Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nghị quyết đại hội XI công đoàn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.85 KB, 47 trang )

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ XI
VÀ NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH LẦN
THỨ XII
I. VÀI NÉT VỀ ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ XI VÀ
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH LẦN THỨ XII
1. Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI
- Diễn ra từ ngày 27/7 - 30/7/2013 tại Thủ đô Hà Nội. Có 944 đại biểu chính
thức, thay mặt cho hơn 7,9 triệu đoàn viên công đoàn và 15 triệu cán bộ, công
chức, viên chức, công nhân, lao động cả nước đã về dự Đại hội.
- Đại hội đã thảo luận và thông qua các văn kiện: Báo cáo của Ban Chấp hành
Tổng Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) Việt Nam khóa X tại Đại hội Công đoàn Việt Nam
lần thứ XI; Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch
Tổng LĐLĐ Việt Nam khóa X; Điều lệ Công đoàn Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung.
- Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam khóa XI là 172 uỷ
viên; bầu Uỷ ban kiểm tra gồm 15 uỷ viên. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành
Tổng LĐLĐ Việt Nam khóa XI đã bầu Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam khóa
XI là 24 uỷ viên, bầu Chủ tịch và 5 Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam.
2. Đại hội Công đoàn tỉnh Bình Định lần thứ XII
- Diễn ra từ ngày 13/3 - 15/3/2013, tại thành phố Quy Nhơn. Về dự Đại hội có
275 đại biểu chính thức đại diện cho 75.975 đoàn viên công đoàn và gần 23 vạn
công nhân, viên chức, lao động (CNVCLĐ) trong tỉnh.
- Đại hội đã thảo luận và thông qua các văn kiện: Báo cáo của Ban Chấp hành
LĐLĐ tỉnh khóa XI trình Đại hội XII Công đoàn tỉnh; Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo
của Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh khóa XI; Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia dự thảo văn
kiện Đại hội XI Công đoàn Việt Nam và sửa đổi Điều lệ Công đoàn Việt Nam; Báo cáo
tổng hợp ý kiến nghị với cấp ủy, chính quyền và công đoàn cấp trên với 25 nhóm vấn đề.
- Đại hội đã bầu Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh khóa XII gồm 38 ủy viên; bầu 9
đại biểu chính thức đi dự Đại hội XI Công đoàn Việt Nam. Tại Hội nghị lần thứ
nhất, Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh khóa XII đã bầu Ban Thường vụ gồm 13 ủy viên,
bầu Chủ tịch và 3 Phó Chủ tịch; bầu Ủy ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh khóa XII gồm 7


ủy viên và bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XI CÔNG
ĐOÀN VIỆT NAM VÀ NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XII CÔNG ĐOÀN BÌNH ĐỊNH
1. Đánh giá về tình hình CNVCLĐ giai đoạn 2008 - 2013
- Đội ngũ CNVCLĐ và tổ chức công đoàn ngày càng trưởng thành, lớn mạnh
cả về số lượng và chất lượng; có những đóng góp to lớn đối với sự phát triển của
tỉnh và đất nước. Toàn tỉnh hiện có gần 23 vạn CNVCLĐ (tăng hơn 4 vạn so với
năm 2008), nơi có tổ chức công đoàn có 103.480 người. Cả nước có hơn 50,3 triệu
lao động; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 42%, đào tạo nghề khoảng 30%.
Hầu hết đoàn viên và người lao động (NLĐ) có ý thức và bản lĩnh chính trị vững
vàng, có tinh thần yêu nước, đoàn kết, tương thân tương ái; tích cực học tập để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp.
- Tuy nhiên, do kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, NLĐ lâm vào tình trạng
thiếu việc làm và thất nghiệp tăng lên; mức lương tối thiểu chỉ đáp ứng được khoảng
60% nhu cầu sống tối thiểu của NLĐ; chính sách về nhà ở, xây dựng các thiết chế văn
hóa, điều kiện làm việc cho NLĐ còn rất nhiều khó khăn, bất cập; tình trạng vi phạm
pháp luật về lao động, vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ vẫn
còn diễn ra khá phổ biến; tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể và đình công tiếp tục
diễn biến phức tạp; công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội chưa
được đẩy lùi… làm cho không ít CNVCLĐ bức xúc, lo lắng.
2. Đánh giá kết quả hoạt động công đoàn trong nhiệm kỳ 2008 - 2013
- Các cấp công đoàn đã tích cực, chủ động thực hiện chức năng đại diện, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và NLĐ đạt nhiều kết quả
thiết thực. Đặc biệt là các cấp công đoàn đã tham gia xây dựng, hoàn thiện hàng
trăm văn bản pháp luật, chính sách, chế độ có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích
của đoàn viên và NLĐ, trong đó Luật Công đoàn, Bộ Luật Lao động, Hiến pháp
- Công tác tuyên truyền, giáo dục của công đoàn có nhiều đổi mới về nội dung và
hình thức, từng bước phù hợp với thực tiễn của cơ sở, sát nhu cầu của đoàn viên và
NLĐ. Đặc biệt, đã tham mưu Ban Bí thư có kết luận chọn tháng 5 hàng năm là
“Tháng Công nhân”, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới và phát triển hoạt động công

đoàn.
- Công tác thi đua, khen thưởng của công đoàn có nhiều chuyển biến tích cực.
- Nội dung, phương thức hoạt động công đoàn có nhiều đổi mới; đội ngũ cán
bộ công đoàn được nâng cao về số lượng và chất lượng. Chương trình phát triển
đoàn viên đạt kết quả tốt, cả tỉnh phát triển 17.832 đoàn viên mới, đạt 111,5% chỉ
tiêu Nghị quyết Đại hội XI, thành lập 258 công đoàn cơ sở (CĐCS), đạt 107,5% chỉ
tiêu Nghị quyết Đại hội XI; cả nước đã kết nạp mới gần 3,3 triệu đoàn viên, thành
lập mới gần 30 ngàn CĐCS (tăng hơn 1,7 triệu đoàn viên và hơn 21 ngàn CĐCS so
với năm 2008). Tỷ lệ CĐCS đạt vững mạnh và vững mạnh xuất sắc bình quân hàng
năm của tỉnh trên 83%, của cả nước gần 77%. Đã có hàng trăm ngàn lượt cán bộ
công đoàn (CBCĐ) được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ công tác công
đoàn (tỉnh ta có trên 5 nghìn lượt CBCĐ được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn).
- Công tác kiểm tra, công tác nữ công, công tác tài chính và hoạt động kinh
tế, công tác đối ngoại và công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp công
đoàn đều đạt được nhiều kết quả tốt.
3. Chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm chủ yếu trong tổ chức và hoạt động
công đoàn
- Vai trò tham gia quản lý, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
NLĐ trong một số lĩnh vực, ở một số ngành, địa phương, cơ sở kết quả còn thấp. Công
tác kiểm tra, tham gia kiểm tra giám sát của công đoàn ở một số nơi còn hình thức.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục hiệu quả chưa cao, nhất là ở các đơn vị tổ
chức sản xuất phân tán, vùng sâu, vùng xa và các đơn vị ở khu vực ngoài nhà nước.
Việc tuyên truyền chính sách, pháp luật; phối hợp với lãnh đạo chuyên môn, người
2
sử dụng lao động tổ chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp cho
NLĐ chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
- Công tác thi đua, khen thưởng có nơi chưa quan tâm đúng mức cả về nội
dung và hình thức, đối tượng là người trực tiếp lao động sản xuất được đề nghị
khen thưởng tỷ lệ còn thấp.
- Công tác quản lý đoàn viên còn có nơi chưa chặt chẽ. Nội dung, phương

pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ chưa gắn với tiêu chuẩn, quy hoạch và sử dụng.
- Hoạt động của Ban nữ công ở nhiều nơi còn dàn trải về nội dung, công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với lao động nữ trong một
số lĩnh vực chưa thường xuyên.
- Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa tương xứng với yêu cầu
phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn trong thời kỳ mới.
- Tình trạng thất thu kinh phí và đoàn phí công đoàn chưa được khắc phục.
Công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp công đoàn còn chậm.
- Chế độ thông tin, báo cáo của một số công đoàn địa phương, ngành, cơ sở
thực hiện chưa nghiêm hàm lượng thông tin báo cáo đạt thấp.
Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm: Việc quán triệt, triển
khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
của công đoàn có lúc, có nơi chưa kịp thời, chưa sâu. Nội dung và phương thức
hoạt động công đoàn một số nơi chậm đổi mới, còn mang tính hình thức. Trong
chỉ đạo, điều hành có lúc, có việc còn dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm.
Công tác nghiên cứu, tổng kết thực tiễn chưa được quan tâm đúng mức. Trình
độ, năng lực của một bộ phận CBCĐ chưa thật sự năng động, sáng tạo, nhạy bén
trong nắm bắt tình hình, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế. CBCĐ ở khu vực
ngoài nhà nước thường xuyên thay đổi, kiêm nhiệm nên ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động công đoàn. Cấp ủy đảng và chính quyền ở một số nơi
chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động công đoàn và phong trào CNVCLĐ.
4. Rút ra những bài học kinh nghiệm
Một là, hoạt động công đoàn phải bám sát quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây
dựng giai cấp công nhân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; coi
trọng công tác phối hợp với chính quyền, cơ quan hữu quan, các tổ chức chính trị - xã hội,
người quản lý để tạo thành sức mạnh tổng hợp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.
Hai là: Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động công đoàn,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động theo hướng sát cơ sở, vì đoàn viên và
NLĐ; tập hợp được trí tuệ, thu hút và phát huy được sức mạnh của đông đảo đoàn
viên, CNVCLĐ gia nhập công đoàn và tham gia hoạt động công đoàn. Hoạt động

công đoàn cần tập trung vào việc thực hiện tốt chức năng đại diện, chăm lo bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và NLĐ.
Ba là, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCĐ các cấp đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; chủ động xây dựng và thực hiện qui hoạch đội ngũ CBCĐ, chú ý bồi dưỡng
cán bộ xuất thân, trưởng thành từ công nhân, cán bộ nữ và cán bộ trưởng thành từ cơ sở.
Bốn là, luôn luôn cải tiến lề lối làm việc, giữ vững kỷ cương, kỷ luật công tác,
3
chống bệnh hành chính, hình thức giản đơn trong hoạt động công đoàn; có trọng tâm,
trọng điểm trong công tác chỉ đạo thực hiện; nâng cao chất lượng tham mưu với Đảng,
tham gia với Nhà nước xây dựng, bổ sung, sửa đổi các chính sách, pháp luật có liên
quan trực tiếp đến đoàn viên, NLĐ và tổ chức công đoàn.
Năm là, chú trọng công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về nội
dung, phương thức hoạt động công đoàn. Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ và hợp tác
của phong trào công nhân và công đoàn quốc tế, trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc và
đường lối đối ngoại của Đảng.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HOẠT
ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NHIỆM KỲ 2013 - 2018
1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát
- Công đoàn Việt Nam: Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động công đoàn theo hướng vì đoàn viên và NLĐ, vì sự phát triển bền vững của đất
nước; tập trung hướng về cơ sở, thực hiện tốt chức năng chăm lo, đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và NLĐ; tham gia có hiệu quả
vào công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng công
tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tổ chức thi đua yêu nước trong đoàn viên
và NLĐ; đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS, chăm lo đào
tạo, bồi dưỡng CBCĐ, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, góp phần xây dựng
giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, đi đầu
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Công đoàn tỉnh Bình Định: Nâng cao vai trò đại diện và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ; tăng cường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng

cao bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, tác phong công
nghiệp, kỷ luật lao động cho đội ngũ CNVCLĐ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong
CNVCLĐ; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động công đoàn, đẩy mạnh phát
triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn và đội ngũ CBCĐ vững mạnh; tích
cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh, góp phần thực
hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Phương châm hành động
- Công đoàn Việt Nam: Vì quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên
và NLĐ, vì sự phát triển bền vững của đất nước, tiếp tục đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động công đoàn.
- Công đoàn tỉnh Bình Định: Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động công đoàn, vì quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và NLĐ,
vì sự ổn định và phát triển bền vững của tỉnh, của đất nước.
3. Chỉ tiêu phấn đấu và các chương trình hành động
3.1. Công đoàn Việt Nam: Đại hội đề ra 11 nhóm chỉ tiêu:
a. Chỉ tiêu thuộc trách nhiệm trực tiếp của tổ chức công đoàn
- Phấn đấu phát triển đoàn viên đến năm 2018 cả nước có 10 triệu đoàn viên.
4
- 90% trở lên số đơn vị, doanh nghiệp đã đi vào hoạt động và có từ 30 lao
động trở lên thành lập được tổ chức CĐCS.
- 100% số CBCĐ chuyên trách, 70% trở lên số CBCĐ không chuyên trách
được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn. Bảo
đảm nguồn kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ.
- Hàng năm có 80% trở lên số CĐCS ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và 40% trở lên số CĐCS ở khu
vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt tiêu chuẩn
“Công đoàn cơ sở vững mạnh”.
- Bình quân hàng năm mỗi CĐCS giới thiệu ít nhất 01 đoàn viên công đoàn ưu
tú cho tổ chức Đảng bồi dưỡng, xem xét kết nạp vào Đảng.

- 100% số LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Văn
phòng tư vấn pháp luật hoặc tổ tư vấn pháp luật.
- 100% số cán bộ chủ chốt công đoàn các cấp, 100% số cán bộ nữ công công
đoàn cấp trên cơ sở được bồi dưỡng, tập huấn nội dung về bình đẳng giới, lồng
ghép giới trong hoạt động công đoàn.
b. Chỉ tiêu tổ chức công đoàn tham gia chỉ đạo, thực hiện
- Hàng năm có 95% trở lên số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tổ
chức hội nghị cán bộ, công chức; 95% trở lên số doanh nghiệp nhà nước và 50% trở
lên số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức Hội nghị người lao động.
- Có 100% số doanh nghiệp nhà nước, 65% trở lên số doanh nghiệp ngoài nhà
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tổ chức công đoàn có thỏa ước
lao động tập thể (TƯLĐTT).
- Hàng năm có 80% trở lên số đoàn viên và NLĐ nơi có tổ chức công đoàn
được học tập, tuyên truyền, phổ biến các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết của công đoàn.
- Vận động từ 60% trở lên số đoàn viên và NLĐ nơi có tổ chức công đoàn học
tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
* Đại hội đã đề ra 4 chương trình hành động:
- Chương trình “Phát triển đoàn viên giai đoạn 2013 - 2018”.
- Chương trình “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCĐ”.
- Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện có
hiệu quả thoả ước lao động tập thể”.
- Chương trình “Nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho đoàn viên và
người lao động”.
3.1. Công đoàn Bình Định
Đại hội đề ra 12 nhóm chỉ tiêu và 5 chương trình hành động (được trình bày
rõ trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt
Nam lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh Bình Định lần thứ XII).
5

Các nhóm chỉ tiêu chủ yếu này đều phù hợp, có phần cụ thể hơn; mức độ thực
hiện các chỉ tiêu bằng hoặc cao hơn so với các nhóm chỉ tiêu của Tổng Liên đoàn.
4. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
* Đại hội XI Công đoàn Việt Nam: xác định 8 nhóm nhiệm vụ và giải pháp
trọng tâm:
- Chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên và NLĐ.
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên và NLĐ về đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chủ trương công tác công đoàn.
- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và NLĐ, góp phần
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCĐ.
- Công tác nữ công.
- Công tác đối ngoại.
- Công tác kiểm tra và hoạt động của ủy ban kiểm tra.
- Công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn.
* Đại hội XII Công đoàn tỉnh: xác định 7 nhóm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm:
- Nâng cao vai trò của công đoàn tham gia quản lý, đại diện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
- Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần, bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, kiến thức pháp
luật, góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh.
- Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị
của tỉnh trong sạch vững mạnh.
- Đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, xây dựng CĐCS vững mạnh, tích
cực tham gia xây dựng Đảng và chính quyền trong sạch vững mạnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra và hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp
- Tăng cường công tác vận động nữ CNVCLĐ.

- Nâng cao hiệu quả công tác tài chính, kinh tế công đoàn.
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ CÔNG
ĐOÀN VIỆT NAM KHÓA XI
Điều lệ Công đoàn Việt Nam được Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ
XI thông qua ngày 30/7/2013, gồm có 10 chương, 45 Điều.
Trong đó:
- Chương I: Về đoàn viên và cán bộ công đoàn.
- Chương II: Về nguyên tắc và hệ thống tổ chức công đoàn.
6
- Chương III: Về công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn.
- Chương IV: Về công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Chương V: Về LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương
đương, Tổng LĐLĐ Việt Nam.
- Chương VI: Về công tác nữ công.
- Chương VII: Về tài chính, tài sản công đoàn.
- Chương VIII: Về công tác kiểm tra và uỷ ban kiểm tra công đoàn.
- Chương IX: Về khen thưởng, kỷ luật.
Và Chương X: Về chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
So với Điều lệ Công đoàn Việt Nam khoá X, Điều lệ khoá XI có điều chỉnh, bổ
sung một số vấn đề sau:
1. Về bố cục
1.1. Tách Chương IV về tổ chức công đoàn cấp trên cơ sở của Điều lệ khoá X
thành 2 chương:
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (Chương IV).
- LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, Cơ
quan Trung ương của Công đoàn Việt Nam (Chương V).
1.2. Quy định một chương riêng về công tác nữ công (Chương VI). Trong đó,
tách Điều 34, Điều lệ khoá X thành 02 điều (có sửa đổi, bổ sung):
- Điều 35: Về vai trò của công tác nữ công.
- Điều 36: Quy định về ban nữ công công đoàn.

