Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế trên địa bàn chi cục thuế quận thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.43 KB, 76 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Huyền
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

CCT
DTPL
DN
TNHH


NSNN
NNT
TNDN
TNCN
TTHT
TKTN
HTKK

: Chi cục thuế
: Dự toán pháp lệnh
: Doanh nghiệp
: Trách nhiệm hữu hạn
: Ngân sách nhà nước
: Người nộp thuế
: Thu nhập doanh nghiệp
: Thu nhập cá nhân
: Tuyên truyền hỗ trợ
: Tự khai tự nộp
: Hỗ trợ kê khai
DANH MỤC CÁC BẢNG

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 1


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Tên bảng


Trang

Bảng 2.1

Kết quả thu thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân

24

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Công tác tuyên truyền NNT giai đoạn 2011- 2013
Công tác hỗ trợ NNT giai đoạn 2011-2013
DANH MỤC CÁC HÌNH

29
33

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 2.1

Tên hình
Hệ thống tự khai, tự nộp thuế
Quy trình hỗ trợ NNT theo cơ chế một cửa
Quy trình hỗ trợ NNT thông thường
Cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế quận Thanh Xuân

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 2


Trang
4
11
11
20


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, thuế là mối quan tâm hàng đầu

của mọi quốc gia. Thuế có 3 chức năng cực kỳ quan trọng: bảo đảm nguồn thu
cho ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; phân phối lại thu nhập,
tài sản, đảm bảo công bằng xã hội và thực hiện các chính sách tài khóa, điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân, nhưng không phải ai cũng
nhận thức được điều đó. Trăn trở của ngành thuế là làm thế nào để người dân có
thể tự nguyện bỏ ra một đồng tiền thuế? Làm thế nào để NNT tin tưởng vào hệ
thống thuế của Nhà nước? Làm thế nào để thực hiện tốt theo lời dạy của Hồ Chủ
tịch: “Thu thuế phải thu được lòng dân”? Trong sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế, với sự gia tăng khó kiểm soát của số lượng cũng như phương thức
hoạt động của các doanh nghiệp, cơ chế quản lý cũ đã không còn phù hợp, đòi
hỏi chuyển sang một cơ chế quản lý mới tiến bộ hơn mà nhiều quốc gia đang áp

dụng. Đó là cơ chế mà NNT chủ động trong nghĩa vụ này – thực hiện tự tính, tự
kê khai, tự nộp thuế.
Để đảm bảo hiệu quả của cơ chế TKTN thuế, phục vụ đắc lực cho công
cuộc hiện đại hóa ngành thuế thì công tác TTHT người nộp thuế luôn được đặt
lên hàng đầu. Hơn nữa, trong bối nền kinh tế tăng trưởng chậm như hiện nay
(năm 2013 là 5.4%), các DN gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thì
công tác TTHT NNT lại càng có vai trò thiết thực hơn bao giờ hết.
Nhận thức được vấn đề trên, trong quá trình thực tập tại Chi cục Thuế
quận Thanh Xuân, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và các cán bộ

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 3


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tại Chi cục, em đã đi sâu nghiên cứu, xây dựng và lựa chọn đề tài: “Công tác
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự tính, tự kê khai, tự nộp
thuế trên địa bàn Chi cục Thuế quận Thanh Xuân”.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện công tác

tuyên truyền hỗ trợ NNT trong cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục Thuế quận
Thanh Xuân, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
3.


Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ chế tự khai,

tự nộp tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân từ năm 2011 đến năm 2013.
4.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật

lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với các phương pháp phân tích, diễn
giải, so sánh, tổng hợp chặt chẽ và logic.
5.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài nghiên

cứu có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT
trong cơ chế tự khai, tự nộp.
Chương 2: Thực trạng công tác Tuyên truyền, Hỗ trợ NNT tại Chi cục
Thuế Thanh Xuân trong những năm gần đây.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân trong thời gian
tới.
Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 4


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NNT TRONG CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự kê khai, tự
1.1.1. Khái niệm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế

nộp thuế

Trên thế giới có hai cơ chế quản lý thuế chính: cơ chế cơ quan thuế tính
thuế (còn gọi là cơ chế thông báo thuế) và cơ chế NNT tự tính thuế (còn gọi là
cơ chế tự khai, tự nộp).
Cơ chế cơ quan thuế tính thuế được xây dựng dựa trên tính quyền lực của
nhà nước, theo đó, cán bộ thuế phải kiểm tra tất cả các tờ khai thuế, các khoản
thu, để xác định số thuế chính thức phải nộp và ra thông báo thuế cho NNT. Cơ
chế này có nhiều bất cập như: cách thức quản lý áp đặt, thường gây ra nhiều
tranh cãi, làm chậm tiến độ thu thuế, chi phí quản lý theo cơ chế này rất cao. Do
vậy, hầu hết các nước trên thế giới không còn áp dụng cơ chế này.
Cơ chế tự khai tự nộp thuế được xây dựng dựa trên nền tảng sự tự giác tuân
thủ nghĩa vụ thuế của NNT. Theo cơ chế này, cơ quan thuế không can thiệp vào
quá trình kê khai, nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan thuế
sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế
theo luật định đối với những trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế
như không nộp thuế, trốn thuế, gian lận thuế…
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý hiện đại, hiệu quả, có nhiều ưu
điểm nổi bật, và được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng.
1.1.2.

