Tải bản đầy đủ (.pdf) (495 trang)

Nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và hiệu suất thu hồi cồn phục vụ xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 495 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học bách khoa hà nội


Báo cáo tổng kết
đề tài kc06 17cn
nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao chất lợng và hiệu suất
thu hồi cồn phục vụ xuất khẩu

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tùng








6851
15/5/2008
Hà Nội 2005
lời cảm ơn

Đề tài KC06 17CN xin chân thành cảm ơn:
1. Ban chủ nhiệm chơng trình KC06, Bộ KH và CN.
2. Ban Giám hiệu Trờng ĐHBK Hà Nội.
3. Các vụ chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Các phòng ban chức năng của Trờng ĐHBK Hà Nội.
5. Các Viện và các Trung tâm của Viện KH và CN Việt
Nam.


6. Khoa Công nghệ Hoá học, các Viện, các Trung tâm,
các Bộ môn và các phòng thí nghiệm của Trờng
ĐHBK Hà Nội.
7. Công ty Rợu Đồng Xuân, Phú Thọ.
8. Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn, Thanh Hóa.
9. Công ty mía đờng Hoà Bình.

Đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để Đề tài thực hiện
các nội dung khoa học và thực tế.
Các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện đề tài

1. Viện Công nghệ Thực phẩm, Trờng ĐHBK Hà Nội.
2. Viện Công nghệ Môi trờng, Viện KH và CN Việt Nam.
3.
Khoa Công nghệ Hoá học, Trờng ĐHBK Hà Nội.
4.
Viện Vật lý và Điện tử, Viện KH và CN Việt Nam.
5.
Trung tâm Kỹ thuật - Tiêu chuẩn đo lờng chất lợng I, Bộ Khoa
học và Công nghệ.

6.
Trung tâm Giáo dục và Phát triển Sắc ký, Trờng ĐHBK Hà Nội.
7.
Trung tâm Vật liệu Môi trờng, Trờng ĐHBK Hà Nội.
8.
Bộ môn Quá trình Thiết bị Công nghệ Hoá và Thực phẩm,
Trờng ĐHBK Hà Nội.

9.

Công ty Rợu Đồng Xuân, Phú Thọ.
10.
Công ty Mía đờng Hoà Bình.
11.
Công ty Cổ phần Mía đờng Lam Sơn, Thanh Hoá.
12. PGS.TS Nguyễn Đình Thởng, Viện Công nghệ Thực phẩm,
Trờng ĐHBK Hà Nội.



lời cảm ơn

Đề tài KC06 17CN xin chân thành cảm ơn:
1. Ban chủ nhiệm chơng trình KC06, Bộ KH và CN.
2. Ban Giám hiệu Trờng ĐHBK Hà Nội.
3. Các phòng ban chức năng của Trờng ĐHBK Hà Nội.
4. Các vụ chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Các Viện và các Trung tâm của Viện KH và CN Việt
Nam.
6. Khoa Công nghệ Hoá học, các Viện, các Trung tâm,
các Bộ môn và các phòng thí nghiệm của Trờng
ĐHBK Hà Nội.
7. Công ty Rợu Đồng Xuân, Phú Thọ.
8. Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn, Thanh Hóa.
9. Công ty mía đờng Hoà Bình.

Đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để Đề tài thực hiện
các nội dung khoa học và thực tế.




Các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện đề tài

1. Viện Công nghệ Thực phẩm, Trờng ĐHBK Hà Nội.
2. Viện Công nghệ Môi trờng, Viện KH và CN Việt Nam.
3.
Khoa Công nghệ Hoá học, Trờng ĐHBK Hà Nội.
4.
Viện Vật lý và Điện tử, Viện KH và CN Việt Nam.
5.
Trung tâm Kỹ thuật - Tiêu chuẩn đo lờng chất lợng I, Bộ Khoa
học và Công nghệ.

6.
Trung tâm Giáo dục và Phát triển Sắc ký, Trờng ĐHBK Hà Nội.
7.
Trung tâm Vật liệu Môi trờng, Trờng ĐHBK Hà Nội.
8.
Bộ môn Quá trình Thiết bị Công nghệ Hoá và Thực phẩm,
Trờng ĐHBK Hà Nội.

9.
Công ty Rợu Đồng Xuân, Phú Thọ.
10.
Công ty Mía đờng Hoà Bình.
11.
Công ty Cổ phần Mía đờng Lam Sơn, Thanh Hoá.
12. PGS.TS Nguyễn Đình Thởng, Viện Công nghệ Thực phẩm,
Trờng ĐHBK Hà Nội.



bản tự đánh giá

về tình hình tự thực hiện và những đóng góp mới
của đề tài KH&CN cấp nhà nớc
(Kèm theo quyết định số 13/2004/QĐ- BKHCN ngày 25/2/2004
của Bộ trởng Bộ khoa học và Công nghệ)

1.Tên Đề tài: Nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
chất lợng và hiệu suất thu hồi cồn phục vụ xuất khẩu
Mã số: KC.06-17CN

2. Thuộc Chơng trình (nếu có): KC-06

3.Chủ nhiệm đề tài: PGS. Nguyễn Hữu Tùng

4. Cơ quan chủ trì đề tài: Trờng Đại học Bách khoa Hà Nội

5. Thời gian thực hiện đề tài: 2003-2004

6. Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 2,892 tỷ VNđồng
Trong đó kinh phí từ ngân sách nhà nớc: 2,892 tỷ VNđồng

