Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Kinh nghiệp triển khai các phần mềm dùng chung chính phủ điện tử tại tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.95 KB, 7 trang )

THAM LUẬN
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI CÁC PHẦN MỀM DÙNG CHUNG
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Trình bày: Ông Nguyễn Văn Trừ
Giám đốc Sở TT&TT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Kính thưa:
Trước tiên, thay mặt Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tôi
xin gửi đến các đồng chí là đại diện lãnh đạo Bộ TT&TT, Đại diện Tỉnh ủy,
UBND, đại diện các cơ quan, ban ngành của tỉnh Đồng Nai; Sở TT&TT các tỉnh;
các anh chị là đại diện các công ty, doanh nghiệp, báo đài có mặt trong buổi Hội
thảo hôm nay lời chào trân trọng nhất.
Kính thưa quý vị đại biểu, hôm nay, tôi lấy làm vinh dự được Ban Tổ chức
mời tham dự “Hội thảo Hợp tác phát triển CNTT-TT lần thứ XVI tỉnh Đồng Nai
năm 2012” và được trình bài tham luận.
Qua bài tham luận của mình, tôi xin chia sẻ những kinh nghiệm triển khai
các phần mềm dùng chung, các phần mềm chuyên ngành, tiến đến Chính quyền
điện tử tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Kính thưa quý đại biểu, năm 2011, sau khi kết thúc kế hoạch ứng dụng
CNTT giai đoạn 2006-2010 định hướng đến năm 2020 tại địa phương, Sở TT&TT
tỉnh BR-VT căn cứ các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ TT&TT
về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, đã xây
dựng và trình UBND Tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách trong lĩnh vực
CNTT tại địa phương bao gồm:
1. Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
trên địa bàn tỉnh BR-VT giai đoạn 2011-2015.
2. Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 23/6/2011 phê duyệt kế hoạch triển
khai đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ thông tin-Truyền
thông tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015.
3. Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 18/8/2010 Quyết


định Ban hành Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Trên cơ sở các Quyết định trên, Sở TT&TT đã tham mưu để UBND tỉnh ban
hành các chủ trương, chính sách như: Hàng năm, giao nguồn chi hoạt động CNTT
tại tỉnh BR-VT (năm 2012 là 28,883 tỷ).
Ban hành các quy định, quy chế, để hỗ trợ cho công tác triển khai các ứng
dụng tại các đơn vị như:
- Quy chế vận hành liên thông văn bản qua mạng giữa các đơn vị đã triển
khai phần mềm Văn phòng điện tử (eOfiice).
- Quy chế Sử dụng các thiết bị CNTT, mạng LAN, mạng Internet và phần
mềm quản lý hồ sơ thủ tục hành chính tại bộ phận Một cửa huyện.
Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương, Viễn thông tỉnh BR-VT triển khai
đường truyền chuyên dùng Đảng, đoàn thể tại tất cả các Sở, ngành, UBND cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã.
Triển khai chữ ký điện tử cho Lãnh đạo UBND các cấp, Lãnh đạo các Sở,
ban ngành (hiện đã được UBND Tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và
truyền thông quản lý thuê bao chứng thư số của các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; phê duyệt kinh phí Tập huấn, triển khai sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng). Hiện tại, đang chờ Cục cơ yếu 893 phối hợp
với Trung tâm Chứng thực điện tử chuyên dùng Chính phủ-Cục Quản lý Kỹ thuật
nghiệp vụ Mật mã tiến hành khảo sát thực trạng và hướng dẫn các thủ tục đăng ký,
cấp phát, quản lý chứng thư số.
Các kế hoạch ứng dụng CNTT chuyên ngành, phục vụ cải cách hành chính,
phục vụ cho công tác quản lý và điều hành chuyên môn nghiệp vụ tại địa phương đã
được triển khai đồng bộ. Cụ thể như:
- Triển khai phần mềm dùng chung:
+ Cung cấp dịch vụ công mức độ 3 lĩnh vực xuất bản, báo chí (gồm 10 thủ
tục); Ngành Công thương (gồm 50 thủ tục); Đang xây dựng dịch vụ công mức độ 3
lĩnh vực Giao thông vận tải; Tư pháp; Kế hoạch đầu tư.
+ Nhằm nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ, năm 2007 UBND tỉnh đã quyết định
đầu tư ứng dụng CNTT tại bộ phận Một cửa của 08/08 huyện, thị, thành phố trên
địa bàn, tin học hóa việc tiếp nhận và trả kết quả các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, tư
pháp, hộ tịch, chính sách xã hội, đăng ký kinh doanh, cấp giấy Chứng minh Nhân
dân, tính thuế và thu tiền nộp ngân sách. Năm 2010 triển khai đầu tư ứng dụng
CNTT tại bộ phận Một cửa của 82/82 đơn vị cấp xã. Các huyện đã ban hành Quy
chế vận hành hệ thống Một cửa. Trang website tại các huyện đã cung cấp dịch vụ
công mức độ 2 (riêng UBND thị xã Bà Rịa đã cung cấp mức độ 3). UBND các
huyện, thị xã, thành phố đã được lắp đặt hệ thống CNTT để lấy ý kiến người dân và
doanh nghiệp về mức độ hài lòng và góp ý về các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh
vực khi đến giao dịch tại bộ phận Một cửa. Trang web ia-
vungtau.gov.vn, trên trang này, chúng tôi có thể theo dõi được việc vận hành của
các đơn vị như: tiếp nhận bao nhiêu hồ sơ, đã xử lý bao nhiêu hồ sơ v, v...
+ Văn phòng điện tử (eOffice): triển khai tại các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện,
đang trình triển khai thí điểm tại các đơn vị cấp xã: Hiện tại, Sở đã trình Quy chế
liên thông văn bản qua phần mềm eOffice từ UBND Tỉnh xuống các đơn vị trực
thuộc.
+ Hệ thống mail được quản lý theo hệ thống đa cấp, các đơn vị có thể tự
thêm mới và chỉnh sửa thông tin của công chức thuộc đơn vị mình. Bảo đảm an
toàn chống được Spam mail….
+ Triển khai công tác bảo mật tại các đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã: năm 2011
hầu hết các đơn vị trên địa bàn tỉnh đã được triển khai giải pháp phòng chống virus
Bkav. Hiện tại, công ty Bkav đang triển khai hệ thống theo dõi tình hình virus tại
các đơn vị.
- Triển khai phần mềm chuyên ngành:
+ Sở Tư pháp: phần mềm quản lý Hộ tịch liên thông từ cấp xã đến cấp
huyện và cấp tỉnh.
+ Ngành y tế: phần mềm Quản lý bệnh nhân.
+ Ngành giáo dục: phần mềm Giáo dục Mầm non.