Nội dung của cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
Sơ đồ dưới đây mô tả khái quát về mối quan hệ trách nhiệm, nghĩa vụ của


cơ quan thuế và NNT để thực hiện pháp luật về thuế:
Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 5


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nhiệm vụ cơ quan thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ thuế, hỗ
NNT
trợ,lưu
hướng
giữ sổ
dẫn
sách
NNT.
kế toán.
NNT tính thuế.
NNT lập tờ khai thuế.
NNT nộp tờ khai đúng hạn.
NNT nộp thuế theo mức dự tính.
Kiểm tra đơn giản.

N

Thanh tra thuế đối với một số trường hợp ch

Sơ đồ 1.1: Hệ thống tự khai, tự nộp thuế
NNT có nghĩa vụ tự tính, tự kê khai, nộp thuế, có trách nhiệm lưu giữ chứng

từ, sổ sách kế toán để chứng minh các số liệu đã kê khai.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn để NNT hiểu rõ chính sách
thuế, các thủ tục về thuế, từ đó thực hiện nghĩa vụ thuế của mình; không can
thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT nếu NNT tự giác tuân thủ nghĩa
vụ thuế; tập trung nguồn lực để giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của
NN; đồng thời, thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp
thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của NNT.
1.1.3.

Các điều kiện cần thiết để thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp
Để có thể mang lại hiệu quả trong việc thực hiện cơ chế TKTN thì đòi hỏi

phải có các điều kiện cần thiết về phía NNT cũng như cơ quan thuế:


Về phía người nộp thuế

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 6


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Để có thể tự tính thuế, tự thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thì trước
hết NNT phải nắm được là mình phải nộp những loại thuế nào, tính toán ra sao,
thời hạn kê khai và nộp thuế như thế nào. Như vậy, NNT phải nắm được các quy
định pháp lý về thuế và phải thường xuyên cập nhật về những thay đổi trong
chính sách thuế, rồi tự giác chấp hành các quy định trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của mình và lên án những hành vi gian lận, trốn thuế.



Về phía cơ quan thuế
Cơ quan thuế cùng với các cơ quan chức năng khác cần sửa đổi, bổ sung và

ban hành các chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện. Đồng thời,
đơn giản hoá các thủ tục về thuế tạo điều kiện thuận lợi tối đa và giảm chi phí
tuân thủ cho NNT góp phần khuyến khích NNT tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế.
Việc chuyển sang cơ chế TKTN cũng có nghĩa là phải chuyển đổi bộ máy
quản lý thuế ở các cấp từ việc quản lý theo sắc thuế sang tổ chức tập trung theo
các chức năng. Bộ máy quản lý thuế cần phải thực hiện tốt các chức năng sau:
-

Chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Cần phải thay đổi quan điểm
quản lý, phải coi NNT là khách hàng mà mình phục vụ, chủ động khảo sát nhu
cầu của NNT và chủ động cung cấp thông tin về pháp luật thuế. Như vậy, công
tác tuyên truyền, hỗ trợ phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung, cách thức hỗ
trợ NNT trong cả nước. Cần xây dựng những yêu cầu trong việc cung cấp thông

-

tin cho NNT, và các tiêu chuẩn hỗ trợ NNT để theo đó thực hiện cho tốt.
Công tác xử lý tờ khai, kế toán thuế: Thực hiện tốt việc tổ chức tiếp nhận và xử
lý các tờ khai thuế nhanh chóng, chính xác, không gây phiền hà cho NNT. Bên
cạnh đó, thu thập được dữ liệu để theo dõi tình hình thực hiện và cung cấp thông
tin cho các khâu quản lý tiếp theo. Thực hiện hạch toán đầy đủ, trung thực, chính
xác, kịp thời nghĩa vụ thuế của NNT và theo dõi thanh toán thuế.

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 7



Học Viện Tài Chính

-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chức năng thu nợ và cưỡng chế thuế: Cơ quan thuế phải luôn theo dõi, nắm sát
tình hình nợ thuế của từng NNT, phân tích nguyên nhân và khả năng thu hồi nợ
để áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả; thực hiện quản lý nợ trên kỹ

-

thuật quản lý rủi ro, ưu tiên nguồn lực vào những NNT có mức độ rủi ro cao.
Chức năng kiểm tra, thanh tra thuế: Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra theo
kỹ thuật quản lý rủi ro. Cơ quan thuế tập trung nguồn lực để thanh tra, kiểm tra
có trọng tâm hơn, chuyên sâu hơn đối với nhóm NNT có mức độ rủi ro cao về
không tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả hệ thống thuế thì tin học hoá quy trình
quản lý là việc làm hết sức cần thiết. Cơ quan thuế cần đẩy mạnh quá trình ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc hỗ trợ cho NNT thực hiện các nghĩa vụ thuế
một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Trong các chức năng quản lý thuế, chức năng tuyên truyền, hỗ trợ được coi là
chức năng quan trọng hàng đầu, vì nếu làm tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ sẽ
giảm thiểu được các công việc phải làm trong các công tác còn lại.
1.1.4.

Sự cần thiết thực hiện cơ chế tự khai tự nộp
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, dựa


trên ý chí tuân thủ tự giác của NNT. Sự cần thiết thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp
xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
Thứ nhất, Xuất phát từ yêu cầu khắc phục những hạn chế trong quản lý
thuế hiện nay trước sự phát triển nhanh chóng của NNT. Với sự phát triển của
nền kinh tế, NNT gia tăng cả về số lượng và về qui mô, phạm vi kinh doanh,
hình thức, phương thức kinh doanh. Trong khi đó, tổ chức quản lý của ngành
thuế đã bộc lộ nhiều điểm bất cập về mọi mặt. Chính vì thế, áp dụng cơ chế tự