1.3. Đặt tên Lời nói đầu và các điều.
1.4. Bổ sung mới 04 điều:
- Điều 8: Quy định về huy hiệu Công đoàn Việt Nam (Chương II).
- Điều 17: Về trình tự thành lập CĐCS (Chương III).
- Tách Điều 31, Điều lệ khoá X thành 2 Điều mới (tại Chương V):
+ Điều 32: Quy định về Công đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Điều 33: Quy định về Công đoàn Công an nhân dân Việt Nam.
1.5. Nhập Điều 14 của Điều lệ khóa X về tính đại diện của ban chấp hành vào
khoản 2, khoản 4, Điều 13, Điều lệ khoá XI.
1.6. Lồng ghép Điều 39 và Điều 40, Điều lệ khoá X, thành Điều 37 của Điều
lệ khoá XI: Quy định về tài chính công đoàn.
1.7. Bỏ quy định về CĐCS phân cấp thực hiện nhiệm vụ tại Điều 23, Điều lệ khoá X.
2. Về nội dung
2.1. Về lời nói đầu: Về cơ bản như Điều lệ khoá X, có biên tập và sửa đổi, bổ
sung một số từ, ngữ.
7
2.2. Về đoàn viên và cán bộ công đoàn (Chương I)
a. Tại Điều 1. Về đối tượng kết nạp đoàn viên, về cơ bản không có điều chỉnh,
chỉ làm rõ đối tượng gia nhập Công đoàn Việt Nam trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp theo quy định của Luật Công đoàn 2012.
b. Tại Điều 2. Về thủ tục kết nạp đoàn viên và chuyển sinh hoạt công đoàn:
- Bổ sung điểm b, khoản 1: Quy định về thủ tục tiếp nhận đơn gia nhập công
đoàn của NLĐ ở nơi chưa có CĐCS.
- Bổ sung quy định về giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt công đoàn đối với
đoàn viên chưa có thẻ công đoàn tại Khoản 2.
Hướng dẫn thi hành Điều lệ bổ sung hướng dẫn về thủ tục kết nạp đoàn viên
ở nơi chưa thành lập CĐCS; việc quản lý, sử dụng thẻ đoàn viên công đoàn.
c. Tại Điều 3. Về quyền của đoàn viên:
- Biên tập lại nội dung của Điều lệ khoá X về quyền của đoàn viên công đoàn.
- Bổ sung khoản 1, về quyền thành lập CĐCS của đoàn viên.

Hướng dẫn thi hành Điều lệ quy định cụ thể về quyền của đoàn viên công đoàn ở
nơi chưa thành lập CĐCS được tập hợp NLĐ để tổ chức ban vận động thành lập CĐCS.
d. Tại Điều 6. Về nhiệm vụ và quyền hạn của CBCĐ:
Biên tập lại nội dung Điều lệ khoá X, tách nhiệm vụ và quyền hạn của CBCĐ
thành 2 khoản. Trong đó:
- Bổ sung nhiệm vụ phát triển đoàn viên và xây dựng CĐCS vững mạnh.
- Bổ sung quyền của CBCĐ trong quan hệ lao động, quyền được đảm bảo hoạt
động trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, để phù hợp với quy định của Luật Công
đoàn và Bộ Luật Lao động năm 2012.
Hướng dần thi hành Điều lệ bổ sung quy định về khen thưởng, kỷ luật đối với CBCĐ.
2.3. Về nguyên tắc tổ chức và hệ thống tổ chức công đoàn (Chương II)
a. Tại Điều 7. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: Bổ sung quy định về nguyên tắc
tổ chức của Công đoàn Việt Nam theo ngành và theo địa giới hành chính nhà nước.
b. Tại Điều 8: Trên cơ sở quy định về huy hiệu Công đoàn Việt Nam tại phần
đầu của Điều lệ khoá X quy định về mẫu huy hiệu và đặc điểm cơ bản của Huy
hiệu Công đoàn, chuyển thành quy định của Điều 8, Điều lệ khoá XI.
Hướng dẫn thi hành Điều lệ quy định chi tiết việc sử dụng Huy hiệu Công đoàn.
c. Tại Điều 9. Sau khi có ý kiến Ban Bí thư TW về việc giữ nguyên tên gọi
của các cấp công đoàn, thì nội dung quy định về hệ thống tổ chức Công đoàn Việt
Nam về cơ bản giữ nguyên như Điều lệ khoá X, trong đó xác định rõ tên gọi của
các cấp công đoàn, bao gồm:
- Cấp Trung ương: Tổng LĐLĐ Việt Nam.
- LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở gồm: LĐLĐ cấp huyện; công đoàn
ngành địa phương; công đoàn trong các tổng công ty, tập đoàn (kể cả công đoàn
8
tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn); công đoàn các khu công nghiệp và một số
công đoàn cấp trên khác có tính đặc thù.
Hướng dẫn thi hành Điều lệ hướng dẫn thêm về công đoàn cơ quan TW đủ điều
kiện là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và CĐCS theo quy định của Luật Công

đoàn năm 2012.
d. Tại Điều 10. Về đại hội công đoàn các cấp:
- Biên tập lại nội dung của Điều lệ khoá X.
- Sửa đổi quy định về nhiệm kỳ đại hội công đoàn các cấp, trong đó quy định
thống nhất nhiệm kỳ đại hội công đoàn các cấp là 5 năm 1 lần. Riêng đối với
những CĐCS có ít đoàn viên hoặc thường xuyên biến động, nếu có đề nghị bằng
văn bản của ban chấp hành CĐCS thì công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định nhiệm
kỳ đại hội 5 năm 2 lần.
Hướng dẫn thi hành Điều lệ sửa đổi hướng dẫn về nhiệm kỳ đại hội công đoàn các
cấp, trong đó quy định về điều kiện để xem xét quyết định nhiệm kỳ 5 năm 2 lần đối với
những CĐCS nhỏ, thường xuyên biến động; bổ sung một số nội dung cụ thể về phiếu bầu
cử, việc kiểm phiếu và việc bầu đại biểu dự khuyết đi dự đại hội công đoàn cấp trên.
e. Tại Điều 13. Về ban chấp hành công đoàn các cấp:
- Bổ sung nội dung quy định về trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở trong việc đại diện cho tập thể lao động ở nơi chưa thành lập công đoàn khi
có yêu cầu của NLĐ (tại khoản 2).
- Sửa đổi quy định về tỷ lệ được bầu bổ sung ban chấp hành trong nhiệm kỳ là
không quá 1/2 đối với CĐCS (tại điểm a, khoản 3), đồng thời bổ sung quy định tại điểm
b, khoản 3 về việc bầu bổ sung khi vượt quá số lượng quy định tại điểm a, khoản 3.
- Bổ sung quy định đối với trường hợp xin thôi tham gia ban chấp hành công
đoàn các cấp theo nguyện vọng cá nhân (tại điểm d, khoản 3).
- Bổ sung nhiệm vụ của ban chấp hành công đoàn các cấp đối với việc bầu các
chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn (điểm a, khoản 4).
- Về thời gian hội nghị định kỳ của ban chấp hành công đoàn các cấp (khoản 5),
về cơ bản giữ nguyên như Điều lệ khoá X.
Hướng dẫn thi hành Điều lệ:
+ Sửa đổi quy định về số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp
theo hướng tăng thêm 10% so với số lượng được quy định tại Hướng dẫn số 703
hướng dẫn thi hành Điều lệ khoá X.
+ Bổ sung một số quy định đối với một số trường hợp cụ thể.

