Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC NAM NINH – TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.69 KB, 87 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

BÙI THỊ KHÁNH LINH
LỚP: CQ57/02.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ KHU VỰC NAM NINH – TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành

: Thuế

Mã số

: 02

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Vương Thị Thu Hiền

Hà Nội - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Bùi Thị khánh Linh




MỤC LỤC

Contents

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................6
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu....................................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................................................................7
3. Các câu hỏi nghiên cứu........................................................................................................................7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
NNT
NSNN
NN
TCT
TTHT
QLT
HHKT
TNCN
TNDN

Chữ viết đầy đủ
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước

Nhà nước
Tổng cục thuế
Tuyên truyền hỗ trợ
Quản lý thuế
Hỗ trợ kê khai
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1: Đội ngũ cán bộ chi cục thuế khu vực Nam Ninh
Bảng 2: Mơ hình phân bổ cán bộ tại CCT khu vực Nam Ninh năm
2023
Bảng 3: Báo cáo kết quả thu ngân sách năm 2020 tại CCT khu vực
Nam Ninh
Bảng 4: Báo cáo kết quả thu ngân sách năm 2021 tại CCT khu vực
Nam Ninh
Bảng 5: Báo cáo kết quả thu ngân sách năm 2022 tại CCT khu vực
Nam Ninh
Bảng 6: Tổng hợp
Bảng 7: Báo cáo công tác tuyên truyền thuế tại CCT khu vực Nam
Ninh
Bảng 8: Báo cáo công tác hỗ trợ thuế tại CCT khu vực Nam Ninh
Bảng 9: Kết quả khảo sát về thái độ giao tiếp của công chức thuế tại
đội tuyên truyền hỗ trợ NNT tại CCT khu vực Nam Ninh
Bảng 10: Mức độ hài lòng của người dân về công tác hỗ trợ NNT
Bàng 11: Kết quả khảo sát sự hỗ trợ của cán bộ tại đội tuyên truyền
hỗ trợ NNT tại CCT khu vực Nam Ninh


Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là gì? Thuế là một khoản thu bắt buộc, khơng bồi hoàn trực tiếp của Nhà
nước (NN) đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước vì lợi ích chung. Thuế được dùng để làm nguồn thu vào ngân sách nhà
nước, đóng vai trị quan trọng trong đời sống, cụ thể:
Thuế được dùng để tăng thu nhập vào ngân sách nhà nước (NSNN) , góp
phần giải quyết các vấn đề an sinh, phúc lợi xã hội về các đối tượng theo chính
sách. Đồng thời, thuế góp phần làm nguồn lực xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất
công cộng, phục vụ cho người dân.
Thuế được dùng để hỗ trợ việc cân bằng khoảng cách giàu nghèo, giảm thiểu
phân biệt tầng lớp trong xã hội vì người phải nộp nhiều loại thuế hơn hầu hết là
những chủ thể có mức thu nhập cao hơn mức quy định chịu thuế của pháp luật.
Việc đóng thuế giúp tăng trưởng phát triển kinh tế, xã hội của người dân, thúc
đẩy nguồn nhân lực, hiệu suất làm việc tăng lên, đảm bảo cơng bằng xã hội,..
Ngồi ra, việc nộp thuế yêu cầu cá nhân, tổ chức kê khai xác nhận các khoản
và nguồn thu nhập phải hợp pháp nên đảm bảo sự minh bạch, công bằng..
Qua đó ta hiểu được sự quan trọng của Thuế trong xã hội hiện nay. Hiện nay
xã hội đang ngày càng phát triển, Việt Nam đang từng bước chuyển mình từ một
nước nông nghiệp lạc hậu sang một nước công nghiệp trong tương lại gần, nhờ sự
lãnh đạo của Đảng và nhà nước làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Việt Nam đang


dần dần trở thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển đủ sức để hợp tác với các
cường quốc khác. Câu hỏi đặt ra ở đây là với số lượng dân số, doanh nghiệp đang
tăng lên một cách chóng mặt thì phương pháp thu thuế nào là phù hợp với tình
hình của Việt Nam hiện nay?

