Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tiểu luận hoạt động ngân hàng trong môi trường cạnh tranh tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.71 KB, 28 trang )

Trang 1
/
28





Tiểu luận
Hoạt động ngân hàng trong môi trường cạnh tranh
tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong

Trang 2
/
28



MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU 4
Phần I GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG T HƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG 5
1. Giới thiệu chung 5
2. Sản phẩm dịch vụ chính của TienPhongBank 6
a. Khách hàng cá nhân 6
b. Khách hàng doanh nghiệp 6
c. Thị trường vốn 6
Phần II CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG 7
1. Các loại thị trường 7
a. Cạnh tranh hoàn hảo 7


b. Độc quyền 7
c. Cạnh tranh có tính độc quyền 8
d. Độc quyền nhóm 8
2. Cấu trúc thị trường 9
a. Đặc điểm về thị trường 9
b. Đặc tính về sản phẩm dịch vụ tài chính – ngân hàng 12
c. Đặc tính cạnh tranh của ngành ngân hàng 14
1. Nhu cầu về dịch vụ ngân hàng 16
a. Tổng quan chung về tăng trưởng kinh tế 16
b. Vốn đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh 17
c. Xuất nhập khẩu 17
d. Thu nhập bình quân 17
e. Cầu dịch vụ ngân hàng và khoảng cách dịch vụ hiện nay 17
2. Khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện nay 18
Phần IV PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA TIENPHONGBANK 21
1. Kết quả hoạt động của TienPhongBank 21
Trang 3
/
28

2. Dự báo doanh thu 06 tháng cuối năm 2011 21
3. Đánh giá hoạt động của TienPhongBank trong năm 2010 23
a. Những hoạt động nổi bật của TienPhongBank 23
b. Những tồn tại cơ bản 24
4. Mục tiêu và chiến lược thực hiện của TienPhongBank 25
a. Mục tiêu trong hoạt động 25
b. Mục tiêu trong kinh doanh 25
c. Phát triển mạng lưới 26
d. Chiến lược định giá 26
Phần V KẾT LUẬN 27

PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 28




Trang 4
/
28

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập như hiện nay, sự cạnh tranh của một số ngành
đang trở nên rất gay gắt, một trong các ngành ấy là ngân hàng. Thời gian gần đây, không ít ý
kiến cho rằng số lượng ngân hàng tại Việt Nam là quá nhiều, “ra đến ngõ là gặp ngân hàng”.
Điều đó càng khẳng định tính gay gắt trong cạnh tranh giữa các ngân hàng. Do đó có ý kiến cho
rằng các ngân hàng muốn thành công hơn trong việc đạt được và cải thiện các mục tiêu kinh tế
của mình thì cần biết rõ thị trường hoặc cấu trúc ngành và các lực đẩy cạnh tranh, cũng như ứng
dụng các chiến lược cạnh tranh phù hợp vào hoạt động của mình.
Để nghiên cứu kỹ hơn về hoạt động của một ngân hàng trong môi trường cạnh tranh cao
và đang là vấn đề thời sự hiện nay thì nhóm 4 (nhóm 8G) chọn ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong để làm rõ vấn đề.
Với đề tài này, nhóm 4 cũng kỳ vọng nhấn mạnh hơn hiệu quả của Kinh tế Quản lý là cơ
bản và cần thiết cho các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp sản xuất hay các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ.
Trong quá trình phân tích sẽ không tránh khỏi các thiếu sót, nên nhóm 4 rất mong nhận
được đóng góp của các thành viên lớp học và đặc biệt là ý kiến chuyên môn của Giảng viên,
Tiến Sĩ Đào Thị Bích Thủy để để tài được hoàn thiện hơn.

Trang 5
/
28


Phần I
GIỚI THIỆU VỀ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
1. Giới thiệu chung
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TienPhongBank) được thành lập vào tháng
05/2008 bởi Công ty cổ phần FPT, Công ty thông tin di động VMS (MobiFone) và Tổng Công ty
Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare), TienPhongBank được kế thừa các thế mạnh
về công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông di động, tiềm lực tài chính và vị thế của các cổ
đông lớn này mang lại. TienPhongBank xác định phát huy các ưu thế này để xây dựng cho mình
một nền tảng bền vững và mang đến cho khách hàng cuộc sống tài chính đơn giản và hiệu quả
hơn.
FPT là cổ đông lớn nhất với 16.90% cổ phần, đóng vai trò quan trong việc hỗ trợ công nghệ
và kinh nghiệm khai thác các giải pháp công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngân hàng. Các
khách hàng của TienPhongBank cũng được hưởng lợi khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác
của FPT như viễn thông, máy tính, điện thoại di động, chứng khoán, đầu tư…nhờ các gói dịch vụ
trọn gói của TienPhongBank phối hợp với FPT.
Tổng Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare) là cổ đông lớn của TienPhongBank
với số vốn góp 10%. Vinare góp phần quan trọng cho TienPhongBank về tiềm lực tài chính, hệ
thống đối tác rộng khắp và kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực quản trị tài chính.
Công ty Thông tin di động VMS (MobiFone) cũng là cổ đông lớn của TienPhongBank với số
vốn góp 4.76%. VMS (MobiFone) đóng vai trò chiến lược trong việc hỗ trợ các giải pháp về việc
sử dụng các dịch vụ ngân hàng thông qua kênh điện thoại di động (Mobile Banking) với chất
lượng dịch vụ cao. Mobile Banking là một yếu tố không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại
nhằm phục vụ các khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Các khách hàng của
MobiFone cũng sẽ được hưởng lợi khi có thêm sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ ngân
hàng thông qua mạng di động chất lượng cao mà họ gắn bó.
 Sứ mệnh
Tiên phong ứng dụng công nghệ để cung cấp tới khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tài
chính hiệu quả, giản đơn trên một nền tảng hoạt động ngân hàng bền vững.

 Tầm nhìn
TienPhongBank mong muốn trở thành ngân hàng thơng mại hàng đầu Việt Nam, có nền
tảng hoạt động bền vững, luôn tạo ra cơ hội và điều kiện tốt nhất để khách hàng, cổ đông, và cán
bộ nhân viên đạt đợc ớc mơ về một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản đơn.
Trang 6
/
28

2. Sản phẩm dịch vụ chính của TienPhongBank
a. Khách hàng cá nhân
TienPhongBank cung cấp các dịch vụ cho khách hàng cá nhân một cách toàn diện, bao gồm
dịch vụ tài khoản, tiết kiệm, cho vay, kiều hối,… với khả năng sử dụng linh hoạt, thích hợp với
các nhu cầu và điều kiện khác nhau của từng khách hàng.
b. Khách hàng doanh nghiệp
Các khách hàng doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, và kinh doanh cá thể được cung cấp những
dịch vụ dành riêng cho nhu cầu đặc thù của từng loại hình, với những gói dịch vụ nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho doanh nghiệp như thu/chi tiền hộ, thực hiện giao dịch tại văn phòng khách
hàng, giao dịch qua internet với bất kỳ thời gian nào.
c. Thị trường vốn
Nhắm tới sự phát triển vững chắc cho ngân hàng thông qua việc đầu tư vào giao dịch ngoại
hối, tiền tệ, chứng khoán và các sản phẩm phái sinh.

