Tải bản đầy đủ (.pdf) (231 trang)

Nghiên cứu mô hình đánh giá tác động của tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trong điều kiện thông tin bất cân xứng đối với tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 231 trang )























BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
***


TRẦN THỊ ÁNH

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN


TRONG ĐIỀU KIỆN THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐỐI VỚI
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ HỌC
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62310101


LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGHIÊM SĨ THƯƠNG
2. TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG




HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn có
nguồn gốc. Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Hà nội, ngày 28 tháng 04 năm 2014
Tác giả luận án


Trần Thị Ánh
















i

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS
Nghiêm Sĩ Thương và TS Nguyễn Đại Thắng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên trong
suốt quá trình nghiên cứu và viết luận án để tác giả có thể hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo
sau Đại học của Trường Đại học Bách Khoa Hà nội, các thầy cô ở Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Đại học Tài chính và các thầy cô ở các trường khác đã tận tình góp ý và giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận án.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ quý báu của các cô, chú và anh chị tại Bộ
Khoa học và Công nghệ, các anh chị tại Tòa soạn Tạp chí Nghiên cứu khoa học, tạp chí Tài
chính và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tác giả trong bản
luận án.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và các bạn bè đã động viên,

giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện luận án.
Tác giả: Trần Thị Ánh












ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC CÁC BẢNG xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ xiii
MỞ ĐẦU xiv
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI xiv
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU xv
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU xvi
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xvi
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN xvii
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN xviii
CHƯƠNG 1 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC 1
1.1.1. Mô hình tăng trưởng của Solow [81] 1
1.1.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Romer [77][78][79] 3
1.1.3. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Bencivenga và Smith [30] 5
1.1.4. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Jones [56][57], Ivo De Loo và Luc Soete [54]
8
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 10
1.2.1. Giáo sư Trần Thọ Đạt - Vai trò của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) trong
chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam [18][19][20] 10
1.2.2. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương – Thay đổi mô hình tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam [21][22] 14
iii

1.2.3. Nguyễn Đức Kiên – Mô hình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam ở giai đoạn
thu nhập trung bình thấp (2012-2020) [9] 16
1.3. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU 18
1.3.1. Một số tồn tại từ các mô hình nghiên cứu trước 18
1.3.2. Định hướng nghiên cứu 21
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 24
CHƯƠNG 2 25
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 25
2.1. TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 25
2.1.1. Khái niệm và vai trò của tăng trưởng kinh tế 25
2.1.2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế 27
2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng kinh tế 29
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế 30
2.2. TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN

TRONG ĐIỀU KIỆN THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ 31
2.2.1. Tổng quan về tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển 31
2.2.2. Việc tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trong điều kiện thông tin
bất cân xứng 42
2.2.3. Mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trong điều
kiện thông tin bất cân xứng và tăng trưởng kinh tế 47
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 55
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÀI TRỢ CHO
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN THÔNG TIN BẤT
CÂN XỨNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 56
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH 56
iv

3.1.1. Thị trường tín dụng và vấn đề thông tin bất cân xứng ở thị trường tín dụng 56
3.1.2. Hoạt động nghiên cứu và phát triển (hệ thống bằng phát minh sáng chế) và
tăng trưởng kinh tế 58
3.2. XÂY DỰNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ CHO MÔ HÌNH 61
3.2.1. Mô tả môi trường kinh tế của mô hình 61
3.2.2. Việc sản xuất hàng hóa cuối cùng và hàng hóa trung gian 65
3.3. THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG VÀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG GIỮA NGƯỜI ĐI VAY VÀ
NGƯỜI CHO VAY 72
3.3.1. Thị trường tín dụng 72
3.3.2. Hợp đồng tín dụng ở điều kiện cân bằng 76
3.4. SỰ CÂN BẰNG CỦA THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG 79
3.4.1. Các trạng thái cân bằng của thị trường tín dụng ở điều kiện thông tin bất cân
xứng 79
3.4.2. Mô tả trạng thái cân bằng của thị trường tín dụng 80
3.4.3. Tác động của xác suất được tài trợ của những người đi vay có mức độ rủi ro
thấp đến tăng trưởng kinh tế 89

3.5. KIỂM ĐỊNH CÁC ĐIỀU KIỆN CỦA MÔ HÌNH 95
3.5.1. Kiểm định điều kiện tham gia thị trường của các chủ thể trong mô hình 95
3.5.2. Kiểm định sự tồn tại của trạng thái cân bằng ở thị trường tín dụng 98
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 102
CHƯƠNG 4 104
VẬN DỤNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 104
4.1. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CÁC THAM SỐ VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG MÔ HÌNH 104
4.1.1. Quy trình xác định các tham số của mô hình 104
4.1.2. Phạm vi ứng dụng mô hình 110
v

4.2. THUẬT TOÁN VẬN DỤNG MÔ HÌNH 111
4.3. KẾT QUẢ VẬN DỤNG MÔ HÌNH VÀO MỘT SỐ NƯỚC 111
4.3.1. Phân nhóm và lựa chọn các nước vận dụng mô hình 111
4.3.2. Tổng quan về việc tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển và một số
chỉ tiêu kinh tế xã hội của các nước vận dụng mô hình 113
4.3.3. Kết quả vận dụng mô hình tại Việt Nam 118
4.3.4. Kết quả vận dụng mô hình tại Mỹ 132
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 144
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 145
5.1. KẾT QUẢ 145
5.1.1. Kết quả về mặt lý luận 145
5.1.2. Kết quả về mặt thực tiễn 147
5.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 149
5.2.1. Kiến nghị về việc tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trong điều
kiện thông tin bất cân xứng 150
5.2.2. Một số kiến nghị về việc giảm sự bất cân xứng về thông tin ở thị trường tài
chính 151

