, giáo dục học sinh;
+ Mức khá: Có phẩm chất, năng lực tự học, tự rèn luyện, chủ động đổi
mới trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Mức tốt: Có ảnh hưởng tích cực đến học sinh, đồng nghiệp, cha mẹ
hoặc người giám hộ của học sinh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục và phát
triển giáo dục địa phương.
05 tiêu chuẩn gồm:
+ Tiêu chuẩn về Phẩm chất nhà giáo
Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh
nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà
giáo.
+ Tiêu chuẩn về Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật,
nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
+ Tiêu chuẩn về Xây dựng môi trường giáo dục
Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an tồn, lành mạnh dân chủ,
phịng, chống bạo lực học đường.
+ Tiêu chuẩn về Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội
Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa
nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh.
+ Tiêu chuẩn về Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công
nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông
tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.

9



1.5. Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học
trong giai đoạn hiện nay
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo đã đưa
ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thơng trong đó có giáo dục tiểu học “tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời…”
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định sự thành công của công cuộc đổi
mới giáo dục. Trong mọi thời kỳ, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Việt Nam đang tiến hành cơng cuộc
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, điều quan trọng là cần phát triển
đội ngũ nhà giáo có chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Trong hệ thống giáo dục nước ta, bậc tiểu học có một vị trí hết sức quan
trọng, bởi đây là bậc giáo dục “nền móng” để xây dựng một “con người mới”.
Trách nhiệm của giáo viên tiểu học không chỉ giữ cho những tâm hồn đó mãi
trong sáng, mà còn dạy dỗ, rèn luyện, hun đúc và ươm mầm ước mơ để các em
sẽ trở thành những công dân có đức có tài, những chủ nhân tương lai của đất
nước.
Giáo viên là lực lượng quan trọng nhất của nhà trường, là cầu nối học sinh
với các lực lượng xã hội. Giáo viên là lực lượng chủ chốt giữ vị trí quan trọng và
quyết định chất lượng của các hoạt động giáo dục ở nhà trường
Chất lượng giáo dục của nhà trường phụ thuộc vào trình độ và khả năng
của đội ngũ giáo viên là chủ yếu. Do vậy công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
cần được quan tâm thích đáng, thường xuyên.

10



Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN THÀNH , HUYỆN NGHI XUÂN
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Những yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ giáo viên
2.1.1. Vài nét về xã Xuân Thành
Xuân Thành là xã ven biển của huyện Nghi Xuân, cách trung tâm hành
chính huyện khoảng 6 km về phía đơng. Diện tích tự nhiên: 930,71 ha. Dân số
5173 người (năm 2019). Tỷ lệ hộ nghèo 2,72%; Hộ cận nghèo là 5,73%. Bình
qn thu nhập 44,81 triệu đồng/người/năm.
Cơng tác văn hố - xã hội đã có bước chuyển biến tích cực trên tất cả các
mặt, kinh tế phát triển khá. Năm 2015, xã Xuân Thành được UBND tỉnh công
nhận là xã đạt chuẩn Nông thôn mới, năm 2019 đạt xã Nông thôn mới nâng cao.
Công tác giáo dục ở các nhà trường đạt kết quả tốt, luôn đứng vào tốp đầu của
huyện. Số lượng giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh đạt cao. Đội
ngũ giáo viên các trường đạt chuẩn cao, công tác y tế, dân số, kế hoạch hóa gia
đình trẻ em đã có nhiều cố gắng. Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân. Cơng tác chính sách xã hội được quan tâm đúng mức.
Quốc phòng - an ninh được tăng cường và củng cố về số lượng và chất
lượng. Tình hình an ninh trật tự được giữ vững. Việc thực hiện quy chế dân chủ
ngày càng được mở rộng và sát thực trong cơ quan đơn vị và từng thơn xóm.
2.1.2. Tình hình đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học Xuân Thành
Về đội ngũ giáo viên: Năm học 2020 – 2021 cơ cấu đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên của trường có 23 đồng chí (nữ: 20 đ/c, nam: 03 đ/c); trong đó:
cán bộ: 02 đ/c (1 HT, 1 PHT); Giáo viên: 19 đ/c; nhân viên: 02 đ/c. Có 3 tổ
chuyên mơn; Có chi bộ đảng riêng với 21 đảng viên; có tổ chức cơng đồn gồm
23 đồn viên. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường 95,7%
đạt trình độ chuẩn và 4,3% chưa đạt chuẩn (Theo Luật Giáo dục 2019). Đa số
CB, GV, NV trẻ, khỏe, có lịng u ngề, tận tụy, trách nhiệm với cơng việc. Có