Lợi dụng sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nghành công nghệ thông tin,
Tổng Cục Thuế (TCT) đã phát triển ra Thuế Điện Tử nhằm mang đến một cuộc
cách mạng số thay đổi sự lạc hậu trước đến nay. Để thực thi mơ hình quản lý như
trên thì với cương vị của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (NNT) là
khâu quản lý tiếp xúc gần nhất với người người nộp thuế đã khẳng định được vai
trị vơ cùng quan trọng của mình tại khâu liên kết giữa cơ quan thuế với người nộp
thuế trong q trình kiện tồn hệ thống thuế.
Trong thời gian qua, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đã có những
bước đột phá mới thu được những kết quả khả quan và thấy được hiệu quả trong
việc truyền tải mong muốn của Nhà nước đến người dân bên cạnh đó vẫn có những
mặt hạn chế. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế trên địa bàn khu vực Nam Ninh – Nam Định hiện nay, em đã đi sâu vào
nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại
Chi cục Thuế Nam Ninh – Tỉnh Nam Định” làm luận văn tốt nghiệp của bản
thân.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế từ năm 2020 đến nay
từ khâu hoạch định, thực thi, đến kết quả và tác động, từ đó đề xuất ra các giải
pháp để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại chi cục Thuế.
       Phân tích thực trạng cơng tác tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế và các nhân
tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu lực, hiệu quả của công tác tuyên truyền, hỗ trợ tại
chi cục Thuế.
3. Các câu hỏi nghiên cứu
 Nghiên cứu đề tài này tập trung trả lời các câu hỏi sau đây: 
- Cơ sở lý luận về công tác tuyên truyền NNT như thế nào?
- Cơ sở lý luận về công tác hỗ trợ NNT như thế nào?


- Mức độ ảnh hưởng của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT đến các doanh nghiệp
như thế nào?

- Kết quả nhận được khi tuyên truyền hỗ trợ NNT tới người dân như thế nào?
- Một số giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT như nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a) Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
tại chi cục Thuế.
b) Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Không gian: Chi cục thuế khu vực Nam Ninh - Tỉnh Nam Định.
- Thời gian: Thu thập và khai thác số liệu tuyên truyền hỗ trợ thuế tại Chi cục thuế
Nam Ninh - Tỉnh Nam Định từ năm 2020 đến năm 2022, đề xuất giải pháp đến
năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
   Để thực hiện nội dung và mục tiêu nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp
truyền thống như sử dụng các số liệu thống kê thông qua việc thu thập dữ liệu,
tổng hợp số liệu có sẵn, xử lý số liệu thu thập thông qua khảo sát, tiến hành lập
bảng biểu, biểu đồ để dễ dàng so sánh, phân tích.
Kết cấu và nội dung đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại cơ quan thuế cấp
chi cục
Chương II: Thực trạng về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại chi cục Thuế khu
vực Nam Ninh – Tỉnh Nam Định
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại chi cục
Thuế Nam Ninh


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ
NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CƠ QUAN THUẾ CẤP CHI CỤC
1.1 Cơ sở lý luận về công tác tuyên truyền NNT
1.1.1 Khái niệm về công tác tuyên truyền NNT