Trang 7
/
28

Phần II
CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG

1. Các loại thị trường

a. Cạnh tranh hoàn hảo
– Có nhiều người bán và người mua nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để có thể bằng hành
động của mình ảnh hưởng đến giá thị trường.
– Sản phẩm đồng nhất, có nghĩa là sản phẩm của nhưn g người bán được coi là hoàn toàn
giống nhau va có thể thay thế tuyệt đối
– Việc gia nhập thị trường là tự do, như thể không doanh nghiệp nào muốn cạnh tranh với
các doanh nghiệp đang tồn tại.
– Thông tin đầy đủ hay mọi thành viên có sự hiểu biết hoàn hảo về các cơ hội của thị
trường
– Tính di động hoàn hảo của tất cả các yếu tố sản xuất.


b. Độc quyền
– Độc quyền là thị trường trong đó chỉ có một người bán và doanh nghiệp bên ngoài không
có khả năng gia nhập.
– Trong kiểu cấu trúc thị trường này, hãng độc quyền có toàn bộ sức mạnh thị trường.
Doanh nghiệp độc quyền là người quyết định giá cả.
Trang 8
/
28


Độc quyền tối đa hóa lợi nhuận

c. Cạnh tranh có tính độc quyền
– Trong cạnh tranh độc quyền, có nhiều các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường.
Nhưng giữa các doanh nghiệp, có sự khác biệt về sản phẩm.
– Mỗi doanh nghiệp có sức mạnh thị trường đối với sản phẩm của mình. Mỗi doanh nghiệp
được xem là một độc quyền đối với sản phẩm của nó.
– Dễ dàng trong việc gia nhập hay rút khỏi ngành

d. Độc quyền nhóm

Mô hình đường cầu gấp khúc
– Trong độc quyền nhóm, có một số ít các hãng lớn trong ngành. Tuy nhiên, sản phẩm hoặc
có sự đồng nhất hoặc có sự khác biệt hóa.
Trang 9
/
28

– Có sự phụ thuộc lẫn nhau cao: Quyết định của một hãng có ảnh hưởng tới quyết định của
các hãng khác và ngược lại.
– Mỗi hãng nắm một số quyền lực thị trường.
– Có rào cản đáng kể cho việc gia nhập ngành.

2. Cấu trúc thị trường
a. Đặc điểm về thị trường
 Quy mô và năng lực tài chính
Thị trường ngân hàng có sự phân hóa rõ nét giữa các khối ngân hàng: Hiện có khoảng 80
ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam bao gồm 5 ngân hàng thương mại quốc doanh, 39 ngân
hàng thương mại cổ phần, 33 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 5 ngân hàng liên doanh. Giữa
các nhóm ngân hàng này có sự phân hóa rõ nét về quy mô, thị phần, đối tượng khách hàng cũng
như chiến lược phát triển.
Quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu của các ngân hàng Việt Nam trong những năm qua đã có
sự tăng trưởng mạnh tuy nhiên còn thấp hơn nhiều so với mức trung bình trong khu vực. Khối
ngân hàng Thương mại Quốc doanh có quy mô vượt trội, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng chậm hơn
so với khối ngân hàng Thương mại Cổ phần.

Biểu đồ tăng trưởng tổng tài sản năm 2007 (ĐVT: 1000 tỷ VND)

Biểu đồ tăng trưởng vốn điều lệ năm 2007 (ĐVT: 1000 tỷ VND)

Trang 10
/
28

Sự tăng trưởng nhanh về quy mô vốn giúp các Ngân hàng cải thiện đáng kể năng lực tài
chính. Hệ số an toàn vốn (CAR) trung bình của các ngân hàng Thương mại Quốc doanh tăng từ
7% trong năm 2006 lên 9% trong năm 2007, tỷ lệ này của các ngân hàng Thương mại Cổ phần
bình quân trên 12%. Trong những năm tới xu hướng tăng vốn của các Ngân hàng sẽ tiếp tục diễn
ra đặc biệt là đối với khối ngân hàng Thương mại Quốc doanh.
 Thị phần hoạt động
Thị phần giữa các khối ngân hàng có sự chuyển dịnh mạnh từ khối ngân hàng Thương mại
Quốc doanh sang khối ngân hàng Thương mại Cổ phần trong những năm gần đây, đặc biệt là hai
năm 2006 và 2007.

Bảng thị phần cho vay giai đoạn 2000 – 2007


Bảng thị phần huy động giai đoạn 2000 – 2007
Khối ngân hàng Thương mại Quốc doanh: hiện vẫn đang chiếm thị phần chi phối trên các
mảng hoạt động chính. Tuy nhiên thị phần của khối này đang có xu hướng thu hẹp do sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ khối ngân hàng Thương mại Cổ phần và ngân hàng nước ngoài. Trong 2 năm
2006 - 2007, thị phần của khối này giảm mạnh là do các ngân hàng Thương mại Quốc
doanh không tập trung nhiều vào tăng trưởng hoạt động mà tập trung vào việc tăng cường năng
lực tài chính cũng như quản lý chất lượng tín dụng để chuẩn bị cho quá trình cổ phần hóa.
Khối ngân hàng Thương mại Cổ phần: thị phần tăng nhanh đặc biệt trong năm 2006 và
2007 cho thấy sự phát triển nhanh chóng và sức cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của khối này
trên thị trường.
Khối ngân hàng nước ngoài và liên doanh: đây là khối có sự tăng trưởng nhanh và khá
đều đặn về số lượng ngân hàng. Thị phần hoạt động của khối này khá ổn định nguyên nhân là do
Trang 11

/
28

phải chịu quy định hạn chế đối với việc huy động vốn bằng đồng VND từ khách hàng cá nhân,
khả năng mở rộng thị phần bị hạn chế.
 Mạng lưới hoạt động
Hệ thống mạng lưới của các ngân hàng Thương mại Quốc doanh đã được phát triển từ lâu và
bao phủ khắp trên cả nước. Đặc biệt là hệ thống chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn có mặt đến từng xã trên các địa bàn. Cùng với thương hiệu lớn, hệ thống mạng
lưới của các ngân hàng Thương mại Quốc doanh đã giúp các ngân hàng này duy trì thị phần chi
phối trên các mảng hoạt động chính như huy động vốn và tín dụng trong thời gian qua.


