Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải chương 6 xử lý các vấn đề ô nhiễm phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.75 KB, 10 trang )

Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải – Đại học Dân lập Lạc Hồng
CHƯƠNG 6. XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ Ô NHIỄM
PHÁT SINH TỪ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
6.1 CÁC NGUỒN Ô NHIỄM TỪ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Trong hệ thống xử lý nước thải thường phát sinh các vấn đề ô nhiễm sau:
Chất thải rắn
Trong xử lý nước thải, chất thải rắn phát sinh từ quá trình sàng lọc tại song chắn
rác, cặn lắng hay váng nổi trong bể điều hòa, bùn lắng từ bể lắng đợt 1, bùn lắng từ quá
trình kết tủa, keo tụ tạo bông, bùn lắng từ quá trình lắng bậc 2,
Không khí
Nguồn phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí từ hệ thống xử lý nước thải
thường bao gồm các vấn đề sau: ô nhiễm mùi từ sự lên men của chất hữu cơ trong bể
điều hòa, từ khu vực lưu giữ bùn, từ bể nén bùn,…và trong một số trường hợp đặc biệt là
sự bay hơi của chất vô cơ và hữu cơ trong quá trình thổi khí. Ngoài ra còn một hóa chất
bay hơi từ hệ thống bồn lưu giữ hóa chất dành cho xử lý (khí Cl
2
, HCl, H
2
S,…).
Tùy theo đặc tính của mỗi loại mà có biện pháp xử lý hay giảm thiểu riêng. Phần
dưới đây trình bày sơ lược một số biện pháp xử lý và giảm thiểu các nguồn ô nhiễm trong
hệ thống xử lý nước thải.
6.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
6.2.1 Tổng quan về công nghệ xử lý bùn
Sơ đồ miêu tả đầu vào và các nguồn ra của một hệ thống xử lý nước như sau:
Một trong những nhiệm vụ của quá trình xử lý nước thải là chuyển các chất ô
nhiễm từ dạng hòa tan sang dạng rắn và tách các chất rắn ra khỏi pha lỏng. Các chất rắn
sau khi khử nước (làm đậm đặc) được gọi chung là bùn, chứa nhiều thành phần khác
nhau và phải được thải bỏ hợp lý. Bùn sinh ra từ hệ thống xử lý nước thải thường ở dạng
lỏng có chứa từ 0.25 – 12% chất rắn tính theo khối lượng tùy thuộc vào công nghệ xử lý
nước thải được áp dụng. Trong những thành phần cần xử lý, bùn chiếm thể tích lớn nhất


và kỹ thuật xử lý cũng như thải bỏ bùn là một trong những vấn đề phức tạp nhất trong
quá trình xử lý nước thải. Các thiết bị xử lý bùn chiếm từ 40 – 60% tổng chi phí xây dựng
hệ thống xử lý nước thải và chi phí xử lý chiếm khoảng 50% chi phí vận hành toàn hệ
thống.

ThS. Nguyễn Ngọc Châu - draft 2 -2011
155
Nguồn thải Trạm xử lý Nguồn tiếp nhận
Nước thải
Bùn thải
Nước thải
Biến đổi
Bùn thải
Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải – Đại học Dân lập Lạc Hồng
Thành phần bùn
Thành phần hóa học của bùn hoạt tính được trình bày trong bảng 6.1. Nhiều thành
phần hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn giải pháp thải bỏ bùn sau xử lý
và nước thải sinh ra từ quá trình xử lý bùn.
Bảng 6.1 Thành phần hóa học của bùn hoạt tính
Thành phần Đơn vị Giá trị
Tổng chất rắn khô % 0.83 – 1.16
Chất rắn bay hơi % 0.49 – 1.02
Dầu mỡ % 0.04 – 0.14
Protein % 0.27 – 0.48
Ni tơ % 0.02 – 0.06
Phosphor % 0.02 – 0.13
pH 6.5 – 8.0
Độ kiềm mg/L theo CaCO
3
580 – 1100