7. Tình hình thực hiện đề tài so với hợp đồng:
7.1/ Về mức độ hoàn thành công việc:
Hoàn thành các nội dung đã đăng ký

7.2/ Về các yêu cầu khoa học và chi tiết cơ bản của các sản phẩm KHCN

1,Thiết lập đợc sơ đồ và quy trình công nghệ sản xuất cồn từ rỉ đờng có áp

dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm tăng hiệu suất thu hồi cồn 4 ữ 6%.
2, Thiết lập đợc sơ đồ và quy trình công nghệ sản xuất cồn từ tinh bột sắn có
áp dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm tăng hiệu suất thu hồi cồn 4 ữ 6%.
3, Đã lập mô hình cân bằng pha lỏng hơi của hệ nhiều cấu tử. Trên cơ sở mô
hình lập đợc đã thiết lập đợc cơ sở dữ liệu dùng trong việc tính cân bằng pha của các
hệ phức tạp.
4, Đã thiết lập đợc quy trình công nghệ tinh chế cồn đạt tiêu chuẩn cồn loại I
theo tiêu chuẩn TCVN 1052 71 và tiêu chuẩn của hãng Hitachi (Nhật Bản).
5, Đã xây dựng đợc các mô hình và chơng trình tính hệ thống thiết bị sản xuất
cồn từ tinh bột và rỉ đờng.
6, Đã lập đợc mô hình cân bằng nhiệt lợng và trên cơ sở mô hình lập đợc đã
đa ra đợc các sơ đồ công nghệ sản xuất cồn tiết kiệm năng lợng (Lợng hơi cần
thiết cho quá trình tinh chế cồn giảm 20-25%).
7, Đã cho công bố ba bài báo trong các tạp chí khoa học. Các số liệu nhận đợc
trong quá trình thực hiện đề tài sẽ đợc tiếp tục cho công bố trong thời gian sắp tới.
8, Theo hớng nghiên cứu của đề tài đã có 4 sinh viên ngành Quá trình Thiết
bị công nghệ Hoá và Thực phẩm của Trờng ĐHBK Hà Nội bảo vệ luận văn tốt nghiệp
đạt kết quả khá-giỏi (năm học 2003-2004). Hiện có 4 sinh viên (năm học 2004-2005)
đang làm luận văn tốt nghiệp, một học viên cao học và một nghiên cứu sinh đang tiếp
tục nghiên cứu theo hớng của đề tài đặt ra.
9, Đã chế tạo hệ thống thiết bị thí nghiệm lên men liên tục cồn.
10, Đề tài đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng một loại kết cấu mới của tháp
chng luyện. Trên cơ sở các kết quả nhận đợc đề tài đã tiến hành thiết kế, chế tạo, lắp
đặt và vận hành hệ thống tinh chế cồn có năng suất 150 lít/ngày. Hệ thống chng
luyện trên đợc lắp đặt hệ thống khống chế tự động và có thể làm việc ở áp suất chân
không. Loại tháp chng luyện trên rất thuận tiện cho việc chế tạo, cho phép tiết kiệm
vật liệu và cho phép tăng năng suất. Một u điểm lớn khác của loại tháp trên là nó cho
phép tiến hành chng luyện ở áp suất chân không và vì vậy tạo ra khả năng thiết lập
các sơ đồ chng luyện tiết kiệm năng lợng. Hệ thống chng luyện trên đã và đang
đợc sử dụng cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh các ngành của công

nghệ hoá chất, công nghệ môi tr
ờng, công nghệ thực phẩm, công nghệ vật liệu và
chuyên ngành tự động hoá tiến hành thực tập, thí nghiệm, nghiên cứu và phục vụ cho
việc lấy các số liệu thực nghiệm cho các luận văn tốt nghiệp và luận án tiến sỹ.
11, Trên hệ thống tinh chế cồn đã lắp đặt và theo quy trình công nghệ đã thiết
lập, đề tài đã cho tiến hành tinh chế cồn sản xuất từ rỉ đờng và tinh bột. Cồn sản phẩm
nhận đợc đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chất lợng cồn loại I và cồn chất lợng
cao (Kết quả phân tích của Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lờng chất lợng I, Tổng
cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng, Bộ Khoa học và Công nghệ).


7.3/Về tiến độ thực hiện:
- Thực hiện các nội dung chính theo đúng tiến độ.
- Xin gia hạn thêm 03 tháng để hoàn thành hợp đồng lắp đặt hệ thống
khống chế tự động tháp chng luyện cồn cho công ty Rợu Đồng Xuân và hoàn
thành báo cáo tổng kết đề tài.

8. Về những đóng góp mới của Đề tài:

Trên cơ sở so sánh với những thông tin đã đợc công bố trên các ấn phẩm
trong và ngoài bớc đến thời điểm kết thúc đề tài, đề tài có những điểm mới sau
đây:

8.1. Về giải pháp khoa học công nghệ:
- Đã giải quyết đợc một trong những vấn đề phức tạp trong tính toán,
thiết kế các hệ thống tinh chế cồn đó là vấn đề tính toán cân bằng pha lỏng-hơi
của hệ dung dịch thực nhiều cấu tử.
- Đã nghiên cứu và áp dụng một kiểu tháp mới vào sơ đồ tinh chế cồn. Các
sơ đồ công nghệ trên cho phép tiết kiệm đợc năng lợng trong quá trình sản
xuất. Loại tháp trên rất thuận tiện trong việc chế tạo, cho phép tiết kiệm vật liệu

và tăng năng suất của quá trình tinh chế cồn.
- Đã nghiên cứu áp dụng một chủng men mới (chủng Nd
BK
) cho quá trình
lên men liên tục. Chủng men mới cho phép tăng năng suất quá trình lên men,
đơn giản hệ thống thiết bị và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý nớc
thải.
- Đã thiết kế và đa vào sử dụng hệ thống khống chế tự động tháp chng
luyện cồn. Hệ thống này cho phép ổn định chế độ công nghệ, nâng cao chất
lợng sản phẩm, tăng năng suất của hệ thống sản xuất, giảm số lợng công nhân
vận hành hệ thống và tăng khả năng xuất khẩu cồn. Hệ thống khống chế tự động
trên đã đợc chuyển giao và đa vào sản xuất tại Công ty rợu Đồng Xuân Phú
Thọ.
- Đề tài đã đa một số các kết quả nghiên cứu vào việc cải tạo hệ thống
thiết bị và đờng ống công nghệ của Công ty mía đờng Hoà Bình. Hệ thống
thiết bị sau cải tạo đã cho phép đạt năng suất 5900-6000 lít cồn/ngày. Cồn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn cồn loại I. Lợng hơi tiêu hao giảm 15-20%.

8.2. Về phơng pháp nghiên cứu
- Đã áp dụng các phơng pháp mô hình hoá để nghiên cứu các quá trình
lên men cồn gián đoạn và liên tục từ nguyên liệu tinh bột và rỉ đờng.
- Đã tiến hành lập các mô hình mô phỏng cân bằng pha lỏng hơi của hệ
nhiều cấu tử và mô hình của các tháp dùng trong hệ thống tinh chế cồn. Trên cơ
sở các số liệu thực nghiệm đã tiến hành xác định các thông số của mô hình các
tháp tinh chế. Các số liệu nhận đợc khi giải mô hình cho phép chuyển quy mô
và đa các kết quả nhận đợc vào thực tế.

8.3. Những đóng góp mới khác
- Các kết quả thu đợc trong quá trình thực hiện đề tài có thể áp dụng để
giải quyết một trong các vấn đề thời sự hiện nay là vấn đề sản xuất cồn nhiên

liệu.