Bảng so sánh số lượng chi nhánh của một số ngân hàng năm 2007
Các ngân hàng Thương mại Cổ phần đang nỗ lực trong việc mở rộng mạng lưới, đặc biệt là
các ngân hàng đứng đầu như ACB, STB, TCB,… Tốc độ phát triển mạng lưới của các ngân
hàng này rất nhanh và có trọng điểm. Mạng lưới của các ngân hàng Thương mại Cổ phần tập
trung chủ yếu tại các thành phố lớn, các khu đô thị có mức sống cao do đó các chi nhánh này
thường có hiệu quả tốt ngay từ khi đi vào hoạt động.
 Có sự phụ thuộc lẫn nhau cao
Ngân hàng được xem là lĩnh vực kinh doanh mang lại lợi nhuận cao, nhưng cũng hết sức
nhạy cảm. Sự sụp đổ của một ngân hàng thương mại có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền kéo
theo sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng và tác động mạnh đến sự ổn định của nền kinh tế.
Đặc điểm dễ nhận thấy rằng nguồn vốn hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại
Việt Nam là nặng về huy động vốn từ trong dân cư. Nếu để phá sản một ngân hàng, người dân
gửi tiền vào ngân hàng đó sẽ phải gánh chịu hậu quả, kèm theo nhiều vấn đề xã hội phức tạp.
Ngoài ra, nền kinh tế cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng với các hệ quả dây chuyền, thậm chí “sinh
mệnh” các ngân hàng khác cũng có nguy cơ bị đe dọa nếu dân chúng mất lòng tin, đồng loạt đi
rút tiền. Do đó, Ngân hàng Nhà nước phải gánh trọng trách là “người cho vay cuối cùng” nhằm
mục đích quản lý, duy trì sự bình ổn của hệ thống ngân hàng và sự bình ổn của cả nền kinh tế.

Trang 12
/
28

Ngoài ra, trong thời gian gần đây có hiện tượng một số ngân hàng quyết định lãi suất huy
động vốn cao bất thường, điều này khiến các ngân hàng khác cũng phải nâng lãi suất huy động
vốn để giữ khách hàng và đảm bảo nguồn vốn của chính mình.
 Có rào cản đáng kể cho việc gia nhập ngành
Yêu cầu về vốn hiện nay đối với các ngân hàng tương đối lớn. Theo quy định của ngân hàng
Nhà nước thì vốn điều lệ tối thiểu của các ngân hàng thương mại tính đến 31/12/2010 là 3000 tỷ
đồng. Đây là con số không nhỏ và là rào cản gia nhập ngành ngân hàng.
Việc tạm ngưng cấp phép thành lập ngân hàng mới của Chính phủ từ tháng 08/2008 là một
rào cản lớn. Ngoài các quy định về vốn điều lệ, quãng thời gian phải liên tục có lãi, các ngân
hàng mới thành lập còn bị giám sát chặt bởi ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, điều đó sẽ không
thể ngăn cản những doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia vào ngành ngân hàng một khi Chính phủ
cho phép thành lập ngân hàng trở lại.
Rào cản gia nhập còn được thể hiện qua các phân khúc thị trường và thị trường mục tiêu của
ngân hàng. Một khi các ngân hàng hiện tại đã xây dựng được cho mình một thương hiệu bền
vững, với những sản phẩm, dịch vụ tài chính hiệu quả và khác biệt, cộng với một cơ sở khách
hàng đông đảo và trung thành thì chi phí chuyển đổi để lôi kéo khách hàng của ngân hàng mới
thành lập sẽ cực kỳ cao, do đó họ bắt buộc phải cân nhắc thật kỹ trước khi quyết định có gia
nhập thị trường ngân hàng hay không.
Một rào cản khác nữa là hệ thống phân phối của các ngân hàng. Các ngân hàng mới sẽ gặp
khó khăn trong việc tìm địa điểm để đặt văn phòng hay các phòng giao dịch, bởi các vị trí thuận
tiện đã bị các ngân hàng đang hoạt động dành mất. Điều này khiến cho chi phí chuyển đổi càng
cao và cũng là một trong các lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng hoạt động lâu năm với các
ngân hàng mới.
b. Đặc tính về sản phẩm dịch vụ tài chính – ngân hàng
 Giá, tính đa dạng loại hình sản phẩm dịch vụ, độ an toàn tài chính
Giá trị sản phẩm dịch vụ ngân hàng được thực hiện thông qua sự thỏa thuận của ngân hàng

và khách hàng, nhưng dưới sự hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ. Việc định giá
cho sản phẩm của ngân hàng tùy thuộc vào khả năng nắm bắt quy luật biến động giá cả của tiền
tệ. Tuy vậy, trong lĩnh vực ngân hàng, thời gian để thực hiện chu trình sản phẩm của ngân hàng
thường không ngắn. Do đó, rủi ro sẽ rất cao (tỷ lệ thuận với thời gian thực hiện nghiệp vụ) khi
giá cả biến động đột ngột, ngân hàng không thể kịp thời điều chỉnh, nhất là đối với các nghiệp
vụ kinh doanh tiền tệ hay cho vay với giá cả hoặc lãi suất ấn định ngay từ thời điểm thực hiện
nghiệp vụ.
Trang 13
/
28

Hầu hết các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng đều có tính năng tương tự như nhau.
Trong thời gian tới, khi cạnh tranh ngày càng tăng và điều kiện sản phẩm mang tính tương đồng
và dễ bắt chước, do vậy các ngân hàng cung cấp dịch vụ cần phải có được sự tinh tế trong nhận
biết nhu cầu để mang lại tiện ích dù nhỏ nhưng rất thiết thực, ví dụ như phát huy lợi thế của thẻ
liên kết để phát hiện nhu cầu mới về dịch vụ thẻ cũng như các dịch vụ liên quan khác để tạo
điều kiện khác biệt hóa sản phẩm.
Hiện nay, sản phẩm dịch vụ tài chính của các ngân hàng trong nước còn mang tính truyền
thống, nghèo nàn về chủng loại, chất lượng dịch vụ thấp, tính tiện ích chưa cao, chưa định
hướng theo nhu cầu khách hàng; Các ngân hàng cần phải có sự phát triển đồng bộ từ sản phẩm
tiện ích và qua đó đưa ra mức phí hợp lý, tránh để tình trạng khách hàng coi thường dịch vụ
cung cấp.
 Sự thuận tiện về địa điểm, điều kiện giao dịch, tính năng tiện ích của sản phẩm
Tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng cho khách hàng cao, thì giá trị sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng lớn, thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, mỗi khách hàng
xem xét đánh giá giá trị sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng rất khác nhau, tùy thuộc mức độ
thỏa mãn nhu cầu theo đặc điểm riêng của khách hàng, mức độ nhanh chóng, chính xác, dễ dàng
khi giao dịch; mức phí nghiệp vụ tùy theo sự chấp nhận của mỗi khách hàng, v.v…
Do cải cách căn bản các kênh phân phối theo chiều sâu bên cạnh việc vẫn tiếp tục mở rộng
“vùng phủ sóng” các chi nhánh của các ngân hàng Thương mại đã tạo được sự thuận tiện cho

khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng.
Tuy nhiên, hiện nay hệ thống kênh phân phối của ngân hàng chưa đa dạng, hiệu quả thấp,
phương thức giao dịch và cung cấp các dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các
hình thức giao dịch từ xa dựa trên nền tảng công nghệ thông tin chưa phổ biến. Dịch vụ ngân
hàng điện tử chưa được triển khai rộng rãi, lượng khách hàng sử dụng còn ít, nhiều ngân hàng
mới chỉ hoạt động ở mức độ thử nghiệm, giao dịch thanh toán thương mại điện tử còn hạn chế,
chưa ứng dụng được hình thức thanh toán qua điện thoại di động sử dụng tài khoản ngân hàng;
Gắn liền việc cung ứng tín dụng với việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phát triển mạnh mẽ
các sản phẩm bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, chuyển kiều hối, thẻ ghi nợ
nội địa cùng các dịch vụ ngân hàng điện tử trên cơ sở nền tảng công nghệ lõi, đáp ứng cao nhất
cao nhất nhu cầu của thị trường và của khách hàng, bứt phá để hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế toàn cầu.
 Yếu tố con người về sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng về sản phẩm, kỹ năng,
trình độ, thái độ phục vụ của nhân viên
Trang 14
/
28

