CÁC THƯƠNG TÍCH
DO VẬT TÀY
MỤC TIÊU
Mơ tả được các hình thái tổn thương do
vật tày.
Hiểu cơ chế hình thành các thương tích.
Phân biệt được các thương tích do vật tày
và các thương tích do vật sắc, vật sắc
nhọn hay vật có cạnh sắc gây ra.
Khái niệm:
Mức độ nghiêm trọng và hình thái của
vết thương do vật tày tùy thuộc vào:
Lực tác động vào cơ thể
Thời gian tác động
Cấu trúc của vùng bị tác động
Bề mặt bị tác động
Bản chất của hung khí
Vết thương do vật tày:
Sây sát (abrasion)
Bầm tụ máu hay đụng dập (contusion)
Vết rách (laceration)
Vết thương có gãy xương
Khái niệm sây sát:
Sây sát trước chết không để lại sẹo.
Sây sát sau chết có màu vàng và có dạng da giấy.
Vết sây sát khơng phải lúc nào cũng có tại vị trí bị tác
động.
Sây sát chia làm 3 loại:
Vết xước da
Vết hằn da
Vết thương in hình vật tác động
Xác định tuổi của vết sây sát:
Đóng mày
Tái tạo biểu mơ
Sự tạo mơ hạt dưới thượng bì và tăng sản
biểu mơ
Sự thối triển của biểu mơ và mơ hạt.
Giai đoạn tạo mày
Huyết thanh, hồng cầu và các sợi fibrin lắng đọng trên vết
sây sát.
Thời gian sớm nhất cho phản ứng tế bào: 2 giờ
Sự thâm nhiễm bạch cầu đa nhân: 4-6 giờ
Ngấm BCNM tạo đáy của mày:8 giờ
Vết thương có 3 lớp: - fibrin, hồng cầu, - lớp BCNM lớp collagen biến màu: 12 giờ
Lớp dưới cùng ngấm nhiều BCNM: 12-18 giờ
Giai đoạn tái tạo biểu mô
Sự tái tạo bắt đầu ở các nang lơng cịn sống và tại bờ vết
xây xát.
Tăng sinh biểu mơ có thể xuất hiện sớm khoảng 30 giờ
sau với các vết xước da nơng, và có thể nhìn thấy rõ 70
giờ sau đối với hầu hết các vết sây sát.
Tạo mơ hạt dưới thượng bì
Rõ vào ngày thứ 5 đến thứ 8.
Chỉ xảy ra sau khi biểu mô tái tạo đã che phủ
vết thương.
Các tế bào viêm mạn tính thâm nhập quanh
mạch và bắt đầu chiếm ưu thế.
Lớp biểu mô bao phủ bên trên bắt đầu tăng
sản với sự tạo sừng.
Giai đoạn này rõ nhất vào ngày 9 - 12
Giai đoạn thoái triển
Bắt đầu vào ngày thứ 12.
Lớp biểu mô được điều chỉnh lại, trở nên
mỏng hơn và thậm chí teo. Sợi collagen
xuất hiện trong giai đoạn muộn của q
trình tạo mơ hạt trở nên ưu thế.
Màng đáy hơn ở giai đoạn này và có sự
Bầm tụ máu
Khái niệm:
Phân biệt với vết hoen
Tuổi của vết bầm tụ máu: - mô học - màu sắc
Màu sắc: ban đầu, có thể là màu đỏ, xanh đậm,
tím, tím hơi xanh hay đen; khi Hb bị thoái
giáng, đổi dần sang màu xanh lá, vàng đậm,
vàng nhạt và biến mất).
Không thể xác định thời gian thay đổi màu.
Vết rách
Khái niệm
Phân biệt với thương tích do vật sắc và
sắc nhọn gây ra: - bờ mép - hai đầu vết
thương – đáy vết thương.
Cẩn thận khi xác phân hủy
Xác định vết thương
có trước hoặc sau chết
Sự hiện diện của máu trong mô: xảy ra trước chết hoặc tối
thiểu là xảy ra lúc tim còn đập.
Phản ứng viêm của mơ: trước chết ít nhất vài giờ.
Phương pháp như hóa mơ, hóa sinh và men.
Tại Mỹ, đánh giá hoạt động của men: giảm ở trung tâm và
tăng ở ngoại vi, có thể phát hiện đến 5 ngày sau chết.
Sử dụng DNA, C3, các catecholamin: histamin và
serotonin đều tăng lên trước chết.
Vỡ các xương vùng mặt
Vỡ các hố răng
Gãy Lefort I
Gãy Lefort II
Gãy Lefort III
Gãy dọc xương hàm
Gãy xương tứ chi
Gãy do tác động trực tiếp bao gồm:
Gãy xuyên: do hỏa khí.
Gãy khu trú: thường do một lực nhỏ,
gây vỡ ngang xương.
Gãy do lực ép: do một lực lớn, gây gãy
nhiều xương.
Gãy xương do tác động gián tiếp:
Gãy do co kéo.
Gãy do gập góc
Gãy do xoay
Gãy lún
Gập góc và ép
Gập góc, xoay và ép.
Gãy khung chậu
Ép trước sau
Ép một bên
Gãy do giằng xé
Gãy phức tạp