Tuyên truyền pháp luật về thuế: Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia,
tuyên truyền là việc nêu ra các thông tin (vấn đề) với mục đích cho nhiều người
biết nhằm đưa đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều
hướng nào đấy mà người nêu thơng tin mong muốn. Theo đó, mục tiêu quan trọng
nhất của tuyên truyền hiện đại không dừng lại ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của
quần chúng, mà cần phải tạo hành động trong quần chúng. Tuyên truyền không chỉ
lôi kéo cá nhân ra khỏi sự tin tưởng cũ, mà cần phải làm cá nhân đó tin mù quáng
vào suy nghĩ mới và đưa đến hành động có lợi cho thế lực tuyên truyền. Cá nhân bị
tuyên truyền sẽ mất khả năng lựa chọn và phản xạ tự nhiên, và từ đó sẽ làm những
hành động với sự tin tưởng không cần bằng chứng cụ thể.
Trong hoạt động quản lý thu thuế, một bên là NN (thông qua cơ quan thuế),
một bên là người nộp thuế (Người có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Pháp
luật thuế) phải có trách nhiệm hồn thành trách nhiệm, nghĩa vụ của mình và phải
bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên, vì các mục tiêu, lí do khác nhau mà muốn


quản lý thu thuế đạt được như mong muốn của nhà nước - người đại diện cho
quyền lực và lợi ích hợp pháp của đại đa số nhân dân, nhà nước (thông qua cơ
quan thuế) phải làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật về thuế. Xuất phát từ
nhiệm vụ và mục đích cần đạt được của cơ quan thuế, tuyên truyền pháp luật về
thuế được hiểu đó là hoạt động nhằm phổ biến, truyền bá những tư tưởng, quan
điểm, nội dung cơ bản của chính sách thuế, quản lý thuế đến người nộp thuế và
cộng đồng dân cư nhằm nâng cao nhận thức chung của xã hội về pháp luật thuế và
nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật thuế cũng như hiệu quả hoạt động quản
lý thu thuế của nhà nước.
1.1.2 Nội dung về công tác tuyên truyền NNT
Công tác tuyên truyền đến người nộp thuế là nhiệm vụ của cán bộ thuế, bằng
nhiều hình thức và phương pháp phù hợp để tuyên truyền về chính sách thuế một
cách hiệu quả đến người nộp thuế và các tầng lớp dân cư. Hoạt động tuyên truyền
về thuế bao gồm các nội dung tuyên truyền từ bản chất của thuế, lợi ích xã hội từ

việc nộp thuế cho đến các biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật
thuế… nhằm tạo điều kiện cho người dân trong việc hiểu và có ý thức trong việc
chấp hành pháp luật thuế.
Các biện pháp tuyên truyền kịp thời cịn giúp người nộp thuế có thể cập nhật
thường xun thơng tin về thuế khi có những sự sửa đổi, bổ sung về chính sách để
có những điều chỉnh cho thích hợp trong sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa
vụ của mình. Ngơn ngữ tun truyền cần đơn giản, dễ hiểu để phù hợp với nhiều
người nộp thuế khác nhau trong các tầng lớp dân cư khác nhau.
Nội dung hoạt động tuyên truyền về thuế có thể bao gồm các vấn đề sau:
- Tuyên truyền giải thích về bản chất, vai trị của thuế, các lợi ích xã hội có được từ
việc sử dụng tiền thuế.


- Tuyên truyền phổ biến nội dung các chính sách và thủ tục hành chính thuế, nhất
là các quy định mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung (thuế GTGT, thuế TNDN,
thuế TNCN, phát hành, sử dụng hóa đơn,..).
- Phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan thuế, của
người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội, trong việc cung cấp
thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế.
- Phổ biến các thủ tục về thuế, thường xuyên đưa tin về hoạt động của ngành thuế,
phản án những hoạt động của ngành thuế hướng tới NNT,đồng hành cùng NNT,
tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho NNT; đồng thời phản ánh nỗ lực của ngành
thuế trong công tác quản lý thuế, thực hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, đủ, kịp thời vào
NSNN; xây dựng hình ảnh và nâng cao uy tín của ngành Thuế trong cộng đồng xã
hội.
- Tuyên dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế, phê phán và lên
án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chây ỳ không nộp thuế.
1.1.3 Ý nghĩa về công tác tun truyền NNT
Cơng tác tun truyền về nộp thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng
cường nhận thức và trách nhiệm của người dân đối với việc nộp thuế. Nhờ công

tác tuyên truyền này, người dân sẽ hiểu rõ hơn về vai trò của thuế đối với phát triển
kinh tế, xã hội và đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Điều này sẽ tăng cường trách
nhiệm và ý thức của họ trong việc nộp thuế.

