Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Skkn mon toan (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.42 KB, 16 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI

NGƯỜI VIẾT : Nguyễn Đỗ Anh Thư
ĐƠN VỊ : Tiểu Học Hồ Văn Cường

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG
DẠY GIẢI TỐN HÌNH HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC
I.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
1. Đặt vấn đề :
- Năm học 2005 – 2006, tôi được bổ nhiệm làm Phó Hiệu Trưởng.
- Từ những cơ sở lý luận và qua thực tế giảng dạy trong những năm làm giáo viên, tơi thấy rõ
mơn Tốn giữ vai trị quan trọng trong chương trình giảng dạy ở Tiểu học vì:
* Các kiến thức kỹ năng ở mơn Tốn có nhiều trong ứng dụng trong thực tế đời sống, là hành
trang không thể thiếu được để học sinh chuẩn bị học tiếp mơn Tốn ở bậc trung học.
* Qua học Tốn, học sinh tạo được cho mình một phong cách làm việc có khoa học, có cơ sở lý
luận, có tổ chức.
* Ngồi ra mơn Tốn cũng có vai trị, vị trí quan trọng khác mà tơi sẽ trình bày trong phần nội
dung đề tài.
* Riêng về các yếu tố hình học, cũng có đầy đủ những vị trí và tầm quan trọng của mơn Tốn ở
bậc Tiểu học. Đặc biệt ở bậc Tiểu học, những kiến thức về hình học được ứng dụng rất nhiều
trong thực tiễn. Vì bất cứ ngành nghề nào, bất cứ ở đâu, các đối tượng hình học ln hiển hiện
trước mắt và địi hỏi cách giải quyết .


Trong những năm học gần đây, việc dạy các yếu tố hình học cũng như dạy giải tốn có nội
dung hình học chưa được chú ý đúng mức. Trong các kỳ kiểm tra, thi học kỳ… tỉ lệ học sinh đạt
điểm cao trong các bài toán hình là rất ít. Bài làm của học sinh chưa thể hiện được cách nhận biết
hình, chưa thể hiện được sự thơng minh, hiểu biết vấn đề, trình bày - lý luận thiếu mạch lạc,
khơng lơgic.
Tơi có thể khẳng định: Học sinh nào giỏi tốn hình học thì hầu như cũng đều giỏi các loại
tốn khá. Vì muốn giỏi tốn hình học thì trước hết học sinh phải có tinh thần, ý chí học tập kiên
trì, đó chính là đức tính cần thiết của học sinh giỏi và cũng chính là nền tảng của các nhà khoa
học trẻ sau này và cũng đồng thời có những khả năng tư duy là cơ sở để hình thành những kỹ
năng giải tốn – nói riêng – và kỹ năng giải quyết những vấn đề khác ở mọi góc cạnh nói chung .
“Hình học” đối với tôi – người trực tiếp đứng lớp trước đây và bây giờ là một người cán bộ
quản lý trực tiếp chỉ đạo về chuyên môn là một nỗi trăn trở, những mong góp phần tham gia giúp
các em học sinh học tốt mơn Tốn (nói chung) và mơn hình học (nói riêng)
2. Mục đích của đề tài :
- Từ những lý do nói trên, khi tơi đứng lớp dạy các em học sinh (khối lớp 3) đã ấp ủ đề tài này
từ những năm học còn đứng lớp cho đến nay tôi viết nên bằng lời những ấp ủ đó. Tơi cũng
chỉ mong là những trao đổi nghiệp vụ nhằm nâng cao chuyên môn của người giáo viên.
- Mục đích chính của đề tài là :
* Tìm hiểu các yếu kém của học sinh về hình học để đề ra giải pháp khắc phục.
* Tìm hiểu, phân dạng các bài toán liên quan đến chu vi, diện tích, thể tích các hình (chủ yếu
là ở khối 4 và 5) đồng thời phân tích, nhận xét nêu ra các bước đi nhằm dạy từng dạng toán
sao cho phù hợp với khả năng của học sinh.
- Tôi cũng mong rằng: những điều trình bày là một món q của các thầy cô giáo dành cho học
sinh thương yêu của chúng tôi.
1


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC


MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

- Tơi cũng xin qua đề tài gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu và quý thầy cô đồng
nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ, góp ý chân thành về chun mơn trong những ngày tháng
qua để tơi hồn thành được tâm nguyện của mình một cách khá hồn chỉnh.
3. Phạm vi đề tài :
- Tôi đã thực hiện đề tài này trong thực tiễn ở những năm học 1999 – 2000 (ở khối 1) liên tục
cho đến năm học 2005 – 2006 (ở các khối khác), thuộc trường Tiểu học Hồ Văn Cường (Tân
Phú).

Đ

iểm lại q trình thực hiện trong thực tiễn, tơi thấy có những thành cơng nhất định và khả thi
trong việc giúp tơi dạy dỗ các em học sinh .
Vì thế, tơi xin mạn phép trình bày để q đồng nghiệp tham khảo và góp ý kiến.
II.

Lớp
HAI
BA
BỐN
NĂM
TC

NỘI DUNG CƠNG VIỆC ĐÃ LÀM :
1. Thực trạng đề tài :
- Trong những năm làm giáo viên đứng lớp, tôi nhận thấy việc học sinh hạn chế về tư duy hình
học là rất lớn. Các em chỉ quen giải các bài tốn hình học đơn giản (tức là chỉ giải dễ dàng
các bài tập áp dụng cơng thức sẵn có).
- Cịn năm học 2006 – 2007, khi qua đợt khảo sát đầu năm.