Acid hữu cơ mg/L 1100 – 1700
Năng lượng Kj/Kg 18560 – 23200
Số liệu về đặc tính bùn phát sinh trong các hệ thống thông thường và hệ thống có
thông khí kéo dài được trình bày trong bảng 6.2.
Bảng 6.2 Đặc tính bùn sinh ra trong hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí thông thường và
thông khí kéo dài
Hệ thống Tỷ trọng Chất rắn khô
(mg/L)
Hàm lượng chất
rắn (% chất khô)
Chất rắn Bùn
Thông thường 1.25 1.005 72 – 96 0.5 – 1.5
Thông khí kéo dài 1.30 1.015 84 – 120 0.8 – 2.5
6.2.2 Sơ đồ dây chuyền xử lý bùn tổng quát
Trong thực tế, quy trình công nghệ xử lý bùn thường chia làm dạng chính tùy theo
phương pháp xử lý sinh học có được áp dụng trong hệ thống không. Quy trình công nghệ
xử lý bùn có sử dụng phương pháp sinh học được trình bày tóm tắt trong hình 6.1.

ThS. Nguyễn Ngọc Châu - draft 2 -2011
156
Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải – Đại học Dân lập Lạc Hồng
Hình 6.1 Các quy trình công nghệ xử lý bùn hoạt tính.
6.2.3 Tính toán thiết kế bể nén bùn
6.2.3.1 Bể nén bùn trọng lực
Nén bùn trọng lực (Gravity thickening) được thiết kế
tương tự như bể lắng cổ điển, thường sử dụng dạng bể
hình tròn. Bùn lỏng được đưa vào ống lắng trung tâm
(center feed well). Bùn sẽ lắng, nén lại ở đáy bể và được
tháo ra định kỳ. Phần nước tách ra trên bề mặt được đưa
trở lại bể lắng đợt 1. Bùn từ bể nén bùn được bơm đến

bể phân hủy hoặc thiết bị tách nước. Nén bùn trọng lực
được áp dụng rất hiệu quả đối với bùn từ bể lắng đợt 1.
Việc thiết kế bể nén bùn trọng lực cơ bãn dựa trên tải trọng bùn. Để duy trì điều kiện hiếu
khí trong bể, lưu lượng bùn cung cấp vào thiết bị cần duy trì ở mức 24 – 30 m
3/
m
2
.ngđ.
Nồng độ bùn trước và sau khi nén bùn và tải trọng chất rắn trong bể nén bùn trọng lực
được trình bày trong bảng 6.3.

ThS. Nguyễn Ngọc Châu - draft 2 -2011
157
Bể tuyển nổi
Phân hủy kị khí Bể trộn hóa chất Lọc ép băng
tải
Bùn đã ép
(bánh bùn)
Bùn hoạt
tính
Nước về hệ
thống XLNT
Bùn từ quá trình
xử lý sơ bộ
Nén (nếu cần)
Váng nổi về hệ
thống XLNT or
hệ thống phân
tách
Phần lọc dẫn qua

bể nén hoặc hệ
thống XLNT
Phân hủy kị khí Bể lọc cát
Bùn khôBùn hỗn hợp
Váng nổi về hệ
thống XLNT or
xử lý riêng
Phân hủy kị khí Bể trộn hóa chất HT Ly tâm
Bùn đã
tách nước
Bùn hỗn hợp
Bùn sinh học
và bùn từ
quá trình xử
lý sơ bộ
Váng nổi về hệ
thống XLNT or
hệ thống phân
tách
Phần ly tâm dẫn
về hệ thống
XLNT hoặc xử
lý riêng
Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải – Đại học Dân lập Lạc Hồng
Bảng 6.3 Tải trọng chất rắn trong bể nén bùn trọng lực
Hệ thống
Nồng độ bùn (%)
Tải trọng (kg/m
2
.ngđ)