5.3. BÀN LUẬN 153
KẾT LUẬN 1555
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 1577
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1588
PHỤ LỤC………………………………… ………………………………………………… 163




vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

L
u

Hàm lợi ích của người cho vay
B
u

Hàm lợi ích của người đi vay
t
Kỳ hạn trong mô hình
1
c

Tiêu dùng ở thời kỳ trẻ
2
c


Tiêu dùng ở thời kỳ già
i
Nhóm người đi vay i
H
Nhóm người đi vay có mức độ rủi ro cao
L
Nhóm người đi vay có mức độ rủi ro thấp

Tỷ trọng nhóm người đi vay có mức độ rủi ro cao trong số những
người đi vay
(
1 
)

Tỷ trọng nhóm người đi vay có mức độ rủi ro thấp trong số
những người đi vay




Xác suất thành công của dự án R&D đối với nhóm người đi vay
có mức độ rủi ro cao




Xác suất thành công của dự án R&D đối với nhóm người đi vay
có mức độ rủi ro thấp




Giá trị mang lại bởi 1 đơn vị tích lũy của nhóm người đi vay có
mức độ rủi ro cao



Giá trị mang lại bởi 1 đơn vị tích lũy của nhóm người đi vay có
mức độ rủi ro thấp
jt
K

Sản phẩm trung gian thứ
th
j
ở thời kỳ
t

t
Y

Hàng hóa cuối cùng ở thời kỳ t
t
N

Tổng lượng hàng hóa trung gian ở kỳ t
vii

t
L


Lực lượng lao động sản xuất sản phẩm cuối cùng ở thời kỳ t
A
Trình độ khoa học công nghệ
α

Hằng số và thỏa mãn điều kiện 0 <
α
< 1



Mức lương thực tế
jt
P

Giá cả của hàng hóa trung gian thứ j
j
η

Lợi nhuận mang lại từ việc sản xuất hàng hóa trung gian thứ j
t
R

Lãi suất thị trường
Ht
π

Xác suất nhóm người đi vay có mức độ rủi ro cao được tài trợ từ
người cho vay
Lt

π

Xác suất nhóm người đi vay có mức độ rủi ro thấp được tài trợ từ
người cho vay
F
Lượng vốn cần thiết để thực hiện một dự án R&D
t
N

= (



)
Lượng sản phẩm trung gian mới ở kỳ t
LApD
HH
2
11
1
2
1
1
αα
α
α
α
−−

=


Hằng số của mô hình
(
)
α
α
α
ααβ
−−
−=
1
2
1
1
1 AB
HH

Hằng số của mô hình







viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải thích

BPM
Bằng phát minh
CHLB
Cộng hòa liên bang
CIC
Trung tâm tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước
Dự án R&D
Dự án nghiên cứu và phát triển
EU
Châu Âu
FFRDC
Trung tâm nghiên cứu và phát triển được tài trợ bởi chính phủ liên bang
FTE
Quy đổi theo chế độ toàn bộ thời gian
FDI
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GRI
Tổ chức báo cáo toàn cầu
GNP
Tổng sản phẩm quốc dân
HDI
Chỉ số phát triển nhân lực
IBM
Công ty máy tính IBM
ICOR
Hệ số hiệu quả sử dụng tổng hợp của vốn
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế

KH&CN
Khoa học và công nghệ
LLLĐ
Lực lượng lao động
MC
Chi phí biên
MS
Mẫu số
NIFA
Thu nhập ròng tài sản từ nước ngoài
NNC
Lượng người nghiên cứu
NSF
Tổ chức khoa học quốc gia
ix

OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OGM
Mô hình các thế hệ kế tiếp nhau
USD
Đôla Mỹ
PCI
Thu nhập bình quân đầu người
PPP
Sức mua tương đương
SPCC
Sản phẩm cuối cùng
TFP
Năng suất nhân tố tổng hợp

TFPG
Tốc độ gia tăng của năng suất nhân tố tổng hợp
TFPG
*
Tốc độ gia tăng của năng suất nhân tố tổng hợp loại bỏ yếu tố chu kỳ
kinh doanh
Tốc độ TTKT
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
UK
Nước Anh
XNK
Xuất nhập khẩu












x

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
1 Bảng 1.1: Đóng góp của các yếu tố vào tăng trưởng TFP 12
2 Bảng 1.2: Tỷ trọng đầu tư hoạt động R&D của khối doanh nghiệp so

với các bộ phận còn lại
19
3 Bảng 2.1: Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tính theo đầu
người
28
4 Bảng 2.2: Phân biệt giữa nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và
nghiên cứu phát triển
28
5 Bảng 2.3 : Bảng tài trợ cho hoạt động R&D toàn thế giới 33
6
Bảng 2.4: Các nước dẫn đầu thế giới phân theo các lĩnh vực khác
nhau năm 2013
50
7
Bảng 2.5: Tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế ở Mỹ và
Nhật Bản
50
8
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của Mỹ giai đoạn 2005-2013
114
9
Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn
2005-2013
118
10
Bảng 4.3: Một số tham số của mô hình tại Việt Nam
119
11
Bảng 4.4: Xác suất tài trợ để thực hiện hoạt động R&D tại Việt Nam
120