Công tác tuyên truyền về thuế còn giúp người dân hiểu rõ hơn về các quy
định, chính sách thuế, những khoản thuế phải nộp và các hạn chế, từ đó họ có thể
đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật về thuế. Bên cạnh đó, cơng tác tun


truyền này cũng có thể giúp đỡ người dân trong việc khai thuế và giải đáp các thắc
mắc liên quan đến thuế.
Công tác tuyên truyền về nộp thuế là một hoạt động quan trọng để nâng cao
nhận thức, trách nhiệm và ý thức của người dân đối với việc nộp thuế, đồng thời
giúp họ hiểu rõ hơn về quy định, chính sách thuế và thực hiện đúng quy định pháp
luật.
1.2 Cơ sở lý luận về công tác hỗ trợ NNT
1.2.1 Khái niệm về công tác hỗ trợ NNT
Dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế: Có một thực tế hiển nhiên là khơng phải
mọi người nộp thuế đều cố tình gian lận trong việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
để thu lợi ích cho mình, giảm thiểu lợi ích nhà nước. Ngược lại, trong số những
người vi phạm pháp luật thuế, có những người nộp thuế do khơng hiểu đúng đắn,
đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật thuế dẫn đến sai sót, làm giảm thiểu
nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Vì thế, bên cạnh cơng tác tuyên truyền về thuế, cơ
quan quản lý thu thuế còn phải cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ người nộp thuế.
Vậy hỗ trợ người nộp thuế có nghĩa là gì? Nếu chỉ hiểu đơn thuần về từ ngữ, hỗ trợ
là việc một tổ chức, cá nhân nào đó giúp thêm vào cho tổ chức, cá nhân khác một
nguồn lực nhất định nào đó để tổ chức, cá nhân được nhận sự hỗ trợ đạt được kết
quả như mong muốn. Trong hoạt động quản lý thu thuế, cơ quan quản lý thu thuế
hỗ trợ người nộp thuế được hiểu đó là sự giúp thêm cho người nộp thuế hiểu đúng,
hiểu đủ, hiểu kịp thời các quy định của pháp luật về thuế; đồng thời giúp cho người

nộp thuế thành thục các kỹ năng tính thuế, khai thuế và làm các thủ tục liên quan
đến việc nộp thuế, quyết toán thuế. Nói một cách khác, Hỗ trợ người nộp thuế là
cơng tác hướng dẫn cụ thể các Luật Thuế, cung cấp và giải đáp vướng mắc về thủ
tục và nội dung các sắc thuế cho người nộp thuế để họ tuân thủ và thực hiện tốt các
chính sách thuế của Nhà nước trong từng thời kì.


1.2.2 Nội dung về công tác hỗ trợ NNT
Hỗ trợ NNT tức là việc hướng dẫn, giải thích, tư vấn cho người nộp thuế hiểu
các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ thuế đã được quy định. Nếu như hoạt
động tuyên truyền thuế thường được thực hiện theo ý muốn chủ quan của cơ quan
thuế thì các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thường được thực hiện theo nguyện
vọng và yêu cầu từ phía người nộp thuế. Khi người nộp thuế có những vướng mắc
trong q trình kê khai, tính thuế, quyết tốn thuế hoặc các vấn đề có liên quan
khác, họ có thể đề nghị cán bộ thuế tư vấn hoặc đến các trung tâm cung cấp dịch
vụ hỗ trợ người nộp thuế để được giải đáp.
Hoạt động hỗ trợ NNT có thể bao gồm các nội dung sau:
- Hướng dẫn, tư vấn các nội dung về chính sách, chế độ thuế.
- Hướng dẫn, tư vấn các thủ tục, quy trình chấp hành nghĩa vụ thuế như thủ tục
đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế,…
- Hướng dẫn, tư vấn cách lập các mẫu biểu báo cáo về thuế.
- Tư vấn các vấn đề liên quan đến thuế như kế toán thuế, cách sử dụng quản lý hóa
đơn, chứng từ.
- Giải đáp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế.
1.2.3 Ý nghĩa về công tác hỗ trợ NNT
Công tác hỗ trợ người nộp thuế đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo
tính minh bạch, công bằng và đúng đắn của việc nộp thuế.
Thứ nhất, cơng tác hỗ trợ giúp người dân có thể hiểu rõ hơn về quy định thuế.
Việc cung cấp thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật sẽ giúp cho người dân có thể