Chưa nén Đã nén
Thông thường 0.5 – 1.5 2 – 3 10 – 35
Thông khí kéo dài 0.2 – 1.0 2 – 3 25 – 35
Một số thông số vận hành được áp dụng cho bể nén bùn trọng lực như sau:
− Thời gian lưu bùn thường dao động trong khoảng 0.5 – 20 ngày;
− Chiều dày lớp bùn trong bể dao động trong khoảng 0.6 – 2.4 m, tùy theo nhiệt độ
môi trường.
6.2.3.2 Tuyển nổi tách bùn
Theo nguyên lý vận hành thiết bị, quá trình tuyển nổi tách bùn
có thể phân loại thành ba dạng chính sau đây: (1) tuyển nổi
bằng khí hòa tan – DAF; (2) tuyển nổi chân không và (3) tuyển
nổi bằng khí phân tán. Trong đó, tuyển nổi bằng khí hòa tan
thường được sử dụng để xử lý bùn hoạt tính. Sơ đồ nguyên lý
tuyển nổi tách bùn bằng DAF được biểu diễn trong hình 6.2.
Hình 6.2 Sơ đồ tuyển nổi tách bùn DAF.
Tải trọng bùn trong bể tuyển nổi tách bùn DAF cao hơn bể nén bùn trọng lực do
tốc độ tách pha rắn trong bể DAF lớn hơn. Tải trọng chất rắn đặc trưng trong bể DAF
được trình bày trong bảng 6.4.
Bảng 6.4 Tải trọng bùn trong bể DAF
Hệ thống
Tải trọng (kg/m
2
.ngđ)
Không châm hóa chất Có châm hóa chất

ThS. Nguyễn Ngọc Châu - draft 2 -2011
158
Tháo cặn đáy
Cơ cấu hớt váng
Bể tuyển nổi

Thu gom bùn đáy
Tuần hoàn cặn lơ lửng
Đầu vào
Cặn lơ lửng
đầu ra
Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải – Đại học Dân lập Lạc Hồng
Thông thường 50 < 225
Cải tiến 60 < 250
6.2.3.3 Tính toán thiết kế bể phân hủy kị khí
Việc thiết kế hệ thống phân hủy bùn kị khí dựa
trên các thông số chính sau đây: (1) thời gian
lưu bùn, (2) tải trọng thể tích và (3) độ giảm
thể tích bùn theo thời gian.
Thời gian lưu bùn
Sản phẩm của quá trình phân hủy kị khí bùn
thải là khí CH
4
và CO
2
. Lượng khí CH
4
sinh ra có thể được ước tính theo công thức sau:
( )
[ ]
x
PQSSkV .42,1
0
−−=
+ V: thể tích CH
4

sinh ra ở điều kiện chuẩn (m
3
/ngđ);
+ k: hằng số biến đổi theo lý thuyết (= 0.35 m
3
CH
4
/kg BOD
L
);
+ Q: lưu lượng ((m
3
/ngđ));
+ S
0
: nồng độ BOD đầu vào (kg/m
3
);
+ S: nồng độ BOD đầu ra (kg/m
3
);
+ P
x
: khối lượng bùn sinh ra trong một ngày (kg/ngđ).
Đối với thiết bị phân hủy kị khí tải trọng cao, có khuấy trộn hoàn toàn và không tuần
hoàn bùn, sinh khối bùn sinh ra hàng ngày có thể được ước tính theo công thức sau đây:
( )
cd
x
k

QSSY
P
θ
.1
.
0
+

=
+ Y: hệ số thu hoạch (kg/kg);
+ k
d
: hệ số phân hủy nội bào (ngày
-1
);
+ Ө
c
: thời gian lưu bùn (ngày).
Thông số thiết kế cho thời gian lưu bùn trong thiết bị phân hủy kị khí tải trọng cao, có
khuấy trộn hoàn toàn được trình bày trong bảng 6.5.
Bảng 6.5 Thời gian lưu bùn trong thiết bị phân hủy kị khí tải trọng cao, có khuấy trộn
hoàn toàn
Nhiệt độ
(
o
C)
Thời gian lưu bùn (ngđ)
Tối thiểu Đề xuất
18 11 28
24 8 20

30 6 14
35 4 10
Hệ số tải trọng

ThS. Nguyễn Ngọc Châu - draft 2 -2011
159
Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải – Đại học Dân lập Lạc Hồng
Hai dạng hệ số tải trọng thông dụng nhất là: (1) khối lượng chất rắn bay hơi đưa vào bể
mỗi ngày trên một đơn vị dung tích bể
(kg/m
3
.ngđ) và (2) khối lượng chất rắn bay
hơi đưa vào thiết bị tính trên khối lượng chất
rắn bay hơi có trong bể (kg/kg). tải trọng đặc
trưng đối với thiết bị phân hủy tải trọng tiêu
chau63n thường dao động trong khoảng 0.5 –
1.6 kg/m
3
.ngđ (tính theo chất rắn bay hơi). Đối với thiết bị phân hủy kị khí tải trọng cao,
giá trị tải trọng đặc trưng dao động trong khoảng 1.6 – 4.8 kg/m
3
.ngđ (tính theo chất rắn
bay hơi) và thời gian lưu nước dao động trong khoảng 10 – 20 ngày. Ở tải trọng cao hơn
4.0 kg/m
3
.ngđ, quá trình khuấy trộn sẽ gặp trục trặc. Ảnh hưởng của nồng độ bùn, thời
gian lưu nước đối với hệ số tải trọng chất rắn bay hơi được trình bày trong bảng 6.6.
Bảng 6.6 Mối quan hệ giữa tải trọng chất rắn bay hơi và nồng độ bùn
Nồng độ bùn (%)
Tải trọng chất rắn bay hơi (kg/m