năng lực chun mơn nghề nghiệp vững vàng. Xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp
đạt tốt và khá nhiều. Tập thể ln đồn kết, thống nhất cao trong lời nói, việc
làm, luôn đạt chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu trong nhiều năm liền.
Bên cạnh việc thực hiện công tác thi đua khen thưởng thường xuyên, Ban
giám hiệu nhà trường ln biểu dương khuyến khích khen thưởng những giáo
viên có thành tích cao, có giờ dạy tốt để nhân rộng các điển hình.
2.2 Thực trạng việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và các hoạt
động khác ở trường Tiểu học Xuân Thành

11


2.2.1. Những kết quả đã đạt được
Trường Tiểu học Xuân Thành được đặt tại vị trí trung tâm của xã, gần
trục đường chính của huyện, rất thuận tiện cho việc đưa đón con đi học của phụ
huynh.
Ln nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục, sự quan
tâm đúng mức của lãnh đạo địa phương, đặc biệt là sự thấu hiểu, chia sẻ của các
bậc phụ huynh học sinh đã tạo động lực cho nhà trường ln hồn thành nhiệm
vụ được giao. Tạo điều kiện cho giáo viên được học tập trao đổi chuyên môn
như: Tổ chức các tiết dạy thao giảng, tập huấn, chuyên đề, bồi dưỡng thường
xuyên, hội thi giáo viên giỏi các cấp.
Về cơ sở vật chất: Là trường đạt chuẩn mức độ 1, nên cơ sở vật chất nhà
trường tương đối đảm bảo, có 15 phịng học cho 15 lớp, có đủ các phịng chức
năng. Có sân chơi bãi tập đảm bảo an tồn, thư viện xanh hoạt động hiệu quả.
Các phịng học được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng dạy
học theo quy định. Các phòng chức năng và các phịng khác có đầy đủ các
phương tiện thuận lợi cho các hoạt động.
Về kết quả hoạt động của trường Tiểu học Xuân Thành trong 3 năm học
gần đây:

Năm học
2018-2019
2019-2020
2020-2021
Tổng số học sinh
474
488
489
Chất
lượng Số học sinh lên lớp
472
486
488
HS
Tỷ lệ
99,6%
99,6%
99,8%
Tổng số
24
23
23
Huyện
6,
tỉnh
1
huyện
2,
tỉnh
1

Huyện
5
Giáo viên giỏi
Chất LĐTT
22
22
22
lượng Xếp loại CCVC
XS 9, HHT 13, XS: 7, HTT 12, XS 10, HHT 12,
HT: 1
HT: 2
HT: 1
đội
3
3
3
ngũ Chiến sĩ thi đua cơ sở
UBND huyện khen
3
3
3
CSTĐ cấp tỉnh
1
0
1
Học sinh năng khiếu
24
25
20
Các

cấp huyện
hoạt
Học sinh năng khiếu
1
3
động
5
cấp tỉnh
khác
Giao lưu TTKP
Nhất cụm
Nhất huyện
2.2.2. Những hạn chế
* Về xây dựng kế hoạch chun mơn tổ, khối cịn chung chung, thiếu sự
chú trọng đến công tác BDTX. Kế hoạch chưa chưa rõ mục tiêu chỉ tiêu cho

12


từng cá nhân, tổ, khối, chưa gắn với cơ chế giao khốn cơng việc; nội qui, qui
chế quản lí, đánh giá chưa rõ ràng tới đội ngũ.
* Về xây dựng chương trình giáo dục: Chương trình dạy học 2 buổi/ ngày
ở tiểu học là tổ chức cho học sinh học tập và vui chơi ngay ở trường. Nội dung
chủ yếu thực hiện chương trình chính khóa, bổ sung các mơn tự chọn Tin học,
Tiếng Anh, và ở buổi 2 giành một số thời gian hợp lí để bổ sung chương trình và
tổ chức ơn luyện kiến thức đã học, tăng cường nội dung các môn Nghệ thuật,
Thể dục nhằm phát triển năng khiếu, tổ chức dạy các môn tự chọn và các hoạt
động tập thể cho học sinh. Ngoài những tiết chính khóa, Ngoại ngữ, Tin học đã
có tài liệu dạy học thì những tiết bổ trợ như: Luyện Tốn, Luyện Tiếng Việt,
Thực hành, Hướng dẫn tự học, Luyện Âm nhạc, Mĩ thuật... chưa có nội dung