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 8


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

khai, tự nộp thuế là cơ hội để cải tiến cơ cấu tổ chức, hiện đại và chuyên môn
hóa công tác quản lý thu thuế.
Thứ hai, Xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế. Xu thế hội nhập, liên kết
kinh tế trong khu vực tiến tới toàn cầu hoá kinh tế là tất yếu khách quan. Hội
nhập quốc tế về thuế khuyến khích đầu tư, tự do hoá thương mại trong khu vực
và trên toàn thế giới. Vì thế, công tác quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại
hóa, phù hợp với tình hình của nền kinh tế. Do đó, việc áp dụng cơ chế này sẽ
giúp ngành thuế khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý thuế
hiện hành, tạo điều kiện để công tác quản lý thuế Việt Nam ngang tầm với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Thứ ba, Xuất phát từ yêu cầu cải cách quản lý hành chính Nhà nước. Việc
chuyển sang thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp là phù hợp với xu thế cải cách quản
lý hành chính của nhà nước theo hướng tôn trọng, phát huy tính tự giác, tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế.
1.2. Công tác tuyên

1.2.1. Khái niệm

truyền và hỗ trợ NNT trong cơ chế tự kê khai tự nộp

Mục tiêu quản lý thuế trong xã hội hiện đại là tăng tính tuân thủ tự nguyện
của NNT. Từ đó, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT được hiểu như sau:
-

Tuyên truyền thuế là việc cơ quan thuế sử dụng các hình thức thông tin liên lạc
để truyền tải đến cho NNT và cộng đồng các thông tin về thuế nhằm nâng cao

-

hiểu biết và trách nhiệm của họ đối với nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Hỗ trợ NNT là việc cơ quan thuế cung cấp các dịch vụ tư vấn, giải đáp các
vướng mắc của NNT để họ có thể hiểu được các quy định về chính sách, pháp
luật thuế đối với trường hợp của mình và các nghĩa vụ mình phải thực hiện.
1.2.2. Hình thức tuyên truyền hỗ trợ NNT
1.2.2.1. Hình thức tuyên truyền pháp luật thuế

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 9


Học Viện Tài Chính

-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Xuất bản các ấn phẩm về thuế: Cơ quan thuế phát hành các ấn phẩm về thuế như

các tờ rơi, các cuốn sổ tay tóm tắt các quy định pháp luật về đối tượng nộp thuế;
căn cứ tính thuế; thời hạn nộp tờ khai thuế, nộp thuế; các hồ sơ, thủ tục về thuế

-

để phát miễn phí, nhằm nâng cao kiến thức cho NNT.
Tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: thông qua các
kênh như đài phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí, các gameshow với chủ đề
thuế… để đưa hình ảnh của cơ quan thuế tiếp xúc rộng rãi với công chúng.
Tuyên truyền các khẩu hiệu trên các panô, áp phích được đặt ở các khu trung
tâm, đường giao thông lớn, tụ điểm đông người…hoặc băng video, đĩa hình ghi

-

lại các đoạn phim ngắn giải quyết các tình huống thường gặp.
Xây dựng chương trình tăng cường hiểu biết về thuế trong trường học: hoạt
động tuyên truyền pháp luật thuế có thể được thực hiện thông qua các chương
trình học, các hoạt động ngoại khóa, các chương trình tìm hiểu trong nhà trường
hướng tới nội dung chủ yếu giải thích về lợi ích và sự cần thiết của thuế đối với
xã hội. Đây được coi là hình thức có hiệu quả lâu dài và sâu sắc nhất đối với
NNT.
Hình thức hỗ trợ NNT
Hỗ trợ thông qua cung cấp thông tin trên mạng Internet: để sử dụng dịch vụ hỗ
1.2.2.2.

-

trợ này thì NNT cần đăng ký sử dụng với cơ quan thuế để được cấp tên truy cập
và mật khẩu sau đó sẽ phải tự chịu trách nhiệm trong việc giữ gìn tài khoản
thông tin của mình. Ngoài ra, NNT có thể tra cứu các thông tin liên quan trên

-

trang web của Tổng cục Thuế.
Sử dụng hệ thống hộp thư điện thoại trả lời tự động: là hệ thống điện thoại trong đó
đã cài đặt những thông tin cơ bản về các sắc thuế, giải đáp các vấn đề mà NNT

-

thường mắc phải để khi NNT cần có thể tìm hiểu qua kênh này.
Cán bộ thuế trực tiếp trả lời điện thoại: bằng việc cung cấp những số điện thoại
tư vấn cho NNT, khi có những vướng mắc về thuế thì NNT sẽ gọi tới những số
Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

đó, tại cơ quan thuế sẽ có cán bộ thuế trực. Cán bộ thuế nghe những vướng mắc
của NNT sau đó trả lời ngay cho NNT nếu có thể và nằm trong phạm vi cho
-

phép của họ.
Hướng dẫn, giải đáp cho NNT bằng văn bản: NNT gửi cho cơ quan thuế văn
bản, trong đó nêu ra những vấn đề thắc mắc yêu cầu cơ quan thuế giải đáp. Sau
khi tiếp nhận văn bản của NNT, cơ quan thuế xem xét kỹ các vấn đề mà NNT

-

thắc mắc sau đó trả lời NNT bằng công văn.