3
.ngđ)
10 ngày 15 ngày 20 ngày
4 3.0 2.1 1.6
6 4.5 3.0 2.2
8 6.1 4.0 3.0
10 7.7 5.1 3.8
Độ giảm thể tích
Nếu phần nước bề mặt được tách riêng và dẫn trở lại các công trình xử lý nước
thải, thể tích của bùn còn lại sẽ giảm tương ứng và có thể ước tính như sau:
( )
( )
τ






−−=
dff
VVVV
3
2
+ V: thể tích phân hủy (m
3
);
+ V
f
: thể tích bùn ban đầu (m

3
/ngđ);
+ V
d
: thể tích bùn đã phân hủy (m
3
/ngđ);
+ τ: thời gian phân hủy (ngđ).
Thông số thiết kế bể phân hủy kị khí vận hành ở điều kiện mesophilic được trình bày tóm
tắt trong bảng 6.7.
Bảng 6.7 Thông số thiết kế bể phân hủy kị khí vận hành ở điều kiện mesophilic
Thông số Đơn vị Tốc độ tiêu chuẩn Tốc độ cao
Thể tích (bùn từ quá trình xử lý
sơ bộ và bùn hoạt tính)
M
3
0.11 – 0.17 0.07 – 0.11

ThS. Nguyễn Ngọc Châu - draft 2 -2011
160
Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải – Đại học Dân lập Lạc Hồng
Tải trọng chất rắn Kg/m
3
.ngđ 0.64 – 1.60 1.60 – 3.20
Thời gian lưu chất rắn Ngđ 30 – 60 15 – 20
Các bể phân hủy kị khí có thể có dạng tròn, hình chữ nhật hay dạng hình trứng. Trong đó,
thông dụng nhất vẫn là dạng hình trụ tròn và dạng hình trứng. Bể có dạng hình trụ tròn ít
khi có đường kính nhỏ hơn 6 m và lớn hơn 40 m. Chiều dày của lớp nước trong bể lớn
hơn 8 m và độ sâu của bể từ 15 m hoặc hơn. Việc sử dụng bể có dạng hình trứng chủ yếu
đề hạn chế công tác vệ sinh bể, tạo điều kiện khuấy trộn tốt hơn, dễ dàng khống chế lớp

cặn bề mặt và giảm diện tích cần thiết.
6.2.3.4 Tính toán thiết kế hệ thống phân hủy hiếu khí
Phân hủy bùn hiếu khí được sử dụng để xử lý bùn từ các công trình xử lý sinh học
hiếu khí có công suất nhỏ hơn 0.2 m
3
/s. So với quá trình phân hủy bùn kị khí, quá trình
phân hủy hiếu khí có những ưu điểm sau:
− Mức độ phân hủy chất rắn bay hơi trong hệ thống phân hủy hiếu khí tương đương
với phân hủy kị khí;
− Nồng độ BOD trong nước bề mặt thấp hơn;
− Quá trình phân hủy ít hay không gây mùi hôi, tạo ra sản phẩm ổn định và dạng
mùn;
− Thu hồi được nguyên liệu có giá trị để sản xuất phân bón từ bùn;
− Vận hành đơn giản;
− Chi phí đầu tư thấp hơn.
Những nhược điểm chính của quá trình phân hủy hiếu khí bao gồm:
− Chi phí vận hành cao hơn do phải duy trì hệ thống cấp oxy;
− Bùn sau xử lý khó tách nước bằng phương pháp cơ học;
− Quá trình bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhiệt độ, vị trí và vật liệu chế tạo bể;
− Không thể thu hồi được khí CH
4
.
Hai quá trình thường được áp dụng gồm: (1) phân hủy hiếu khí cổ điển và (2) phân
hủy hiếu khí với lượng oxy tinh khiết cao. Các thông số thiết kế thiết bị phân hủy bùn
hiếu khí được trình bày trong bảng 6.7.
Bảng 6.7 Thông số thiết kế thiết bị phân hủy bùn hiếu khí
Thông số Đơn vị Khoảng dao động