đáp ứng các yêu cầu và thực hiện các nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hiệu
quả. Nhờ đó, họ có thể tránh được các rủi ro pháp lý và tránh mất thời gian và chi
phí phát sinh do vi phạm quy định thuế.
Thứ hai, công tác hỗ trợ cịn giúp người dân có thể giải quyết các thắc mắc liên
quan đến thuế. Khi có các vấn đề liên quan đến thuế, người dân có thể tìm kiếm sự
hỗ trợ và giải đáp từ các cơ quan chức năng hoặc các chuyên gia thuế. Điều này
giúp cho người dân có thể giải quyết các vấn đề nhanh chóng và đúng đắn, từ đó
tăng cường sự tin tưởng và hài lịng của họ đối với quy định thuế và chính quyền.
Thứ ba, công tác hỗ trợ cũng giúp tạo sự tiện lợi và thuận tiện cho người nộp
thuế trong quá trình khai báo và nộp thuế. Các thơng tin về thuế, các thủ tục và
hướng dẫn được cung cấp một cách rõ ràng và dễ hiểu giúp cho người nộp thuế
khơng gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Điều này giúp tăng
cường sự hợp tác giữa người nộp thuế và cơ quan thuế, từ đó nâng cao hiệu quả thu
thuế và phát
Cuối cùng, công tác hỗ trợ cũng giúp nâng cao ý thức của người nộp thuế
trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước. Người nộp thuế
có thể hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc đóng góp vào ngân sách nhà nước và
ý nghĩa của việc tuân thủ pháp luật về thuế. Từ đó, cơng tác hỗ trợ người nộp thuế
đóng góp một phần quan trọng trong việc xây dựng một nền kinh tế - xã hội phát
triển và bền vững.
1.3 Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Các hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT được tổ chức thơng qua 8 hình thức
cơ bản, trong đó 4 hình thức đầu tiên là các hình thức tuyên truyền, các hình thức
cịn lại là sự kết hợp cả nội dung tuyên truyền và hỗ trợ NNT.
(1) Tuyên truyền qua hệ thống tuyên giáo