Chủ nhiệm đề tài





Nguyễn Hữu Tùng

Mục lục
I. Khảo sát hiện trạng các dây chuyền sản xuất cồn tại việt
nam 1
II. Khảo sát tình hình phân bố nguyên liệu cho sản xuất cồn
tại Việt nam 8
III. Xây dựng các phơng pháp đánh giá chất lợng cồn 17
IV. nghiên cứu quá trình lên men cồn từ nguyên liệu tinh
bột và nguyên liệu rỉ đờng 29
V. Nghiên cứu phân loại các tạp chất có trong hỗn hợp rợu
êtylíc H
2
O sản xúât bằng phơng pháp lên men 98
VI. Xây dựng mô hình cân bằng pha lỏng hơI cho hỗn hợp
nhiều cấu tử 111
VII. Mô hìhh tháp chng luyện hỗn hợp nhiều cấu tử-Phơng
pháp tính tháp chng luyện hệ nhiều cấu tử 163
VIII. Tháp cồn và tháp ổn định và nâng cao chất lợng của
sản phẩm 233
iX. Cân bằng vật chất và cân bằng nhiệt lợng của hệ
thống tinh chế cồn 249

X. Nghiên cứu chuyển quy mô trong thiết kế các tháp
tinh chế cồn 326
XI. Các giải pháp nâng cao chất lợng và hiệu suất thu
hồi cồn 335
XII. Xây dựng hệ thống điều khiển tự động cho dây
chuyền sản xuất cồn 352
XIII. Phần kết luận 358
§Ò tµi KC06-17CN

1





Kh¶o s¸t hiÖn tr¹ng c¸c d©y chuyÒn
s¶n xuÊt cån t¹i ViÖt Nam
Đề tài KC06-17CN

2
I. Tình hình sản xuất, hiệu suất và chất lợng cồn tại
Việt Nam.
Sản xuất cồn theo kiểu công nghiệp ở nớc ta chỉ bắt đầu từ năm 1898 do
Công ty Potaine của Pháp thiết kế & xây dựng. Trớc Cách mạng tháng 8, ở nớc ta
có các nhà máy rợu Hà Nội, Hải Dơng, Nam Định, Bình Tây, chợ Quán và Bãi
Bằng. Tất cả đều sản xuất từ nguyên liệu cha tinh bột nh: ngô, gạo và theo phơng
pháp Amylo với tiêu hao nguyên liệu cho 01 lít cồn 90
0
vào khoảng 4,18 đến 4,2
kg/lít.

Sau giải phóng Thủ đô (1955) các thiết bị ở các nhà máy cồn phía Bắc bị h
hại nặng do chiến tranh nên Chính phủ cho tập trung lại, cải tạo thành nhà máy rợu
Hà Nội với năng suất 6 triệu lít cồn/năm. Đến năm 1960 Nhà nớc cho xây dựng
thêm hai nhà máy sản xuất cồn từ rỉ đờng là Việt trì - Phú Thọ và Sông Lam
Nghệ An, năng suất của mỗi nhà máy là 1 triệu lít/năm. Trong những năm chống
Mỹ cứu nớc các tỉnh và địa phơng cho xây dựng thêm nhiều cơ sở sản xuất vừa và
nhỏ từ nguyên liệu sắn, năng suất khoảng 1 triệu lít/năm: Nhà máy Tam Hiệp-Hà
Tây, Lục Ngạn-Hà Bắc và Hng Nhân-Thái Bình. Các nhà máy năng suất nhỏ
100.000 lít cồn/năm (0,1 triệu) có: Quảng Bình, sông Lam Nghệ An, Bá Thớc-
Thanh Hoá, Khánh C-Ninh Bình, Thanh Ba-Phú Thọ, Hà Giang và Trờng Thanh
đợc xây dựng trên cơ sở vừa học vừa làm. Tổng năng suất của tất cả các nhà máy
này khoảng 12 15 triệu lít cồn/năm.
Sau ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc ta tiếp quản nhà máy
rợu Bình Tây-Sài Gòn, Hiệp Hoà-Long An, đồng thời cho xây dựng thêm nhà máy
cồn Quảng Ngãi, Đồng Nai, Huế và Lam Sơn-Thanh Hoá. Các cơ sở này đều sản
xuất cồn từ rỉ đờng mía.
Tổng năng suất của các cơ sở sản xuất cồn trong cả nớc ở thời điểm 1980
1985 khoảng 30 triệu lít/năm (cồn qui 100%). Đây là giai đoạn sản lợng cồn đạt
cao nhất phục vụ cho mục đích xuất khẩu và tiêu dùng trong nớc.
Từ những năm 1986-1987 sau đổi mới cơ chế quản lý, nhiều cơ sở sản xuất
cồn do không thích nghi đợc với tình hình mới dẫn đến làm ăn thua lỗ. Sản phẩm
cồn làm ra tiêu thụ chậm do thị trờng xuất khẩu bị thu hẹp còn thị trờng trong
nớc cũng rất hạn chế dẫn đến sự phá sản của nhiều cơ sở làm ăn kém hiệu quả.
Hiện nay, các cơ sở sản xuất cồn do Nhà nớc quản lý còn rất ít, ở phía Bắc
còn tồn tại các nhà máy: Nhà máy Thanh Ba-Phú Thọ, Tam Hiệp, Vạn Điểm, Lam
Sơn, Sông Lam và Hà Nội. Tại các tỉnh phía Nam còn có nhà máy: Quảng Ngãi,
Huế, Bình Tây, Bình D
ơng, Hiệp Hoà v.v.
Trong số các nhà máy kể trên chỉ có ba cơ sở là sản xuất cồn từ nguyên liệu
chứa tinh bột (Thanh Ba, Hà Nội và Bình Tây), số còn lại đều sản xuất từ rỉ đờng.

Mời năm gần đây, nhiều t nhân góp vốn xây dựng một số cơ sở sản xuất cồn từ
Đề tài KC06-17CN

3
mật rỉ đờng nhằm tiêu thụ lợng rỉ do các nhà máy đờng thừa ra. Điển hình là
Công ty Vạn Phát-Bình Định hàng ngày có thể sản xuất 12.000 13.000 lít cồn 95-
96%V.ở phía Bắc, về phía Quốc doanh có nhà máy mía đờng Hoà Bình đợc xây
dựng và đi vào sản xuất từ cuối năm 2001. Theo thiết kế, nhà máy này có năng suất
6.000 lít cồn 96%V/ngày.
Ngoài ra còn có một số cơ sở sản xuất t nhân ở Gia Lâm Hà Nội và Hà
Tây. Mỗi cơ sở này đều có khả năng sản xuất từ 1.200 2.000 lít cồn/ngày.
Qua khảo sát một số cơ sở, chúng tôi nhận thấy các nhà máy đã có một số
cải tiến đáng kể về thiết kế và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Tuy
nhiên, trình độ sản xuất cồn ở nớc ta còn thấp so với nhiều nớc trong khu vực.
Hiện trạng đó đợc thể hiện qua 2 bảng dới đây:

Bảng. Sản lợng và chất lợng cồn ở một số cơ sở sản xuất.