biên soạn mà “giao quyền tự chủ cho giáo viên”. Đối với nhiều giáo viên, việc
này còn cần phải quan tâm rất nhiều mới đi đến hiệu quả.
* Về công tác tổ chức: biên chế đội ngũ giáo viên thiếu, cơ cấu không
đảm bảo. Theo thơng tư 28/TT-BGD&ĐT thì giáo viên Tiểu học phải dạy 23
tiết, giáo viên làm công tác chủ nhiệm được giảm trừ 3 tiết, nhưng thực tế tỷ lệ
giáo viên trường tôi chỉ mới đạt 1,2, cơ cấu lại không đồng bộ nên giáo viên chủ
nhiệm phải dạy 25 – 27 tiết/tuần, thậm chí, có giai đoạn Ban giám hiệu phải trực
tiếp đứng lớp chủ nhiệm. Ngoài ra, Ban giám hiệu và nhiều giáo viên còn phải
kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ khác do thiếu các nhân viên nên cường độ làm việc
của họ quá tải, thời gian để nghiên cứu bài dạy, tự học tự bồi dưỡng bị hạn chế.
Nhiều giáo viên chưa xác định được rằng chính bản thân họ, học sinh họ
cũng phải thực hiện nhiệm vụ quản lý nên chủ yếu thực hiện nhiệm vụ giáo dục
trên cơ sở trông chờ vào kế hoạch trường triển khai để thực hiện, bị động. Chức
năng quản lý của tổ nhóm chưa cao. Một số giáo viên ý thức phấn đấu vươn lên
chưa cao, đang còn thái độ được chăng hay chớ, khơng chịu khó học hỏi, bồi
dưỡng chun mơn nghiệp vụ, chưa chịu khó tiếp cận với chương trình mới,
chưa đổi mới phương pháp giảng dạy.
Cơ sở vật chất trường lớp đã được đầu tư song chưa thật đồng bộ. Phòng thư
viện đã xuống cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu đọc sách của giáo viên và học
sinh. Một số thiết bị đồ dùng đã có nhưng chưa đáp ứng đầy đủ số lượng,
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Vẫn cịn số ít phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con
em, chưa làm tốt công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình.
2.2.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
2.2.3.1. Nguyên nhân đạt được kết quả

13


Giáo viên nhận thức đúng đắn về việc trau dồi chuyên môn nghiệp vụ,

nâng cao tay nghề để đáp ứng xu thế phát triển của đất nước.
Được sự quan tâm sâu sắc của các cấp ủy đảng, chính quyền và phòng
Giáo dục - đào tạo trong việc tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên được tham gia
các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn.
Ban giám hiệu đủ số lượng đồn kết nhất trí cao, năng lực chun mơn
vững vàng. Ln có kế hoạch cụ thể rõ ràng trong công tác quản lý chất lượng
đội ngũ.
Các tổ chức đã được kiện tồn và đi vào hoạt động có hiệu quả; đội ngũ
giáo viên có sự đồn kết nhất trí cao.
2.2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Do đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, kinh phí địa phương hạn hẹp
nên cơng tác xã hội hóa của nhà trường gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc xây
dựng cơ sở vật chất trong nhà trường chưa thật đáp ứng nhu cầu của việc đổi
mới phương pháp dạy học.
Đội ngũ giáo viên thiếu nên giáo viên phải làm việc quá thời gian quy
định, một số lớp học có số học sinh q đơng dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng
dạy học.
Trình độ chun mơn của một số giáo viên cịn hạn chế, nhiều giáo viên
chưa thực sự tâm huyết với nghề.
Trong công tác chỉ đạo chuyên môn, kế hoạch đưa ra còn chưa thật phù
hợp, còn chỉ đạo chung chung chưa khoa học, chưa xác định đúng trọng tâm của
công tác bồi dưỡng đội ngũ.
Thực hiện nề nếp sinh hoạt chuyên mơn và đa dạng hố các loại hình bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng cho giáo viên chưa đa dạng.
Sinh hoạt chuyên môn ở hội đồng sư phạm và tổ chuyên môn chưa
thường xuyên, thăm lớp dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên chưa nhiều.
Công tác thanh, kiểm tra nội bộ trường học chưa được làm thường xuyên,
thi đua khen thưởng chưa tạo được động lực cho giáo viên làm tốt cơng việc.
2.2.4. Bài học kinh nghiệm
Phải có sự quan tâm giúp đỡ của Đảng ủy, chính quyền địa phương cùng