 Số liệu về thống kê khảo sát toán đầu năm của toàn trường :

Số

Số
bài

Điểm
giỏi
(9-10)
SL

%

Điểm
khá
(7 – 8)
SL

%

Điểm
TB
(5 – 6)
SL

196

196


159

%

Điểm
yếu
(3 – 4)
SL

99

50.5

56

28.6

29

14.8

159

53

33.3

62

39.0


34

187

184

58

31.5

53

28.8

143

143

17

11.9

35

24.5

685

682

227
33.3
206
30.2
135
19.79
74
10.9
40
5.9
 Về số liệu chung, chỉ nêu được tổng quát về thống kê mơn Tốn, cịn đi sâu về phân
tích chất lượng học sinh rất yếu khi giải bài hình học thì hơn nửa lớp giải khơng
đúng hoặc giải khơng được một câu hình học đơn giản.
 Xin dẫn chứng 1 câu thuộc kiến thức hình học có hơn 70% học sinh giải thiếu sót,
giải sai hoặc khơng làm được để tiện tham khảo cho thực trạng giải tốn hình của
các em học sinh đầu lớp 5: Một miếng đất hình chữ nhật có chu vi 480 m. Chiều dài
gấp 3 lần chiều rộng. Tính diện tích miếng đất đó? (3 điểm)

%

Kém
(1 – 2)
SL

%

11

5.6


1

0.5

21.38

9

5.7

1

0.6

38

20.65

20

10.9

15

8.2

34

23.78


34

23.8

23

16.1

2. Nội dung cần giải quyết :
a. Các nội dung về con người và phương pháp:
a.1 . Tìm hiểu và xây dựng các phương pháp giảng dạy của giáo viên ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến cách học của học sinh như thế nào?.
a.2 . Các tích cực và hạn chế nơi học sinh?
b. Các nội dung, mục tiêu và sự liên kết các kiến thức hình học ở
khối 4 và khối 5? (khối lớp thay sách giáo khoa năm đầu tiên)
2


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

c. Hình thành hệ thống các bài tốn giải hình học nhằm giúp giáo viên có
bước đi thích hợp giúp các đối tượng học sinh nắm vững các kiến thức, kỹ năng giải tốn hình thuộc
chương trình và cũng thể hiện được nghị quyết TW2 về nhiệm vụ: đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài.
3. Biện pháp giải quyết :
3.1. Biện pháp xây dựng thành nề nếp các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy – học:

a. Tìm hiểu và xây dựng các phương pháp giảng dạy của giáo viên ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến cách học của học sinh như thế nào? .
a.1 Những ưu điểm của phương pháp dạy học và ảnh hưởng tích cực của
nó đến q trình học của học sinh :
- Khi đã có kết quả khảo sát đầu năm, tơi và 01 Phó hiệu trưởng cùng bàn bạc
giải pháp và sau đó trao đổi với các giáo viên lớp 4 và 5 về phương pháp. Qua trao đổi và thực tế tiếp xúc
với HS ở thời gian đầu năm học. Tôi khẳng định: đồng nghiệp tôi đã quán triệt kỹ tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng “lấy học sinh làm trung tâm” nên trong quá trình tiếp theo lên lớp 5, tôi cũng cảm
nhận và thấy rõ học sinh cũng có khả năng tư duy độc lập, nhưng phải cần làm sao giúp các em phát huy
được nền tảng, ích lợi của phương pháp này.
- Tơi chọn các phương pháp cho từng loại bài, từng việc làm như sau :
* Trong tiết dạy kiến thức mới, thông qua các buổi họp khối, họp HĐGD tôi
chỉ đạo áp dụng những phương pháp thích hợp để GV giúp học sinh tìm tịi, khám phá, hình thành kiến thức
mới. Tơi ln ln giữ đúng vai trị là người động viên, chỉ đạo hướng dẫn cho giáo viên tìm hiểu học sinh
muốn học cái gì, người thầy muốn học sinh mình phải biết vững vái gì (mục tiêu) và GV phải là người tìm
ra con đường dạy – học: thoải mái cho HS nhưng cũng đảm bảo sự truyền thụ và tiếp thu của GV - HS.
Tôi đã gợi ý cách làm việc của GV đến với HS một số công việc tiến hành thật cụ thể.
Ví dụ : Bài “Hình tam giác”. Đến bài tập: Dùng ê – ke vẽ chiều cao các hình tam giác sau:
Đáy

1

2

3

Đáy

Đáy
+ GV cần chuẩn bị ra phiếu luyện tập bài tập nói trên.

+ GV nên chia lớp thành 8 nhóm mỗi nhóm khoảng 5 HS, và tiến hành làm việc.
+ Trong khi các nhóm làm việc, GV cần đến từng nhóm và đặt ra những câu hỏi định hướng
đồng thời theo dõi các em làm việc:
++ Cách cầm ê ke để kẻ vng góc với 1 đường thẳng?
++ Thế nào là chiều cao của một hình tam giác?
++ Đáy của hình 1, hình 2, hình 3 ở vị trí nào? Đỉnh đối diện?
++ u cầu tiến hành vẽ.
+ Sau khi nhóm thực hiện xon, đại diện nhóm lên trình bày.
Nhờ hình thức và phương pháp tổ chức dạy như thế học sinh biết rất rõ về cách vẽ các chiều
cao tương ứng với mỗi cạnh đáy. Chính nhờ bài tập này mà khi GV dạy các em các bài toán nâng
cao (dùng bồi dưỡng học sinh giỏi): Cho tam giác ABC kéo dài đáy BC (có số đo) một đoạn… m ,
thì diện tích tăng thêm a m2 như sau. Hãy tính diện tích ABC? Thì các em học sinh dễ dàng vẽ hình
và nhận biết thật nhanh chóng chiều cao AH cuả phần tăng thêm cũng chính là chiều cao của hình
tam giác ABC.
Từ đó, các em nhanh chóng tìm ra giải pháp để giải bài toán.
A
3


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

D

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

am2
H (số đo)

? m2

B

(số đo) C

Cũng từ bài toán này, khi đưa các em các bài toán nâng cao hơn về tam giác (khơng
có số đo cụ thể – chỉ có các tỉ số), các em mau chóng rút ra những kết luận:
+ Nhận biết nhanh về mối liên hệ giữa các chiều cao cần thiết để giải tốn.
+ Hai tam giác có cùng chiều cao (hoặc chiều cao bằng nhau), đáy bằng nhau thì suy
ra diện tích bằng nhau … hoặc ngược lại.
+ Hoặc hai tam giác có tỉ số về chiều cao (hoặc đáy) thì cũng tỉ lệ về diện tích …
* Trong giờ học, GV nên dùng nhiều thời gian cho học sinh làm việc với sách
giáo khoa, vở bài tập … luôn theo dõi họat động của từng cá nhân. GV hướng dẫn học sinh quan sát từng
hình vẽ, và nêu hướng giải quyết từng tình huống của bài tập đặt ra. Nhờ đó đa số học sinh của chúng tôi
đều hoạt động học tập và được phát triển khả năng tư duy cao nhất trong khả năng của từng cá thể học sinh.
Tôi đề ra phương pháp để giáo viên giúp học sinh nắm được các yếu tố sau:
++ Hình thành được các biểu tượng về hình học: Tùy theo giai đoạn học tập,
giáo viên cần giúp học sinh nhận dạng và vẽ được hình đứng riêng lẻ hay hình có chứa nhiều đối tượng liên
quan.
Ví dụ :
1. Khi tính diện tích của 1 hình trịn riêng lẻ, thì học sinh cần vẽ được hình trịn đó và
biết tìm được bán kính.