Năng suất
Triệu lít/năm
Nồng độ rợu
% V
Tiêu hao rỉ đờng
tính theo 50% đờn
g

kg/lít
TT
Tên cơ sở
sản xuất

Theo
thiết
kế
Thực tế Trong
giấm
Trong
sản
p
hẩm
cồn
Cho 1 lít
cồn
Quy về
cồn
100%V
Hiệu suất
tổn
g
thu hồi
so với lý
thuyết %
Ghi chú
1 Cồn Việt
Trì
1 0.7-0.8 7.0-7.5 95-96 4.1-4.0 4.27-4.17 72.28-74.01
Mật rỉ đờng tự

2 Cồn Hoà
Bình
2 0.8-1.2 6.0-6.5 93-94 3.8-3.7 4.04-3.94 76.40-78.33

Mật rỉ đờng tự

3 Cồn Lam
Sơn
1.2 1.5-1.6 7.0-7.5 95-96 4.0-3.8 4.17-3.96 74.01-77.94
Mật rỉ đờng tự

4 Cồn Quản
g

Ngãi
4 3.2-3.6 9.0-10 95-96 3.7-3.8 3.96-3.85 77.94-80.16
Mật rỉ đờng tự

5 Cồn Tam
Hiệp
3 3.0-3.2 7.5-8.0 95-96 3.7-4.0 4.17-3.85 77.94-80.16
Mật rỉ đờng tự
có + mua thêm
6 Cồn Vạn
Điểm
1 0.6-0.7 5.0-6.0 95-96 4.5-5.0 5.20-4.69 59.35-65.80
Mua rỉ đờng
nhiều nơi
7 Cồn Vạn
Phúc
1 0.6-0.7 5.0-6.0 95-96 3.8-4.0 4.17-3.96 74.01-77.94
Mua rỉ đờng
nhiều nơi
8 T nhân

B.Đ
3 1.8-2.0 7.0-8.0 95-96 4.0-4.7 4.90-4.17 62.99-77.94
Mua rỉ đờng
nhiều nơi
9 Cồn Thanh
Ba
1 1.0-1.2 8.5-9.5 96 2.4-2.5 2.60-2.50 82.20-85.50 Sắn khô
10 Cồn
Hà Nội
6 1.5-2.0 7.0-8.0 96
2.6-2.7
BT65%
2.81-2.71 73.80-76.50
Sấn khô bỏ bã
TB=67%







Đề tài KC06-17CN

4

Bảng. Một số chỉ tiêu về chất lợng cồn ở một số nhà máy.

Hàm lợng các tạp chất chứa trong sản phảm, mg/lit
Acetal-

đehy
Ethyl
Acetate
Ethyl
Formic
Ethyl
Butyrat
MÊtylíc Rợu cao phân tử
Tổng lợng
tạp chất

TT
Tên cơ sở sản
xuất
Propanol Iso-
Butanol
Iso-
Amylic

Ngày
phân tích
1 Cồn Hà Nội 18.0363 1.1512 24.6828 19.6778 63.5482 28-4-03
2 Cồn Thanh Ba 4.7540 1.1839 5.8981 39.9098 413.925 465.6716 14-4-03
3 Cồn Bình Tây 2.5817 39.9538 30.0238 12.1046 84.9640 13-8-03
4 Cồn Hiệp Hoà
M1 4.9967 86.0832 12.0862 95.5804 4.5289 204.2756 14-4-03
M2 1.0670 1.7571 8.0519 10.8760 28-4-03
5 Cồn Lam Sơn
M1 5.7195 3.2448 3.4217 2.9937 239.987 255.3672 14-4-03
M2 1.0243 7.3885 18.9454 1.1417 28.9234 14-4-03

6 Cồn Quảng
Ngãi

M1 7.6118 1.0064 19.2220 96.3062 1.9676 126.1142 17-8-03
M2 1.3271 34.1026 34.9285 5.3587 75.7170 14-8-03
7 Cồn Hoà Bình
Trớc cải tạo 14-8-03
L1 1.0886 7.5916 3.0065 4.6528 301.057 318.216 217.202 852.816 14-8-03
L2 1.5569 7.1816 4.7486 293.702 320.301 214.153 841.724
Sau cải tạo
L1 1.5023 295.437 351.334 648.274 25-8-03
L2 1.5275 292.933 348.223 642.684 25-8-03
L3 1.8273 297.162 350.031 649.017 25-8-03

Số liệu ở các bảng trên cho thấy hiệu suất tổng thu hồi cồn ở tất cả các cơ sở
đều rất thấp, có nơi chỉ đạt 60%, nơi cao nhất cũng mới chỉ đạt 82-85% so với lý
thuyết. Trong khi đó ở một số nớc tiên tiến hiệu suất này đạt 90-92%.
Có thể nhận thấy nếu hiệu suất tổng thu hồi cồn của tất cả các cơ sở sản
xuất cồn ở nớc ta tăng trung bình 2%, thì với năng suất tổng cộng 30 triệu lít, hàng
năm chúng ta có thể sẽ thu thêm 600.000 lít cồn và nh vậy có khả năng giảm đợc
giá trị thành phẩm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc tăng tiêu hao nguyên liệu cho một lít
cồn: do chất lợng nguyên liệu kém và không đồng đều, do trình độ công nghệ sản
xuất đờng, do mất mát rỉ đờng trong quá trình vận chuyển
Chất lợng cồn của các Nhà máy đã khảo sát đều tơng đối thấp so với tiêu
chuẩn cồn loại I (theo TCVN-71). Vì vậy, để có thể nâng cao chất lợng của cồn
thành phẩm cần phải có các phân tích đánh giá về các mặt khác nhau của các nhà
máy sản xuất cồn hiện có ở Việt Nam.



Đề tài KC06-17CN

5
Xét về tổng số tạp chất chứa trong cồn thì cồn Hoà Bình (trớc sửa chữa)
chứa nhiều tạp chất nhất (850mg/l), sau đó là mẫu cồn M
1
và M
2
của Hà Nội (780 và
570mg/l), tiếp theo sau là cồn Thanh Ba (465mg/l), Lam Sơn mẫu M
1
(255mg/l),
Tam Hiệp mẫu M
1
(204mg/l) và mẫu M
1
Quảng Ngãi (126mg/l).
Đánh giá chất lợng cồn theo một số tiêu chuẩn của TCVN-71
- Tất cả các loại cồn đã phân tích đều có hàm lợng axetaldehyd < 8mg/l.
- Đối với etylaxetate thì cả 3 mẫu cồn của Hà Nội đều nhiều hơn so với
lợng cho phép của cồn loại I; Một số còn lại có hàm lợng etylaxetate ít hơn so với
mức cho phép 30mg/l.
- Về hàm lợng metanol thì cồn Thanh Ba và Bình Tây có hàm lợng cao
nhất (30mg/l). Tuy nhiên vẫn ít hơn so với mức cho phép 0,06%V = 480mg/l.
- Đối với hàm lợng rợu cao phân tử theo tiêu chuẩn (tính theo iso
amylic/iso butylic =3/1) thì mẫu cồn M
1
, M
3
của nhà máy rợu Hà Nội và cồn Hoà