vơi sự chỉ đạo sát sao, tồn diện của Phịng Giáo dục & Đào tạo huyện Nghi
Xuân và một vấn đề khơng thể thiếu đó là sự đồng tình ủng hộ của các bậc phụ
huynh đã góp phần khơng nhỏ vào phong trào giáo dục và nâng cao chất lượng
của nhà trường.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chi bộ trường. Ban giám hiệu nhà
trường năng động, nhiệt tình tâm huyết, giám nghĩ, gám làm, giám chịu trách

14


nhiệm và có sự phối hợp đồng bộ thống nhất cao, giữa các tổ chức đoàn thể
quần chúng, giữa nhà trường, gia đình, xã hội.
Tập thể sư phạm nhà trường là một khối đồn kết thống nhất, nhiệt tình,
đầy tinh thần trách nhiệm, nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng và ln coi
Bồi dưỡng đội ngũ phải tồn diện cả năng lực và phẩm chất, kĩ năng dân
vận trong thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận dụng linh hoạt các yếu tố mới của
xã hội đặt ra. Khuyến khích đội ngũ đổi mới linh hoạt các phương pháp và hình
thức dạy học mới. Mà trong đó người quản lí phải là người gương mẫu đi đầu,
xứng đáng là người trụ cột của tập thể.
Cần phối hợp các lực lượng cùng tham gia giám sát, hỗ trợ, động viên
khích lệ đội ngũ. Tạo các diễn đàn, hội thảo, để phụ huynh tham gia trao đổi,
dự giờ thăm lớp để kết hợp đánh giá, phối hợp giáo dục học sinh cùng giáo
viên.
Công tác chỉ đạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là công việc phức tạp
cho nên người cán bộ quản lý phải có biện pháp quản lý và kế hoạch phù hợp.
Ban giám hiệu phải thấu hiểu sát sao thực tế quy mô trường lớp, đặc điểm đội
ngũ để xây dựng tốt quy hoạch nhân sự, phân cơng bố trí nhiệm vụ sát hợp.
Ban giám hiệu phải thường xun kiểm tra, đơn đốc, có thưởng, có
phạt, biết khuyến khích động viên kịp thời để ngày càng xuất hiện nhiều nhân
tố mới, nhiều điển hình mới trong dạy học và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ

chun mơn nghiệp vụ.

15


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN THÀNH, HUYỆN
NGHI XUÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Phương hướng chung
Tiếp tục không ngừng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để nâng cao chất
lượng phù hợp với xu thế hiện nay. Động viên khích lệ, tạo điều kiện để giáo
viên tích cực học tập nâng cao trình độ, đổi mới phương pháp giảng dạy, đưa
những sáng kiến kinh nghiệm để cùng nhau trao đổi, học tập, tổ chức các hoạt
động của trẻ một cách sáng tạo linh hoạt.
Thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, bù đắp những kỷ năng thiếu
hụt, giúp cho đội ngũ giáo viên luôn sẵn sàng tiếp cận với những cái mới trong
chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, của nghành
học.
Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo để nâng cao đời sống cho cán
bộ giáo viên tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường để đáp ứng yêu cầu
hiện nay.
Tập trung chỉ đạo việc quản lý, tổ chức các hoạt động, tiếp tục đổi mới
phương pháp giảng dạy, thực hiện một cách có hiệu quả Chương trình Giáo dục
phổ thông mới.
Tiếp tục triển khai các cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung;
“Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; “Tiếp tục học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”.
Xây dựng một tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, đấu tranh phê và tự

phê cao, gương mẫu chấp hành các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, của ngành của địa phương, của đơn vị.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện những
thiếu sót, tồi tại và tìm cách giải quyết
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học để góp phần nâng
cao chất lượng.
Tiếp tục phát huy vai trị trách nhiệm của các đồn thể nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở Trường Tiểu học Xuân Thành trong thời gian tới