Một đặc tính đặc thù của hoạt động ngân hàng là tình trạng tài chính của một ngân hàng phụ
thuộc vào niềm tin của khách hàng gửi tiền vào giá trị tài sản của ngân hàng đó. Giá trị sử dụng,
của sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính lợi ích cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, thực hiện thanh toán, chuyển tiền tài trợ thuê mua,v.v…, tạo thuận lợi cho khách hàng
hoạt động kinh doanh có lãi.
Để phát triển và thành công trên thị trường tài chính Việt Nam khi có nhiều ngân hàng nước
ngoài góp mặt thì điều quan trọng nhất là phải tạo được lòng tin đối với khách hàng bằng chất
lượng dịch vụ. Mặt khác, ngân hàng cần tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng thông qua mạng
lưới hoạt động. Có như vậy, người dân trên mọi miền đất nước mới có cơ hội sử dụng những
sản phẩm, dịch vụ tiện ích mà ngân hàng đem lại.
Khả năng phát triển bền vững, kết quả hoạt động kinh doanh, quản lý rủi ro, công nghệ
thông tin, chất lượng điều hành, những đóng góp cho thị trường tài chính ngân hàng trong nước

là những tiêu chí hoạt động mà các tổ chức tín dụng nước ngoài quan tâm. Đây cũng là một
trong những thách thức đối với NHTM trong nước.
Khách hàng rất quan tâm đến giá trị và tính hấp dẫn của quà tặng khi gửi tiền tiết kiệm. Bên
cạnh đó, lãi suất (hay còn gọi là giá) của sản phẩm hợp lý cũng là một yếu tố khiến khách hàng
quan tâm.
Do sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng quá tương đồng nên có sự cạnh tranh về giá gay
gắt, trong đó hầu hết các ngân hàng đều miễn giảm phí phí dịch vụ và tạo thêm nhiều tiện ích
cho khách hàng. Ngoài ra, phong cách phục vụ tận tình, thân thiện và mang tính chuyên nghiệp
của nhân viên ngân hàng sẽ góp phần tăng trưởng số lượng khách hàng và doanh số sản phẩm
dịch vụ ngày một nhiều hơn.
c. Đặc tính cạnh tranh của ngành ngân hàng
 Tiền gửi khách hàng thiếu ổn định và thường trong ngắn hạn
Gần 80% nguồn huy động của ngân hàng là từ tiền gửi khách hàng bao gồm khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh nghiệp. Chiếm 20% trong tiền gửi khách hàng là nhóm tiền huy động
từ dân, nhóm này không có tính ổn định cao do độ co giãn về cầu gửi tiền của họ rất lớn. Một
người gửi tiền hưởng lãi hoàn toàn có thể rút tiền từ ngân hàng này và gửi vào một ngân hàng
khác khi có chênh lệch lãi suất tiền gửi thậm chí là rất thấp.
Khối doanh nghiệp (80% huy động khách hàng) có tính ổn định hơn song tiền huy động từ
doanh nghiệp thường là tiền mặt dư thừa trong ngắn hạn. Điều này gây khó khăn không ít trong
việc dự báo và cân bằng thanh khoản của các ngân hàng thương mại.
Trang 15
/
28

Ngoài ra, luồng tiền còn có thể phân tán vào các mảng đầu tư khác như thị trường chứng
khoán, bất động sản, bảo hiểm hay các quỹ đầu tư. Do vậy, tuy cá nhân gửi tiền không có khả
năng đàm phán lãi suất tiền gửi với ngân hàng song ngân hàng vẫn phải đưa ra biểu lãi suất cạnh
tranh để thu hút tiền gửi.
 Áp lực từ khách hàng khá lớn
Mảng tín dụng khách hàng cá nhân phát triển chưa mạnh, khoảng 90% tín dụng là từ các

doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ chiếm tổng số không đến 30%, như vậy
có thể thấy đa phần tín dụng của ngân hàng là khối doanh nghiệp lớn. Trong số các doanh nghiệp
này có những doanh nghiệp rất lớn và có ảnh hưởng mạnh cũng như có hậu thuẫn từ nhà nước.
Họ có khả năng trong việc đàm phán lãi suất và do vậy có thể vay với biểu lãi suất thấp hơn thị
trường.
 Áp lực từ đối thủ rất cao
Áp lực từ đối thủ trong ngành ngân hàng hiện nay rất cao, không chỉ là các ngân hàng có quy
mô lớn mà các ngân hàng thương mại khác cũng đang trỗi dậy rất mạnh mẽ. Đặc biệt có sự gia
nhập của các ngân hàng nước ngoài sẽ là đối thủ trực tiếp trong mảng tín dụng cá nhân và các
dịch vụ như thanh toán, chuyển tiền… Các tổ chức tín dụng không phải ngân hàng cũng là một
đối thủ rất mạnh thu hút luồng tiền gửi và một số các dịch vụ khác.
Bên cạnh đó, các dịch vụ của ngành ngân hàng hiện nay cũng chưa tạo được sự khác biệt mà
có tính tương đồng giống nhau. Chính vì sự giống nhau về các sản phẩm và dịch vụ mà mức độ
cạnh tranh đối của các ngân hàng nói chung là rất cao.
 Sản phẩm thay thế không nhiều
Sản phẩm thay thế của ngân hàng không nhiều, chủ yếu là các dịch vụ cho vay nhỏ lẻ, cho
vay nặng lãi và chơi hụi.
Thị trường chứng khoán cũng là một kênh huy động vốn có hiệu quả, tuy nhiên chỉ những
doanh nghiệp đủ lớn và đạt các yêu cầu khắt khe mới có thể được niêm yết trên thị trường này.
Thậm chí đối với các doanh nghiệp đã niêm yết thì vẫn cần sử dụng dịch vụ ngân hàng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày.
Ngoài ra còn phải kể đến các dịch vụ cho thuê tài chính và khả năng các doanh nghiệp lớn có
thể tự phát hành giấy ghi nợ và thương phiếu. Tuy nhiên, trong tương lai gần có thể thấy xác suất
các sản phẩm này thay thế dịch vụ ngân hàng là không cao.
Kết luận: Dựa vào những đặc điểm phân tích ở trên, có thể kết luận được cấu trúc thị
trường của TienPhongBank chính là thị trường độc quyền nhóm.