Bình là không đạt, còn các mẫu cồn khác thì chỉ tiêu này ít hơn so với cồn loại I theo
TCVN-71.
- Các mẫu cồn đều cha lợng propanol rất lớn-khoảng 300mg/l (theo
TCVN-71 propanol không đợc tính đến, mặc dù chất này là một rợu cao phân tử).
Theo ý kiến chúng tôi thì ở Việt Nam nên sớm xây dựng lại tiêu chuẩn và
phơng pháp đánh giá chất lợng cồn cho phù hợp với tình hình vì TCVN-71 không
còn phù hợp với thực tế hiện nay.
Bên cạnh hiệu suất và chất lợng thấp, các sản phẩm phụ của sản xuất cồn
nh khí CO
2
, nấm men và bã rợu đợc sử dụng với số lợng rất hạn chế và còn rất
lãng phí do đó sẽ góp phần làm giảm giá thành sản phẩm và giảm mức độ ô nhiễm
môi trờng.
Trong tất cả các nhà máy đã đợc khảo sát sự tiêu hao hơi, điện, nớc cũng
còn rất lớn so với các mức của các nớc tiên tiến. Tất cả các yếu kém kể trên của
công nghệ sản xuất cồn dẫn đến giá thành sản phẩm bị tăng lên và sản xuất đạt hiệu
quả thấp.
Để khắc phục tình trạng trên, theo ý kiến chúng tôi cần phải có các cuộc hội
thảo về công nghệ và về thiết bị sản xuất cồn, cùng nhau trao đổi rút kinh nghiệm và
đề ra những biện pháp khắc phục những yếu kém của mỗi cơ sở.
Dới đây xin đa ra một số ý kiến về nguyên nhân của các yếu kém của
công nghệ sản xuất cồn ở Việt Nam và một số các biện pháp nhằm khắc phục các
yếu kém nêu trên.



Đề tài KC06-17CN

6
II. Nguyên nhân của tình trạng yếu, kém về công nghệ

sản xuất cồn.
1. Các dây chuyền sản xuất cồn ở Việt Nam hiện nay rất lạc hậu. Hầu hết
các dây chuyền đều thiếu các dụng cụ đo tối thiểu, vì vậy việc vận hành các dây
chuyền trên gặp rất nhiều khó khăn và việc đạt đợc chất lợng cồn loại I hầu nh
không thực hiện đợc.
2. Công tác quản lý kỹ thuật còn chung chung theo kiểu kinh nghiệm, cha
chú ý đi sâu phát hiện chỗ bất hợp lý để cải tiến. Nhiều nơi hay vội thoả mãn với
những gì đã đạt đợc, thờng chú ý nhiều về giá cả mà cha quan tâm đúng mức tới
hiệu suất và chất lợng-giá trị đích thực của bất cứ ngành sản xuất nào.
3. Công nhân vận hành phần lớn cha đợc đào tạo một cách bài bản nên ít
hiểu biết về công nghệ, thờng làm theo kinh nghiệm mở, đóng van đơn thuần và do
đó khả năng sáng tạo bị hạn chế. Việc đào tạo để nâng cao tay nghề của đội ngũ
công nhân cha đợc chú ý.
4. Việc kiểm tra công nghệ ở các giai đoạn sản xuất cũng nh việc đánh giá
sản phẩm cha đợc quan tâm (có nơi không có phòng phân tích) Việc ghi chép
sổ sách còn mang tính hình thức, chiếu lệ nên cha giúp đợc nhiều cho chỉ đạo sản
xuất và rút kinh nghiệm.

III. Một số kiến nghị về việc xây dựng các nhà máy sản
xuất cồn.
Hàng năm các nhà máy đờng thải ra khoảng 400-500 ngàn tấn mật rỉ. Một
phần số này đợc sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất mì chính, nấm men, bánh
mì và chăn nuôi, phần lớn còn lại đa vào sản xuất cồn. Nếu chỉ tính các cơ sở quốc
doanh hiện có chúng ta có thể sản xuất trên 20 triệu lít cồn qui 100
0
/năm. Riêng các
cơ sở sản xuất cồn từ rỉ đờng chiếm 14ữ15 triệu lít và nếu kể cả sản xuất t nhân
thì sản lợng có thể đạt 25ữ30 triệu lít/năm và lợng rỉ đờng tiêu thụ khoảng
100ữ120 ngàn tấn rỉ (gần 1/3 tổng lợng rỉ). Nhu cầu về cồn theo dự báo đến năm
2020 có thể lên đến 50 triệu lít/năm. Nếu giải quyết tốt việc thay 5ữ10% xăng ôtô,

xe máy bằng cồn thì nhu cầu về cồn có thể lên cao hơn.
Thời gian qua một số nhà máy đã mua công nghệ và thiết bị sản xuất cồn
của nớc ngoài: Nhà máy cồn Lam Sơn có năng suất 24 triệu lít/năm, Tuy Hoà 6
triệu lít/năm. Các nhà máy cồn tinh bột Xuân Lộc, Đồng Nai 6 triệu lít và Bình
Tây 4,5 triệu lít/năm. Sau khi 4 cơ sở trên đi vào sản xuất thì sản lợng cồn của cả
nớc sẽ đạt khoảng 60 triệu lít/năm đạt sớm hơn so với dự báo 10 năm.
Đề tài KC06-17CN

7
Do nguồn nguyên liệu hạn chế nên có thể dự đoán nhà máy cồn ở Lam Sơn
với năng suất 24 triệu lít/năm là quá lớn và việc giải quyết vấn đề nguyên liệu chắc
chắn sẽ gặp nhiều khó khăn.
Một số công ty đờng mía khác cũng đang có ý định xây dựng phân xởng
cồn. Theo chúng tôi việc bố trí các nhà máy cồn không nên trải đều mà nên tuân
theo nguyên tắc nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu, vừa tránh quy mô quá bé
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế.
Các khảo sát sơ bộ về nguồn nguyên liệu cho thấy năng suất của các nhà máy cồn
vào khoảng từ 2 đến 3 triệu lít/năm và nên thiết kế để có thể sản xuất cồn từ nguyên
liệu tinh bột khi cần thiết.
Qua khảo sát chúng tôi đã nhận thấy với mức độ công nghệ, thiết bị và tự
động hoá cho các nhà máy sản xuất cồn đã và đang thực hiện tại các dự án cồn ở
Công ty mía đờng Lam Sơn Thanh Hoá và Công ty rợu Bình Tây thì với đội ngũ
cán bộ Khoa học Kỹ thuật của ta hiện nay thì các dự án trên chúng ta có thể tự
thực hiện đợc tại Việt Nam với giá thành thấp hơn nhiều so với nhập ngoại.
Vì vậy chúng tôi xin mạnh dạn đa ra các ý kiến sau đây:
Chính phủ không nên cho phép tiếp tục nhập công nghệ và thiết bị sản
xuất cồn mới vì trên cơ sở các dự án cồn đã nhập ngoại chúng ta có thể
rút kinh nghiệm và tự chế tạo.
Nên hạn chế xây dựng các nhà máy mới. Cần hỗ trợ các cơ sở hiện có
để thực hiện công nghệ và cải tạo thiết bị nhằm tăng năng suất, hiệu suất

và chất lợng sản phẩm.
Nghiên cứu và thiết kế mẫu và chuẩn hoá một số loại xởng cồn có
năng suất khac nhau, nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho việc triển khai
vào thực tế.
Cần triển khai nghiên cứu sản xuất cồn có nồng độ 99,5%V vì trong
tơng lai gần nhu cầu về cồn nhiên liệu sẽ rất lớn.
Cần tìm hiểu thị trờng và tính đến khả năng mở rộng thị trờng xuất
khẩu với giá cả hợp lý (theo giá và điều kiện xuất khẩu mà chúng tôi tìm
hiểu thì 1 lít cồn gồm cả bao bì và công vận chuyển tới cảng với giá: 29
xen 1 lít cồn rỉ đờng; 50 xen 1 lít cồn sắn; 80 xen 1 lít cồn từ gạo).