12
Bảng 4.5: Bảng xác định giá trị lớn nhất của tham số
λ
tại Việt Nam
120
13
Bảng 4.6: Biện luận sự biến động của tham số
λ
năm 2013
121
14
Bảng 4.7: Xác suất thành công của cả hai nhóm người đi vay tại Việt
Nam
122
15
Bảng 4.8: Biện luận sự biến động của tham số 

ở Việt Nam năm
2013
123
16
Bảng 4.9: Biện luận sự biến động của tham số 

ở Việt Nam năm
2013
124
xi

17
Bảng 4.10: Biện luận sự biến động của tham số 


ở Việt Nam năm
2013
125
18
Bảng 4.11: Kết quả vận dụng mô hình tại Việt Nam năm 2013
126
19
Bảng 4.12: Dải xác suất tài trợ có hiệu quả ở Việt Nam năm 2014
128
20
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp kết quả vận dụng mô hình tại Việt Nam
giai đoạn 2005-2013
131
21
Bảng 4.14: Một số tham số của mô hình tại Mỹ
132
22
Bảng 4.15: Xác suất tài trợ để thực hiện hoạt động R&D tại Mỹ
133
23
Bảng 4.16: Bảng xác định giá trị lớn nhất của tham số
λ
tại Mỹ
133
24
Bảng 4.17: Biện luận sự biến động của tham số
λ
năm 2013 tại Mỹ
134

25
Bảng 4.18: Xác suất thành công của cả hai nhóm người đi vay tại Mỹ
135
26
Bảng 4.19: Biện luận sự biến động của tham số 

ở Mỹ năm 2013
136
27
Bảng 4.20: Biện luận sự biến động của tham số 

ở Mỹ năm 2013
137
28
Bảng 4.21: Biện luận sự biến động của tham số 

ở Mỹ năm 2013
138
29
Bảng 4.22: Kết quả vận dụng mô hình tại Mỹ năm 2013
139
30
Bảng 4.23: Dải xác suất tài trợ có hiệu quả ở Mỹ năm 2014
140
31
Bảng 4.24: Bảng tổng hợp kết quả vận dụng mô hình tại Mỹ giai
đoạn 2005-2013
143








xii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT TÊN HÌNH VẼ TRANG
1
Hình 0.1: Phương pháp nghiên cứu của luận án
xvii
2
Hình 1.1: Tăng trưởng GDP, vốn, lao động và TFP, 1991-2009
11
3
Hình 1.2: Tăng trưởng GDP, K, L và TFP đã loại bỏ yếu tố chu kỳ kinh doanh,
1991-2009
11
4
Hình 1.3: Nền tảng và hướng nghiên cứu mới của đề tài
23
5
Hình 2.1: Sự tiến triển tư duy về phát triển
27
6 Hình 2.2.: Mối quan hệ giữa nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng
và nghiên cứu phát triển
34
7 Hình 2.3: Mục tiêu kinh tế - xã hội của hoạt động R&D 34
8 Hình 2.4: Nguồn nhân lực cho hoạt động R&D được phân theo lĩnh vực

hoạt động và trình độ chuyên môn
37
9 Hình 2.5: Mô hình thông tin bất cân xứng 46
10 Hình 3.1: Các tham số trong mô hình 60
11 Hình 3.2: Các thế hệ trong mô hình 61
12 Hình 3.3 : Các chủ thể trong mô hình 63
13 Hình 3.4: Dự án R&D trong mô hình 65
14 Hình 3.5: Sản xuất hàng hóa cuối cùng và hàng hóa trung gian 66
15 Hình 3.6: Thi trường tín dụng 73
16 Hình 3.7: Sự cân bằng của thị trường tín dụng 80
17
Hình 3.8: Trạng thái cân bằng của thị trường tín dụng

86
18 Hình 3.9: Tác động của xác suất được tài trợ tín dụng của những người
đi vay có mức độ rủi ro thấp tới tăng trưởng kinh tế
90
19 Hình 4.1: Quy trình xác định các tham số của mô hình 105
20 Hình 4.2: Tổng lượng bằng sáng chế từ năm 2003 – 2013 114

xiii

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc
sống và thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Theo các tài liệu [85][86][87], từ thế
kỷ 19 trở lại đây, tăng trưởng kinh tế đã tạo ra những cải thiện đáng kể đối với mức sống của
người dân. Thu nhập bình quân đầu người của thế giới năm 2013 là 10.236 USD, năm 2000 là
6.735 USD, năm 1990 là 5.209 USD, năm 1970 là 3.269 USD và năm 1950 là 1.596 USD. Như
vậy thu nhập bình quân đầu người của thế giới năm 2013 gấp 1,5 lần so với năm 2000, gấp gần 2