+ Bổ sung quy định về quyền đại diện của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và
điều kiện để thực hiện yêu cầu của NLĐ ở nơi chưa thành lập CĐCS.
2.4. Về CĐCS và nghiệp đoàn (Chương III)
a. Tại Điều 16. Sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện thành lập CĐCS, trong
đó quy định khi có ít nhất 5 đoàn viên hoặc 5 NLĐ có đơn tự nguyện gia nhập
Công đoàn Việt Nam.
9
Hướng dẫn thi hành Điều lệ: Quy định bổ sung về điều kiện thành lập CĐCS ghép.
b. Tại Điều 17. Về trình tự thành lập CĐCS.
Theo quy định của Luật Công đoàn năm 2012 và Điều lệ khoá XI, việc thành lập
CĐCS thuộc quyền của đoàn viên và NLĐ. Khi NLĐ thành lập CĐCS theo đúng quy
định của pháp luật thì công đoàn cấp trên công nhận. Công đoàn cấp trên chỉ trực tiếp
quyết định thành lập CĐCS khi được NLĐ yêu cầu (thể hiện ở khoản 2, Điều 17).
Hướng dẫn thi hành Điều lệ: Quy định chi tiết 4 vấn đề:
- Quy định về việc tổ chức ban vận động thành lập CĐCS.
- Quy định về đại hội (hoặc hội nghị) thành lập CĐCS.
- Quy định về hồ sơ đề nghị công nhận đoàn viên, CĐCS và BCH CĐCS.
- Quy định trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong việc
hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ NLĐ thành lập CĐCS; việc thẩm định công nhận hoặc
không công nhận đoàn viên, CĐCS và ban chấp hành CĐCS.
c. Từ Điều 18 đến Điều 23. Về nhiệm vụ, quyền hạn của các loại hình CĐCS
Về cơ bản giữ nguyên như Điều lệ khoá X, có biên tập nội dung phù hợp với
quy định của Luật Công đoàn năm 2012 như sau:
- Bổ sung nhiệm vụ về quản lý tài chính, tài sản của công đoàn đối với CĐCS
- Bổ sung quy định về chăm sóc sức khỏe NLĐ; tổ chức, quản lý mạng lưới an
toàn, vệ sinh viên và giám sát công tác an toàn vệ sinh lao động của CĐCS trong
doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Bỏ nội dung quy định về CĐCS phân cấp nhiệm vụ tại Điều 23, Điều lệ khoá
X để quy định riêng.
Các quy định của Hướng dẫn Điều lệ, về cơ bản giữ nguyên như Hướng dẫn số

703.
2.5. Về công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (Chương IV)
a. Chỉnh lý, biên tập lại nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và bổ sung
nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản của công đoàn vào khoản 4 các điều từ Điều 25
đến Điều 29.
b. Tại Điều 25. Về công đoàn ngành địa phương: Bổ sung khoản 3, quy định
về quyền thành lập, giải thể CĐCS của công đoàn ngành địa phương (Điều lệ khoá
X chưa quy định).
Hướng dẫn thi hành Điều lệ: Nội dung hướng dẫn thực hiện Điều 24 đến Điều
29 (Điều lệ khoá XI), về cơ bản như Hướng dẫn 703, chỉ quy định bổ sung 3 vấn đề:
- Quy định bổ sung về trách nhiệm bố trí CBCĐ chuyên trách.
- Quy định về đối tượng tập hợp và nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn viên
chức tỉnh, thành phố.
- Quy định về điều kiện thành lập công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở cơ
quan trung ương.
10
2.6. Về LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương; Tổng
LĐLĐ Việt Nam (Chương V)
a. Bổ sung nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của công
đoàn vào các Điều 30, Điều 31.
b. Chỉnh lý, bổ sung hoặc biên tập lại nội dung quy định của Điều lệ khoá X ở các
Điều 31, Điều 32 và Điều 34.
c. Điều 32. Về công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam:
Quy định về địa vị pháp lý; đối tượng tập hợp; tổ chức và hoạt động của công
đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
d. Điều 33. Công đoàn Công an nhân dân Việt Nam:
Quy định tương tự như Điều 32, tuy nhiên, điểm khác biệt quan trọng đó là,
theo quy định này, Công đoàn Công an nhân dân có ban chấp hành ở cấp ngành
(Công đoàn Công an), cấp trên trực tiếp cơ sở (Tổng cục, công an tỉnh, thành phố),
CĐCS (quy định Điều lệ khoá X chỉ có ban chấp hành ở CĐCS).

Hướng dẫn thực hiện các điều của Chương V: Về cơ bản giữ nguyên như nội
dung Hướng dẫn 703, chỉ bổ sung những nội dung có liên quan đến quy định về tổ
chức và hoạt động của công đoàn trong lực lượng vũ trang.
2.7. Về công tác nữ công (Chương VI)
- Điều 35: Quy định về vai trò của công tác nữ công trong hoạt động công đoàn.
- Điều 36: Quy định về ban nữ công của các cấp công đoàn, trong đó chuyển một
số quy định của mục 19, Hướng dẫn số 703 hướng dẫn thi hành Điều lệ khoá X để bổ
sung quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 36 của Điều lệ khoá XI.
2.8. Về tài chính và tài sản công đoàn (Chương VII)
- So với Điều lệ khoá X, Chương về tài chính và tài sản công đoàn của Điều lệ
khoá XI được chuyển lên trước chương về công tác kiểm tra và uỷ ban kiểm tra
công đoàn, trong đó chuyển nội dung quy định tại Điều 40, Điều lệ khoá X về quản
lý tài chính công đoàn vào khoản 3, Điều 37 Điều lệ khoá XI.
- Sửa đổi quy định về tỷ lệ trích nộp kinh phí công đoàn theo quy định của
Luật Công đoàn năm 2012 tại điểm b, Khoản 1.
- Sửa đổi quy định về các khoản chi theo quy định của Luật Công đoàn năm
2012 tại khoản 2.
Hướng dẫn thi hành Điều lệ khoá XI chỉ quy định mang tính dẫn chiếu, những
quy định cụ thể thực hiện theo các văn bản quy định riêng.
2.9. Về công tác kiểm tra và uỷ ban kiểm tra công đoàn (từ Điều 39 đến
Điều 42)
- Về cơ bản, giữ nguyên như quy định của Điều lệ khoá X.
Hướng dẫn thi hành Điều lệ khoá XI: Sửa đổi quy định về số lượng ủy viên uỷ
ban kiểm tra công đoàn các cấp theo hướng tăng thêm 10% tương tự như số lượng
ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp.
2.10. Về khen thưởng, kỷ luật (Chương IX)
11
- Tại Điều 44. Kỷ luật: Sửa đổi, bổ sung khoản 2, tách hình thức kỷ luật của
CBCĐ không chuyên trách, CBCĐ chuyên trách và đoàn viên công đoàn thành 3
điểm riêng để phù hợp với Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức, Bộ Luật Lao

động và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Hướng dẫn thi hành Điều lệ khoá XI quy định bổ sung về thời hạn, thời hiệu
xử lý kỷ luật đối với CBCĐ./.
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 04/CTr-LĐLĐ Bình Định, ngày 15 tháng 11 năm 2013
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI
và Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh Bình Định lần thứ XII
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội
XII Công đoàn Bình Định (gọi tắt là các nghị quyết đại hội công đoàn) và chỉ đạo
của Tổng LĐLĐ Việt Nam, Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh Bình Định xây dựng
Chương trình hành động như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng những nội dung chủ yếu của các
nghị quyết đại hội công đoàn nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự thống nhất trong
hành động của các cấp công đoàn và cán bộ, đoàn viên, NLĐ trong tỉnh, từ đó thúc
đẩy phong trào thi đua hành động cách mạng trong cán bộ, đoàn viên và NLĐ, quyết
tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đại hội công
đoàn các cấp đề ra.
2. Trên cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp mà
nghị quyết đại hội công đoàn các cấp đã đề ra, từng cấp công đoàn quán triệt, cụ thể
hóa thành các chương trình, kế hoạch với những nhiệm vụ và giải pháp thiết thực,
cụ thể, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị để triển khai thực hiện
có hiệu quả, góp phần xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn của tỉnh
ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước.
3. Việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này là nhiệm vụ trọng

tâm, xuyên suốt của các cấp công đoàn trong tỉnh, cần có kế hoạch tổ chức thực hiện
một cách sáng tạo, hiệu quả, thiết thực, tránh phô trương hình thức; đồng thời quan
tâm xây dựng các mô hình, điển hình tiên tiến, định kỳ sơ kết và tổng kết đánh giá
vào cuối nhiệm kỳ để rút kinh nghiệm đề ra phương hướng cho giai đoạn tiếp theo.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. 100% CNVCLĐ trong đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà
nước và 85% công nhân lao động ở khu vực ngoài nhà nước được tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, nghị quyết của Đảng, của tổ chức công đoàn, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
12
2. Phát triển 20.000 đoàn viên mới, 100% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có từ
20 lao động trở lên có tổ chức CĐCS; phấn đấu tỷ lệ đoàn viên trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước đạt từ 60% trở lên so với tổng số công nhân lao động của
đơn vị; 70% số doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn
Việt Nam thành lập được tổ chức công đoàn.
3. 80% CNVCLĐ được đào tạo, bồi dưỡng nghề; 100% CBCĐ các cấp được
đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ công tác công đoàn; cán bộ chuyên trách
công đoàn có trình độ đại học và sau đại học đạt trên 95%, trình độ lý luận chính trị
từ trung cấp trở lên đạt trên 50%.
4. Hàng năm, phối hợp với các cấp chính quyền đảm bảo 100% đơn vị hành
chính, sự nghiệp tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, 100% doanh nghiệp nhà nước
tổ chức đại hội công nhân viên chức, 70% trở lên công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân tổ chức hội nghị NLĐ.
5. Tham gia với chuyên môn phấn đấu có 100% cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với NLĐ và có quan hệ lao
động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
6. 100% CĐCS triển khai thực hiện có hiệu quả “Tháng Công nhân” và các
đợt thi đua cao điểm hàng năm. Phấn đấu mỗi năm có từ 25 - 30 đề tài nghiên cứu
khoa học được Tổng Liên đoàn cấp bằng “Lao động sáng tạo”.
7. 100% nữ CNVCLĐ tích cực thực hiện phong trào thi đua “Giỏi việc nước,