Trang 16
/
28


Phần III
PHÂN TÍCH CUNG – CẦU DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

1. Nhu cầu về dịch vụ ngân hàng
Cầu dịch vụ ngân hàng thông thường chịu ảnh hưởng lớn của tăng trưởng kinh tế hiện tại và
triển vọng trong thời gian tới. Do đó, cầu dịch vụ ngân hàng sẽ được đánh giá thông qua các
phân tích về tăng trưởng kinh tế hiện tại và triển vọng tăng trưởng tương lai với các nhân tố dẫn
truyền tác động bao gồm lượng vốn đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, tình hình xuất nhập
khẩu, thu nhập bình quân đầu người. Các phân tích dưới đây sẽ được nhìn từ góc độ khả năng
tăng trưởng nội tại của Việt Nam và tác động từ chuyển động của nền kinh tế toàn cầu.
a. Tổng quan chung về tăng trưởng kinh tế
Bước ra khỏi cơn lốc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Việt Nam cũng như nhiều nền kinh tế
mới nổi khác, đã có những phục hồi đáng kể, chung bước với đà phục hồi của nền kinh tế toàn
cầu. Số liệu thống kê sơ bộ về tình hình kinh tế năm 2010 cho thấy, đúng như dự kiến, năm 2010
Việt Nam đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục hồi và tăng trưởng khá nhanh.
GDP cả nước năm 2010 đạt 6,78%, cao hơn chỉ tiêu Quốc hội đặt ra (6,5%). Chính phủ đặt mục
tiêu tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015 là 7- 8%/năm, phù hợp với nhận định chung của các
nguồn dự báo về khả năng tăng trưởng của Việt Nam trong giai đoạn 5 năm tới. Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn mực mới bình quân giảm 2 -3%/năm.
Tuy nhiên, cũng giống như nhiều nước khác sau khi triển khai các gói hỗ trợ kinh tế và kích
cầu, Việt Nam đang phải đối mặt với lạm phát gia tăng ở mức cao. Theo công bố của Tổng cục
Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2010 so với tháng 12/2009 tăng 11,75%. Chỉ số giá tiêu
dùng bình quân năm 2010 tăng 9,19% so với bình quân năm 2009. Đây là một trong những chỉ
số lạm phát cao nhất trong vùng Đông Á - Thái Bình Dương. Năm 2010 cũng là năm kinh tế Việt
Nam phải đối mặt với các rủi ro kinh tế vĩ mô và rủi ro chính sách trong và ngoài nước. Giá vàng
biến động mạnh, tỷ giá liên tục chịu sức ép, căng thẳng cung cầu ngoại tệ và những thay đổi
chính sách đột ngột hoặc trái chiều đã làm nhiều nhà phân tích lo ngại. Năm 2010 cũng là năm
Việt Nam bị đánh tụt hạng tín nhiệm quốc gia, các ngân hàng Việt Nam có xếp hạng quốc tế
cũng không tránh khỏi ảnh hưởng tương tự. Hỗ trợ chính phủ tăng, thâm hụt ngân sách tuy có

giảm nhưn g không nhiều, việc phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường quốc tế gặp khó
khăn. Những yếu tố này sẽ tạo sức ép tăng lãi suất huy động vốn trên thị trường quốc tế của Việt
Nam và tiếp đó sẽ gây sức ép tăng lãi suất nội địa. Đến lượt mình, những sức ép này sẽ có tác
động ngược lại đối với tăng trưởng kinh tế.

Trang 17
/
28

b. Vốn đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 của Việt Nam tăng hơn 17% trong đó, khối nước
ngoài và khu vực tư nhân tăng mạnh hơn so với khối nhà nước. Tuy vốn FDI đăng ký có giảm so
với năm 2009 nhưng vốn thực hiện lại tăng. Với đà phục hồi kinh tế toàn cầu sau khủng hoảng
thì đây có thể được nhìn nhận như một yếu tố phục hồi và bắt lại đà tăng trưởng của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nước. Đương nhiên, đi kèm với mở rộng sản xuất kinh doanh sẽ là sự
gia tăng về cầu dịch vụ ngân hàng.
c. Xuất nhập khẩu
Song song với tăng trưởng của vốn đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và sự phục hồi
của nền kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2010 của Việt Nam đều tăng hơn 20%,
đặc biệt, xuất khẩu tăng hơn 25%. Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vẫn là Mỹ và
EU, tiếp sau là ASEAN và Nhật Bản. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất và có tốc độ
tăng kim ngạch mạnh nhất trong số các thị trường nhập khẩu hàng đầu của Việt Nam là Trung
Quốc, ASEAN, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động và không ngừng tăng trưởng cả về số lượng, giá
trị, và thị trường là một yếu tố kích cầu lớn đối với cầu dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các hoạt
động tài trợ thương mại và phòng ngừa rủi ro.
d. Thu nhập bình quân
Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng quốc gia kém phát triển để gia nhập
vào hàng ngũ những nước có thu nhập trung bình, dù còn ở ngưỡng thấp. GDP đã vượt 100 tỷ
USD. GDP/người đạt mốc 1.168 USD.

Mặc dù đã thoát khỏi nhóm các nước nghèo, thu nhập bình quân theo đầu người của Việt
Nam vẫn nằm ở mức thấp nếu so với các nước láng giềng như Philippines, Indonesia, Trung
Quốc, Thái Lan, Malaysia. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam chỉ đạt ngưỡng thoát
nghèo và vẫn còn hơn 10% các hộ gia đình (khoảng 1/3 dân số) Việt Nam hiện đang sống dưới
ngưỡng nghèo.
Khi mức thu nhập bình quân tăng, số người thu nhập trung bình và thu nhập cao gia tăng, cầu
dịch vụ ngân hàng tất yếu sẽ tăng nhưng điều đó không có nghĩa là những người nghèo và thu
nhập thấp không có cầu về dịch vụ ngân hàng. Vấn đề nằm ở chỗ là những nhu cầu đó có được
đáp ứng hay không và đáp ứng như thế nào.
e. Cầu dịch vụ ngân hàng và khoảng cách dịch vụ hiện nay
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định rằng cầu dịch vụ ngân hàng năm 2011 chắc chắn
sẽ tăng nhưng mức tăng có thể không mạnh nếu tình hình kinh tế vĩ mô vẫn tiếp tục như năm
Trang 18
/
28