lần năm 1990, gấp 3,1 lần năm 1970 và gấp 6,4 lần năm 1950.
Để có sự tăng trưởng kinh tế, hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
(còn gọi là hoạt động nghiên cứu và phát triển - hoạt động R&D) là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong việc tăng năng suất lao động, chế tạo sản phẩm mới và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ. Những nghiên cứu gần đây cho thấy bốn yếu tố chủ yếu tác động tới tăng trưởng kinh tế
gồm: tài nguyên thiên nhiên, vốn (bao gồm cả cơ sở hạ tầng), con người (bao gồm cả giáo dục và
đào tạo) và việc đầu tư vào khoa học công nghệ (gồm việc đầu tư cho hoạt động R&D và tạo ra
những công nghệ mới). Trong bốn yếu tố này, theo Romer (1990) – một trong những nhà kinh tế
hàng đầu nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế: “Tiến bộ kỹ thuật là nhân tố quan trọng của tăng
trưởng kinh tế, trong đó hoạt động R&D lại là nhân tố hàng đầu của sự cải tiến về mặt kỹ thuật”
[77].
Hoạt động R&D không thể thành công nếu không có sự tài trợ về vốn. Mặc dù không
phải tất cả các hoạt động tài trợ đều mang lại kết quả như mong muốn, song đến nay các quốc
gia vẫn không ngừng nâng cao tỷ trọng tài trợ cho hoạt động R&D, đồng thời cũng không ngừng
khuyến khích các doanh nghiệp, các trường đại học cũng như các viện nghiên cứu tích cực tham
gia đối với hoạt động này. Tổng đầu tư cho hoạt động R&D năm 2011 trên toàn thế giới đạt
1333,4 tỷ USD, năm 2012 đạt 1402,6 tỷ USD và năm 2013 đạt 1473,5 tỷ USD [74].
Thị trường tài trợ cho hoạt động R&D cũng giống như bất kỳ thị trường nào, tức cũng có
bên cung và bên cầu. Quan hệ giữa bên cung và bên cầu xảy ra hai trường hợp:
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: là một mô hình kinh tế thị trường lý tưởng, ở đó
không có người sản xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế được thị
trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Ở thị trường cạnh tranh hoàn hảo, tất cả người bán và người
mua đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc mua bán, trao đổi. Thị trường
cạnh tranh hoàn hảo tạo nên cung cầu phù hợp nhất, mức tiêu dùng và mức cung đều được tối đa
hoá nên việc sử dụng nguồn lực được hiệu quả nhất. Do vậy, mô hình thị trường cạnh tranh hoàn
hảo được xem là một mô hình kinh tế lý tưởng.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh khi các điều kiện cần
thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được thỏa mãn. Ở thị trường này, lợi ích của người tiêu
dùng không được tối đa hóa và các nguồn lực trong xã hội cũng không được sử dụng hiệu quả.
xiv


Thị trường tài trợ cho hoạt động R&D ở hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay là thị
trường cạnh tranh không hoàn hảo. Một trong các lý do dẫn đến việc cạnh tranh không hoàn hảo
là sự bất cân xứng về thông tin giữa người mua và người bán. Theo F.Mishkin [41], “Sự không
công bằng về mặt thông tin mà mỗi bên có được được gọi là hiện tượng thông tin bất cân xứng”.
Vấn đề thông tin bất cân xứng, mà hệ quả của nó là sự lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức,
khiến việc tài trợ cho hoạt động R&D được không đúng người đúng mục đích, từ đó ảnh hưởng
tới tăng trưởng kinh tế. Để phản ánh hệ quả này, các mô hình của Jones (1995a) [57], Ivo De
Loo và Luc Soete (1999) [54], Madsen [65] đã đề cập đến nghịch lý về mối quan hệ giữa việc tài
trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế: “Ở một số quốc gia, lượng tiền đầu tư cho hoạt
động R&D liên tục tăng trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế lại có xu hướng giảm dần trong
nhiều năm liên tiếp”. Nghịch lý này đã xảy ra ở Mỹ giai đoạn 1989-1991, ở một số quốc gia như
Mỹ, Nhật Bản, Anh … giai đoạn 2000-2003 và gần đây là giai đoạn 2007-2010 [39].
Các nghiên cứu khác cho đến nay cũng đưa ra nhiều luận giải cho nghịch lý này như bài
viết của Jones (1995) [57], Ivo De Loo và Luc Soete (1999) [54], Madsen [65]. Jones (1995) cho
rằng những nhân tố đột biến bất thường đã tác động ngược chiều và làm giảm tốc độ tăng trưởng
kinh tế; theo Ivo De Loo và Luc Soete (1999), hoạt động R&D về sau đã tập trung vào sự khác
biệt hóa sản phẩm nhiều hơn là sự đổi mới về mặt kỹ thuật công nghệ, điều này góp phần tăng
lợi ích của người tiêu dùng nhưng không tác động mạnh đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
những giải thích này vẫn chưa nhận được nhiều sự đồng thuận và đang còn gây nhiều tranh luận
giữa các nhà kinh tế.
Như vậy, cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy không phải trong mọi trường hợp việc tăng
cường tài trợ cho hoạt động R&D đều góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Vậy trong trường
hợp nào thì nên tiếp tục tăng cường tài trợ cho hoạt động R&D, trong trường hợp nào thì không
nên tăng cường tài trợ cho hoạt động R&D và nên sử dụng nguồn lực đó cho các lĩnh vực ưu tiên
khác?
Những phân tích trên cho thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu để luận giải cho nghịch lý về
mối quan hệ giữa việc tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh thông tin
bất cân xứng ở thị trường tài chính. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mô hình đánh
giá tác động của tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trong điều kiện thông tin

bất cân xứng đối với tăng trưởng kinh tế” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sỹ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu khoa học:
• Xây dựng mô hình đánh giá tác động của tài trợ cho hoạt động R&D đối với tăng trưởng
kinh tế trong điều kiện thông tin bất cân xứng.
xv