đảm việc nhà”; tỷ lệ nữ trong ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn các cấp đạt ít
nhất là 30%; 100% cán bộ chủ chốt công đoàn các cấp và cán bộ nữ công công đoàn
cấp trên cơ sở được bồi dưỡng, tập huấn nội dung bình đẳng giới.
8. 100% CĐCS thực hiện tốt phong trào thi đua xây dựng “Gia đình
CNVCLĐ thành đạt”; có 5% gia đình CNVCLĐ được công nhận danh hiệu “Gia
đình CNVCLĐ thành đạt” ở các cấp.
9. Hàng năm, tham gia xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt danh hiệu
tập thể lao động tiên tiến trên 60% (trong đó đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc
ít nhất là 20%); 40% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
10. 80% trở lên CĐCS đạt tiêu chuẩn CĐCS vững mạnh; trong đó có 40% đạt
tiêu chuẩn CĐCS “Vững mạnh xuất sắc”.
11. Hàng năm, mỗi CĐCS giới thiệu ít nhất 01 đoàn viên ưu tú để cấp ủy xem
xét kết nạp vào Đảng (đối với những nơi có tổ chức cơ sở đảng và còn nguồn phát
triển). Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ có từ 7.000 đoàn viên công đoàn ưu tú được kết
nạp vào Đảng.
12. Phấn đấu 100% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện việc trích nộp
kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
III. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THEO CHUYÊN ĐỀ
1. Chương trình “Phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS”.
2. Chương trình “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ
CBCĐ”.
13
3. Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện có
hiệu quả thỏa ước lao động tập thể”.
4. Chương trình “Tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp
của đoàn viên và NLĐ”.
5. Chương trình “Mái ấm Công đoàn Bình Định”.
6. Chương trình “Vận động nữ CNVCLĐ”.
7. Chương trình “Công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn”.

8. Kế hoạch kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Kế
hoạch giải quyết, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo nhiệm kỳ 2013 - 2018.
(Có các chương trình, kế hoạch, đề án riêng).
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tham gia quản lý, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của đoàn viên và người lao động
- Nghiên cứu, đề xuất, tham gia sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách,
pháp luật liên quan đến đoàn viên, NLĐ và tổ chức công đoàn, đặc biệt là các chế
độ, chính sách về việc làm, tiền lương, xây dựng thiết chế văn hóa, các quy định
nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho đoàn viên và NLĐ học tập nâng cao trình độ
lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, kiến thức pháp luật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn CĐCS chủ động phối hợp với người sử dụng lao động
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hội nghị cán bộ công chức, đại hội
công nhân viên chức, hội nghị NLĐ hàng năm bảo đảm thiết thực, hiệu quả; tổ
chức thực hiện tốt Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và
thực hiện có hiệu quả thỏa ước lao động tập thể”; thực hiện cơ chế đối thoại, hợp
tác, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Nắm vững tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên và NLĐ; tham gia với
chuyên môn giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc về việc làm, tiền
lương, thu nhập, điều kiện làm việc, chế độ bảo hiểm, nhà ở, nhà trẻ, trường mẫu
giáo, các thiết chế văn hóa… Từng cấp công đoàn, nhất là Trung tâm Tư vấn pháp
luật công đoàn tỉnh thực hiện tốt chức năng tư vấn pháp luật để giúp NLĐ hiểu và
tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình theo quy định của pháp
luật.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát và tăng cường phối hợp thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Công đoàn năm 2012 và các chế độ,
chính sách, pháp luật về lao động; phát hiện, kiến nghị xử lý nghiêm, kịp thời
những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi NLĐ.
- Tham gia có hiệu quả Chương trình Quốc gia về an toàn vệ sinh lao động-
phòng chống cháy nổ; thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, chăm lo cải thiện

điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho NLĐ và
bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh hoạt động vay vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm và các
nguồn vốn khác để giải quyết việc làm cho đoàn viên và NLĐ; các hoạt động xã
14
hội; triển khai có hiệu quả Chương trình “Mái ấm Công đoàn Bình Định”, các hoạt
động xã hội, hỗ trợ đoàn viên và NLĐ có hoàn cảnh khó khăn.
- Tiếp tục đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo
nghề và giới thiệu việc làm của Trung tâm Dạy nghề Công đoàn Bình Định, góp
phần giải quyết việc làm cho NLĐ.
2. Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần, bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, kiến
thức pháp luật, góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh
- Tổ chức triển khai học tập, quán triệt sâu rộng trong đoàn viên và NLĐ các
chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các
nghị quyết đại hội công đoàn gắn với việc tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 20 của Trung ương Đảng về xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam; giáo dục về truyền thống của giai cấp công nhân và tổ chức công
đoàn; nâng cao ý thức cảnh giác trước các âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của
các thế lực thù địch.
- Tổ chức các đợt, lớp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng
cao hiểu biết pháp luật, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho đoàn viên
và NLĐ, nhất là trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Phát động và tổ chức cho đoàn viên, NLĐ đăng ký thực hiện các chuẩn
mực theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với công tác giáo dục,
rèn luyện đạo đức, phẩm chất, lối sống cho đoàn viên và NLĐ.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho đoàn
viên và NLĐ, đặc biệt là công nhân trẻ, nữ, công nhân xuất thân từ nông thôn,

từng bước trí thức hóa đội ngũ công nhân. Tổ chức triển khai thực hiện tốt
Chương trình “Tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho
đoàn viên và NLĐ”.
- Tham gia thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, đi đầu trong việc xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa; đồng thời tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao,
nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đoàn viên và người lao động.
- Đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục; lựa chọn
các hình thức tuyên truyền phù hợp với điều kiện sống và làm việc của đoàn viên
và NLĐ, nhất là ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Phát huy hiệu quả các
phương tiện, công cụ tuyên truyền của tổ chức công đoàn (như Tạp chí Công
đoàn Bình Định, Nhà Văn hóa Lao động tỉnh, Trang thông tin điện tử Công đoàn
Bình Định) và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tuyên truyền trong và ngoài
tỉnh để tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, của công đoàn,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với đoàn viên và NLĐ.
- Đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và nâng cấp Nhà
Văn hóa Lao động tỉnh thành Cung Văn hóa Lao động của tỉnh; duy trì thực hiện
Chương trình đưa văn hóa về cơ sở. Tiếp tục đề xuất, kiến nghị việc quy hoạch, đầu
15
tư xây dựng khu sinh hoạt văn hóa thể thao ở các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp,
góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đoàn viên và NLĐ.
3. Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh
- Phát động và tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước trong
đoàn viên và NLĐ, trọng tâm là phong trào: “Lao động giỏi”, “Lao động sáng tạo”;
xây dựng “Gia đình CNVCLĐ thành đạt” và các cuộc vận động, phong trào thi đua
của các cấp, các ngành.
- Đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả các phong
trào thi đua; vận động các cấp công đoàn, đoàn viên và NLĐ đăng ký, thực hiện các
công trình, sản phẩm, đề tài lao động sáng tạo, sáng kiến kinh nghiệm. Làm tốt công