Đây là hình thức tun truyền mang tính chính thức của cơ quan thuế thông

qua hệ thống tuyên giáo dưới các hình thức: tuyên truyền qua nội dung sinh hoạt
các chi bộ Đảng, tập huấn cho các báo cáo viên, giao ban với các cơ quan thơng
tấn báo chí …
(2) Tuyên truyền qua các Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế và cục Thuế
Hình thức tun truyền này có tính phổ biến, độ tin cậy và tính cập nhật cao vì
các chủ trương, chính sách về thuế, cơng tác quản lý thuế và các hoạt động của
ngành Thuế sẽ được thông tin trên các Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế/ cục
Thuế theo quy chế cung cấp thông tin. Người nộp thuế có thể coi đây là kênh cung
cấp thơng tin chính thức để tham chiếu và áp dụng.
(3) Tuyên truyền qua tờ rơi, tờ gấp, ấn phẩm, bang rơn, áp phích
Việc soạn thảo nội dung, phát hành tờ rơi, tờ gấp, ấn phẩm tuyên truyền, hỗ
trợ về thuế do Vụ tuyên truyền hỗ trợ (TTHT) Tổng cục Thuế chủ trì, bộ phận
TTHT các cục thuế/chi cục thuế tiếp nhận và sử dụng để phục vụ cho công tác
tuyên truyền về thuế trên địa bàn. Cục thuế cũng xây dựng và triển khai việc in ấn,
phát hành tờ rơi, tờ gấp, ấn phẩm để phục vụ cho yêu cầu quản lý thuế tại địa
phương, theo đúng định hướng của ngành Thuế.
Riêng đối với hoạt động tuyên truyền truyền qua áp phích, bang rơn, cục
thuế, chi cục thuế có thể chủ động để đáp ứng yêu cầu công tác trên địa bàn.
(4) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
Vụ TTHT Tổng cục Thuế tổ chức xây dựng, sản xuất các sản phẩm tuyên
truyền mang tính tổng thể, trọng tâm trọng điểm và thực hiện tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương đồng thời phổ biến, cung cấp tới các


cục thuế để thực hiện triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh, thành phố do cục thuế
quản lý.
Bộ phận TTHT cục thuế/chi cục thuế tiếp nhận, thực hiện tuyên truyền các
sản phẩm của Tổng cục Thuế đồng thời chủ động xây dựng triển khai các sản
phẩm, kế hoạch tuyên truyền của đơn vị mình và thực hiện kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện.

Các nội dung tuyên truyền, hình thức thực hiện, thời gian, thời lượng, tần
suất đăng tải, phát song các tin, bài … được thực hiện thông qua cơ chế phối hợp
với các cơ quan thông tin đại chúng, đơn vị sản xuất chương trình, dưới sự kiểm
duyệt chặt chẽ của cơ quan thuế.
(5) Tuyên truyền, hỗ trợ qua hội nghị tập huấn, đối thoại với người nộp thuế.
Các hội nghị tập huấn, hội nghị đối thoại với người nộp thuế được tổ chức
nhằm tuyên truyền, hỗ trợ NNT khi có các chính sách và thủ tục hành chính thuế
mới hoặc nhằm để giải đáp các vướng mắc, hướng dẫn cho NNT. Các hội nghị này
được tổ chức dựa trên kế hoạch chung của ngành hoặc khi phát sinh đột xuất các
quy trình, quy chế mới ban hành về thuế, hoặc khi có nhiều vướng mắc về thuế cần
giải đáp, hướng dẫn cho người nộp thuế. Ngoài ra, theo nhu cầu thực tiễn tại địa
phương có thể tổ chức hội nghị tập huấn về thuế cho các doanh nghiệp mới thành
lập, hoặc lồng ghép hội nghị tập huấn với hội nghị đối thoại với người nộp thuế.
Việc tổ chức hội nghị tập huấn, đối thoại với người nộp thuế do bộ phận TTHT chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan theo phân công của lãnh đạo cơ quan để thực
hiện theo ba bước:
Bước 1: Chuẩn bị tập huấn, đối thoại
Bước 2: Tiến hành hội nghị tập huấn, đối thoại


Bước 3: Tổng hợp, đánh giá kết quả hội nghị tập huấn, đối thoại
Nội dung cụ thể mỗi bước được hướng dẫn cụ thể trong các văn bản, bộ phận
TTHT sẽ chủ động thực hiện với sự hỗ trợ của các bộ phận liên quan. Đồng thời,
bộ phận TTHT phải tập hợp thông tin, kê khai vào các mẫu báo cáo để tổng hợp
kết quả và rút kinh nghiệm cho những lần tiếp theo.
(6) Giải đáp vướng mắc về thuế cho người nộp thuế
Đây là hình thức hỗ trợ kết hợp tuyên truyền cho người nộp thuế thường xuyên
nhất, phức tạp nhất trong các hình thức TTHT. Việc giải đáp vướng mắc về thuế
cho người nộp thuế có thể được thực hiện thông qua các cuộc trả lời điện thoại,
giải đáp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc trả lời bằng văn bản. Cụ thể như sau:

(6.1) Đối với hình thức giải đáp qua điện thoại hoặc trực tiếp tại cơ quan thuế
Bộ phận TTHT có nhiệm vụ tổ chức, bố trí cán bộ trực điện thoại và tiếp xúc
trực tiếp với NNT để tiếp nhận và giải đáp vướng mắc về thuế cho NNT và thực
hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận vướng mắc
Nếu việc giải đáp được thực hiện qua điện thoại thì khi nghe điện thoại, công
chức thuế chủ động giới thiệu tên, chức danh của mình và đề nghị người gọi cung
cấp các thơng tin về người nộp thuế như: tên người hỏi tên doanh nghiệp, số điện
thoại liên lạc,… Nếu tiếp nhận vướng mắc trực tiếp tại cơ quan thuế thì cơng chức
thuế được phân cơng sẽ thực hiện tiếp đón người nộp thuế và hướng dẫn người nộp
thuế ghi Phiếu đề nghị giải đáp, kiến nghị.
Bước 2: Giải đáp vướng mắc
Sau khi tiếp nhận vướng mắc của người nộp thuế, công chức thuế cần xác
định mức độ rõ ràng của câu hỏi để giải đáp cho phù hợp. Nếu câu hỏi nêu ra chưa


rõ ràng, cơng chức thuế có thể đề nghị NNT giải thích và cung cấp thêm thơng tin
để làm rõ vấn đề vướng mắc. Trường hợp NNT đã giải thích và cung cấp thêm
thông tin nhưng vẫn chưa đủ căn cứ để giải đáp, cơng chức thuế có thể u cầu
NNT bổ sung thêm các tài liệu liên quan hoặc hướng dẫn NNT gửi công văn yêu
cầu giải đáp đến cơ quan thuế (kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan) để được giải đáp
bằng văn bản.
Trong quá trình giải đáp, nếu vấn đề vướng mắc đã có qui định cụ thể rõ ràng
trong các văn bản pháp quy và các văn bản hướng dẫn về thuế thì cơng chức thuế
trả lời ngay cho NNT. Đối với các vướng mắc chưa rõ ràng, cần có thêm thời gian
nghiên cứu và tham khảo ý kiến của các đơn vị liên quan, cơng chức thuế có thể
hẹn trả lời sau cho NNT. Thời gian hẹn trả lời sau không quá 2 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận vướng mắc NNT.
(6.2) Đối với hình thức giải đáp vướng mắc của NNT bằng văn bản
Hình thức giải đáp vướng mắc bằng văn bản cũng được thực hiện thoe hai

bước là tiếp nhận vướng mắc và giải đáp cướng mắc.
Bước 1: Tiếp nhận vướng mắc
Đối với các văn bản vướng mắc do NNT gửi đến cơ quan Thuế theo đường bưu
chính, việc tiếp nhận và luân chuyển được thực hiện theo quy định hiện hành về xử
lý cơng văn hành chính. Đối với các văn bản được NNT gửi trực tiếp tại bộ phận
“một cửa” việc luân chuyển hồ sơ được thực hiện theo quy chế “một cửa” của cơ
quan thuế.
Tất cả văn bản yêu cầu giải đáp vướng mắc được chuyển đến, bộ phận được
phân công giải đáp vướng mắc phải thực hiện trả lời theo quy định về phân cấp trả
lời văn bản của Tổng cục Thuế, đồng thời, được theo dõi, lưu trữ, báo cáo và kiểm
tra theo quy định hiện hành về xử lý công văn trong cơ quan thuế.