Tổ chức tiếp và trả lời NNT tại trụ sở của cơ quan thuế : hình thức này đòi hỏi cán
bộ tiếp và trả lời NNT không những phải vững về chuyên môn mà còn phải có
thái độ phục vụ nhiệt tình, niềm nở. Theo hình thức hỗ trợ này, tất cả những
vướng mắc về cơ chế chính sách, thủ tục đăng ký, kê khai, khiếu nại, tố cáo… sẽ
được giải đáp (trừ những trường hợp quá phức tạp thì NNT sẽ được hẹn trả lời vào

-

hôm sau hoặc được cơ quan thuế gửi trả lời bằng văn bản).
Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị đối thoại giữa cơ quan thuế với NNT: tuỳ
từng đối tượng khác nhau để tổ chức các buổi hội thảo phù hợp. Thông qua các
buổi hội thảo, hội nghị đối thoại không những NNT hiểu rõ hơn về quyền lợi và
nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, mà cơ quan thuế sẽ giải quyết được số
lượng lớn các vướng mắc của NNT. Bên cạnh đó, cơ quan thuế có thể nắm bắt

-

được nhu cầu của từng đối tượng khác nhau để có hình thức hỗ trợ phù hợp.
Tổ chức tập huấn cho NNT: về chính sách thuế, các văn bản pháp luật thuế, đặc
biệt là các văn bản, chính sách mới. Việc tập huấn cho NNT có thể kết hợp cùng
với các buổi hội thảo, hội nghị đối thoại.
1.2.3. Quy trình tuyên truyền – hỗ trợ NNT tại Việt Nam
Quy trình TTHT NNT được ban hành kèm theo quyết định số 601/QĐ-TCT
ngày 11 tháng 05 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
1.2.3.1. Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 11


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Bước 1: Xây dựng kế hoạch: Bao gồm kế hoạch tuyên truyền về thuế, hỗ trợ
NNT. Thời hạn Chi cục Thuế gửi kế hoạch về Cục là trước ngày 20 tháng 12
hàng năm.
Bước 2: Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền: Bộ phận TTHT NTT căn cứ
vào kế hoạch đề ra để triển khai thực hiện, căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh
có thể điều chỉnh kế hoạch để triển khai cho phù hợp, gồm: tuyên truyền qua hệ
thống tôn giáo; qua tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp phích; trên các phương tiện thông
tin đại chúng, qua internet; tổ chức tập huấn, đối thoại với NNT; xây dựng, cấp
phát tài liệu; giải đáp vướng mắc; tổ chức các cuộc họp chuyên đề cho NNT.
Bước 3: Báo cáo về công tác TTHT: Báo cáo về các vướng mắc và kết quả thực
hiện công tác TTHT NNT.
1.2.3.2. Các mô hình Hỗ trợ NNT
Công tác hỗ trợ NNT hiện nay thực hiện theo hai mô hình cơ bản là mô hình
hỗ trợ theo cơ chế một cửa và mô hình hỗ trợ thông thường.
• Hỗ trợ NNT theo cơ chế một cửa

Sơ đồ 1.2: Quy trình hỗ trợ NNT theo cơ chế một cửa
Cơ quan thuế
Người nộp
thuế gửi
yêu cầu



Tiếp nhận

Hướng dẫn, giải


Trả kết quả

yêu cầu

đáp vướng mắc

giải quyết

theo yêu cầu

yêu cầu

Hỗ trợ thông thường

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Quy trình hướng dẫn, giải đáp cho NNT tại cơ quan thuế, qua điện thoại và
bằng văn bản bao gồm các bước cơ bản như sau:
Sơ đồ 1.3: Quy trình hỗ trợ NNT thông thường
Người

Cơ quan thuế

nộp thuế

gửi yêu
cầu

Kiểm

Tiếp

Giải đáp

Ghi

nhận

theo yêu

chép,

tra, tổng

yêu

cầu

thống kê

hợp, báo

cáo
Cán bộ phụ trách
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền hỗ trợ NTT

kiểm tra
Thứ nhất, các quy định của pháp luật thuế. Chính sách thuế ổn định sẽ làm
cầu

cho nội dung, tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ không phải thay đổi thường xuyên,
vừa tiết kiệm chi phí vừa tạo tâm lý yên tâm cho NNT. Hệ thống pháp luật thuế
chặt chẽ, rõ ràng và có sự thống nhất giữa thông tư, nghị định với luật, giữa các
sắc thuế với nhau sẽ giúp cán bộ thuế trả lời vướng mắc của NNT nhanh chóng,
thuận tiện, nhất quán, hạn chế tình trạng trả lời bằng công văn riêng của cấp trên.
Thứ hai, cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Trong bất cứ hoạt
động nào thì nhân tố con người đều đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng
không ít đến vấn đề tuyên truyền và hỗ trợ NNT. Họ chính là người hướng dẫn
và thay mặt cho toàn thể cán bộ thuế trong đơn vị đưa ra những ý kiến đúng đắn
hướng dẫn cho doanh nghiệp. Khi cán bộ đảm nhận việc tuyên truyền, hỗ trợ
NNT mà có trình độ chuyên môn vững, kinh nghiệm, nhiệt tình, khả năng truyền
đạt, thái độ ứng xử tốt... thì hiệu quả công việc sẽ tăng và ngược lại.

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 13


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ ba, thái độ quan tâm, trình độ, ý thức của NNT. Thuế là một lĩnh vực
có phạm vi ảnh hưởng rộng, tác động trực tiếp đến từng cá nhân, tổ chức trong
xã hội, là một lĩnh vực nhạy cảm với vấn đề dân chủ của nhân dân. Ý thức của
người dân, trình độ dân trí càng cao, thì việc tuyên truyền, hỗ trợ càng nhanh
chóng, thời gian để hướng dẫn có thể được rút ngắn hơn, nội dung tuyên truyền
và hỗ trợ chỉ tập trung vào những cái còn gặp nhiều vướng mắc.