tác khen thưởng để động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân xuất sắc; việc khen
thưởng phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đối tượng, kịp thời; xây dựng và nhân rộng
điển hình tiên tiến, mô hình hoạt động có hiệu quả.
- Sửa đổi, bổ sung Quy chế Thi đua - Khen thưởng của LĐLĐ tỉnh phù hợp
với quy định của pháp luật, của Tổng Liên đoàn và tình hình thực tế phong trào
CNVCLĐ ở địa phương.
- Nghiên cứu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giải thưởng dành
riêng để biểu dương, tôn vinh những CNVCLĐ tiêu biểu; Quy định về tiêu chuẩn,
quy trình, hình thức bình chọn, tôn vinh, khen thưởng các doanh nghiệp, doanh nhân
tiêu biểu kết hợp với duy trì việc tổ chức gặp gỡ, đối thoại với lãnh đạo các doanh
nghiệp của tỉnh nhân ngày Doanh nhân Việt Nam hàng năm.
4. Đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở vững
mạnh, tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh
- Triển khai có hiệu quả Chương trình “Phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS”.
Tiến hành khảo sát, nắm chắc tình hình doanh nghiệp và công nhân lao động trong
các loại hình doanh nghiệp để có kế hoạch tập trung vận động phát triển đoàn viên,
thành lập CĐCS, nhất là ở các khu, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực
ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; xúc tiến thành lập các
nghiệp đoàn nghề cá.
- Nội dung, phương thức hoạt động công đoàn cần đổi mới theo hướng sát cơ
sở, đoàn viên. Nâng cao chất lượng đoàn viên và chất lượng hoạt động CĐCS, chú ý
đến chất lượng hoạt động của CĐCS xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp ngoài nhà
nước và các nghiệp đoàn.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của đội ngũ CBCĐ”. Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, xây dựng đội ngũ
CBCĐ đảm bảo đủ về số lượng và có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ,
đặc biệt quan tâm cán bộ nữ, trẻ, cán bộ trưởng thành từ cơ sở. Chú trọng công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ và giảng viên kiêm chức; nghiên cứu bố trí cán bộ chuyên
trách công đoàn ở các doanh nghiệp có số lượng đoàn viên, NLĐ đông theo quy định
của Tổng Liên đoàn.

- Tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh; bồi
dưỡng giới thiệu đoàn viên ưu tú, nhất là công nhân trực tiếp sản xuất để các cấp ủy
16
xem xét kết nạp vào Đảng nhằm đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên và xây dựng
tổ chức đảng trong các loại hình doanh nghiệp.
- Đăng ký thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực công
tác công đoàn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn các cấp.
- Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với Liên hiệp Công đoàn tỉnh
Chămpasăc (Lào) và LĐLĐ các tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương nhằm
trao đổi kinh nghiệm hoạt động và thắt chặt tình đoàn kết, nâng cao chất lượng hoạt
động công đoàn.
5. Tăng cường công tác kiểm tra và hoạt động của ủy ban kiểm tra công
đoàn các cấp
Triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm tra việc chấp hành Điều lệ
Công đoàn Việt Nam và Kế hoạch giải quyết, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo
nhiệm kỳ 2013 - 2018. Coi trọng công tác kiểm tra đồng cấp và cấp dưới của ban
chấp hành, ban thường vụ công đoàn các cấp. Định kỳ tổ chức kiểm tra về việc chấp
hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và công đoàn,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiểm tra việc thu, quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản công đoàn ở các cấp công đoàn. Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết
kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của đoàn viên và NLĐ. Củng cố, kiện toàn tổ
chức; tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ủy ban kiểm tra công đoàn, nhất là cấp
cơ sở.
6. Tăng cường công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động
- Triển khai có hiệu quả Chương trình “Vận động nữ CNVCLĐ”. Đa dạng
hóa hình thức tuyên truyền, giáo dục về giới và bình đẳng giới, góp phần nâng cao
trình độ, nhận thức cho nữ đoàn viên, NLĐ.
- Chủ động đề xuất, tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật liên quan đến lao động nữ và bình đẳng giới; hỗ trợ, giúp đỡ nữ đoàn viên
và NLĐ phát triển kinh tế gia đình, cải thiện đời sống.

- Nâng cao hiệu quả phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” gắn
với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình
hạnh phúc”; phát huy vai trò tích cực của đội ngũ nữ cán bộ, đoàn viên, NLĐ trong
các phong trào thi đua của CNVCLĐ.
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác nữ công và nâng
cao chất lượng hoạt động của ban nữ công công đoàn các cấp; tạo điều kiện, môi
trường để nữ CNVCLĐ tham gia hoạt động, rèn luyện, phấn đấu, cống hiến và
trưởng thành.
7. Nâng cao hiệu quả công tác tài chính, kinh tế công đoàn
- Thực hiện tốt Chương trình “Công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn”.
Triển khai kịp thời các quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn về công tác quản lý,
sử dụng tài chính, tài sản công đoàn đến các cấp công đoàn; quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản công đoàn đúng theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn; đảm bảo việc
thu, chi, trích nộp, cấp phát kinh phí, đoàn phí công đoàn kịp thời, đúng quy định, đáp
ứng yêu cầu hoạt động của các cấp công đoàn và phong trào CNVCLĐ.
17
- Thường xuyên kiện toàn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công
tác tài chính cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính công đoàn các cấp; chú trọng
công tác kiểm tra, đôn đốc việc thu, chi, trích nộp kinh phí, đoàn phí công đoàn theo
quy định; chủ động phối hợp với các cấp, các ngành trong công tác thu kinh phí công
đoàn, nhất là các đơn vị ngoài nhà nước và những nơi chưa có tổ chức công đoàn.
- Kiện toàn, củng cố, đầu tư mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn
vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc, tạo thêm nguồn thu, góp phần đảm bảo nhu cầu hoạt
động; hoàn thành công tác cổ phần hóa Công ty TNHH Du lịch Công đoàn Bình
Định để đưa Công ty phát triển một cách bền vững.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Trên cơ sở Chương trình hành động này, Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh xây
dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể theo từng chuyên đề để
triển khai thực hiện.

- Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh chỉ đạo các cấp công đoàn triển khai quán triệt
và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình này và các chương trình, kế hoạch,
đề án cụ thể theo từng chuyên đề của LĐLĐ tỉnh. Tuyên truyền những nội dung cơ
bản của các nghị quyết đại hội công đoàn các cấp và các chương trình, kế hoạch
hành động trên các phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện tuyên truyền
của tổ chức công đoàn.
- Các ban của LĐLĐ tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ
động tham mưu cho Ban Thường vụ trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, định kỳ sơ kết và tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình này vào cuối nhiệm kỳ.
2. Liên đoàn lao động huyện, thị xã, thành phố, công đoàn ngành, đơn vị
kinh tế, sự nghiệp và công đoàn cơ sở trực thuộc
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt sâu rộng nội dung cơ bản của các nghị
quyết đại hội công đoàn các cấp và các chương trình, kế hoạch hành động đến cán
bộ, đoàn viên và NLĐ của đơn vị mình.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương,
đơn vị và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao. Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm, báo cáo kết quả thực hiện với công đoàn cấp trên theo quy định.
TM. BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Huỳnh Thanh Xuân
18
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 05/CTr-LĐLĐ Bình Định, ngày 15 tháng 11 năm 2013
CHƯƠNG TRÌNH
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI

và Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh Bình Định lần thứ XII
về “Phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở”

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI, Nghị quyết
Đại hội Công đoàn tỉnh Bình Định lần thứ XII và chỉ đạo của Tổng LĐLĐ Việt
Nam, Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh Bình Định xây dựng Chương trình “Phát triển
đoàn viên, thành lập CĐCS” như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tạo sự chuyển biến về nhận thức và trách nhiệm của các cấp công đoàn,
NLĐ, người sử dụng lao động trong việc vận động NLĐ gia nhập tổ chức công đoàn
và thành lập CĐCS theo quy định của Luật Công đoàn năm 2012 và Điều lệ Công
đoàn Việt Nam (khóa XI).
2. Đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS nơi có đủ điều
kiện, đặc biệt trong các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước; tập hợp đông đảo
NLĐ vào tổ chức công đoàn để chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của họ; góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ và xây dựng
giai cấp công nhân của tỉnh ngày càng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước.
3. Việc triển khai thực hiện Chương trình này là nhiệm vụ quan trọng,
thường xuyên của các cấp công đoàn trong tỉnh; cần phải tổ chức thực hiện một
cách nghiêm túc, chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả thiết thực; vừa đảm bảo về số
lượng, vừa nâng cao về chất lượng; đồng thời là tiêu chí bắt buộc để đánh giá, xếp
loại hoạt động và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm và cả nhiệm kỳ đối với
các cấp công đoàn trong tỉnh.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Phát triển mới ít nhất 20.000 đoàn viên công đoàn.
2. Thành lập mới ít nhất 250 CĐCS; 100% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có
từ 20 lao động trở lên và 70% số doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của Điều
19
lệ Công đoàn Việt Nam thành lập được tổ chức công đoàn.