• Đưa ra luận giải đối với nghịch lý về mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động R&D và
tăng trưởng kinh tế và xem xét trường hợp nào việc tài trợ cho hoạt động R&D còn hiệu
quả đối với tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
Mục tiêu thực tiễn:
• Ứng dụng kết quả của mô hình vào hai quốc gia là Việt Nam và Mỹ nhằm đánh giá tác
động của việc tài trợ cho hoạt động R&D đối với tăng trưởng kinh tế của mỗi nước.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề tăng trưởng kinh tế; vấn đề tài trợ cho hoạt
động R&D trong điều kiện thông tin bất cân xứng; mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động R&D
trong điều kiện thông tin bất cân xứng và tăng trưởng kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu:
• Đề tài đề cập đồng thời một số vấn đề về kinh tế học, thị trường tài chính, quản trị rủi ro
và xác suất thống kê.
• Phần xây dựng mô hình nghiên cứu trường hợp nguồn tài trợ cho hoạt động R&D được
thực hiện qua thị trường tín dụng.
• Thời gian độc quyền của bằng phát minh là vĩnh viễn.
• Việc vận dụng mô hình được xem xét riêng với giai đoạn nền kinh tế chịu ảnh hưởng của
các nhân tố gây ảnh hưởng đột biến tới tăng trưởng kinh tế.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tập hợp các lý luận kinh tế học và tài chính có liên quan, kinh nghiệm thực
tiễn trong và ngoài nước, đề tài đã thiết lập một mô hình tổng quát đánh giá tác động của tài trợ
cho hoạt động R&D trong điều kiện thông tin bất cân xứng đối với tăng trưởng kinh tế. Ngoài

việc sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp mô hình hóa, xây dựng bài toán tối
ưu, luận án còn sử dụng phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực trạng để
xây dựng mô hình kinh tế và được mô tả chi tiết ở hình 0-1 sau:




xvi











Hình 0.1: Phương pháp nghiên cứu của luận án
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
• Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về mặt lý luận và tìm hiểu các mô hình kinh tế
trong và ngoài nước có liên quan, đề tài lựa chọn, phát triển và xây dựng một mô hình
kinh tế có thể áp dụng được để đánh giá tác động của tài trợ cho hoạt động R&D trong
điều kiện thông tin bất cân xứng đối với tăng trưởng kinh tế.

• Điểm mạnh của mô hình là ở chỗ xuất phát từ những điểm khác biệt trong cách tiếp cận
của mô hình với các nghiên cứu trước đây, mô hình đã chỉ ra:
- Sự tác động của tài trợ cho hoạt động R&D tới lượng sản phẩm trung gian mới




, tới tổng lượng sản phẩm trung gian của nền kinh tế 

và tới lực lượng lao
động sản xuất sản phẩm cuối cùng 

.
- Tài trợ cho hoạt động R&D có hiệu quả đối với tăng trưởng kinh tế khi tổng hợp
ảnh hưởng của các tham số này phải thỏa mãn điều kiện ràng buộc được miêu tả
ở công thức (3-45).
- Kết quả của đề tài góp phần đưa ra một luận giải đối với nghịch lý về mối quan hệ
giữa tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế còn đang được tranh luận
giữa các nhà kinh tế.
• Đề tài vận dụng mô hình nghiên cứu tại hai quốc gia là Việt Nam và Mỹ trong giai đoạn
2005-2013, từ đó xem xét tính hiệu quả của việc tài trợ cho hoạt động R&D đối với tăng
trưởng kinh tế trong bối cảnh thông tin bất cân xứng ở mỗi quốc gia.
• Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất dải xác suất được tài trợ có hiệu quả cho năm tiếp theo ở
Việt Nam và Mỹ
Nghiên cứu lý thuyết

- Thấy được những tồn tại
của các nghiên cứu trước
- Xây dựng tổng quan cơ sở
lý luận của đề tài
Nghiên cứu thực trạng

Thu thập thông tin về thực
trạng tài trợ cho hoạt động
R&D và tăng trưởng kinh tế

của thế giới và Việt nam
Xây dựng mô hình;
Phân tích, đánh giá trên
cơ sở đối chiếu lý luận
và thực tiễn
Kiểm định kết quả của mô hình về
mặt lý luận và thực tiễn
Đề xuất một số kiến nghị về việc
tài trợ cho hoạt động R&D
xvii

6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của luận án được kết cấu bao gồm 5 chương
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ TÀI TRỢ CHO HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN THÔNG TIN BẤT CÂN
XỨNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chương 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÀI TRỢ CHO HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN THÔNG TIN BẤT CÂN
XỨNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chương 4: VẬN DỤNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÀI TRỢ CHO HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN THÔNG TIN BẤT CÂN
XỨNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chương 5: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Sau đây là nội dung chi tiết của luận án:

xviii

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển
(Research and Development R&D) và tăng trưởng kinh tế đã được nghiên cứu bởi rất nhiều nhà
kinh tế khác nhau. Chương này trình bày một số nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, từ
đó rút ra những đóng góp cũng như những tồn tại của các nghiên cứu này và đề xuất hướng
nghiên cứu mới của luận án.
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
1.1.1. Mô hình tăng trưởng của Solow [81]
Solow là một trong những nhà kinh tế đầu tiên đã đưa ra những mô hình nghiên cứu về
tăng trưởng kinh tế. Ông là nhà kinh tế học thuộc trường phái Tân cổ điển, những mô hình kinh
tế mà ông đưa ra được xem là những mô hình tăng trưởng điển hình của trường phái Tân cổ điển
(Neoclassical Growth Model). Sau đây là một số đặc điểm về mô hình của Solow:
- Mô hình tăng trưởng của Solow là mô hình về sự tích lũy vốn trong nền kinh tế đóng:
không có chính phủ, không có chính sách thuế hay các khoản trợ cấp, không có thương mại,
không có tiền tệ và vì vậy cũng không có thị trường tài chính.
- Ông giả định trong mô hình của mình là người lao động luôn sử dụng một tỷ lệ cố định
trong thu nhập của mình cho tiết kiệm và tiêu dùng. Ngoài ra dân số tăng trưởng với một tỷ lệ
nhất định, do vậy mô hình mà ông đưa ra còn được gọi là mô hình Blue Lagoon.
- Nền kinh tế gồm những người tiêu dùng và các doanh nghiệp. Tất cả những người tiêu
dùng đều sở hữu doanh nghiệp sản xuất riêng, và chủ doanh nghiệp sở hữu toàn bộ doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong mô hình của Solow, s là tỷ lệ tiết kiệm, n là tốc độ tăng dân số, i là tỷ lệ đầu tư, c
là tỷ lệ tiêu dùng, d là tỷ lệ khấu hao, L là lực lực lượng lao động, K là lượng tư bản, A là trình độ
khoa học công nghệ. Ông đã xây dựng mối quan hệ giữa các tham số trong mô hình như sau:
Công thức xác định tăng dân số như sau:
 = %