Thứ tư, sự quan tâm của xã hội. Hoạt động TTHT NNT tuy là của ngành
thuế nhưng rất cần sự phối hợp của các cơ quan ban ngành khác như đài truyền
hình, đài phát thanh, báo chí… Chính vì thế, sự quan tâm, ủng hộ của cấp lãnh
đạo, của các ban ngành có liên quan, sự chú ý của công chúng là chất xúc tác
quan trọng đảm bảo thực hiện và thực hiện có hiệu quả công tác TTHT NNT.
Thứ năm, trình độ khoa học công nghệ. Hiện nay, việc ứng dụng khoa học
công nghệ đã trở nên phổ biến trên mọi ngành nghề lĩnh vực.Thuế cũng như bất
kỳ mọi lĩnh vực khác, đặc biệt hơn nữa, đây là một ngành hết sức phức tạp, số
liệu và thông tin nhiều, cần phải xây dựng một hệ thống thống nhất, xử lý số liệu
nhanh chóng, chính xác. Chính vì thế, sự phát triển khoa học công nghệ ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
1.2.5.

Vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ chế tự kê khai, tự
nộp thuế
1.2.5.1. Tác động của công tác TTHT đối với NTT và cộng đồng
Thứ nhất, trong việc cung cấp các dịch vụ TTHT: Thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, cơ quan thuế đóng vai trò như một cầu nối, một kênh
cung cấp thông tin phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với mọi
người dân.

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 14


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ hai, công tác TTHT góp phần giúp cho NNT đơn giản hơn trong việc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Nhờ việc triển khai ứng dụng các thành quả

phát triển của công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thuế, NNT có thể
thực hiện các nghĩa vụ thuế mà không cần trực tiếp đến cơ quan thuế. Vì thế, NNT
có thể giảm đáng kể chi phí đi lại, sự phiền hà trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, với các dịch vụ tư vấn cho NNT, cơ quan thuế đã kịp thời giải
quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc của NNT, giúp họ hiểu các quy định về
thuế đối với trường hợp của mình, từ đó có các định hướng, chiến lược kinh
doanh cho phù hợp.
Thứ tư, công tác TTHT trong cơ quan thuế bảo vệ quyền lợi chính đáng của
NNT. Trước hết, cơ quan thuế cần nâng cao hiểu biết của người dân và các tổ
chức, cá nhân nộp thuế về quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Khi NNT không hài
lòng với các quyết định của cơ quan thuế, họ có thể gửi khiếu nại đến cơ quan
thuế và bộ phận Bảo vệ quyền lợi cho NNT có trách nhiệm tiếp nhận và giải
quyết các khiếu nại của NNT một cách khách quan và công bằng.
Thứ năm, công tác TTHT góp phần ngăn ngừa rủi ro cho NNT. Thông qua
việc công bố công khai các thông tin cảnh báo về các trường hợp NNT đã bỏ
trốn khỏi địa điểm kinh doanh; các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; các hoá
đơn, chứng từ không còn giá trị sử dụng… cơ quan thuế đã giúp các tổ chức, cá
nhân kinh doanh tránh được những rủi ro khi gặp phải các đối tượng lừa đảo.
Thứ sáu, việc thực hiện tốt công tác TTHT góp phần nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật thuế nói riêng và nâng cao trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật
nói chung của cả cộng đồng. Công tác TTHT còn đóng vai trò tuyên truyền về
bản chất tốt đẹp của tiền thuế, giáo dục cộng đồng về ý thức, trách nhiệm đối với

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 15


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


NSNN. Qua đó, thúc đẩy cộng đồng lên án, tố giác các hành vi vi phạm pháp
luật thuế, đảm bảo sự công bằng cho mọi NNT.
1.2.5.2.

Tác động của công tác TTHT đối với cơ quan thuế

Thứ nhất, công tác TTHT trong cơ quan thuế góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản lý thuế của toàn Chi cục Thuế. Để có thể thực hiện tốt công
tác TTHT đáp ứng yêu cầu của NNT, đòi hỏi tất cả các khâu, các bộ phận trong
cơ quan thuế phải thống nhất, đồng bộ. Cụ thể, bộ phận pháp chế - chính sách
cần xây dựng được những chính sách, quy định, thủ tục về thuế rõ ràng, công
bằng, minh bạch, dễ hiểu, dễ áp dụng; bộ phận thanh tra, cưỡng chế thu nợ cần
có các biện pháp, kế hoạch hiệu quả trong việc kiểm tra, truy thu, xử lý các
trường hợp dây dưa, nợ đọng tiền thuế, trốn thuế; bộ phận xử lý thông tin cần
xây dựng được hệ thống các cơ sở dữ liệu đồng bộ, tập trung, hiện đại, đảm bảo
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, công tác TTHT giúp cho cơ
quan thuế có thể giảm bớt được chi phí cho hoạt động quản lý và tập trung cho
các nhiệm vụ phát triển khác.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác TTHT góp phần cải thiện hình ảnh của cơ
quan thuế. Chủ động cung cấp các dịch vụ TTHT cho NNT, cơ quan thuế sẽ
đóng vai trò là người bạn đồng hành, người trợ giúp cho NNT hiểu về bản chất
tốt đẹp của tiền thuế, hiểu về chính sách thuế và biết làm thế nào để thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước. Qua đó, nâng cao vai trò, vị thế và cải thiện hình ảnh
của cơ quan thuế trong con mắt NNT và cả cộng đồng.
Thứ ba, công tác TTHT NNT là một trong những phương pháp, công cụ
quan trọng nhất để đạt tới mục đích là sự tuân thủ tự nguyện cao nhất của NNT.
NNT được chia thành 4 nhóm sau:

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 16



Học Viện Tài Chính

-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nhóm NNT có ý thức tự giác tuân thủ: luôn có xu hướng chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định, thủ tục về thuế. Cơ quan thuế cần tạo điều kiện tốt nhất để