2. Bài tính diện tích của thành giếng. Học sinh phải vẽ được hình tượng trưng cho
thành giếng và miệng giếng. Qua hình vẽ như sau :

o

Sau khi vẽ được hình, các em dễ dàng hiểu được muốn tính được diện tích của thành
giếng thì cần phải tính được hiệu diện tích của 2 hình trịn đồng tâm.
++ Giúp học sinh phát triển trí tưởng tượng về khơng gian, năng lực

tư duy và kỹ năng thực hành hình học. Thơng qua họat động dạy về tốn hình học, người
giáo viên nâng dần khả năng tư duy, trí tưởng tượng của học sinh. Điều này giúp học sinh có
năng lực quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, dự đốn, trừu tượng hóa và cuối cùng là thực
hiện tốt được yêu cầu bắt người học sinh phải giải quyết.
Ví dụ :
1.
Khi HS học bài hình hộp hay hình lập phương, ngồi việc người
GV buộc học sinh phải vẽ được hình thì cịn phải hiểu được các
kích thước, các cạnh bị che lấp sẽ biểu diễn bằng các đường đứt
khúc.

4


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

2.

Từ những việc tưởng chừng như “khơng cần thiết” đó sẽ giúp học
sinh hiểu để vẽ và tính được những loại bài tập về các hồ chứa nước
hoặc tính thời gian nước chảy đến một phần nào đó của hồ.
1
Ví dụ : Một hồ hình trụ có chiều cao 1,5m, đường kính đáy 2 m, chứa nước đến , lúc 6
3
giờ 30 phút, người ta mở một vòi nước có sức chảy 20 lít / phút. Tính xem lúc nào hồ đầy?
20 l/ph
Lúc đầy?


Chảy lúc 6 g 30 ph

d=2m

1,5 m

1
3
*
Trong giờ luyện tập giải toán, GV cần phải chọn và
phối hợp nhiều phương pháp dạy học, không bao giờ làm việc với một phương pháp đơn thuần, cũng như
khơng cho phương pháp nào là chìa khóa vạn năng. Nhờ thế các em học sinh của trường chúng tôi không
cảm thấy mệt mỏi và chán nản khi nghiên cứu và giải các đề toán. Ngược lại lúc nào lớp học cũng có khơng
khí say mê tìm tịi và “chinh phục” các đề bài khó. Người giáo viên phải ln thực hiện quan niệm “Trăm
nghe không bằng một thấy” để lấy ích lợi của việc trực quan cho bài dạy, nhưng cũng khơng thể chỉ sử dụng
phương pháp này. Vì trực quan có cái lợi nhưng cũng có hạn chế đến khả năng tư duy trừu tượng nơi học
sinh, nhưng nhiều khi khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế thì người giáo viên cần có phương pháp
đàm thoại để định hướng cho tư duy …
* Song song với các phương pháp dạy – học, tơi cịn lưu ý GV khi dạy cần tổ chức các hình
thức học tập:
+ Khi học ở lớp như: học nhóm (thường là nhóm đơi), tổ chức học cá
nhân … và tạo khơng khí thảo luận, đóng góp, kể cả phản biện nên học sinh
nắm rất chắc các vấn đề.
+ Ở nhà: Tôi chỉ đạo GV chuẩn bị nghiên cứu và dự kiến các tình
huống sẽ gây cho học sinh khó khăn trong bài mới của ngày hơm sau. Chính
vì thế, khi GV giao việc cho học sinh nghiên cứu (thường tổ chức các em học
sinh ở gần nhà nhau thành một nhóm và nghiên cứu một số mắc xích làm nền
tảng cho việc giải quyết các bài tập hoặc bài học mới)
* Song song với việc đẩy mạnh tốc độ cho các em học sinh cịn yếu tốn

hình hội nhập với các bạn bè của mình, thì tơi cũng u cầu GV chú ý đến việc nâng cao – bồi dưỡng cho
học sinh khá giỏi. Cần nghiên cứu kỹ đến sự ích lợi của việc “Khống chương trình”.
a.2. Những tồn tại của phương pháp giảng dạy của Giáo viên ảnh hưởng tiêu cực
đến học sinh:
+ Bên cạnh những phương pháp tích cực như đã nêu ở trên. Có một
tình huống đã xảy ra như sau và qua các hoạt động toán đã dự giờ, tôi đã thấy tác hại đến khả năng của học
sinh mình rất nhiều. Vì chủ quan có những lúc GV của chúng tôi đã làm một cách máy móc, sử dụng
phương pháp khơng đạt hiệu quả làm ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo của học sinh.
Ví dụ :
5


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

++ Bài phép trừ số thập phân, có GV chỉ giảng giải cách làm và cho
các em tiến hành (Có lẽ GV đã nghĩ chủ quan: bài này quá dễ!). Đến khi tôi khảo sát và thu bài chấm, thì kết
quả: có nhiều học sinh khơng thể làm được các trường hợp một số tự nhiên trừ cho một số thập phân và rất
nhiều em hạ phần thập phân xuống hiệu. Tất nhiên, GV phải sửa chữa cho các em. Nhưng điều to lớn mà tôi
hiểu ra: Phải thận trọng và phát huy cho các em khả năng tư duy tốn thơng qua các phương pháp và hình
thức học; đồng thời đừng chủ quan và đừng nghĩ đơn giản: “Mình dạy cho các em học cái gì?” Mà thực sự
phải cần hiểu: “Các em muốn học cái gì?”
++ Bài hình hộp chữ nhật: có GV khơng dặn mỗi học sinh chuẩn bị 1
cái hộp; nên khi dạy bài này các em nắm rất chậm về các đặc điểm của hình hộp. Đó cũng làm hạn chế về
việc nắm bắt kiến thức mới một cách chắc chắn nơi học sinh đồng thời làm phí một lượng thời gian cần
thiết cho luyện tập kỹ năng.
b . Các tích cực và hạn chế nơi học sinh:
b.1. Các tích cực của học sinh:

+ Học sinh thích tham gia tìm hiểu, trình bày các ý kiến của mình, nhất là các
cách giải ngắn gọn hoặc một bài giải theo nhiều cách.
=> Chính từ xuất phát điểm này, bản thân tơi đã đặt mình vào vị trí của các em để tìm
ra cách “khêu gợi khả năng tiềm tàng” nơi các em. Chính vì kinh nghiệm đã trải qua, tôi đã nhắc nhở và đưa
vào tiêu chí trong việc kiểm tra giảng dạy của GV: Các bài dạy – bài làm tôi luôn kết hợp với sự động viên,
tuyên dương khích lệ để mọi đối tượng học sinh đều được tham gia ý kiến. Khi gặp các trường hợp các em
lúng túng hoặc trả lời sai một vấn đề hoàn toàn, GV giữ làm sao tránh cho các em sự ngượng ngập, xấu hổ.
Vì có như thế lần sau các em sẽ mạnh dạn hơn, suy nghĩ sâu hơn, đúng hơn … và qua các vấn đề các em
trình bày, người Giáo viên mới nhận ra cái thiếu, cái sai mà các em cần mình dạy cho, cần mình điều chỉnh.
Ví dụ: Học sinh khi học về hình tam giác và hình thang, lúc tính diện tích các em thường
quên chia hai, hoặc khi giải các bài tốn về hình hộp tơi và GV qua trao đổi, thống nhất mới nhận ra
các em còn lẫn lộn giữa cách tìm diện tích hình chữ nhật và chu vi. Cho các em xung phong sửa bài
(ưu tiên cho học sinh yếu – trung bình. Từ bài làm của các em, GV sẽ phát hiện kịp thời nên trong
một thời gian ngắn (khoảng 1 tuần), GV đã sửa chữa và khắc sâu được cho các em vấn đề đúng.
+ Học sinh hồn tồn thích hợp với phương pháp dạy học mớ. Điều này là nền
tảng cho người giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học tiến bộ đối với học sinh. Cũng chính là
sự địi hỏi người giáo viên thật sự có nghiên cứu về đối tượng dạ, để có những bước đi thích hợp.
Thực sự khi bàn đến điểm này, tôi cũng đang nghiên cứu kỹ thêm các đối tượng học sinh ngày hơm
nay.
ì học sinh ngày hôm nay khác hẳn so với học sinh của 5 – 7 năm về trước. Các em có những
vốn sống, các em có một tính năng động lạ thường. Cho nên các bài giảng chỉ sử dụng lối
dạy truyền thống hoặc khi lên lớp, người giáo viên chỉ áp dụng một hình thức học tập, điều đó sẽ dẫn
đến sự nhàm chán của các em. Từ sự nhàm chán này, khiến các em không hào hứng tham gia việc
học và sẽ làm việc riêng. Dẫn đến những tình huống sư phạm không cần thiết cho giáo viên. Cho nên
ngay từ đầu năm học, tiếp nhận lớp và tìm hiểu phương pháp giảng dạy của đồng nghiệp lớp dưới thì
GVCN cần phát huy các PPDH, phát huy tính tích cực của HS mà GV năm trước đã áp dụng, cũng
như tăng cường thêm các PPDH khác hấp dẫn lôi cuốn HS hơn nữa. Vì thế, mỗi ngày lên lớp GV tơi
đều dự kiến các tình huống, các hình thức dạy cho từng việc một, trên phương châm: hấp dẫn, dễ
hiểu, dễ áp dụng và sử dụng hết tính năng động của học sinh. Nhờ áp dụng như thế nên việc dạy tốn
hình học của GV chúng tơi đến với các em có một hiệu quả cao (Dẫn chứng ở phần kết quả)

+ Các em học sinh đã được học về hình học đơn giản ở các lớp 1 – 2 – 3 và
sự liên kết khá chặt về phần hình học của khối 4 với khối 5. Chính vì vậy, nếu giáo viên tổ chức dạy
tốt các kiến thức hình học ở khối 4 thì khi bước lên khối 5, học sinh rất dễ tiếp thu và vận dụng.
Ngược lại, người giáo viên lớp 5 cũng phải hiểu rõ ở lớp 4 các em đã học những gì về hình học: vấn
đề nào cịn chưa sâu, vấn đề nào có nhiều khó khăn cho học sinh ở lớp dưới; nhằm từ đó đề ra được
giải pháp củng cố chắc chắn các kiến thức này. Để khi bước vào phần hình học của lớp 5 các em

V

6


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

khơng gặp khó khăn và giáo viên đỡ vất vả(vì từ đầu chương trình lớp 5 cho đến gần hết học kỳ I là
một thời gian dài nhưng chủ yếu tập trung cho các phép tính về số và chỉ có một ít bài đơn giản về
hình học), cũng như sẽ có nhiều thời gian để nâng cao kiến thức + kỹ năng giải các bài tốn hình học
nâng cao, giúp các em xây dựng được các tư duy về tóan hình học, nhằm tạo “vốn liếng” cho các em
học sinh học về tốn hình học phẳng và tốn hình khơng gian ở bậc trung học.

b.2 Các hạn chế của học sinh :
+ Ở một số học sinh việc đọc và phân tích đề rất yếu. Các em chỉ làm
với sự máy móc. Khơng chú ý cách tìm ra phương án giải quyết bài tóan bằng cách đi từ câu hỏi của
đề để tìm ra từng yêu cầu nhỏ cần giải quyết.
++ Muốn giải quyết điều này: người giáo viên phải kiên trì với mục tiêu đặt
ra, thơng qua các bài tập của sách giáo khoa. Khi các em đã làm quen với một kiến
thức mới, đã hiểu và thuộc quy tắc – cơng thức tính. Với mỗi bài tập, người giáo viên