=







  =
(
1 + 
)


(1-1)
Hàm sản xuất của các doanh nghiệp là hàm sản xuất Cobb-Doublas


= 





(1-2)

Do vậy thu nhập và đầu tư đầu người lần lượt là:




= 









 

= 



1



= 




+






Ở trạng thái cân bằng của nền kinh tế, các tham số được xác định là:



=


+ 







= 
(


)

= 









= 

= 


= 


+ 







=
(
1 
)


= (1 )


+ 





Một số kết luận được rút ra từ mô hình kinh tế của Solow như sau:
Thứ nhất: Tích lũy vốn của nền kinh tế tính theo giá trị tuyệt đối là dương, tức là năm sau
cao hơn năm trước, tuy nhiên tính theo giá trị tương đối thì nó giảm dần và tiến đến không trong

dài hạn. Từ đó, tăng trưởng của nền kinh tế là dương, tuy nhiên tốc độ tăng cũng giảm dần do tốc
độ giảm dần của tích lũy vốn trong nền kinh tế, lý do là
g = %

=






= 


+






(1-3)

Vì 







> 

nên %

> 0. Vì vậy, Solow đã nhận định rằng tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế là luôn dương. Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa %

và 

, việc
tính đạo hàm biểu thức (1-3) theo 

thu được kết quả sau:

%



= 



(1-4)
Tuy nhiên, biểu thức (1-4) đã chứng minh cho kết luận của Solow rằng tích lũy vốn trong
nền kinh tế tăng theo giá trị tuyệt đối, nhưng giảm dần theo giá trị tương đối, và sẽ tiến đến
không trong dài hạn.
Thứ 2: Mô hình đã đưa ra dự báo về những nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế
như sau:
- Tốc độ tăng dân số (n): Hai quốc gia có các điều kiện còn lại là giống nhau, ngoại trừ tốc
độ tăng dân số là khác nhau, quốc gia nào có tốc độ tăng dân số cao hơn dẫn đến tốc độ

tăng của tích lũy vốn chậm hơn và tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp hơn.
2

- Tỷ lệ tiết kiệm (s): Hai quốc gia có các điều kiện còn lại là giống nhau, ngoại trừ tỷ lệ
tiết kiệm khác nhau, quốc gia nào có tỷ lệ tiết kiệm lớn hơn sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn
hơn.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Ông chỉ ra rằng hai quốc gia có các điều kiện
khác như nhau, quốc gia nào có trình độ khoa học công nghệ tốt hơn sẽ tác động đến tích lũy vốn
và tăng trưởng kinh tế mạnh hơn.
Như vậy, trong mô hình này Solow đã nghiên cứu và đưa ra 3 nhân tố ảnh hưởng tới tích
lũy vốn của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế, đó là tốc độ tăng dân số,
tỷ lệ tiết kiệm và sự phát triển của khoa học công nghê. Trong đó, việc tăng tiết kiệm hay sự phát
triển khoa học công nghệ có tác động thuận chiều với tăng trưởng kinh tế, còn tốc độ tăng dân số
có tác động ngược chiều. Song trong mô hình của mình, Solow cũng chưa chỉ ra mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố. Hơn nữa, ông xem khoa học công nghệ là biến ngoại sinh, tức là nó
luôn cố định, không có sự thay đổi trong mô hình. Một quốc gia xuất phát với nhân tố A như thế
nào thì sẽ duy trì liên tục trong các năm tiếp theo. Đây có lẽ là một trong những hạn chế lớn nhất
của Solow. Thực tế cho thấy nhân tố này liên tục thay đổi và sẽ tác động không nhỏ tới tốc độ
tăng trưởng kinh tế.
Để khắc phục hạn chế trong mô hình của Solow, Romer là một trong những nhà kinh tế
đầu tiên đã đưa nhân tố khoa học công nghệ thành biến nội sinh, tức là nó liên tục thay đổi cùng
những nhân tố khác trong mô hình. Romer đã rất thành công và có đóng góp vĩ đại vào kho tàng
kinh tế khi ông nghiên cứu và chỉ ra mối quan hệ sâu sắc giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Phần tiếp theo xin được giới thiệu khái quát về mô hình kinh tế của Romer.
1.1.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Romer [77][78][79]
Một số giả định trong mô hình:
- Không có sự gia tăng dân số, lực lượng lao động trong mô hình được cố định ở L.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bị tác động bởi 2 nhân tố là sự tích lũy về vốn trong nền kinh
tế (như mô hình Solow) và sự phát triển của khoa học công nghệ (điểm mới so với mô hình
Solow), điều này đồng nghĩa với việc ông đã đưa nhân tố khoa học công nghệ thành biến nội

sinh trong mô hình của mình.
Khái quát nội dung của mô hình
- Các doanh nghiệp: Mô hình đã chia nền kinh tế thành 3 khu vực: khu vực sản xuất hàng
hóa cuối cùng (final output sector), khu vực sản xuất hàng hóa trung gian (intermediate goods
sector) và khu vực nghiên cứu phát triển công nghệ (R&D sector).
Khu vực sản xuất hàng hóa cuối cùng: Các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa cuối cùng
thực hiện việc sản xuất một khối lượng hàng hóa lớn cho nền kinh tế. Lượng hàng hóa cuối cùng
này được sử dụng để tiêu dùng hoặc là đầu vào cho việc sản xuất hàng hóa trung gian. Thị
3

trường sản xuất hàng hóa cuối cùng là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Hàm sản xuất được giả
định là hàm số không đổi theo quy mô (constant return to scale SCR) và có dạng biểu diễn như
sau:
 =
(