-

NNT thuộc nhóm này hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình.
Nhóm NNT có ý thức tuân thủ nhưng chưa thực hiện đầy đủ các quy định :
Nhóm NNT này cũng có ý thức nghiêm túc trong việc chấp hành pháp luật thuế
nhưng thường mắc các lỗi số học trong kê khai, lỗi không cố ý do thiếu hiểu biết.
Vì vậy, cơ quan thuế cần trợ giúp họ, cung cấp các thông tin, dịch vụ tư vấn, giải

-

đáp để họ có thể thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế.
Nhóm NNT chưa có ý thức tuân thủ pháp luật thuế: Đây là nhóm NNT có hiểu
biết về pháp luật thuế nhưng chưa thực sự nghiêm túc chấp hành, có thể lợi dụng
các khe hở của pháp luật để thực hiện các hành vi trốn thuế. Với nhóm này, cơ
quan thuế cần phải có biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật
và có chế độ theo dõi, kiểm tra để răn đe ngăn chặn các hành vi nợ đọng tiền

-

thuế, trốn thuế.

Nhóm NNT cố tình không tuân thủ: Nhóm này có xu hướng cố tình thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật thuế. Với nhóm này, cơ quan thuế cần sử dụng nhiều
biện pháp như khuyến cáo, răn đe, cưỡng chế thu nợ và thường xuyên thanh tra,
kiểm tra thậm chí có thể sử dụng các biện pháp về quản lý để xử phạt và thu hồi

1.2.6.

tiền thuế cho Nhà nước.
Sự cần thiết phải nâng cao công tác TTHT NNT trong cơ chế tự khai, tự
nộp
Nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước
đòi hỏi mọi cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức của Nhà nước, mọi công dân phải
tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Muốn vậy, phải đẩy mạnh việc tuyên
truyền, giáo dục, giám sát, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của cơ quan Nhà
nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Đây cũng là một chức năng quan
trọng của cơ quan quản lý Nhà nước.
Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 17


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Pháp luật về thuế là một bộ phận của hệ thống pháp luật Nhà nước mà mọi
người dân nói chung và NNT nói riêng phải chấp hành. Đồng thời, trong hệ
thống bộ máy quản lý Nhà nước, cơ quan thuế đại diện cho Nhà nước trong việc
quản lý và thực thi pháp luật về thuế. Vì vậy, cơ quan thuế phải tuyên truyền,
giải thích, giáo dục pháp luật về thuế cho NNT và toàn dân để mọi công dân và
NNT hiểu biết về thuế, pháp luật thuế, về nghĩa vụ và quyền lợi của NNT, từ đó
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.

Trong bối cảnh hiện nay, tình trạng trốn thuế, tránh thuế và các sai phạm về
thuế còn khá phổ biến. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên là do
công tác TTHT NNT chưa được coi trọng đúng mức, chưa tổ chức thực hiện
thường xuyên, chưa có định hướng rõ rệt, thực hiện chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm của cán bộ thuế, hình thức còn chưa phong phú, lượng thông tin cung
cấp còn ít ỏi, chưa đáp ứng được yêu cầu của NNT và xã hội, làm cho nhận thức
và hiểu biết của người dân nói chung và của NNT nói riêng về thuế còn hạn chế.
Do đó, vẫn còn tồn tại nhiều sai sót do NNT thiếu hiểu biết về pháp luật thuế chứ
không phải do không có ý thức tuân thủ.
Bên cạnh đó, hiện nay, chính sách thuế của nước ta cũng tương đối phức
tạp, gây nên không ít khó khăn cho NNT khi tìm hiểu các văn bản pháp luật,
chính vì thế, đòi hỏi cơ quan thuế phải đẩy mạnh TTHT nhằm giúp cho NNT tiết
kiệm được chi phí, thời gian, công sức dành cho việc nghiên cứu, tìm hiểu và
chấp hành pháp luật thuế, từ đó giảm dần những sai phạm không cố ý trong quá
trình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Sự tự giác chấp hành nghĩa vụ
thuế sẽ làm giảm chi phí quản lý của cơ quan thuế, giảm tỷ lệ thất thu cho
NSNN.
Mặt khác, sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự gia tăng về số lượng
NNT với quy mô lớn hơn và mức độ sai phạm nghiêm trọng hơn, tinh vi hơn. Vì
Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

vậy, càng cần thiết phải đẩy mạnh công tác TTHT NNT nhằm làm cho các tổ
chức, mọi cá nhân và toàn xã hội kịp thời nắm bắt các quy định về thuế, hiểu rõ
được đó là nghĩa vụ cao cả và quyền lợi chính đáng của bản thân NNT. Mọi
hành vi trốn thuế, tránh thuế, gian lận thuế không chỉ là hành vi vi phạm pháp

luật mà còn là hành vi vi phạm đạo đức công dân, dư luận xã hội cần phải lên án,
không khoan nhượng. Từ đó, xây dựng ý thức tự giác chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định về pháp luật thuế trong toàn dân, toàn xã hội.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NNT
TẠI CHI CỤC THUẾ THANH XUÂN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1.