phải dành một lượng thời gian cho các em tìm hiểu đề. Bằng một quy trình cụ thể như
sau:
 Đọc kỹ đề (3 – 5 lần)
 Gạch dưới những dữ kiện đề cho.
 Đọc kỹ câu hỏi.
 Tóm tắt đề. (vẽ hình nếu có).
 Đi từ câu hỏi để tìm ngược lên trên các yếu tố cần phải có hoặc cần phải tìm, cho
đến yếu tố cần tìm cuối cùng (Kết hợp với các cơng thức, các kiến thức đã từng học
qua).
 Trình bày lại bài giải theo hướng ngược lại khi phân tích (tổng hợp)
++ Thói quen này rất giúp ích khi các em làm các bài tập phức hợp của nhiều
kiến thức và tạo niềm tin cho các em khi giải toán và bước đầu có cách làm việc khoa
học.
Ví dụ 1 :Bài 2 (trang 94 – SGK tốn 5)
Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 120 m, đáy bé bằng 2/3 đáy lớn. Đáy bé
dài hơn chiều cao 5 m. Trung bình mỗi 100m2 thu được 64,5 kg thóc. Tính số ki-lơgam thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó?
Phần học sinh thường hay thực hiện
Phần học sinh thực hiện có hệ thống,
theo qn tính
có phương pháp :
- HS đọc xong đề bài (không suy nghĩ sâu)
- HS phải đọc kỹ đề bài, khơng được chủ quan coi
- HS có thể thực hiện ngay việc tìm đáy lớn, tìm nhẹ bất cứ đề bài nào (dù đã được làm qua), để nhằm
chiều cao của thửa ruộng.
làm chủ được vấn đề cần giải quyết.
- Với học sinh khá – giỏi thì tiếp theo việc thực hiện - HS phải gạch chân các dữ liệu, số liệu.
tìm diện tích và tìm khối lượng lúa thu họach cũng là - Phải đọc kỹ câu hỏi và phân tích từng khía cạnh:
một điều đơn giản, nhưng với đối tượng học sinh * Câu hỏi đòi giải quyết về khối lượng lúa.
trung bình trở xuống thì điều này có lẽ là khó khăn * Muốn tìm khối lượng lúa thì cần xem xét khối
vì địi hỏi các em cần thực sự hiểu 2 vấn đề:

lượng đó liên quan đến điều gì? Tất nhiên theo hệ
* Diện tích và khối lượng lúa là có mối quan hệ tỉ lệ quả của tư duy thì HS sẽ nhận ra rằng: mối liên quan
thuận.
đó là về diện tích và khối lượng lúa – diện tích là 2
* Từ sự hiểu thấu đáo vấn đề đó, các em mới tìm đến đại lượng tỉ lệ thuận.
cách tính tốn về diện tích thửa ruộng.
* Muốn tìm được diện tích thì cần địi hỏi điều gì?
- Khi GV thấy HS trung bình giải quyết được bài ** Đây là hình thang => cần có sự nắm vững về
tốn trên, hãy phải thực sự tìm hiểu là HS hiểu rõ cơng thức tính diện tích của hình này. Mà muốn tìm
các bước làm bài của mình hay khơng? Hay đó chỉ là diện tích của hình thang thì cần có những yếu tố
7


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

dạng qn tính: có đủ 2 đáy, có thêm chiều cao là nào? (Đó chính là 2 đáy, chiều cao)
các em nghĩ đến cách tìm diện tích!
* Từ đó, các em tóm tắt, tìm tiếp các điều cần tìm
* Cuối cùng, là tổng hợp và trình bày cách giải.
Tất nhiên khi tơi trình bày với ví dụ 1, cũng cịn gây băn khoăn cho người đọc và có thể có
đồng nghiệp cho rằng từ một bài đơn giản đã làm cho trở thành phức tạp.
Điều đó tất nhiên rất đúng, nếu chúng ta chỉ nhìn vào 1 bài tập đơn giản, chỉ nhìn vào số liệu
của điểm số, mà khơng tìm hiểu sâu về cách hiểu, cách phân tích, mổ xẻ vấn đề của học sinh; để từ
đó tìm ra cách giải.
Tơi xin đưa ra bài tập khác (một bài tốn có tính nâng cao, dành cho HS khá giỏi)
Ví dụ 2 : Bài 4 (trang 132 – SGK - tốn 5):
Một hình thang có diện tích 60 m2, hiệu của hai đáy bằng 4 m. Hãy tính độ dài mỗi đáy,

biết rằng nếu đáy lớn được tăng thêm 2 m thì diện tích hình thang sẽ tăng thêm 6 m2
Phần học sinh thường hay thực hiện
Phần học sinh thực hiện có hệ thống ,
theo qn tính
có phương pháp :
- HS đọc xong đề bài (không suy nghĩ sâu)
- HS phải đọc kỹ đề bài, không được chủ quan coi
- HS chỉ có thể nắm được diện tích hình thang.
nhẹ bất cứ vấn đề nào được nêu ra trong đề.
- Và có thể đi đến suy nghĩ là phải có chiều cao mới - HS phải gạch chân các dữ liệu, số liệu:
tìm được tổng 2 đáy.
Shình thang : 60m2; hiệu2 đáy :4m; đáy lớn tăng : 2 m; Stăng
- Với học sinh khá giỏi thì đến đây phát hiện thêm thêm : 6m2
hiệu của 2 đáy cần phải tìm tổng 2 đáy để giải theo - Đọc kỹ câu hỏi: tính độ dài mỗi đáy?
dạng tốn điển hình: tìm 2 số khi biết tổng và hiệu. - HS đọc xong sẽ tóm tắt bằng hình:
- Và chắc chắn:
A
B
2
* Kết quả đối với HS trung bình thực khó thể giải
60 m
6m2
quyết hoàn tất bài tập này.
D
H
C 2m E
* Còn đối với HS khá – giỏi: rất lúng túng để tìm ra - HS phân tích từng khía cạnh:
cách giải. Cuối cùng là tốn nhiều thời gian mà hiệu * Câu hỏi địi giải quyết tính chiều dài mỗi đáy.
quả không cao.
* Đề bài đã cho hiệu giữa hai đáy; nếu tìm được

tổng 2 đáy thì sẽ giải quyết theo tốn tổng – hiệu
* Đề bài cho diện tích tăng thêm, đọan kéo dài:
theo hình vẽ thì phần tăng thêm là hình tam giác,
đọan kéo dài thêm đó chính là chiều cao của hình
tam giác BCE và cũng chính là chiều cao hình
thang ABCD => Tìm được chiều ca.
* Có diện tích hình thang, lại có chiều cao => tìm
được tổng 2 đáy => giải theo tóan điển hình: Tìm 2
số khi biết tổng – hiệu của 2 số đó.
* Cuối cùng, là tổng hợp và trình bày cách giải.
+ Việc nắm vững các cơng thức về hình học cịn sai sót và lẫn lộn.
- Ví dụ : Cơng thức tìm P và S của các hình chữ nhật và hình vng.
+ Khi giải tốn: đặt lời giải và viết đơn vị đo cũng chưa chính xác.
++ Người giáo viên cần phải kết hợp với phương pháp phân tích và tổng hợp
- đã nêu ở trên; để giúp HS hiểu rằng mình đang tính tốn điều gì và khi tính xong thì minh trình bày phép
tính đó bằng câu văn ra sa? Điều này thực sự cũng là một tồn tại mà các lớp cuối cấp thường gặp phải. Nếu
được xây dựng kỹ ở cuối HKII (với lớp 1) và trong suốt năm học với các lớp 2, 3 thì sẽ ích lợi biết bao cho
các lớp trên.
 Vì vậy, đây cũng là một vấn đề, giáo viên cũng rất cần quan tâm để
giải quyết trong việc tổ chức dạy các em nâng cao việc giải tốn hình học. Nếu các em biết rõ điều mình
đang làm và ghi bằng lời văn cụ thể là các em đã thể hiện được sự hiểu biết và trình bày được tư duy của
8