+ Phần mềm Quản lý chuyên ngành lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.
+ Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phần mềm Quản lý nông
lâm
- Triển khai các ứng dụng trong các cơ quan Đảng các cấp thuộc tỉnh.
- Triển khai phần mềm Đề tài nghiên cứu khoa học:
+ Đề tài Ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhân hộ
khẩu của Công an tỉnh tại các đơn vị cấp huyện và cấp xã.
+ Đề tài mô hình thông tin điện tử khoa học và công nghệ phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: đã triển tại các huyện và các xã
vùng sâu, vùng xa.
- Triển khai hệ thống lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp về mức độ hài lòng,
thủ tục hành chính khi giao dịch tại bộ phận Một cửa cấp huyện của tất cả các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
MÔ HÌNH ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TẠI TỈNH BRVT
Từ quá trinh triển khai trên, chúng tôi xin đưa ra mô hình mà chúng tôi cho
là thành công tại tỉnh BRVT.
Tầng đầu tiên là hạ tầng, các đơn vị đã được kết nối mạng LAN trong đơn vị
mình và hệ thống mạng WAN kết nối các đơn vị lại với nhau.
Tầng thứ 2, triển khai phần mềm văn phòng điện tử với mục đích giúp các
đơn vị có một nền tảng CNTT nhất định để khi triển khai tầng thứ 3 mọi người
không còn lạ lẫm với khái niệm văn bản điện tử. Các ứng dụng điều hành tác
nghiệp chuyên ngành.
Tầng thứ 3, liên thông văn bản văn phòng, hệ thống tác nghiệp chuyên
ngành.
Tầng thứ 4, triển khai mô hình một cửa giúp nâng cao tinh thần phục vụ
người dân, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, tránh phiền hà cho người
dân.
- Tầng thứ 5, trang bị dịch vụ công mức độ ba, giúp tiết kiệm thời gian của
công dân, các thủ tục càng được minh bạch.
Trên hết là Cổng thông tin điện tử, người dân chỉ cần vào Cổng thông tin là

có thể tìm kiếm các thủ tục hành chính, tra cứu thông tin hồ sơ, thực hiện các dịch
vụ công mức độ ba. Còn đối với Lãnh Đạo thì có khả năng giám sát tình hình hoạt
động của các đơn vị.
- Song song quá trình này, các hệ thống cần được sự bảo vệ để các hệ thống
được vận hành hoàn hảo.
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI
1. Việc triển khai PM phải tạo được môi trường tác nghiệp, thu hút người
dùng:
Trước tiên phải chọn Mô hình  Thí điểm  Đánh giá  Nhân rộng Liên
thông  Tích hợp và Cung cấp các dịch vụ công.
2. Cần có sự quyết tâm của lãnh đạo tại mỗi đơn vị.
3. Chủ đầu tư triển khai các ứng dụng phải là đơn vị thụ hưởng.
4. Có quản trị mạng chuyên trách: phải bố trí cán bộ quản trị mạng chuyên
trách có trình độ chuyên môn để có thể trực tiếp triển khai, vận hành hệ thống có
hiệu quả. Cần có chế độ đãi ngộ cho cán bộ quản trị mạng.
(Tỉnh BR-VT tại mỗi Sở, ngành được giao từ 1-2 biên chế, mỗi UBND cấp
huyện được giao 2 biên chế. Các quản trị mạng ngoài lương, hàng tháng còn được
hưởng kinh phí hỗ trợ: Đại học 1,5 triệu đồng/người/tháng; Cao đẳng 1 triệu
đồng/người/tháng; trung cấp 400 ngàn đồng/người/tháng; cấp xã 200 ngàn
đồng/người/tháng; Lãnh đạo cấp tỉnh 800 ngàn đồng/người/tháng; cấp huyện 400
ngàn đồng/người/tháng).
5. Xây dựng các quy chế về vận hành phần mềm như: Quy chế vận hành
phần mềm Một cửa; Một cửa liên thông; Vận hành phần mềm Văn phòng điện tử...
TÓM LẠI
 Việc đầu tư cho các giải pháp trên của BR-VT được coi là bước đột phá
lớn trong cải cách hành chính, vì nó đã tạo được môi trường làm việc văn minh,
hiện đại, từ đó nâng cao năng lực của từng cán bộ công chức, đến phong cách làm
việc của lãnh đạo và kết quả lớn nhất đó là giảm được phiền hà cho người dân và

×