2010 (lãi suất tăng cao, bất ổn chính sách, thị trường chứng khoán trầm lắng, và thị trường bất
động sản đang ở mức giá rất cao).
Cầu đối với các dịch vụ ngân hàng phức hợp và hiện đại sẽ gia tăng, đòi hỏi hệ thống các tổ
chức tín dụng không chỉ phát triển về số lượng mà cần phải phát triển về chiều sâu để có thể
cung ứng ra thị trường những sản phẩm phù hợp hơn. Với những biến động của kinh tế toàn cầu
và các rủi ro vĩ mô cũng như bất ổn về tỷ giá, khách hàng sẽ quan tâm nhiều hơn đến các sản
phẩm phái sinh mang tính phòng ngừa và chia sẻ rủi ro. Hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục tăng
trưởng tốt sẽ đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải cân nhắc đến việc mở rộng hoạt động ra ngoài
lãnh thổ Việt Nam và thiết kế được những sản phẩm thích ứng với từng loại hàng hoá/dịch vụ và
thị trường xuất nhập khẩu chính của Việt Nam như Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Nhật Bản cũng
như các thị trường mà Việt Nam đang bước đầu tiếp cận và khai thác (châu Phi).
Hệ thống các tổ chức tín dụng không những cần phát triển để đáp ứng cầu dịch vụ ngân hàng
gia tăng mà còn để đáp ứng cả những khoảng trống đang được bỏ lại trên thị trường hiện nay.
Đầu tiên, khoảng trống dịch vụ ngân hàng cá nhân. Hiện tại, hoạt động tín dụng đối với

khách hàng cá nhân chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong hoạt động tín dụng của khối ngân hàng.
Hơn 85 triệu người Việt Nam thì mới chỉ có khoảng 15 triệu người có tài khoản, và khoảng 10%
dân số sử dụng dịch vụ ngân hàng, trong đó, tập trung chủ yếu là ở khu vực thành thị. Trong khi
đó, dân cư khu vực thành thị chỉ chiếm 29,6% dân số cả nước. Như vậy, dịch vụ ngân hàng ở
khu vực nông thôn và đặc biệt dịch vụ ngân hàng cho đối tượng người lao động nghèo, người có
thu nhập thấp đang rất cần được quan tâm, phát triển.
Thứ hai, khoảng trống đối với nhu cầu vay vốn để phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình. Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện số
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp cả nước, tuy nhiên, theo kết
quả điều tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ có 32,38% số doanh nghiệp này tiếp cận được vốn
vay ngân hàng; 35,25% khó tiếp cận, còn lại không thể tiếp cận.
Thứ ba, khoảng trống về dịch vụ ngân hàng, chính là dịch vụ dành cho nhóm các doanh
nghiệp lớn (đa quốc gia). Hiện nay, mảng này còn hầu như bỏ ngỏ cho các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài phục vụ các khách hàng thường xuyên của họ
trên thị trường quốc tế. Các ngân hàng nội địa vẫn chưa chiếm lĩnh được thị phần này và hầu như
cũng chưa theo chân được các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài như các ngân hàng nước
ngoài vẫn thường làm khi các khách hàng của họ có nhiều hoạt động ở Việt Nam.
2. Khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện nay
Một số các yếu tố về năng lực tài chính và thị phần hoạt động của các ngân hàng Việt Nam
đã được trình bày ở phần Đặc điểm thị trường. Ở đây chúng tôi tiếp tục phân tích về khả năng
cung ứng và khách hàng mục tiêu của các ngân hàng.
Trang 19
/
28

Dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng Việt Nam hiện vẫn chủ yếu là các dịch vụ truyền
thống. Theo đó, khối ngân hàng thương mại trong nước vẫn là khối ngân hàng dẫn đầu trong việc
cung cấp các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống. Tín dụng là nguồn thu nhập chính của các ngân
hàng này. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng của khối ngân hàng nhà nước tính đến
30/11/2010 chiếm tới 88,4% trong tổng thu nhập. Khối ngân hàng nước ngoài tuy là các đơn vị

tiên phong trong việc phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại nhưng do mới
được cấp phép thành lập và đi vào hoạt động (năm 2008, 2009) nên hiện tại các ngân hàng này
chưa có lợi thế so với các ngân hàng thương mại trong nước (vấn đề hiểu biết thị trường và mạng
lưới hoạt động), do đó, trong ngắn hạn, tỷ trọng thu lớn nhất của khối này vẫn là từ hoạt động tín
dụng và kinh doanh ngoại hối.
Khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại và dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng công
ty đa quốc gia còn hạn chế. Do hạn chế về năng lực tài chính và khả năng công nghệ, việc phát
triển loại hình dịch vụ này của các tổ chức tín dụng trong nước vẫn còn hạn chế. Tuy đã có sự cải
thiện đáng kể, song các dịch vụ ngân hàng hiện chưa đồng bộ, vẫn đơn điệu, nghèo nàn, chất
lượng thấp, không vận hành theo định hướng nhu cầu của khách hàng, nhiều dịch vụ quan trọng
chưa được triển khai hoặc đã được triển khai nhưng chưa xứng với tiềm năng, đặc biệt là các
dịch vụ bán lẻ như tài khoản, séc, thẻ, thanh toán cá nhân, quản lý tài sản, tín dụng tiêu dùng
Các ngân hàng thương mại trong nước dù đã có nhiều thay đổi về quản trị, điều hành nhưng đến
nay vẫn chưa có bước đột phá lớn về sản phẩm, dịch vụ cũng như hình thức cung ứng sản phẩm,
dịch vụ. Trong tương lai ngắn, cho dù có chuyển biến về khách hàng mục tiêu và chiến lược hoạt
động, các ngân hàng này cũng chưa thể chuyển mình để đáp ứng ngay những khoảng trống nêu
trên.
Trong khi đó, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài vẫn tiếp tục là lực lượng chủ yếu trong
việc cung ứng các sản phẩm mới, dịch vụ ngân hàng phục vụ nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam. Khối các ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài - khối ngân
hàng hiện đang từng bước khẳng định vị trí trên thị trường Việt Nam, từng bước thu hút, chiếm
lĩnh thị phần đối với đối tượng khách hàng cá nhân thu nhập cao - đang thể hiện tiềm năng lớn
trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại so với các loại hình ngân hàng khác. Tỷ trọng
doanh thu từ dịch vụ khách hàng cá nhân thu nhập cao của khối này trong năm 2010 chiếm trên
50% tổng doanh thu của khối. Trong tương lai, về dài hạn, với bề dày kinh nghiệm hoạt động
ngân hàng, tiềm lực về tài chính, năng lực quản trị, điều hành, quản lý rủi ro và công nghệ hiện
đại, khả năng cung ứng dịch vụ và mở rộng thị phần của khối ngân hàng 100% vốn nước ngoài là
rất lớn. Do đó, trong ngắn hạn, khoảng cầu về các sản phẩm hiện đại, dịch vụ ngân hàng phục vụ
đối tượng các công ty đa quốc gia sẽ phải do khối tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng là chủ
yếu.