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

chính mình. Đồng thời qua việc trình bày đó, giáo viên chúng ta cũng sẽ nắm bắt rõ ràng trình độ nhận thức

và tiếp thu của học sinh nhằm chỉnh sửa hoặc phát huy cao hơn nữa.
3.2 . Các nội dung và sự liên kết các kiến thức hình học:
a. Người Giáo viên dạy ở hai khối lớp 4 và 1ớp 5, cần nắm vững sự liên kết
giữa các kiến thức hình học, mục tiêu cần đạt:

Bài dạy

- Hình
chữ nhật

Hình
vng

Khối 4
Mục tiêu
- Biết thế nào là chu vi một hình.
- Biết cách tính chu vi hình chữ nhật và
biết giải bài tốn tìm ngược lại chiều dài
và chiều rộng hình chữ nhật.
- Biết kết hợp với các bài tóan điển
hình: tổng tỉ, hiệu tỉ …
- Biết sử dụng đơn vị đo độ dài chính
xác.
- Biết thế nào là diện tích của một hình.
- Biết cách tìm diện tích của hình chữ
nhật và khi có diện tích và một chiều thì
có thể tìm chiều cịn lại.
- Biết cách tìm các thành phần của hình
chữ nhật khi đề bài cho một số dữ kiện
liên quan.

- Nắm vững mối quan hệ về các đơn vị
diện tích m2 ; dm2 ; cm2 .

- Biết thế nào là chu vi một hình.
- Biết cách tính chu vi hình vng, diện
tích và biết giải bài tốn tìm ngược lại
cạnh hình vng.
- Biết sử dụng đơn vị đo độ dài chính
xác.

Bài dạy

- Hình
hộp chữ
nhật .

Hình lập
phương.

Hình
tam giác

9

Khối 5
Mục tiêu
- Biết vận dụng các kiến thức đã học về
chu vi và diện tích của HCN (lớp 4)
vào bài hình hộp chữ nhật để từ đó xây
dựng được kiến thức tìm S xung quanh,

S tịan phần, thể tích.
- Biết tìm ngược lại: kích thước chiều
cao, diện tích đáy tìm dài, tìm rộng của
hình hộp.
- Biết cách tìm thể tích của một phần
cái hồ để từ đó tính được thời gian
nước chảy đầy hồ hoặc làm cho cạn …
- Hoàn chỉnh bảng đơn vị đo chiều dài
(ở dạng số đo thập phân), bảng đơn vị
đo diện tích, bảng đơn vị đo thể tích.

- Biết vận dụng các kiến thức đã học về
chu vi và diện tích của hình vng (lớp
4) vào bài hình lập phương để từ đó xây
dựng được kiến thức tìm S xung quanh,
S tồn phần, thể tích.
- Biết suy luận tìm ngược lại: kích
thước chiều cao khi đề bài cho diện tích
xung quanh.
Củng cố khắc sâu các đơn vị đo chiều
dài (ở dạng số đo thập phân), đơn vị đo
diện tích, đơn vị đo thể tích …
- Như mục tiêu của hình vng và HCN
nhưng còn cung cấp thêm cho HS biết
về các thành phần và cách tính diện tích
trên nền tảng của cách tính diện tích
của hình chữ nhật; HS nắm vững sự


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

Hình
thang.

Hình trịn

Hình trụ

tương ứng giữa chiều cao với đáy.
- Như mục tiêu của hình vng và HCN
nhưng cịn cung cấp thêm cho HS biết
về các thành phần và cách tính diện tích
trên nền tảng của cách tính diện tích
của hình tam giác; HS nắm vững được
mối liên kết 2 chiều giữa diện tích,
chiều cao với tổng hai đáy và ngược lại.
- Như trên.
- Học sinh hiểu kỹ về mối quan hệ giữa
số 3, 14, C, S, bán kính, đường kính,
tâm O …
- Chỉ mang tính giới thiệu để HS nhận
biết hình.

 Có hiểu rõ mối liên kết và mục tiêu giữa các bài tốn hình của hai khối lớp, thì người GV
mới có thể xây dựng cách dạy và học một cách căn bản về tốn hình cho HS.
b. Người Giáo viên dạy ở lớp 4 và lớp 5, cần hệ thống được các bài tốn hình về
chu vi, diện tích, thể tích:

b.1 . Việc hệ thống nhằm giúp chúng ta biết những trọng tâm của chương trình hình
học để từ đó trang bị cho học sinh đầy đủ hơn và nâng dần tư duy của học sinh dựa
trên nền tảng những kiến thức và tư duy đã có.
b.2 . Các dạng tốn hình học thường gặp ở lớp 4 và lớp 5:
 Dạng tốn áp dụng cơng thức:
+ Dạng tốn có mục đích làm quen với cơng thức:
Ví dụ : (Tốn 5 – tiết Luyện tập: Bài 1 - trang 110)
Tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình chữ nhật có:
a. Chiều dài 25 dm; chiều rộng 1,5 m và chiều cao 18 dm.
b. Chiều dài 4/5 m, chiều rộng 1/3 m và chiều cao 1/4 m.
Nhận xét và hướng giải quyết:
 Bài tốn nhằm mục đích rèn luyện cho HS nhuần nhuyễn công thức trên ba dạng số:
số tự nhiên, số thập phân, phân số.
 Ở bài tập này HS cũng được rèn luyện thêm về mối quan hệ giữa các đơn vị đo.
 Khi HS giải toán xong, GV cần yêu cầu 100% HS nắm chắc được các cơng thức
tính tốn và sửa chữa được các sai sót về đơn vị, lời giải …
+ Dạng toán đưa kết quả lên bảng tính:
Ví dụ : ( Tốn 5 – trang 160)
Điền kết quả vào ơ trống :
Hình hộp chữ nhật
Chiều dài
Chiều rộng
Chiều cao
Chu vi mặt đáy
Diện tích xung quanh
Diện tích tồn phần