§Ò tµi KC06-17CN


8














Kh¶o s¸t t×nh h×nh ph©n bè

nguyªn liÖu cho s¶n xuÊt cån t¹i
viÖt nam

Đề tài KC06-17CN


9

Tình hình phân bố nguyên liệu mía năm 2003

Diện tích mía đứng
(ha)
TT Nhà máy
Công
suất
tấn/ng
SL mía
ép ttk
1000t
Tổng
số
Mía
lu gốc
Mía
trồng
mới
DT mía
giống
mới
(ha)

DT mía
HĐĐT
(ha)
SL mía
dự kiến
1000t
Tỷ lệ
giống
mới %
Tỷ lệ
HĐĐ
T

%
%
côn
g

suất
Cả nớc 82950 12443 237218161100 76718 167265 165649 12331 70,5 82,5 99
Miền Bắc 27350 4103 78558 51264 27312 69595 78558 4197 88,6 100,0 101
1 Cao Bằng 700 105 2000 1100 900 1600 2000 90 80,0 100,0 85
2 Sông Con 1250 188 3600 2900 700 3000 3600 190 83,3 100,0 101
3 Tuyên Quang 700 105 2000 1400 600 1600 2000 100 80,0 100,0 95
4 Việt Trì 500 75 838 550 288 725 838 51 86,5 100,0 67
5 Sơn Dơng 1000 150 2800 1600 1200 2500 2800 135 89,3 100,0 90
6 Sông Lam 500 75 1250 886 364 1000 1250 69 80,0 100,0 91
7 Hoà Bình 700 105 2800 2000 800 2500 2800 135 89,3 100,0 128
8 Sơn La 1000 150 3000 2400 600 2800 3000 120 93,3 100,0 80
9 Nghệ An T&L 6000 900 24100 16100 8000 21000 24100 1350 87,1 100,0 150

10 Lam Sơn 6000 900 17000 10000 7000 15000 17000 1100 88,2 100,0 122
11 Đài Việt 6000 900 10500 6500 4000 9200 10500 500 87,6 100,0 55
12 Nông Cống 1500 225 5200 3500 1700 5200 5200 220 100,0 100,0 97
13 Quảng Bình 1500 225 3470 2310 1160 3470 3470 120 100,0 100,0 53
Miền Trung- Tây Nguyên 24450 3668 77140 53110 24630 54270 60158 3449 70,4 78,0 94
14 Quảng Nam 1000 150 1500 800 700 1400 1500 50 93,3 100,0 33
15 Quảng Ngãi 2500 375 5500 4500 1000 3000 3000 300 54,5 54,5 80
16 Nam/Quảng Ngãi 1500 225 4000 3000 1000 3780 3500 180 94,5 87,5 80
17 An Khê 2000 300 6000 4400 1600 4500 3700 300 75,0 61,7 100
18 Kon Tum 1000 150 2610 1360 1250 1900 1800 128 72,8 69,0 85
19 Bình Định 15000 225 6500 3500 3000 3000 6500 270 46,2 100,0 120
20 BourBon GL 1000 150 4500 3500 1000 2500 4500 225 55,6 100,0 150
21 Đồng Xuân 100 15 450 350 100 310 150 20 68,9 33,3 135
22 Tuy Hoà 1250 188 4800 3000 1800 2200 2500 230 45,8 52,1 122
23 KCP 2500 375 12000 8500 3500 8520 11000 450 71,0 91,7 120
24 Eanốp (333) 500 75 2900 2500 1000 2380 2908 100 82,2 100,3 122
25 Đắc Lắc 1000 150 4080 3000 1080 3600 3500 184 88,2 85,8 133
26 Ninh Hoà 1250 188 9000 5700 3300 8100 5000 405 90,0 55,6 216
27 Cam Ranh 6000 900 8500 5800 2700 7230 6000 383 85,1 70,6 42
28 Phan Rang 350 53 2200 1400 800 200 2000 100 9,1 90,9 190
29 Bình Thuận 1000 150 2600 1800 800 1650 2600 125 63,5 100,0 83
Đề tài KC06-17CN


10
Miền Nam 31150 4763 81520 56744 24776 43400 56933 4702 53,2 100,6 100
30 La Ngà 2000 300 5550 4074 1476 1500 5550 308 27,0 102,7 102
31 Trị An 1000 150 2100 1400 700 1600 830 132 76,2 88,0 88
32 Bình Dơng 2000 300 3200 2200 1000 2000 3200 1150 62,5 50,0 50
33 Thô Tn 2500 375 8200 6200 2000 5000 8200 410 61,0 109,3 109

34 Nớc Trong 900 135 4300 3800 500 3100 4300 215 72,1 159,3 159
35 BourBon TN 8000 1200 16000 10000 6000 9000 14000 800 56,3 66,7 66
36 Hiệp Hoà 2000 300 5820 4420 1400 4500 5800 320 77,3 106,7 106
37 Nagarjuna 3500 525 12500 9000 3500 7000 6500 737 56,0 140,4 140
38 Bến Tre 1500 225 3300 2100 1200 1500 950 230 45,5 102,2 102
39 Trà Vinh 1500 225 3900 2400 1500 2200 2400 270 56,4 120,0 120
40 Sóc Trăng 1500 225 4500 3000 1500 2000 1600 300 44,4 133,3 133
41 Phụng Hiệp 1250 188 3800 2600 1200 1600 104 260 42,1 138,7 138
42 Vị Thanh 1500 225 3850 2350 1500 1400 499 270 36,4 120,0 120
43 Kiên Giang 1000 150 2200 1500 700 500 2000 150 22,7 100,0 100
44 Cà Mau 1000 150 2300 1700 600 500 1000 150 21,7 100,0 100

Diện tích mía phân bố theo địa phơng
Nghìn ha
Năm
Địa danh
1995 1999 2000 2001 2002
Cả nớc
224.8 344.2 302.3 290.7 317.4
Đồng bằng sông Hồng 4.0 3.2 3.0 2.9 2.7
Hà Nội 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1
Hải Phòng 0.1 0.1 0.1 0.1
Vĩnh Phúc 0.5 0.3 0.5 0.3 0.3
Hà Tây 0.2 0.4 0.4 0.2 0.2
Bắc Ninh 0.1 0.1 0.1 0.1 0.0
Hải Dơng 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1
Hng Yên 0.4 0.2 0.1 0.1 0.1
Hà Nam 0.2 0.1 0.1 0.1 0.0
Nam Định 0.4 0.3 0.1 0.3 0.3
Thái Bình 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1