3. Tỷ lệ đoàn viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt từ 60% trở lên
so với tổng số công nhân lao động.
4. 80% trở lên CĐCS đạt tiêu chuẩn CĐCS vững mạnh; trong đó có 40% đạt
tiêu chuẩn CĐCS “Vững mạnh xuất sắc”.
5. Hàng năm mỗi CĐCS giới thiệu ít nhất 01 đoàn viên ưu tú để cấp ủy xem
xét kết nạp vào Đảng (đối với những nơi có tổ chức cơ sở đảng và còn nguồn phát
triển). Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ có từ 7.000 đoàn viên công đoàn ưu tú được kết
nạp vào Đảng.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện; tranh thủ sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng và sự hỗ trợ, phối hợp của chính quyền, các tổ chức
chính trị - xã hội để đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS
- Hàng năm, từng cấp công đoàn phối hợp điều tra, khảo sát, nắm tình hình
doanh nghiệp và lao động trên địa bàn; xây dựng kế hoạch, đề ra chỉ tiêu, giải pháp
tổ chức thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc; định kỳ đánh giá, khen
thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu và linh hoạt điều chỉnh, bổ sung giải pháp thực hiện.
- Đổi mới cách thức tiếp cận, nội dung và phương thức tuyên truyền, vận động
NLĐ gia nhập tổ chức công đoàn; đổi mới quy trình vận động thành lập CĐCS theo
hướng tăng cường sự chủ động tham gia của NLĐ.
- Gắn công tác phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS với tiếp tục thực hiện Kế
hoạch số 15 ngày 18/7/2008 của Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh về thực hiện Nghị quyết
20 ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng giai
cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Nghị quyết số 25 ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng
cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới,
Chỉ thị số 12 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVIII) về công tác phát triển đảng
viên, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức quần chúng trong các doanh nghiệp
ngoài khu vực nhà nước.
- Chủ động phối hợp với chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp
nắm bắt thông tin, tiếp cận, trao đổi với người sử dụng lao động, xây dựng mối quan

hệ gắn bó, tranh thủ sự đồng thuận, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đoàn viên,
thành lập CĐCS và tổ chức phong trào công nhân, hoạt động công đoàn tại đơn vị,
doanh nghiệp.
2. Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực của ban chấp hành CĐCS; nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của CĐCS
- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của CĐCS theo Kế
hoạch số 21 ngày 06/10/2011 của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 6a ngày 06/01/2011 của Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam về tiếp tục đổi
mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động của CĐCS.
- Nắm chắc và lập danh sách số lao động làm việc trong đơn vị, doanh
nghiệp, nhất là số lao động mới tuyển dụng; xây dựng kế hoạch phát triển đoàn
20
viên, giao chỉ tiêu cho CĐCS thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn và đôn
đốc triển khai thực hiện.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động phù hợp với điều kiện, đặc thù
của đơn vị; phân công đoàn viên giúp đỡ và vận động NLĐ gia nhập tổ chức công
đoàn; đồng thời CĐCS phải có những hoạt động thiết thực, hiệu quả, thể hiện rõ vai
trò đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, làm cơ sở
thuyết phục NLĐ gia nhập tổ chức công đoàn.
- Gắn việc tổ chức các hoạt động công đoàn với công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức NLĐ về vai trò, vị trí của tổ chức công đoàn; tích cực tham gia xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình, lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của
đoàn viên và NLĐ để chủ động phối hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vi, chủ doanh
nghiệp có biện pháp giải quyết kịp thời hoặc báo cáo, phản ánh, đề xuất với cấp ủy
đảng và công đoàn cấp trên để có các giải pháp chỉ đạo, hỗ trợ.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
CĐCS. Hàng năm, các CĐCS cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ
do công đoàn cấp trên tổ chức. Những CĐCS có quy mô lớn, CBCĐ đông thì chủ
động tổ chức mở lớp tập huấn cho CBCĐ cấp mình.

- Thực hiện tốt công tác quản lý đoàn viên, xây dựng sổ đoàn viên, cấp Thẻ
đoàn viên và hướng dẫn quản lý, sử dụng có hiệu quả Thẻ đoàn viên công đoàn.
Định kỳ thống kê, báo cáo công đoàn cấp trên về công tác tổ chức, đoàn viên và
hoạt động của CĐCS theo quy định.
3. Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức; nâng cao vai trò của công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở để có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ phát triển đoàn
viên, thành lập CĐCS, xây dựng CĐCS vững mạnh
- Sắp xếp, kiện toàn, khắc phục những vấn đề còn bất cập nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ chức công đoàn toàn tỉnh; rà soát, điều chuyển
những CĐCS đang có sự phân cấp quản lý chưa phù hợp, hoạt động gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác quản lý, chỉ
đạo, hướng dẫn, hỗ trợ của công đoàn cấp trên trực tiếp và đảm bảo có sự lãnh đạo
trực tiếp, toàn diện của tổ chức cơ sở đảng đối với hoạt động của các CĐCS.
- Bố trí đủ cán bộ chuyên trách cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở theo số biên
chế đã được duyệt, đồng thời tiếp tục kiến nghị với Tổng Liên đoàn cho tăng thêm biên
chế để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong tình hình
mới. Đổi mới phương thức chỉ đạo của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở theo hướng
tăng cường sự hướng dẫn, hỗ trợ trực tiếp, thường xuyên, trao đổi thông tin hai chiều
trong tổ chức và hoạt động công đoàn thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo. Nâng cao vai trò,
trách nhiệm trong việc đại diện cho NLĐ ở những nơi chưa có tổ chức công đoàn.
- Xây dựng lực lượng đoàn viên nòng cốt và phát huy vai trò đoàn viên nòng cốt
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước; cử CBCĐ có năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm
thực tiễn tiếp cận NLĐ tại các đơn vị, doanh nghiệp, khu công nghiệp để tuyên truyền,
vận động họ gia nhập tổ chức công đoàn; hướng dẫn tổ chức ban vận động thành lập
CĐCS; thẩm định, công nhận việc gia nhập công đoàn của NLĐ và công nhận việc
thành lập CĐCS theo quy định của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam; thực
21
hiện tốt công tác quản lý, nâng cao chất lượng đoàn viên và CĐCS.
4. Gắn nhiệm vụ phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS với
đánh giá thi đua của các cấp công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn; phân bổ kinh
phí hợp lý để thực hiện công tác phát triển đoàn viên, thành
lập CĐCS
- Tiếp tục thực hiện Hướng dẫn số 07 ngày 26/5/2011, Quyết định 54 ngày
12/3/2010 của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh về việc ban hành bảng điểm thi đua và
đánh giá, xếp loại CĐCS, nghiệp đoàn, LĐLĐ huyện, thị xã, thành phố, công đoàn
ngành và đơn vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc, đồng thời rà soát, nghiên cứu, bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp, nhằm đảm bảo đánh giá, xếp loại và bình xét thi đua hàng
năm và cả nhiệm kỳ của các cấp công đoàn đúng thực chất, không chạy theo thành
tích, thực sự tạo ra động lực thúc đẩy phong trào thi đua xây dựng tổ chức công đoàn
ngày càng vững mạnh.
- Từng cấp công đoàn chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt
công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, trong đó coi trọng
việc tổ chức các hoạt động nghiên cứu thực tế, trao đổi kinh nghiệm hoạt động cho
CBCĐ, nhất là về công tác phát triển đoàn viên, thành lập và xây dựng CĐCS vững
mạnh.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn CĐCS, đặc biệt là CĐCS
khu vực ngoài nhà nước hàng năm tiến hành lập dự toán, tổ chức thực hiện nghiêm
túc việc thu, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, đoàn phí công đoàn và
tranh thủ các nguồn thu khác để đáp ứng nhu cầu hoạt động của tổ chức công đoàn
và phong trào CNVCLĐ, trong đó ưu tiên chi cho công tác phát triển đoàn viên,
thành lập và xây dựng CĐCS vững mạnh. Nguồn kinh phí chi cho thực hiện Chương
trình này phải được phân bổ hợp lý trong kế hoạch tài chính hàng năm của mỗi cấp
công đoàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo triển khai Chương trình này đến các cấp công đoàn và tăng cường
phối hợp với các cấp chính quyền, các ngành có liên quan để triển khai thực hiện.
- Ban Tổ chức LĐLĐ tỉnh chủ trì phối hợp với các ban, các đơn vị của LĐLĐ
tỉnh tham mưu cho Ban Thường vụ trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,