Cung dịch vụ ngân hàng giữa khu vực thành thị và nông thôn có sự mất cân đối khá trầm
trọng. Việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng tại các khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu,
vùng xa và đối tượng thu nhập thấp còn hạn chế. Ngoài ngân hàng Chính sách Xã hội là ngân
Trang 20
/
28

hàng chuyên phục vụ đối tượng chính sách nghèo, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có nhiệm vụ trọng tâm tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, hầu như các ngân hàng
thương mại chưa quan tâm đến mảng khách hàng này.
Số lượng ngân hàng thương mại khá đông, mạng lưới hoạt động chủ yếu tập trung tại khu
vực thành thị hiện đang tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, gây áp lực
đến lợi nhuận của các ngân hàng, qua đó, tạo sức ép, buộc các ngân hàng chấp nhận mức rủi ro
cao, đe dọa đến an toàn hệ thống.
Khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của nhóm đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn
chế. Như đã phân tích ở trên, nhóm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu nhận cung ứng
dịch vụ ngân hàng từ các ngân hàng thương mại cổ phần và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, thị trường này vẫn còn nhiều khoảng trống.
Kết luận:
Như vậy, trong bối cảnh kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi và
sẽ tăng trưởng ổn định trong những năm tới, cầu dịch vụ ngân hàng chắc chắn sẽ gia tăng.
Tuy nhiên, mức độ tăng cầu dịch vụ ngân hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó,
không thể không kể đến yếu tố lạm phát, mất cân đối vĩ mô. Đối với cung dịch vụ ngân
hàng thì các khoảng trống về một số sản phẩm, một số đối tượng hiện đang bị bỏ ngỏ, đó là
dịch vụ ngân hàng hiện đại, phức tạp nhằm phòng ngừa rủi ro, dịch vụ ngân hàng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, người thu nhập thấp, người nghèo, các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa và dịch vụ ngân hàng dành cho các nhóm doanh nghiệp đa quốc gia.

Trang 21
/

28

Phần IV
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA TIENPHONGBANK

1. Kết quả hoạt động của TienPhongBank
Vì TienPhongBank mới đi vào hoạt động từ tháng 05/2008 nên chúng tôi thống kê kết quả
hoạt động của TienPhongBank với chu kỳ là 06 tháng, trong đó H1 là 06 tháng đầu năm và H2 là
06 tháng cuối năm. Kết quả như bảng sau:
Chỉ tiêu
H2
2008
H1
2009
H2
2009
H1
2010
H2
2010
H1
2011
T
ổng doanh thu

120,
538


123,

701

185,
551

206,
562

252,
465

313,
344

T
ổng chi phí

52,
809


49,
535

74,
303

88,
483


108,
145

158,
625

T
ổng lợi nhuận tr
ư
ớc thuế

67,
376

65,
885

98,
828

118
,
080


144
,
319



154,
719

T
ổng lợi nhuận sau thuế

50,
511

51,
210

76,
815

106
,
272


129
,
888


139,
247

Bảng kết quả hoạt động của TienPhongBank từ 2008 – 2011 (ĐVT: tỷ đồng)
Tổng doanh thu thuần năm 2010 tăng so với năm 2009 là 149,775 tỷ đồng, tương ứng với

48% và Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng so với năm 2009 là 33,653 tỷ đồng, tương ứng
với 26%. Điều này chứng tỏ TienPhongBank đã có những nỗ lực đáng kể trong các hoạt động
kinh doanh của mình.
2. Dự báo doanh thu 06 tháng cuối năm 2011
Do đặc thù của ngành ngân hàng là cung cấp các dịch vụ tài chính và thời gian có hạn, nên
chúng tôi chưa thực hiện được các ước lượng về cầu và ước lượng hàm chi phí cũng như ước
lượng hàm sản xuất, mà chúng tôi thực hiện dự báo sự phát triển về doanh thu để có thể xác định
các chiến lược phù hợp.
Sử dụng dữ liệu từ bảng kết quả hoạt động ở trên, chúng tôi có được biểu đồ tăng trưởng về
doanh thu của TienPhongBank như sau:
Trang 22
/
28


Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của TienPhongBank từ 2008 – 2011 (ĐVT: tỷ đồng)
Áp dụng kỹ thuật dự phóng với tốc độ tăng trưởng kép cố định:
 = ( 

)
 ⁄
− 1
Trong đó:
B: Doanh thu 06 tháng đầu năm 2011
E: Doanh thu 06 tháng đầu năm 2009 (Từ điểm này trên biểu đồ thì đường doanh thu ít
biến động).
n: Số chu kỳ được tính bằng 06 tháng
i: Tốc độ tăng trưởng kép cố định của TienPhongBank.
Từ bảng kết quả hoạt động, ta thấy: B = 313,344 (tỷ đồng); E = 123,701 (tỷ đồng); n = 5
Vậy tốc độ tăng trưởng kép cố định của TienPhongBank là:

i = 20,43%
Dự báo doanh thu 06 tháng cuối năm 2011 là:

 
= 
 
(1+ ) = 313,344(1+0,2043) = 377,356 (tỷ đồng)
120,538
123,701
185,551
206,562
252,465
313,344
H2 2008 H1 2009 H2 2009 H1 2010 H2 2010 H1 2011
BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG DOANH THU
Trang 23
/
28

Như vậy có thể thấy tốc độ tăng trưởng về doanh thu của TienPhongBank rất tốt. Đây là tiền
để để lựa chọn các mục tiêu và kế hoạch hành động phù hợp trong thời gian tới.
3. Đánh giá hoạt động của TienPhongBank trong năm 2010
a. Những hoạt động nổi bật của TienPhongBank
 Kế hoạch kinh doanh đạt được kết quả không được như mong muốn, nhưng đáng
khích lệ trong bối cảnh thị trường khó khăn.
Kết thúc năm 2010, tổng lợi nhuận trước thuế trước trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và đầu
tư tài chính là 262,3 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế sau khi trích lập đầy đủ dự phòng là 213,4 tỷ
đồng, tăng trưởng 30% so với năm 2009. Tổng tài sản là 20.889 tỷ đồng, tăng trưởng 94,7% so
với năm 2009. Tổng huy động đạt 16.544 tỷ (tăng trưởng 107%) và cho vay thị trường đạt 5.224
tỷ (tăng trưởng 64%). Chất lượng tài sản và quản lý rủi ro ở mức độ tốt. Cụ thể đến 31/12/2010,

nợ xấu toàn ngân hàng là 957 triệu, chiếm tỷ lệ 0.02% tổng dư nợ cho vay. TienPhongBank luôn
duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cao, đạt 18%.
 Tiếp tục khẳng định vị trí Ngân hàng công nghệ hàng đầu trên thị trường.
Sự tín nhiệm của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử đã được thể hiện qua việc
TienPhongBank triển khai thành công dịch vụ Mobile Banking và tiếp tục bổ sung các tiện ích
trên Internet Banking. Tiêu biểu là dịch vụ Tiết kiệm điện tử - eSavings, đây là một bước đột phá
về công nghệ nhằm đem lại các giá trị ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Với những kỳ hạn gửi
tiết kiệm linh hoạt, phong phú, tất toán bất cứ lúc nào, dịch vụ đặt vé máy bay trên internet
banking, TienPhongBank ngày càng chứng tỏ sự đi đầu trong việc áp dụng công nghệ để cuộc
sống tài chính của khách hàng đơn giản và hiệu quả hơn.
Với Mobile Banking, TienPhongBank là ngân hàng đầu tiên ứng dụng thành công giải pháp
ưu việt giúp khách hàng giao tiếp đơn giản qua hệ thống menu dễ sử dụng mà không cần phải
nhớ cú pháp. Mobile Banking của TienPhongBank có thể giúp nạp tiền 5 mạng di động như
Vinaphone, MobiFone, Viettel, S-Fone và EVN Telecom, đồng thời giúp thanh toán cước phí
ADSL của FPT bên cạnh các dịch vụ truyền thống khác như quản lý giao dịch, tra cứu số dư,
lịch sử giao dịch, mạng lưới, tỷ giá và chuyển khoản nội bộ.
 TiênPhongBank mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc
Năm 2010, TienPhongBank tiếp tục đẩy mạnh việc mở rộng mạng lưới trên toàn quốc với
việc xuất hiện tại các thành phố lớn nhất cả nước. Liên tiếp các chi nhánh Thăng Long, Đồng
Nai, An Giang ra đời, cùng với việc mở mới thêm các phòng giao dịch tại địa bàn Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh đã nâng tổng số các điểm giao dịch của TiênPhongBank trên toàn quốc là 30 điểm.