)



(1-5)




= 

(1-6)
Trong đó: Y là sản phẩm cuối cùng của nền kinh tế, A là nhân tố khoa học công nghệ,  là

lực lượng lao động trong xã hội, và lực lượng lao động trong xã hội có thể được sử dụng vào sản
xuất hàng hóa cuối cùng (

) hoặc để nghiên cứu khoa học (

), K là hàng hóa trung gian hay
hàng hóa vốn,  phản ánh năng suất của hoạt động R&D.
Khu vực sản xuất hàng hóa trung gian: Khu vực này thực hiện việc sản xuất các hàng
hóa trung gian khác nhau. Việc sản xuất hàng hóa trung gian ở khu vực này so với việc sản xuất
hàng hóa cuối cùng có sự khác biệt. Để sản xuất được hàng hóa trung gian, người sản xuất phải
tham gia vào thị trường công nghệ để mua được một thẻ xanh (bằng phát minh sáng chế về việc
độc quyền sản xuất một loại hàng hóa trung gian nào đó). Mô hình cũng giả định rằng hàng hóa
trung gian được sản xuất từ hàng hóa cuối cùng theo tỷ lệ 1:1, có nghĩa là 1 đơn vị hàng hóa cuối
cùng được sử dụng để sản xuất 1 đơn vị hàng hóa trung gian.
Khu vực nghiên cứu và phát triển R&D: Các doanh nghiệp hay các viện nghiên cứu ở
khu vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chuyên thực hiện các hoạt động R&D, ví
dụ họ thực hiện việc nghiên cứu và đưa ra những ý tưởng về công nghệ hay sản phẩm mới, hoặc
đưa ra các mô hình phát triển mới… Những kết quả nghiên cứu thành công sẽ được nhà nước
công nhận bằng một tấm thẻ xanh và họ có thể bán tấm thẻ xanh hay bằng phát minh sáng chế đó
cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất ra một loại hàng hóa trung gian mới cho xã hội. Thị
trường đối với các bằng phát minh sáng chế này là cạnh tranh hoàn hảo, điều này góp phần
khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và đưa ra được ngày càng nhiều
các sáng kiến mới cho xã hội.
Các hộ gia đình: Cũng giống như ở mô hình kinh tế của trường phái tân cổ điển, các hộ
gia đình thực hiện việc cung cấp lao động cho các doanh nghiệp và họ sẽ nhận được tiền lương
từ các doanh nghiệp. Họ sẽ sử dụng một phần số tiền lương đó để tiêu dùng, phần còn lại là để
tiết kiệm. Việc tiêu dùng của họ được tính toán trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng
trong điều kiện ngân sách của họ.
Tăng trưởng kinh tế ở trạng thái cân bằng (Balanced Growth Path BGP): Ở trạng thái
cân bằng, tất cả các biến số của mô hình đều tăng trưởng với một tỷ lệ cố định, tốc độ tăng

trưởng của nền kinh tế được chứng minh bằng tốc độ tăng của yếu tố khoa học, bằng tốc độ tăng
của tiêu dùng và bằng tốc độ tăng của sản phẩm trung gian, cụ thể như sau:



= 


= 


= 


= 

= 

 (1-7)
4

Trong đó, 

là tỷ trọng lao động tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ =




 ở trạng thái cân bằng của nền kinh tế.

Ý nghĩa của mô hình:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong dài hạn bị ảnh hưởng bởi yếu tố khoa học
công nghệ, năng suất hoạt động R&D và tỷ trọng người lao động tham gia vào hoạt động R&D.
Kết quả mô tả ở công thức (1-7) cho thấy: Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế được tính
toán dựa trên việc tối đa hóa lợi ích của cả các hộ gia đình và các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa trung gian phải bỏ chi phí để mua bằng phát minh sáng chế, từ đó họ sẽ
có được độc quyền trong việc sản xuất một loại hàng hóa trung gian nhất định. Các hộ gia đình
bán sức lao động của mình cho các doanh nghiệp và thu được tiền lương. Việc tối đa hóa lợi ích
của cả các doanh nghiệp và hộ gia đình nhằm đảm bảo điều kiện tham gia thị trường của cả 2
khối này. Thứ hai, sự xuất hiện của chỉ số  cho thấy một sự gia tăng đối với năng suất của hoạt
động R&D (hoặc một sự giảm trong chi phí của hoạt động R&D) sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Vì vậy, nếu chính phủ tài trợ hoặc đưa ra các chính sách hỗ trợ cho hoạt động R&D thì sẽ kích
thích tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong dài hạn. Đây là điểm khác so với mô hình của
Solow được nghiên cứu trước đây.
- Những phân tích và cách tiếp cận của mô hình để đưa ra được tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế theo kết luận ở công thức (1-7) dựa trên những tác động của thị trường và việc tối đa
hóa lợi ích của các thành viên tham gia thị trường. Vì vậy, kết luận ở công thức này là kết quả
mang tính thị trường. Tuy nhiên, kết quả này chưa phản ánh hết được việc tối ưu hóa về mặt xã
hội vì sự tồn tại của nhiều thất bại của thị trường (ví dụ vấn đề độc quyền).
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong dài hạn thể hiện hiệu ứng theo quy mô. Công
thức (1-7) cho thấy một nền kinh tế càng lớn (tức là quy mô lực lượng lao động L càng lớn) thì
sẽ tăng trưởng càng nhanh. Romer cũng lý giải từ công thức (1-7) rằng giả sử tham số 