16


3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của chi bộ, nâng cao hiệu quả quản lý
của Ban giám hiệu và sự phối hợp hoạt động của các tổ chức chính trị - xã
hội trong nhà trường
Chú trọng sinh hoạt tư tưởng, phát huy dân chủ và nêu cao tính tiên
phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong mọi hoạt động của nhà
trường; quan tâm bồi dưỡng kết nạp giáo viên vào đảng, thực hiện tốt nền nếp
sinh hoạt, đánh giá phân loại đảng viên, công tác quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ.
Phát huy vai trò quyết định của Ban giám hiệu trong việc tổ chức các hoạt
động bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ giáo viên. Để thực hiện điều
đó, trước hết phải là tấm gương tiêu biểu về quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng,
phải ln khẳng định trình độ năng lực chun mơn của mình trong tập thể sư phạm.
Đồng thời phải đặt ra được yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ với mục tiêu phấn
đấu của mỗi giáo viên, thu hút mọi giáo viên tham gia vào các hình thức học tập phù
hợp. Tổ chức các hoạt động sư phạm trong nhà trường gắn với tự học, tự bồi dưỡng
của giáo viên. Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi về kinh nghiệm tự học, tự nâng

cao trình độ của các cá nhân tiêu biểu giúp giáo viên định hướng việc tự học, tự
bồi dưỡng. Xác định được từng đối tượng cụ thể để có kế hoạch sát thực. Từ đó
cung cấp cho giáo viên các thơng tin, tài liệu hợp lý.
Phát huy vai trò phối hợp của các tổ chức chính trị- xã hội, đẩy mạnh
phong trào thi đua dạy tốt, học tốt.
3.2.2. Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng hoạt động
chuyên môn
3.2.2.1. Rà soát và xác định nội dung, lên kế hoạch bồi dưỡng
 Để có đội ngũ giáo viên vững về lý thuyết, giỏi về thực hành, có tâm
huyết với nghề nghiệp, năng động sáng tạo trong cơng việc thì cơng tác bồi
dưỡng phải có những nội dung bồi dưỡng tồn diện cả về tư tưởng, chính trị đạo
đức lý tưởng nghề nghiệp và năng lực sư phạm. Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị
nhằm nâng cao nhận thức nhằm tạo ra sự nhạy bén, sự mẫn cảm và khả năng
thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Nhận thức
đó tạo ra sức mạnh, niềm tin và lý tưởng của từng giáo viên. Từ đó giáo viên
nhận thức được vai trị vị trí trách nhiệm của mình đối với việc ni dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ. Đó là bồi dưỡng lịng nhân ái sư phạm cho giáo viên lịng
nhân ái tình u thương con người là gốc của đạo lý làm người.
Công tác bồi dưỡng được thực hiện tốt cần phải triển khai một cách  hợp
lý, xây dựng hệ thống kế hoạch chương trình, nội dung bồi dưỡng bao gồm
chính trị tư tưởng, kiến thức văn hóa, chun mơn nghiệp vụ, năng lực sư phạm

17


và các kiến thức bổ trợ khác để bổ sung kiến thức, tăng vốn hiểu biết cho giáo
viên, hình thành năng lực truyền đạt kiến thức, giúp cho giáo viên tư duy, sáng
tạo có thói quen tự học, tự bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng phải kết hợp kiến
thức cơ bản với thực hành, rèn luyện kỹ năng tay nghề năng lực sư phạm việc tổ
chức bồi dưỡng cho giáo viên vào thời điểm thích hợp.