giám sát, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm và sơ kết, tổng kết đánh giá
việc triển khai thực hiện Chương trình này vào giữa và cuối nhiệm kỳ.
2. Liên đoàn lao động huyện, thị xã, thành phố, công đoàn ngành, các
đơn vị kinh tế, sự nghiệp và CĐCS trực thuộc
- Căn cứ Chương trình này và tình hình thực tế của địa phương, ngành, đơn vị
mình vận dụng cụ thể hóa đưa vào kế hoạch thực hiện các nghị quyết đại hội công
đoàn của đơn vị mình và triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, báo cáo kết quả thực hiện với
công đoàn cấp trên theo quy định.
TM. BAN CHẤP HÀNH
22
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Huỳnh Thanh Xuân
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 06/CTr-LĐLĐ Bình Định, ngày 15 tháng 11 năm 2013
CHƯƠNG TRÌNH
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI và Nghị quyết
Đại hội Công đoàn tỉnh Bình Định lần thứ XII về "Nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn”
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI, Nghị quyết
Đại hội Công đoàn tỉnh Bình Định lần thứ XII và chỉ đạo của Tổng LĐLĐ Việt
Nam, Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh Bình Định xây dựng Chương trình “Nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCĐ” như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCĐ các cấp,
góp phần xây dựng đội ngũ CBCĐ của tỉnh có đủ trình độ và năng lực, đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ của phong trào CNVCLĐ và hoạt động công đoàn trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội
ngũ CBCĐ cần phải tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa tinh thần Kế hoạch số 15 ngày
18/7/2008 của Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh (khóa XI) về thực hiện Nghị quyết 20
ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về tiếp tục xây dựng
giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và các kế hoạch, hướng dẫn của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh.
3. Việc triển khai thực hiện Chương trình này là nhiệm vụ thường xuyên, quan
trọng của các cấp công đoàn; cần triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả thiết
thực; là tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại hoạt động và bình xét thi đua, khen
thưởng hàng năm và cả nhiệm kỳ đối với các cấp công đoàn trong tỉnh.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. 100% CBCĐ chuyên trách được đào tạo cơ bản về công đoàn theo chương
trình đào tạo lý luận và nghiệp vụ công tác công đoàn.
2. 80% CBCĐ không chuyên trách được bồi dưỡng về lý luận, nghiệp vụ công
tác công đoàn và kỹ năng hoạt động công đoàn.
23
3. Cán bộ chuyên trách công đoàn có trình độ đại học và sau đại học đạt trên
95%, trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên đạt trên 50%.
4. Có 100% số cán bộ chủ chốt công đoàn các cấp và 100% số cán bộ nữ công
được bồi dưỡng về bình đẳng giới, lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn. Tỷ lệ
nữ trong ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn các cấp đạt ít nhất là 30%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nghiên cứu cụ thể hóa Khung tiêu chuẩn, chức danh cán bộ công đoàn
do Tổng LĐLĐ Việt Nam ban hành để triển khai thực hiện trong hệ thống
công đoàn của tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn
- Các cấp công đoàn tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 14 ngày 25/10/2010 của
Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 4a ngày

04/3/2010 của Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam (khóa X) về tiếp tục đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ giai đoạn 2010 - 2020.
- Từng cấp công đoàn tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình đội ngũ CBCĐ về
chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, nghiệp vụ công đoàn…; tổ chức cho
từng cán bộ đăng ký nhu cầu học tập nâng cao trình độ; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực hiện; đồng thời hàng năm rà soát, điều chỉnh, bổ sung
đối tượng, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp tình hình thực tế.
- Hàng năm, từng cấp công đoàn có kế hoạch tổ chức tập huấn, bồi dưỡng bổ
sung kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đội ngũ CBCĐ theo phân cấp quản lý.
- Công tác đào tạo gắn với quy hoạch, sử dụng và thực hiện chính sách với cán
bộ. Ưu tiên thực hiện chế độ cử tuyển đối với CBCĐ xuất thân là công nhân trực tiếp
sản xuất, trưởng thành từ cơ sở, cán bộ vùng sâu, vùng xa, cán bộ nữ, CBCĐ khu
vực ngoài nhà nước thi tuyển vào các trường đại học trong hệ thống công đoàn.
- Phối hợp với các trường đào tạo trong hệ thống công đoàn, tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng CBCĐ; đồng thời xây dựng, đào tạo đội ngũ giảng viên kiêm chức để
đáp ứng yêu cầu tập huấn, bồi dưỡng cán bộ ở cơ sở.
- Định kỳ 2 năm tổ chức Hội thi, gặp mặt, biểu dương cán bộ CĐCS giỏi.
- Phải đảm bảo kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ đạt ít
nhất là 15% trong tổng kinh phí chi cho hoạt động hàng năm của mỗi cấp công
đoàn. Ngoài ra, cần tranh thủ các nguồn kinh phí hỗ trợ từ chính quyền, doanh
nghiệp hoặc các đơn vị phối hợp để chi cho công tác này.
3. Về đổi mới và nâng cao chất lượng công tác cán bộ
- Điều chỉnh, bổ sung Quy chế đào tạo, tuyển dụng CBCĐ cho phù hợp với quy
định của Tổng Liên đoàn, mở rộng phạm vi, đối tượng xét tuyển, thi tuyển CBCĐ.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đội ngũ CBCĐ, gắn với thực hiện tốt
công tác nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, sắp xếp, bố trí, sử
dụng cán bộ và tuân thủ đúng quy trình thủ tục và thẩm quyền theo quy định của
Đảng và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.
- Đánh giá, đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đủ tiêu chuẩn và
điều kiện, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới có triển vọng. Quan tâm tạo

nguồn và quy hoạch cán bộ trẻ, nữ, xuất thân từ công nhân. Thực hiện phân công
24
nhiệm vụ đến từng vị trí công việc, phù hợp với năng lực của CBCĐ và đánh giá
cán bộ định kỳ và trước khi bổ nhiệm, bầu cử. Gắn công tác đánh giá cán bộ hàng
năm với khen thưởng, kỷ luật CBCĐ.
- Đối với CBCĐ được tiếp nhận thông qua bầu cử: Cần làm tốt công tác chuẩn
bị nhân sự và hiệp y nhân sự trước mỗi kỳ bầu cử, bổ sung, kiện toàn. Định hướng
lựa chọn được những người ưu tú nhất, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, tâm
huyết với phong trào CNVCLĐ và hoạt động công đoàn, được đoàn viên, NLĐ tín
nhiệm suy tôn, giới thiệu để bầu làm CBCĐ, hạn chế sự can thiệp của người sử
dụng lao động trong quá trình chuẩn bị nhân sự.
- Từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy, bố trí CBCĐ chuyên trách
đủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trong đó chú trọng việc nâng cao năng lực hoạt động
của CĐCS và cấp trên trực tiếp cơ sở.
4. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức và lối sống
của cán bộ công đoàn
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 15 ngày 08/7/2008 của Ban Chấp hành LĐLĐ
tỉnh thực hiện kế hoạch 22 của Tỉnh ủy và Chương trình hành động của Tổng LĐLĐ
tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết 20 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục, rèn luyện đối với CBCĐ.
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm và ý thức học tập
nâng cao trình độ, rèn luyện kỹ năng, phẩm chất, tác phong làm việc của đội ngũ CBCĐ.
- Chú trọng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho CBCĐ nhằm góp phần
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cán bộ công chức nói chung, CBCĐ nói riêng
- Quan tâm thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định.
5. Kiến nghị và tham gia hoàn thiện chính sách cán bộ,
nhất là cán bộ CĐCS
- Chủ động nắm bắt, đề xuất với cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, sửa

đổi, bổ sung các chế độ, chính sách về đào tạo nguồn nhân lực, chính sách thu hút
nhân tài; đồng thời tích cực tham gia đề xuất, kiến nghị, đóng góp ý kiến vào việc
sửa đổi các luật pháp, chính sách liên quan đến NLĐ và CBCĐ.
- Đề xuất, kiến nghị với Tổng LĐLĐ Việt Nam bổ sung biên chế CBCĐ cấp
trên trực tiếp cơ sở và các chế độ, chính sách cho CBCĐ nói chung, trong khu vực
ngoài nhà nước nói riêng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo triển khai Chương trình này đến các cấp công đoàn và tăng cường
phối hợp với các cấp chính quyền và các ngành liên quan để triển khai thực hiện.
- Ban Tổ chức LĐLĐ tỉnh chủ trì phối hợp với các ban, đơn vị của LĐLĐ tỉnh
tham mưu cho Ban Thường vụ trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm và sơ kết, tổng kết đánh giá việc
triển khai thực hiện Chương trình này vào giữa và cuối nhiệm kỳ.
25

×