Ninh Bình 0.7 0.4 1.4 1.4 1.5
Đông Bắc 8.7 17.2 17.9 15.0 16.2
Hà Giang 0.3 0.4 0.4 0.4 0.4
Cao Bằng 1.1 2.7 2.6 2.2 2.2
Lào Cai 1.2 2.6 2.8 2.6 2.
Bắc Kạn 0.3 0.6 0.5 0.3 0.3
Lạng Sơn 0.6 0.5 0.4 0.3 0.3
Tuyên Quang 2.4 6.6 6.9 5.1 6.6
Đề tài KC06-17CN


11
Yên Bái 1.2 1.1 1.1 1.1 1.1
Thái Nguyên 0.6 1.1 1.1 0.9 0.9
Phú Thọ 0.4 0.9 1.2 1.4 1.4
Bắc Giang 0.4 0.3 0.4 0.2 0.2
Quảng Ninh 0.3 0.4 0.5 0.5 0.4
Tây Bắc 6.2 12.2 10.5 10.6 12.3
Lai Châu 0.4 0.5 0.3 0.3 0.3
Sơn La 0.9 4.7 3.7 3.5 4.3
Hoà Bình 4.9 7.0 6.5 6.8 7.7
Bắc Trung Bộ 10.6 50.1 53.4 50.6 58.6
Thanh Hoá 7.5 29.7 28.8 67.8 28.7
Nghệ An 2.1 13.1 17.3 0.1 25.7
Hà Tĩnh 0.7 1.9 1.2 0.4 0.4
Quảng Bình 0.1 2.2 1.7 1.4 3.1
Quảng Trị 0.0 0.1 0.1 0.1 0.0
Thừa Thiên Huế 0.2 3.1 4.3 0.8 0.7

Diện tích mía phân bố theo địa phơng

Nghìn ha
Năm
Địa danh
1995 1999 2000 2001 2002
Duyên hải Nam Trung Bộ 42.0 62.0 57.2 53.0 56.7
Đà Nẵng 0.3 0.5 0.3 0.3 0.3
Quảng Nam 4.1 5.8 5.1 35 3.1
Quảng Ngãi 10.7 12.2 9.8 7.4 9.3
Bình Định 5.4 8.3 10.0 6.6 0.7
Phú Yên 9.8 19.5 17.2 19.5 20.9
Khánh Hoà 11.7 15.7 14.8 15.7 16.1
Tây Nguyên 14.5 31.0 25.5 27.2 31.6
Kon Tum 1.8 3.9 3.6 3.6 3.5
Gia Lai 5.3 12.6 11.1 12.1 14.7
Đắc Lắc 4.2 9.8 7.4 8.2 10.3
Lâm Đồng 3.2 4.7 3.4 3.3 3.1
Đông Nam Bộ 40.8 65.9 53.7 55.0 59.6
TP Hồ Chí Minh 5.7 4.5 3.9 3.6 3.6
Ninh Thuận 1.1 0.2 2.5 1.6 1.7
Bình Phớc 0.1 3.7 1.2 1.2 1.4
Tây Ninh 1.5 32.1 25.4 29.5 32.0
Bình Dơng 17.5 4.1 3.3 3.5 3.6
Đồng Nai 9.9 12.5 1.0 11.0 12.2
Bình Thuận 1.4 6.8 7.1 4.3 4.7
Bà Rịa- Vũng Tàu 0.1 0.2 0.3 0.3 0.4
Đề tài KC06-17CN


12
Đồng bằng sông Cửu Long 98.0 102.6 81.1 76.4 79.7

Long An 15.9 17.5 18.8 76.5 15.7
Đồng Tháp 1.9 0.7 0.5 0.2 0.4
An Giang 0.9 0.6 0.3 0.2 0.2
Tiền Giang 2.6 0.7 0.7 0.4 0.3
Vĩnh Long 0.9 0.9 0.7 0.6 0.3
Bến Tre 14.6 15.8 12.9 12.4 12.8
Kiên Giang 6.5 10.4 4.6 4.3 5.0
Cần Thơ 28.8 26.0 19.5 15.4 17.1
Trà Vinh 9.5 7.7 5.3 7.6 7.1
Sóc Trăng 11.1 14.2 10.2 12.1 13.1
Bạc Liêu 1.5 2.1 1.9 1.4 1.3
Cà Mau 3.8 6.0 5.7 5.3 5.8

Diện tích mía phân bố theo địa phơng
Nghìn tấn
Năm
Địa danh
1995 1999 2000 2001 2002
Cả nớc
10711.1 17760.3 15044.3 14656.9 16823.5
Đồng bằng sông Hồng 198.4 140.3 137.5 130.1 136.3
Hà Nội 2.3 2.4 2.6 3.2 3.2
Hải Phòng 2.5 1.5 2.6 2.5
Vĩnh Phúc 29.7 15.0 23.3 16.1 14.2
Hà Tây 71.0 14.1 3.8 8.4 10.4
Bắc Ninh 0.7 0.5 0.7 0.7 0.6
Hải Dơng 1.7 3.5 6.1 5.2 5.8
Hng Yên 26.8 7.5 3.2 4.5
Hà Nam 13.9 5.5 4.8 3.4 2.7
Nam Định 18.4 11.1 4.6 8.3 3.6

Thái Bình 7.0 4.0 4.0 4.1 5.0
Ninh Bình 24.4 75.2 75.0 75.0 81.3
Đông Bắc 239.3 681.4 703.0 593.6 661.8
Hà Giang 6.7 8.2 9.0 9.5 10.5
Cao Bằng 30.0 125.8 118.0 101.9 104.5
Lào Cai 30.0 68.5 74.0 69.8 66.2
Bắc Kạn 7.5 21.7 17.1 7.9 10.3
Lạng Sơn 22.9 15.4 14.6 10.5 9.3
Tuyên Quang 61.6 303.1 301.5 229.5 295.1
Yên Bái 25.7 28.3 29.9 30.3 31.8
Thái Nguyên 15.0 45.3 47.9 38.6 40.1
Phú Thọ 18.0 43.8 66.4 74.1 74.7
Đề tài KC06-17CN


13
Bắc Giang 12.4 8.9 10.4 7.2 6.2
Quảng Ninh 9.5 12.4 14.2 14.3 13.1
Tây Bắc 239.1 555.7 481.0 508.0 596.0
Lai Châu 14.2 19.8 13.4 13.2 11.2
Sơn La 29.8 178.6 136.6 136.2 177.9
Hoà Bình 195.1 357.3 331.0 358.6 406.9
Bắc Trung Bộ 566.2 2648.0 2743.0 2693.5 3133.2
Thanh Hoá 397.5 1653.7 1639.9 1558.1 1613.9
Nghệ An 112.7 709.3 901.9 1050.7 1349.4
Hà Tĩnh 47.9 109.0 70.0 22.4 20.3
Quảng Bình 0.7 83.4 51.1 43.1 133.5
Quảng Trị 0.9 2.0 0.5 0.5 0.5
Thừa Thiên Huế 6.5 90.6 79.6 18.7 15.6