Xây dựng cụ thể kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trường, tổ, khối theo
sự đề xuất lựa chọn các nội dung cần thiết từ đội ngũ, chuyên môn trường, đủ
theo 3 nội dung qui định. Quan tâm xây dựng cách đánh giá 3 nội dung BDTX
giáo viên, CBQL. Thống nhất cách đánh giá về nội dung 1 của công tác BDTX
từ đầu năm để định hướng cho cá nhân, tổ nhóm hoạt động, điểm phần lí luận là
ở bài thu hoạch, điểm thực hành là điểm đạt được của việc thực hiện nội qui, qui
chế, chủ trương pháp luật hàng tháng tổ đánh giá. Kết hợp xây dựng định mức
thi đua rõ ràng làm mục tiêu cho giáo viên bồi dưỡng, định hướng phấn đấu;
động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt niềm tin vào giáo viên để khơi dậy sự
năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong đội ngũ.
Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ năm học và hướng dẫn chỉ đạo của các cấp,
từ đó triển khai xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần, xây
dựng chế độ sinh hoạt, xây dựng chế độ sinh hoạt chuyên môn cụ thể các chủ đề
trong chương trình theo từng khối lớp phù hợp sát với tình hình thực tế của
trường, lớp. Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học phù
hợp với đối tượng học sinh và được nhà trường phê duyệt mới thực hiện. Qua đó
ban giám hiệu có cơ sở theo dõi, kiểm tra và có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
3.2.2.2. Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm phát huy tính chủ
động sáng tạo của mỗi giáo viên
- Các tổ, các cá nhân làm việc phải có kế hoạch cụ thể, tất cả các kế
hoạch, cơng việc đều phải lượng hóa theo định mức, tiêu chuẩn, quy định cụ thể:
+ Quy định về trực tuần của giáo viên.
+ Quy định về hồ sơ giáo viên.
+ Quy định về soạn bài, đánh giá nhận xét học sinh, nội quy chuyên môn,
định mức thi đua khen thưởng, quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử...
+ Quy định về lịch hội họp, chế độ thông tin báo cáo.
- Thông qua quy chế trên để giáo viên có lề lối làm việc khoa học, tự điều
chỉnh, tự soi, tự sửa mình để đáp ứng yêu cầu tập thể, từ đó siết chặt được kỷ
cương, nề nếp trong nhà trường.
3.2.2.3. Đổi mới về sinh hoạt chuyên môn

Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ. Hoạt động hiệu quả của mỗi giáo viên sẽ tạo ra điều kiện tốt

18


nhất để họ đúc rút kinh nghiệm, tự học hỏi lẫn nhau về kiến thức, chuyên môn
và nghiệp vụ sư phạm, từ đó nâng cao trình độ năng lực của mình. Với vai trị
như vậy địi hỏi tổ chun mơn phải được tổ chức hợp lý và hoạt động có nề nếp
và khoa học.
Trong xây dựng kế hoạch tổ chuyên mơn, phải có nội dung cụ thể bằng kế
hoạch tháng, hàng kỳ, cả năm học về nội dung các chuyên đề bồi dưỡng thường
xuyên và các chuyên đề nghiên cứu bài học theo nhu cầu của tổ.
Phân cơng tổ nhóm cụ thể để hỗ trợ lẫn nhau, giúp đỡ giáo viên còn hạn
chế về từng mặt.
+ Đưa sinh hoạt chuyên mơn thành họat động thường xun và có chất
lượng, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về chuyên môn phù hợp học
sinh và điều kiện nhà trường. Bồi dưỡng năng lực quản lý chuyên môn cho tổ
trưởng và giáo viên. Tạo mối quan hệ chia sẻ cởi mở, thoải mái trong sinh hoạt
chuyên môn, tạo cơ hội cho mỗi giáo viên được thể hiện và phát triển nhằm
nâng cao chất lượng. Trong q trình thảo luận, có thể có những vấn đề tranh cãi
căng thẳng, nhưng chính những thảo luận căng thẳng đó lại chứng tỏ mọi người
đang rất quan tâm đến vấn đề. Việc của tổ trưởng, người chủ trì là phải khéo léo
định hướng cuộc thảo luận đi đến thống nhất chung một cách tự nhiên, đúng đắn
nhất thì đó mới là buổi sinh hoạt chun mơn có hiệu quả.
+ Nội dung sinh hoạt chun mơn phải thiết thực, toàn diện, hướng tới
phục vụ nâng cao chất lượng đội ngũ, phục vụ cho nhiệm vụ dạy học, nâng cao
chất lượng giáo dục, được tổ chức cụ thể, phù hợp nhu cầu dạy học của trường,
do chính Ban giám hiệu, giáo viên đề xuất, thống nhất và quyết tâm thực hiện.
Đây là những diễn đàn nhỏ để giáo viên cùng nhà trường thực hiện mọi đổi mới