Bước 2: giải đáp vướng mắc
Đơn vị được phân công giải đáp vướng mắc tại Tổng cục Thuế và tại cơ quan
cục thuế và chi cục thuế thực hiện các bước công việc như sau:
Thứ nhất, xác định mức độ rõ ràng của câu hỏi.
Sau khi tiếp nhận văn bản yêu cầu giải đáp vướng mắc của NNT, công chức
được phân công trả lời cần xác định mức độ rõ ràng của câu hỏi để giải đáp cho
phù hợp. Nếu vướng mắc nêu ra chưa rõ ràng, cụ thể, công chức thuế soạn thảo
cơng văn trình lãnh đạo ký đề nghị NNT bổ sung thêm tài liệu để làm rõ vấn đề
vướng mắc. Thời hạn gửi công văn đề nghị bổ sung tài liệu không quá 3 ngày làm
việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được công văn của NNT.
Thứ hai, xác định căn cứ pháp lý đề trả lời.
Khi nội dung vướng mắc đã được xác định rõ và căn cứ để trả lời đã có trong
các văn bản pháp quy, văn bản hướng dẫn về thuế, bộ phận được phân công giải
đáp vướng mắc thực hiện dự thảo văn bản trả lời hoặc xin ý kiến của các đơn vị
liên quan trong cơ quan thuế (nếu cần) trước khi trình lãnh đạo cơ quan ký ban
hành, thời hạn lấy ý kiến là 3 ngày làm việc.
Trường hợp các vướng mắc chưa có quy định cụ thể trong các văn bản pháp

quy, văn bản hướng dẫn về thuế, bộ phận được phân công trả lời dự thảo công văn
trình lãnh đạo chuyển cơ quan thuế cấp trên giải quyết, đồng thời gửi thông báo
cho NNT để biết. Thời hạn hoàn thành việc chuyển văn bản lên cơ quan thuế cấp
trên là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của NNT.
Thứ ba, thực hiện trả lời.


Thời hạn hoàn thành việc trả lời bằng văn bản cho NNT là 10 ngày làm việc,
kể từ ngày cơ quan thuế nhận được đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến các vấn
đề cần được hướng dẫn, giải đáp.
Thời hạn giải quyết các vướng mắc tại Tổng cục Thuế được thực hiện theo
Quy chế làm việc hiện hành của cơ quan Tổng cục Thuế.
(7) Tổ chức cuộc họp chuyên đề về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Tùy điều kiện, tình hình và yêu cầu thực tế của từng địa phương, định kỳ
tháng, quý hoặc đột xuất khi có nhiều vướng mắc phát sinh, cục thuế tiến hành tổ
chức cuộc họp trao đổi, giải quyết các vấn đề vướng mắc giữa các phòng ban trong
cục thuế và chi cục thuế trên địa bàn trong quá trình thực thi các Luật thuế và thủ
tục hành chính thuế. Việc tổ chức cuộc họp, bộ phận TTHT phối hợp với các đơn
vị liên quan để thực hiện theo các bước công việc sau: (1) Chuẩn bị cuộc họp; (2)
Tổ chức cuộc họp và (3) Kết luận cuộc họp.
Kết thúc mỗi cuộc họp, lãnh đạo cục thuế kết luận cách giải quyết đối với
những vấn đề nêu ra tại cuộc họp. Căn cứ kết luận của lãnh đạo cục thuế bộ phận
TTHT ra thông báo gửi các bộ phận đã tham gia cuộc họp và các bộ phận có liên
quan để triển khai thực hiện thống nhất trong toàn cục thuế.
(8) Tổ chức sự kiện
Cục thuế có thể tiến hành tổ chức sự kiện về thuế theo từng chiến dịch, từng
chủ đề, nội dung cụ thể tùy theo điều kiện, tình hình và yêu cầu thực tế của từng
địa phương. Việc tổ chức các sự kiện nhằm tuyên truyền phổ biến đến NNT về
chính sách, TTHC thuế hoặc những nội dung trọng tâm, trọng điểm về thuế trong
khoảng thời gian thích hợp. Bộ phận TTHT phối hợp với các đơn vị liên quan để

thực hiện tổ chức sự kiện này theo các bước công việc sau:



×