ThS. Nguyễn Ngọc Châu - draft 2 -2011
161

Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải – Đại học Dân lập Lạc Hồng
Thời gian lưu nước (đối với bùn hoạt tính thải) Ngày 10 – 15
Tải trọng chất rắn Kg VSS/m
3
.ngđ 1.6 – 4.8
Nhu cầu oxy Kg/kg 2 – 4
Năng lượng cần
+ Thiết bị làm thoáng cơ khí W/m
3
20 – 40
+ Máy thổi khí m
3
/m
3
.phút 0.02 – 0.04
DO còn lại trong chất lỏng Mg/L 1 – 2
VSS giảm % 40 – 50
6.2.4 Hệ thống khử nước
Quá trình khử nước của bùn nhằm: (1) giảm chi phí
vận chuyển bùn đến nơi thải bỏ, (2) dễ xử lý và vận
chuyển, (3) tăng nhiệt năng của bùn nhờ giảm hàm
lượng nước trong bùn, (4) giảm lượng vật liệu tạo độ
rỗng trong quá trình ủ compost, (5) giảm sự phát sinh
mùi, (6) giảm sự hình thành nước rò rỉ.
Thiết bị lọc chân không. Ưu điểm của thiết bị lọc chân không là không đòi hỏi công
nhân vận hành có kỹ thuật cao, ít bảo trì bảo dưỡng do thiết bị được vận hành liên tịc.
Nhược điểm chính là tiêu tốn năng lượng và gây ồn. Nước sau lọc có hàm lượng cặn lơ
lửng cao.
Thiết bị ly tâm. Ưu điểm của thiết bị ly tâm
là hạn chế mùi hôi, dễ khởi động, dễ lắp ráp.

Bùn sau ly tâm có hàm lượng ẩm thấp. Chi
phí đầu tư thấp. Nhược điểm của thiết bị ly
tâm là phải tách cát và nghiền hỗn hợp nhập
liệu trước khi ly tâm, yêu cầu công nhân vận
hành kỹ thuật cao và nước sau khi ly tâm có
hàm lượng cặn lơ lửng cao.
Thiết bị lọc băng tải. Ưu điểm của thiết bị
lọc băng tải là ít tốn năng lượng, chi phí
đầu tư và vận hành thấp, dễ bảo trì và vận
hành. Bùn sau khi lọc có hàm lượng ẩm
thấp. Nhược điểm của thiết bị này là bị hạn
chế bởi trở lực thủy lực, cần phải nghiền
hỗn hợp nhập liệu, rất nhạy đối với đặc
tính bùn đưa vào thiết bị, thời gian sử dụng
vật liệu ngắn, không nên vận hành tự động.
Thiết bị lọc băng tải là thiết bị tách nước của bùn, sử dụng áp lực cơ học để xử lý bùn đã
qua xử lý sơ bộ bằng hóa chất. Hỗn hợp bùn lỏng được ép giữa hai lớp băng tải chạy qua
các trục ép có đường kính giảm dần. Thiết bị gồm có ba vùng:
− Vùng nén trọng lực, tại đây, nước thấm qua lỗ rỗng của băng tải nhờ trọng lực;

ThS. Nguyễn Ngọc Châu - draft 2 -2011
162
Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải – Đại học Dân lập Lạc Hồng
− Vùng nén ép, tại đây, chất rắn được loại bỏ phần lớn nước tự do trước khi qua
vùng nén áp lực cao;
− Vùng nén áp lực cao, dưới tác dụng cảu áp lực sử dụng, hầu hết nước được tách
khỏi bùn.
Thông thường, bùn đưa vào thiết bị ép băng tải có hàm lượng chất rắn dao động trong
khoảng 1 – 4% và sau khí ép thành bánh, hàm lượng chất rắn có thể đạt 12 – 35%. Hiệu
quả tách nước phụ thuộc vào bản chất của bùn xử lý.