nhằm nâng cao chất lượng. Các nội dung không cần thiết tổ chức hội họp, sinh
hoạt, nhà trường hoặc tổ có thể thông báo qua gmail, hoặc triển khai họp trực
tuyến để giáo viên nắm bắt, tránh nặng nề về hành chính.
Tăng cường sự chủ động sáng tạo của giáo viên trong xây dựng nội dung,
khuyến khích triển khai các chuyên đề đổi mới PPDH, vận dụng các mơ hình,
thực hiện dạy học trải nghiệm. Tổ chức các chuyên đề thiết thực, giúp giáo viên
tháo gỡ được khó khăn vướng mắc trong quá trình giảng dạy. Tập trung tổ chức
nhiều chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt
động của người học như phương pháp Bàn tay nặn bột... Tổ chức học các modul
BDTX theo hướng nghiên cứu bài học.
- Quy trình sinh hoạt chun mơn cần đảm bảo 4 bước:
+ Xây dựng kế hoạch, phân công và chuẩn bị
+ Tổ chức minh họa, quan sát dự giờ hoặc triển khai sinh hoạt

19


+ Thảo luận chung
+ Áp dụng
- Tạo điều kiện để giáo viên được tham gia các cuộc sinh hoạt chuyên
môn hội thảo chuyên môn cấp trường, cụm, được tham quan trải nghiệm các đơn
vị bạn để học hỏi những điều hay, điều mới.
+ Sau khi thực hiện xong 3 bước chuyên đề, việc áp dụng (bước 4) là
khâu rất quan trọng, nhưng trước đến nay thường bị xem nhẹ. Để chuyên đề
chuyên môn đi vào thực tiễn, Ban giám hiệu hoặc tổ trưởng chuyên môn phối
hợp với đội ngũ cốt cán cần thực hiện tốt khâu kiểm tra dự giờ thực tế, quan sát
các hoạt động để đánh giá mức độ thành công, khả năng vận dụng của giáo viên
vào thực tế. Việc kiểm tra chuyên đề, toàn diện cũng bám sát vào những lộ trình
này để tư vấn thúc đẩy cho đội ngũ.
3.2.2.4. Bồi dưỡng giáo viên thông qua dự giờ thăm lớp

Ban giám hiệu lên kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên thông qua phương
thức dự giờ trên lớp, kế hoạch này được công khai trên Hội đồng sư phạm nhà
trường. Qua dự giờ các tiết dạy của giáo viên, Ban giám hiệu xác định mục đích,
nội dung dự giờ, thời gian dự giờ, nghiên cứu hồ sơ kiểm tra, đánh giá lần trước
để cùng phân tích ưu điểm, nhựợc điểm cần khắc phục trong thời gian tới, đồng
thời đề xuất những ý kiến mới, sáng tạo trong q trình tổ chức các hoạt động để
giáo viên có thêm kinh nghiệm thiết kế bài dạy tốt hơn.
Bên cạnh việc thường xuyên dự giờ, thăm lớp giáo viên, để bồi dưỡng
giáo viên về chuyên môn chúng ta cũng cần quan tâm tổ chức nghiêm túc các
tiết chuyên đề, hội giảng, thi giáo viên giỏi trong nhà trường. Chỉ đạo xây dựng
kế hoạch tổ chức chuyên đề (khoảng 20 chuyên đề/ năm học); phân cơng trách
nhiệm cho các đồng chí khối trưởng trực tiếp cùng Ban giám hiệu chỉ đạo
chuyên đề. Phân công giáo viên trực tiếp dạy chuyên đề: tập trung vào giáo viên
trẻ mới ra trường, giáo viên mới chuyển khối tạo điều kiện giúp họ vững vàng
hơn trong chuyên môn.
Khi chỉ đạo xây dựng tiết chuyên đề, chúng ta cần tiến hành theo các bước
sau:
- Yêu cầu các tổ khối đề xuất các tiết khó, vấn đề khó. Sau đó ban giám
hiệu sẽ duyệt kế hoạch chuyên đề của các khối, xây dựng kế hoạch chuyên đề
của nhà trường.
- Triển khai dạy chuyên đề theo phân phối chương trình của các tháng.
- Phân cơng trách nhiệm của các thành viên khi tổ chức chuyên đề (Ban
giám hiệu; khối trưởng; giáo viên thể hiện; ...)
- Giáo viên soạn bài dạy- đưa ra trao đổi trong khối.

20




×