(1)
4m
3m

5m

(2)
3/5 cm

(3)
0,4 dm
0,4 dm
0,4 dm

1/3 cm
2 cm

10


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

Nhận xét và hướng giải quyết :
Bài tốn nhằm mục đích rèn luyện cho HS nhuần nhuyễn các cơng thức về hình trụ
trên ba dạng số: số tự nhiên, số thập phân, phân số.
 Ở bài tập này HS cũng được rèn luyện thêm về mối quan hệ giữa các đơn vị đo.
 Khi HS giải toán xong, GV cần yêu cầu 100% HS nắm chắc được các cơng thức
tính tốn và sửa chữa được các sai sót về đơn vị.
 GV cho các em HS làm ra nháp, sau đó mới điền vào bảng, khi sửa bài thì cho các
em HS khác nhận xét đồng thời kiểm tra các quy tắc + cơng thức về hình trụ. Từ đó,
nếu có HS nào cịn chưa nắm vững kiến thức ở khoản nào thì GV có kế hoạch phụ

đạo hoặc cho làm thêm các bài tập tương tự nhằm giúp HS nắm vững và sâu hơn.
 Lưu ý: Ở cột (2), 1/3 cm không thể đổi ra số thập phân được vì khi đổi ra số thập
phân thì đây là một số liên tục tuần hồn.
+ Dạng tốn áp dụng trực tiếp cơng thức vào bài tốn có lời văn:
Ví dụ : (Tốn 5 – Bài tập 1 - trang 98)
Tính chu vi hình trịn có đường kính d:
a). d = 0,6 cm
b). d = 2,5 dm
c). d = 4/5 m
Nhận xét và hướng giải quyết: như ví dụ 1: (Toán 5 – trang 98)


 Dạng toán phải giải quyết một vài yếu tố rồi mới áp dụng công thức:
+ Yếu tố chưa biết là bé hơn, lớn hơn hoặc có quan hệ tỉ lệ với yếu tố đã biết:
Ví dụ : Bài 2 (SGK Tốn 5 – trang 94)
Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 120 m; đáy bé bằng 2/3 đáy lớn. Đáy bé
dài hơn chiều cao 5 m. Trung bình mỗi 100 m2 thu được 64,5 kg thóc. Tính số ki-lơgam thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó?
Nhận xét và hướng giải quyết :
 Đây cũng là một bài tốn về tìm diện tích của một hình.
 GV cho HS đọc kỹ yêu cầu đề, gạch chân dữ liệu, câu hỏi và đi theo hướng phân
tích tổng hợp (như đã trình bày ở phần quy trình giải bài tốn có lời văn). HS đọc
kỹ đề, tập luyện ngay từ các bài đơn giản quy trình trên thì sau này với các bài phức
hợp, bài khó các em dễ dàng tự giải quyết được.
 HS sẽ tìm được các yếu tố cần thiết mà đề bài chưa cho để đi đến hoàn chỉnh bài
giải.
 Chú ý: GV lúc nào cũng cần biết rõ HS của mình đã thực sự hiểu vấn đề và nắm
vững cơng thức, áp dụng ra sao … để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
+ Hai yếu tố chưa biết được cho dưới dạng tổng – tỉ ( tổng có thể là nửa chu vi ):
Ví dụ : (Tốn 5 – Luyện tập chung – Bài 4 – trang 126)
Một sân trường hình chữ nhật có nửa chu vi là 0,15 km và chiều rộng bằng 2/3.

Tính diện tích sân trường với đơn vị đo là mét vuông, là héc ta.
Nhận xét và hướng giải quyết :
 Đây là một bài toán tính diện tích hình chữ nhật .
 Bài tốn này có tỉ số giữa chiều rộng với chiều dài.
 Bài tốn này địi hỏi HS phải biết nhận xét đơn vị đã cho và đơn vị đo cần tìm ở kết
quả (hoặc ngược lại)
 Giải quyết theo quy trình và chú ý các điều trọng tâm sau:
(Hệ thống tư duy: Áp dụng cơng thức gì ? S = (a x b);
còn thiếu cả a và b. Vậy a và b đâu  GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu
dưới dạng hình thức nhóm 2)
Tìm a
và b

(Tư duy: a và b khơng có thì phải dựa vào dữ liệu. Dữ liệu cho gì?
11


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

Dữ liệu đã cho: Nửa chu vi: 0,15 km và tỉ số là 2/3.
Cho như vậy để làm gì ? đây là dạng tốn gì?)

Vẽ hình theo
(Q trình phân tích đã thực hiện xong thì HS sẽ giải
dạng tốn tổng
bài tốn theo chiều ngược lại: q trình tổng hợp)
 tỉ.

Dạng tốn ứng dụng chu vi – diện tích – thể tích vào thực tế đời sống:
Ví dụ : (Tốn 5 - Bài 1 - trang 168)
Một căn phịng hình hộp có dài 6m, rộng 4,5m và cao 4 m. Người ta muốn
quét vôi tường và trần nhà. Biết rằng tổng diện tích các cửa là 8,5 m 2. Hãy tính diện
tích cần qt vơi?
Nhận xét và hướng giải quyết :
 HS phân tích và nắm được bài tốn cho dài, rộng, cao, diện tích các cửa.
 HS phải hiểu được tìm diện tích xung quanh, diện tích trần nhà (1 đáy).
 HS cũng phải hiểu là không quét vơi trên diện tích các cửa được.
 Từ đó, HS tìm được diện tích qt vơi.
 Các quy trình: như đã nêu.