Đặc điểm kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế ở Chi cục
Thuế quận Thanh Xuân
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Chi cục Thuế Thanh Xuân
Quận Thanh Xuân được thành lập theo Nghị định 74/NĐ-CP của Chính phủ
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997. Địa giới hành chính của
quận bao gồm một số phường được tách ra từ quận Đống Đa cùng với một số xã
của ha huyện Từ Liêm và huyện Thanh Trì chuyển sang.
Hiện nay quận có diện tích 9.11 km 2, với tổng số dân trên 218.560 người
(năm 2012). Đơn vị hành chính gồm 11 phường: Thanh Xuân Trung, Thượng
Đình, Kim Giang, Phương Liệt, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Bắc, Khương
Mai, Khương Trung, Khương Đình, Hạ Đình, Nhân Chính.
Thanh Xuân hiện đang là một trong các khu vực trung tâm quan trọng của Thủ
đô Hà Nội. Tại đây có nhiều di tích lịch sử đã được xếp hạng, như Đình vòng, Đình
Khương Trung, Đình Quan Nhân, Cự Chính... Đây cũng là nơi tập trung nhiều đầu
mối giao thông quan trọng như Ngã Tư Sở, Ngã Tư Vọng, Ngã Tư Khuất Duy
Tiến... Vị trí địa lí cùng với những đặc điểm vốn có đó đã tạo cho quận Thanh Xuân
Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 19


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


có nhiều điều kiện đặc biệt thuận lợi, thu hút đầu tư và giao lưu Văn hóa - Xã hội,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quận nói riêng và của Thủ đô Hà Nội nói
chung.
Hiện nay, quận Thanh Xuân đang tiến hành quy hoạch mạnh mẽ, nhiều khu đô
thị mới mọc lên, khu đô thị Trung Hòa – Nhân Chính đang phát triển mạnh như một
trung tâm mới của Thành phố, nhiều tuyến phố được mở rộng và xây dựng mới.
Cùng với quá trình đô thị hóa, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao về mọi
mặt, nhu cầu tiêu dùng phục vụ sinh hoạt ngày càng phong phú và đa dạng, tạo điều
kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh rất phát triển, thu hút nhiều lao động, giải
quyết vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho người dân và góp phần tăng thu cho
NSNN.
Về kinh tế, năm 1997, toàn quận chỉ có 97 DN nhưng số lượng doanh nghiệp
ngày càng tăng lên nhanh chóng. Đến tháng 12/2009 quận đã có 6.394 doanh nghiệp,
trong đó chiếm tỷ trọng nhiều nhất là công ty TNHH (3.196 DN chiếm gần 50%).
Năm 2009, tổng thu vào NSNN năm 2009 là 580.943 triệu đồng, đạt 135% so với dự
toán pháp lệnh. Sau đó, số doanh nghiệp trên địa bàn quận tiếp tục tăng lên tới 6.689
doanh nghiệp tại thời điểm tháng 12/2010 và số thu cho ngân sách nhà nước lúc này
là 1.755.868 triệu đồng - hoàn thành dự toán trước 4 tháng, hoàn thành nhiệm vụ của
kế hoạch năm năm 2006 – 2010.
Năm 2013, kinh tế cả nước vẫn gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ ngừng hoạt động, thậm chí phải giải thể. Đến cuối năm 2013, số doanh
nghiệp trên địa bàn có 8.669 doanh nghiệp, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các
công ty cổ phần với 4.633 doanh nghiệp (53,44%) và các công ty TNHH với 3.824
doanh nghiệp (44,11%). Năm 2013, kết quả thu NSNN chưa cao (1.552 tỷ đồng).

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 20


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Năm 2014, tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 – 2015. Quận Thanh Xuân tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng và ổn định. Cơ quan
thuế và các ban ngành liên quan cần có sự phối hợp mạnh mẽ, đồng bộ để hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân.
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế ở Chi cục Thuế Thanh Xuân
2.1.2.1. Cơ cấu và tổ chức bộ máy quản lý
Chi cục Thuế được thành lập theo quyết định số 1174/QĐ-TCT/TCCB ngày
21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Ban lãnh đạo Chi cục trưởng gồm có
01 Chi cục trưởng và 03 Chi cục phó.
Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
quy định chức năng, nhiệm vụ, quền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế quận Thanh Xuân
CHI CỤC TRƯỞNG
NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
CHI CỤC PHÓ

CHI CỤC PHÓ

CHI CỤC PHÓ

VŨ VĂN THỊNH

LÊ TRUNG DŨNG

NGUYỄN VĂN PHONG


Đội quản lý nợ và

Phụ trách chung

Đội kiểm tra

Đội quản lý thu
lệ phí trước bạ và

cưỡng chế thuế.
Đội thuế liên phường

khối DN
Đội Tổng hợp -

nội bộ
Đội điều hành

Khương Đình

Nghiệp vụ - Dự

công tác tổ chức

thu khác
Đội kiểm tra thuế

-Khương Mai- Phương


toán - Kê khai

Liệt.
Đội thuế liên phường

KKT và Tin học
Đội tuyên truyền

cán bộ
Phụ trách

số 2
Đội Hành chính -

chung toàn bộ

Nhân sự - Tài vụ

Nhân Chính- Thượng

- hỗ trợ người nộp

hoạt động của

(không phụ trách

Đình- Hạ Đình.
Đội thuế liên phường

thuế - Ấn chỉ

Đội kiểm tra thuế

Chi cục.

mảng tổ chức cán

Thanh Xuân Bắc-

số 1
Bộ phận một cửa

Thanh Xuân Nam

dấu.
Sinh
Vũ Thị Huyền một
- CQ48/02.01
21
-KimViên:
Giang.
- Phụ trách khối cá thể.

bộ).