Diện tích mía phân bố theo địa phơng
Nghìn tấn
Năm
Địa danh
1995 1999 2000 2001 2002
Duyên hải Nam Trung Bộ 1711.3 2865.5 2496.9 2345.0 2394.2
Đà Nẵng 14.6 13.6 8.7 9.4 9.8
Quảng Nam 100.3 190.0 170.4 115.7 104.2
Quảng Ngãi 520.0 598.3 503.4 366.8 461.9
Bình Định 179.9 356.2 454.3 282.0 281.8
Phú Yên 387.1 905.1 698.1 795.1 867.1
Khánh Hoà 509.4 802.3 662.0 776.0 669.4
Tây Nguyên 606.5 1530.7 1091.8 1190.8 1345.5
Kon Tum 55.1 184.1 150.1 150.3 159.1
Gia Lai 256.2 634.9 466.9 512.6 591.0
Đắc Lắc 142.9 477.1 333.9 345.8 449.6
Lâm Đồng 142.3 234.6 140.9 182.1 154.8
Đông Nam Bộ 1754.6 3009.6 2432.4 2765.9 3017.3
TP Hồ Chí Minh 272.0 215.7 164.6 195.0 200.4
Ninh Thuận 30.9 94.5 103.3 73.4 67.5
Bình Phớc 8.0 168.3 47.1 49.2 57.7
Tây Ninh 750.1 1461.6 1154.8 144.0 1621.1
Bình Dơng 216.0 186.2 144.6 154.2 167.0
Đồng Nai 430.4 592.7 526.9 614.8 661.1
Bình Thuận 44.6 283.9 279.9 193.3 228.2
Bà Rịa- Vũng Tàu 2.6 6.7 11.2 12.0 14.3
Đồng bằng sông Cửu Long 5395.7 6329.1 4958.7 4430.0 5530.2
Long An 571.9 846.2 869.4 349.5 911.4
Đồng Tháp 122.2 43.4 29.6 12.5 24.4
Đề tài KC06-17CN



14
An Giang 56.0 29.0 16.0 11.9 11.9
Tiền Giang 29.9 33.5 33.7 23.2 16.8
Vĩnh Long 61.8 60.4 47.0 44.2 18.2
Bến Tre 921.6 990.4 789.9 800.8 893.7
Kiên Giang 270.2 431.5 208.5 170.1 209.4
Cần Thơ 1799.5 1789.3 1359.5 1088.2 1238.2
Trà Vinh 530.1 598.0 395.3 546.7 652.9
Sóc Trăng 833.3 1105.5 775.0 950.1 1029.8
Bạc Liêu 113.5 132.5 90.0 95.4 83.9
Cà Mau 24.7 269.4 335.5 337.4 439.9
Năm
Địa danh
1995 1999 2000 2001 2002
Cả NƯớC 2.212,5 1.800,5 1.986,3 3.509,2 4.157,7
Đồng bằng sông Hồng
62,2 60,0 74,4 79,5 79,7
Hà Nội
1,8 2,5 2,8 2,6 2,1
Hải Phòng
4,1 2,0 1,6 1,2 1,1
Vĩnh Phúc
12,6 14,0 17,3 19,6 18,9
Hà Ttây
19,8 21,7 24,0 30,6 33,4
Bắc Ninh
0,4 0,4 0,6 0,6 0,3
Hải Dơng

3,2 2,3 0,8 1,1
Hà Nam
10,8 10,0 15,5 13,0 13,4
Nam Định
1,5 1,6 2,0 2,5 2,8
Thái Bình
0,2 0,8 1,0 0,5
Ninh Bình
7,8 5,5 9,0 8,4 6,1
Đông Bắc
412,3 398,8 426,7 450,5 485,7
Hà Giang
26,5 24,0 21,2 24,7 21,1
Cao Bằng
14,5 11,7 13,0 13,0 12,7
Lào Cai
48,8 61,3 64,1 65,7 63,7
Bắc Kạn
14,6 26,7 26,8 26,6 35,2
Lạng Sơn
28,5 29,9 37,0 35,0 35,5
Tuyên Quang
38,5 38,2 36,0 37,0
Yên Bái
74,2 68,5 76,2 114,3
sản lợng mía phân bố theo địa phơng
Nghìn tấn
Đề tài KC06-17CN



15














sản lợng mía phân bố theo địa phơng
Nghìn tấn
Thái Nguyên
19,0 31,4 34,3 33,3
Phú Thọ
72,9 80,8 92,5 89,9
Bắc Giang
58,0 32,2 33,3 31,8
Quảng Ninh
16,8 13,5 13,2 11,2
Tây Bắc
210,8 265,3 259,7 296,6
Lai Châu
56,6 63,0 51,8 71,1
Sơn La

100,4 128,5 142,8 159,1
Hoà Bình
53,8 73,8 65,1 66,4
Bắc Trung Bộ
231,7 255,2 259,7 308,2
Thanh Hoá
90,1 78,5 94,9 111,4
Nghệ An
50,2 68,5 61,6 78,6
Hà Tĩnh
13,6 15,6 19,0 21,7
Quảng Bình
7,0 27,9 26,9 27,5
Quảng Trị
31,3 36,8 27,4 38,9
Thừa Thiên-Huế
39,5 27,9 28,3 30,1
Năm
Địa danh
1995 1999 2000 2001 2002
Duyên hải Nam Trung Bộ
326,2 293,6 329,5 446,3 532,0
Đà Nẵng
10,2 4,5 4,6 5,9 5,0
Quảng Nam
99,9 95,8 105,0 126,7 145,5
Quảng Ngãi
71,8 53,9 60,7 119,7 158,1
Bình Định
61,3 78,5 88,6 103,4 121,7

Phú Yên
30,5 17,6 24,3 34,6 46,6
Khánh Hoà
52,5 43,3 46,3 56,0 55,1
Tây Nguyên
283,7 294,4 351,5 380,9 634,2
Kom Tum
128,9 114,1 143,3 155,8 240,2
Gia Lai
83,6 130,9 157,1 163,1 164,6
Đắc Lắc
49,5 33,2 37,2 50,5 219,9
Lâm Đồng
21,7 16,2 13,9 11,5 9,5
Đông Nam Bộ
605,0 208,6 215,5 1.512,7 1.757,7
TP Hồ Chí Minh
5,0 1,8 1,9 1,6 1,3
Ninh Thuận
8,7 4,5 9,0 5,8 3,2
Bình Phớc
65,5 11,1 13,9 370,6 536,5

×