Trang 24
/
28

 Tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ VNĐ theo đúng lộ trình ban đầu của ngân hàng nhà
nước
Đến 31/12/2010, TienPhongBank đã hoàn thành lộ trình tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ theo

quy định của ngân hàng nhà nước. Điều này thể hiện sự cam kết sâu sắc của cổ đông trong việc
xây dựng và phát triển TienPhongBank, đồng thời cũng đặt lên vai Hội đồng Quản trị và Ban
điều hành Ngân hàng những áp lực không nhỏ trong việc nâng cao hiệu qủa hoạt động, tăng giá
trị cho cổ đông và khách hàng.
b. Những tồn tại cơ bản
Trong năm 2010, mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như đã trình bày ở trên
nhưng TienPhongBank vẫn còn những tồn tại cơ bản, cần được khắc phục trong thời gian tới để
đưa Ngân hàng phát triển lên một tầm cao mới.
 Cơ cấu quản trị chưa phù hợp với quy mô hoạt động.
Đến cuối năm 2010, nhân sự trên toàn hệ thống đạt khoảng 677 người, trong đó cán bộ -
nhân viên các khối, phòng, ban hỗ trợ hoạt động lên tới trên 200, đưa tỷ lệ cán bộ-nhân viên hỗ
trợ/cán bộ- nhân viên trực tiếp kinh doanh là 1/3 (trong khi tỷ lệ này ở các NH khác là 1/15-
1/30).
 Việc đầu tư tài sản nhiều khi không phát huy hết hiệu quả sử dụng, gây lãng phí
Theo điều tra sơ bộ, trong năm qua, việc mua sắm một số trang thiết bị, công cụ lao động như
máy tính, điện thoại IP, ô tô, điều hòa, trang thiết bị tại các chi nhánh, phòng giao dịch chưa
được tính kỹ đến phương án sử dụng tốt nhất để đạt hiệu quả cao đồng thời tiết kiệm chi phí.
 Cơ cấu tài sản cần được điều chỉnh dần nhằm cân đối, phù hợp với quy mô hiện tại
của Ngân hàng và tình hình thị trường
Cơ cấu huy động/cho vay, cơ cấu dư nợ nội/ngoại tệ, cơ cấu dư nợ trung dài hạn, cơ cấu trái
phiếu doanh nghiệp/dư nợ cho vay của TienPhongBank nhìn tổng thể vẫn đảm bảo các quy định
của ngân hàng nhà nước, đảm bảo an toàn hoạt động.
Tuy nhiên, để tăng hiệu quả và an toàn hoạt động, tránh được những rủi ro tiềm ấn thì
TienPhongBank vẫn cần điều chỉnh các cơ cấu tài sản này cho phù hợp hơn với quy mô và năng
lực tài chính, năng lực quản trị và tình hình thị trường tài chính hiện tại.
 Một số khoản đầu tư và tài sản kém sinh lời của năm 2010 có thể ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của năm 2011
Do những biến động khó lường của thị trường tài chính, của tỷ giá, lãi suất, danh mục tài sản
đầu tư bao gồm đầu tư cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng phái
Trang 25

/
28

sinh…của TienPhongBank những năm trước có hiệu quả sinh lời chưa cao, có thể ảnh hưởng đến
lợi nhuận của năm 2011.
4. Mục tiêu và chiến lược thực hiện của TienPhongBank
Trong gần 3 năm qua, TienPhongBank đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc xây
dựng một ngân hàng hiện đại trong những giai đoạn đầu, từ hệ thống công nghệ thông tin, quản
trị, nhân sự, sản phẩm đến thiết lập mạng lưới hoạt động khắp cả nước. Tuy nhiên, trước những
thách thức mới của thị trường ngân hàng và nền kinh tế, TienPhongBank cần có một sự thay đổi
phù hợp để đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo sự phát triển mạnh mẽ và bền vứng trong
những năm tiếp theo.
Trước những tác động to lớn và ảnh hưởng của nền kinh tế vĩ mô và những biến động của thị
trường tài chính – ngân hàng trong và ngoài nước, đồng thời đánh giá kỹ lưỡng những điểm
mạnh, điểm hạn chế, những cơ hội và thách thức, Ban Điều hành đã đặt quyết tâm để đạt được
các mục tiêu trong hoạt động và kinh doanh, cụ thể như sau:
a. Mục tiêu trong hoạt động
– Xác định năm 2011 là năm cải tổ, tái cơ cấu hệ thống quản trị, cơ cấu tài sản nhằm tăng
năng lực quản trị và điều hành, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, đưa ngân hàng lên
một tầm cao mới.
– Tăng cường năng lực kinh doanh để thực hiện mục tiêu tạo giá trị cao nhất cho cổ đông
và khách hàng.
– Tăng cường hiệu quả cộng sinh (synergy) với cổ đông và khách hàng trung thành.
– Tập trung phát triển sản phẩm, đầu tư, cải tiến công nghệ và chất lượng dịch vụ tốt nhất
nhằm tạo ra sự cạnh tranh khác biệt với các ngân hàng đối thủ.

b. Mục tiêu trong kinh doanh
– Lấy huy động làm trọng tâm, toàn hàng tập trung vào huy động thị trường 1 để đạt được
chỉ tiêu 18.000 tỷ huy động thị trường 1 trong năm 2011.
– Tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, có kiểm soát. Đảm bảo tốc độ tăng truởng tín

dụng đồng bộ với tốc độ tăng truởng huy động đồng thời điểu chỉnh dần cơ cấu nguồn
vốn, cơ cấu dư nợ phù hợp.
– Dư nợ tín dụng đến cuối năm 2011 đạt 6,243 tỷ với trọng tâm là phát triển mảng tín dụng
cho vay sản xuất doanh nghiệp vừa và nhỏ, đạt tăng trưởng 20% theo đúng chỉ đạo của
Ngân hàng Nhà nước.
– Đẩy mạnh hoạt động đầu tư Nguồn vốn nhằm tạo ra nguồn lực tài chính cho các hoạt
động lâu dài của Ngân hàng.
– Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ tối đa là 1%.
– Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ toàn hàng không vượt quá 40%.

×