không
thay đổi, nếu tổng lực lượng lao động của nền kinh tế tăng gấp đôi thì tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế tính theo đầu người cũng tăng gấp đôi. Lý giải cho vấn đề này, Romer đã lập luận rằng
quy mô lực lượng lao động của một quốc gia càng lớn thì lượng lao động làm việc trong lĩnh vực
R&D càng nhiều, và kết quả là điều này sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ( = 

).

- Công thức (1-7) cũng cho thấy, để có tốc độ tăng trưởng kinh tế dương thì 

 > 0.
Điều này có nghĩa là một nền kinh tế phải đủ lớn mới tạo điều kiện cho tăng trưởng, ngược lại
một nền kinh tế quá nhỏ bé thì lực lượng lao động làm việc cho lĩnh vực R&D (

) sẽ tiến dần
đến không (

= 0) và kết quả là g=0.
1.1.3. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Bencivenga và Smith [30]
Bencivenga và Smith là hai nhà nghiên cứu kinh tế ở Trường Đại học Cornell,
NewYork, Mỹ. Hai ông đã dành nhiều tâm huyết của mình để nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế
và các nhân tố tác động tới nó. Hai ông cũng thống nhất với các nghiên cứu trước của Solow hay
5

Romer về vai trò của hoạt động R&D đối với tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, trong hầu hết các
nghiên cứu của mình, Bencivenga và Smith đã đưa yếu tố khoa học công nghệ là biến nội sinh.
Tuy nhiên, khác các nghiên cứu trước, mô hình của Bencivenga và Smith đã chỉ ra vai trò to lớn
của thị trường tín dụng đối với tăng trưởng kinh tế. Thực tế cho thấy, kể cả những nước kinh tế
phát triển hay đang phát triển, nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ
phần lớn bởi các khoản vay. Vì vậy, cần nghiên cứu để những nguồn vốn này được luân chuyển
hiệu quả từ những người cung vốn tới những người cầu vốn. Trong mô hình của mình,
Bencivenga và Smith đã nghiên cứu hoạt động R&D trong mối quan hệ với thị trường tín dụng,
từ đó xem xét ảnh hưởng tổng thể tới tăng trưởng kinh tế. Sau đây là một số điểm chính trong mô
hình nghiên cứu của hai ông.
- Lực lượng lao động: Lực lượng lao động trong mô hình được chia làm 2 nhóm bằng
nhau: người đi vay và người cho vay. Trong đó, những người cho vay có thể bán sức lao động
của họ cho các doanh nghiệp và nhận được mức lương thực tế là 


, mức lương này được sử
dụng để tiêu dùng hoặc để cho vay. Những người đi vay có hai sự lựa chon: một là đi vay tiền (từ
phía những người cho vay) để thực hiện dự án nghiên cứu và phát triển, nếu vay được tiền và dự
án thành công họ sẽ trở thành một chủ doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hai là, nếu không vay
được tiền để thực hiện dự án R&D, họ sẽ bán sức lao động của mình cho các doanh nghiệp và
hưởng mức tiền lương thực tế 

. Người đi vay được chia làm 2 nhóm, nhóm có mức độ rủi ro
thấp và nhóm có mức độ rủi ro cao.
- Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có hàm sản xuất như sau:


= 








  (0,1) (1-8)
Trong đó, kt là lượng vốn của mỗi doanh nghiệp tại thời kỳ t, Lt là lượng lao động của
doanh nghiệp tại thời kỳ t, 

là sản lượng của doanh nghiệp tại thời kỳ t, 

là tích lũy vốn trung
bình cho mỗi doanh nghiệp.
- Thị trường công nghệ: Mô hình đã xem xét nền kinh tế trong đó thị trường công nghệ

được chia làm 2 nhóm, đó là nhóm công nghệ ở trình độ cao và nhóm công nghệ ở trình độ thấp.
Những công nghệ này được sử dụng để chuyển hóa những yếu tố đầu vào thành hàng hóa vốn.
Mô hình nghiên cứu sự cải tiến trong mỗi nhóm công nghệ trên sẽ tác động tới tăng trưởng kinh
tế như thế nào?
- Thị trường tín dụng: Mô hình xem xét mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay
trong sự tồn tại của vấn đề thông tin bất cân xứng. Vấn đề thông tin bất cân xứng nhiều khi dẫn
đến sự lựa chọn ngược, có nghĩa là người cho vay đã không lựa chọn đúng đối tượng để cho vay.
Trong mô hình, người đi vay muốn vay được vốn để thực hiện dự án nghiên cứu và phát triển, và
do vậy họ có cơ hội trở thành ông chủ doanh nghiệp. Do vậy, họ luôn nỗ lực hết sức để được vay
vốn. Tuy nhiên, người cho vay do sự tồn tại của vấn đề thông tin bất cân xứng nên đã không thể
đánh giá được đúng về những thông tin có liên quan đến người đi vay (tức không thể đánh giá
6

×