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Về tổ chức cán bộ, hiện nay, Chi cục Thuế có tổng 139 cán bộ và 4 lao động

hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP. Trong đó có 95% cán bộ có trình độ
Đại học, 5% cán bộ có trình độ Cao đẳng và Trung cấp.
Bộ máy tổ chức Chi cục gồm các đội: đội TTHT NNT- Ấn chỉ, đội Tổng
hợp - Nghiệp vụ - Dự toán- Kê khai kế toán thuế và Tin học, đội quản lý nợ và
cưỡng chế thuế, 2 đội kiểm tra thuế, đội kiểm tra nội bộ, 3 đội thuế liên phường,
đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác, đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ.
• Các đội thuế đảm nhận những chức năng cơ bản như sau:
a. Đội tuyên truyền và hỗ trợ NNT - Ấn chỉ: Bộ phận TTHT NNT thực hiện
công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ NNT chấp hành tốt
nghĩa vụ của mình. Bộ phận Ấn chỉ giúp hướng dẫn, hỗ trợ và cấp bán hóa đơn
lẻ cho các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
b. Đội kê khai kế toán thuế và tin học: Thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận
hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các
phần mềm tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
c. Đội kiểm tra thuế: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế, giải
quyết các tố cáo liên quan đến người nộp thuế, chịu trách nhiệm thực hiện dự
toán, phát huy quản lý của Chi cục Thuế.
d. Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác: Quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất,

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 22


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa
bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

e. Đội hành chính, nhân sự, tài vụ: Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu
trữ, quản lý nhân sự, thẩm định tài chính, ấn chỉ, nội bộ Chi cục Thuế.
f. Đội thuế liên phường: Thực hiện quản lý thu thuế các tổ chức cá nhân nộp thuế
trên địa bàn xã được phân công.
g. Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Thực hiện công tác quản lý nợ, đôn đốc thu
tiền nợ và cưỡng chế thu tiền thuế trong phạm vi quản lý.
h. Đội kiểm tra nội bộ: Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra
việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế, giải
quyết khhiếu nại (bao gồm cả các khiếu nại về quyết định xử lý về thuế của cơ
quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố
cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ bảo vệ sự liêm chính của cơ quan
thuế, công chức thuế.
2.1.2.2. Đội tuyên truyền, hỗ trợ NNT - Ấn chỉ Chi cục Thuế quận Thanh Xuân
Đội tuyên truyền, hỗ trợ NNT - Ấn chỉ thực hiện theo chức năng nhiệm vụ
của Đội theo quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế. Đội gồm 07 cán bộ thuế, trong đó có 01 Đội trưởng, ông Phạm
Văn Hớn phụ trách chung, 02 đội phó phụ trách 2 bộ phận:
-

• Bộ phận Ấn chỉ: do bà Phạm Thị Thúy phụ trách
Hướng dẫn hỗ trợ và cấp hóa đơn lẻ cho các tổ chức, cá nhân có phát sinh doanh

-

thu không thường xuyên kê khai, nộp thuế.
• Bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ NNT: do ông Lê Tuấn Tú phụ trách
Xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ NNT, tuyên truyền chính sách pháp luật

-


thuế cho NNT, người dân và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế cho NNT,
người dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn.

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 23


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

-

Thực hiện công tác hỗ trợ về thuế, là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp các

-

vướng mắc về chính sách thuế, các thủ tục thuế cho NNT theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các đội thuộc Chi cục Thuế, các tổ chức liên quan đến tổ

-

chức hội nghị đối thoại với NNT trên địa bàn.
Cung cấp các thông tin cảnh báo và các thông tin hỗ trợ khác trên cơ sở hệ thống
thông tin do cơ quan thuế quản lý cho NNT theo quy định của pháp luật và của

-

ngành.
Tổng hợp các vướng mắc của NNT về chính sách thuế và các thủ tục hành chính

thuế, báo cáo lãnh đạo Chi cục giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét

-

giải quyết.
Tổng hợp đề xuất việc khen thưởng, tuyên dương và tôn vinh NNT thực hiện tốt
nghĩa vụ nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác ngoài ngành thuế có thành tích

-

xuất sắc trong việc tham gia công tác quản lý thuế.
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác hỗ trợ, tuyên truyền về
thuế, công tác khen thưởng, tôn vinh NNT và công tác cải cách hành chính thuế,
đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ NNT và công tác tuyên

-

truyền về thuế.
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của

2.1.3.

nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý các đội.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Kết quả công tác thu thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân trong điều kiện
thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp những năm gần đây
Chi cục Thuế Thanh Xuân được giao nhiệm vụ quản lý thu tất cả các nguồn
thu thuế, phí, lệ phí trên địa bàn quận. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mặc
dù gặp không ít khó khăn, nhưng các cán bộ công chức trong Chi cục đã hết sức
cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Có thể tổng hợp kết quả thu thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân trong điều
kiện thực hiện cơ chế TKTN giai đoạn 2011-2013 đến nay qua bảng số liệu sau:
Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 24


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 2.1: Kết quả thu thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân
Năm 2011
% so

Chỉ
tiêu
thu

Năm 2012

Số thu

% so

với

với dự

thực

toán


hiện

% so
Số thu

NQD
Tiền
thuê
đất
Phí và
lệ phí
Lệ phí
trước
bạ
Tiền
SDĐ
Thuế

dự
toán

2010
Thuế

với

Năm 2013
% so
với

thực Số thu
hiện

% so
% so
với
dự
toán

2011

thực
hiện
2012

665.223 105%

146% 607.228 52%

77%

127%

85.031

189%

155% 149.685 235% 176% 121.282 142%

87%


7.148

110%

65%

5.214

90%

328.809 140%

128% 157.803 52%

505.772 125%

90%

117.201 130%
TNCN
Tổng 1.724.760 121%

91% 771.911

với

73% 11.214

199% 226%


48% 207.073 114% 131%

622.322 222% 123% 15.536

140% 187%

123% 107.952 77%

92% 135.988 123% 130%

116% 1.663.340 84%

96% 1.551.696 81,5%

93%

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm 2011, 2012, 2013- CCT quận Thanh Xuân)

Sinh Viên: Vũ Thị Huyền - CQ48/02.01 25


×