12


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH



Dạng tốn tính thể tích của một vật thể nằm trong 1 bề nước (dựa theo định
luật a-si-mét đơn giản)
Ví dụ: (Tốn 5 – Bài tập 3 – trang 121)
Tính thể tích của hịn đá trong bể nước theo hình dưới đây:

5 cm

5 cm


10 cm

10 cm

10 cm

10 và
cmhướng giải quyết:
Nhận xét

 HS phân tích và nắm được bài tốn cho cạnh của hình lập phương là 10 cm.
 HS phải hiểu được ban đầu mực nước chỉ có 5 cm; sau khi bỏ hịn đá vào thì mực
nước đã cao lên 7 cm.
 HS cũng phải hiểu là hịn đá hộp chứa chúng.
 Từ đó, HS hiểu rằng: tìm được hiệu thể tích phần nước lúc sau và thể tích phần
nước ban đầu đó chính là đã tìm được thể tích hịn đá.
 Dạng tốn mà dữ kiện được cho kèm theo hình vẽ kết hợp tỉ lệ xích.
Ví dụ: (Tốn 5 – Bài 3 – Trang 170)
Một mảnh đất được vẽ trên bản đồ tỉ lệ 1:1000 (xem hình vẽ)
Tính chu vi và diện tích mảnh đất đó?

5 cm

A

B

2,5 cm


2,5 cm
C

E
4 cm

3 cm

Nhận xét và hướng giải quyết.
D
 Đây là loại toán mà các yếu tố đã thể hiện trên hình vẽ.
 Bài tập này nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng nhận biết các số liệu trên hình vẽ và
hiểu được diện tích của 1 hình cịn là tổng diện tích các hình nhỏ ghép nên nó.
 Giải bài tốn này các em được rèn luyện lại kỹ hơn về các cơng thức tính tốn trên
hình chữ nhật, tam giác cũng như rèn luyện lại kỹ năng tính tốn số đo thực sự với
số đo của hình vẽ dựa trên tỷ lệ xích.
 Quy trình: như trên.

13


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC



MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

Dạng tốn nâng cao:


B

Ví dụ : (Tốn 5 – bài 3 – trang 167)
Trên hình bên hãy tính diện tích:
a. Hình vng ABCD?
A
b. Hình có gạch sọc?
Nhận xét và hướng giải quyết:
 Đây là loại toán mà các yếu tố đã thể hiện
trên hình vẽ.
 HS hiểu được phần diện tích gạch chéo chính
là hiệu diện tích giữa hình trịn và hình vng.
 Từ đây, học sinh cần đi tìm bán kính hình trịn?
 Rồi tiếp tục tìm ra diện tích hình vng thì bằng tổng diện
bằng nhau (đó là ABC và ACD: có a = 8 cm ; h = 4 cm)
 Quy trình : như trên.

4 cm

4c

8 cm

C

D
tích 2 hình tam giác

4. Kết quả :
Kết quả cụ thể trong năm học 2002 – 2003:

THỜI GIAN

Đầu năm
Giữa HK I
Học kỳ I
Giữa HK II
Học kỳ II
TNTH
-

Điểm kiểm tra định kỳ mơn Tốn:
Số
bài
685
883
879
875

SL
40
1
0
0

1-2

%
5,9
0,11
0

0

SL
74
13
3
1

3-4

%
10,9
1,47
0,34
0,11

SL
135
147
55
63

Điểm
5-6
%
19,79
16,64
6,25
7,2


SL
206
287
206
228

7 -8

%
30,2
32,5
23,43
26,05

9 - 10
SL
%
227
33,33
435
49,26
615
69,96
583
66,62

Kết quả thi hồn thành chương trình tiểu học : Dự kiến 100%

-


III . KẾT LUẬN :


1. Tổng kết – rút kinh nghiệm:
Do điều kiện và khả năng, cũng như thời gian thực hiện đề tài cịn có hạn (nhất là
khi chỉ mới áp dụng nhiều ở khối 5 thay sách), nên đề tài cịn nhiều thiếu sót và chủ
quan. Song qua q trình thực hiện trong thực tiễn đề tài “Dạy giải toán hình học ở
Tiểu học” đã giúp tơi nhiều kinh nghiệm quý báu.
14


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC













MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

Với việc trình bày đề tài này chưa nêu hết mọi góc cạnh thiết yếu. Vì vậy, trong
những năm học tới bản thân tôi sẽ nghiên cứu và bổ sung tiếp, nhưng cũng rất mong

sự góp ý, hướng dẫn thêm những kinh nghiệm quý báu về chuyên môn cho tơi, để
tơi cập nhật hố. Đó là niềm động viên to lớn, để tơi ngày càng hồn thiện cơng tác
chỉ đạo giảng dạy mơn tốn đối với giáo viên của nhà trường.
Qua đề tài này, khi đi sâu về phương pháp, các giải pháp, chia các dạng tốn hình
học … đã giúp tơi phân dạng các loại tốn hình và định hướng để chỉ đạo cụ thể
việc dạy giải tốn hình học cho GV có hệ thống hơn, việc giải toán của học sinh đi
vào bài bản và nhanh, chính xác hơn.
Qua đề tài này, thật sự tơi cũng rất tâm đắc vì nó đã giúp GV và HS của tơi đạt
được những kết quả trong học tốn hình học (nói riêng) và có khả năng suy luận
cho mơn Tốn và các mơn học khác (nói chung). (Số liệu: đã nêu cụ thể trong trang
15)
2. Phạm vi áp dụng :
Đề tài này đã áp dụng cho hai khối lớp 4 và 5 của trường chúng tôi và sẽ áp dụng
khả thi cho các trường Tiểu học thuộc địa bàn quận Tân Phú.
Trong những giải pháp đã áp dụng về giải tốn hình học nêu trong đề tài, GV của
các khối lớp 1, 2 và 3 cũng có thể chắt lọc các giải pháp phù hợp để giúp HS của
mình đạt được những kỹ năng ban đầu để khi lên lờp trên sẽ vững vàng hơn trong tư
duy giải Toán hình học.
3. Lời kết thúc :
Một lần nữa, tơi xin được cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp hoặc là gián tiếp
hoặc là trực tiếp nhất là GV khối 5 của trường tiểu học Hồ Văn Cường, thầy Phan
Quang Diệu (P.HT) đã giúp tơi hình thành được đề tài này.
Xin gởi đến các đồng nghiệp, các học sinh yêu q của cơ, các trẻ em cịn nghèo
cịn nhiều thiệt thịi trong cuộc sống, món q tinh thần này. Mong thầy cô giáo và
các em mở rộng tâm hồn trong sáng để đón nhận nó.
Tân Phú, ngày 31 tháng 3 năm 2007

Người viết

Nguyễn Đỗ Anh Thư


15


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG DẠY TÓAN HÌNH

Nhận xét của hội đồng chấm SKKN trường:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tân Bình, ngày ….. Tháng …… năm 2007
HIỆU TRƯỞNG

16



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×