Thiết bị lọc khung bản. Ưu điểm của thiết bị lọc khung bản
là bùn sau xử lý có hàm lượng ẩm thấp nhất và nước sau lọc
có hàm lượng cặn lơ lửng thấp. Nhược điểm của thiết bị này
là phải vận hành theo từng mẻ, chi phí thiết bị và nhân công
vận hành cao, chiếm diện tích lớn, đòi hỏi công nhân vận
hành và bảo trì kỹ thuật cao, tiêu tốn hóa chất.
Các thông số vận hành thiết bị tách nước được trình bày tóm tắt trong các bảng 6.8 và
6.9.
Bảng 6.8 Nồng độ bùn sau khi qua các thiết bị tách nước
Thiết bị Nồng độ chất rắn (%)
Nén trọng lực
- Bùn từ quá trình xử lý sơ bộ 4 – 10
- Bùn từ quá trình xử lý sơ bộ và bùn hoạt tính 2 – 6
Tuyển nổi cô đặc bùn (có thêm hóa chất) 3 – 6
Ly tâm cô đặc bùn (có thêm hóa chất) 4 – 8
Lọc chân không (có thêm hóa chất) 15 – 30
Lọc băng tải (có thêm hóa chất) 15 – 30
Lọc áp lực (có thêm hóa chất) 20 – 50
Ly tâm (có thêm hóa chất) 10 - 35
Bảng 6.9 Đặc tính nước thải từ các thiết bị tách nước
Thiết bị BOD (mg/L) SS (mg/L)
Nén trọng lực

ThS. Nguyễn Ngọc Châu - draft 2 -2011
163
Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải – Đại học Dân lập Lạc Hồng
- Bùn từ quá trình xử lý sơ bộ 100 – 400 80 – 300
- Bùn từ quá trình xử lý sơ bộ và bùn hoạt tính 60 – 400 100 – 350
Tuyển nổi cô đặc bùn (có thêm hóa chất) 50 – 400 100 – 600
Ly tâm cô đặc bùn (có thêm hóa chất) 400 – 1200 500 – 1500

Lọc chân không (có thêm hóa chất) 500 – 5000 1000 – 5000
Lọc băng tải (có thêm hóa chất) 50 – 500 200 – 2000
Ly tâm (có thêm hóa chất) 1000 – 10000 2000 – 10000
Phân hủy kị khí (tốc độ cao) 2000 – 5000 1000 – 10000
Phân hủy hiếu khí 200 – 5000 1000 – 10000
Xử lý bằng nhiệt 3000 – 15000 1000 – 5000
6.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ MÙI PHÁT SINH TỪ HỆ THỐNG
XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Tùy theo nguồn phát sinh mà có biện pháp giảm thiểu khác nhau. Nhìn chung để giảm thiểu tối
đa tác động của mùi từ hệ thống xử lý nước thải tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh thì
việc quy hoạch lựa chọn vị trí đặt hệ thống xử lý nước thải chiếm một vai trò quan trọng. Vị trí
đặt hệ thống xử lý nên chọn ở cuối gió và có khoảng cách ly đối với các khu vực sản xuất, văn
phòng và khu dân cư liền kề. Khoảng cách ly cần thiết có thể tham khảo trong tiêu chuẩn ngành
hoặc quy phạm xây dựng. Đối với mỗi nguồn phát sinh riêng biệt có thể áp dụng một số giải
pháp sau:
Đối với mùi phát sinh từ bể điều hòa: việc sục khí liên tục hay rút ngắn thời gian lưu của nước
trong bể điều hòa có thể giảm tối đa lượng mùi phát sinh. Ngoài các biện pháp trên có thể làm
kín bể để tránh phát tán mùi.
Đối với khí thải từ hệ thống xử lý bùn: có thể thực hiện việc thông gió cục bộ để phát tán mùi
đối với hệ thống nhỏ. Trong trường hợp công suất lớn, có thể lắp đặt hệ thống thu khí và dẫn qua
bể xử lý khí bằng phương pháp lọc sinh học để xử lý lượng mùi trên.
Đối với khí thải phát sinh từ khu vực pha chế - lưu giữ hóa chất: có thể giảm thiểu bằng cách
sử dụng các thiết bị kín, hay lắp đặt hệ thống thu gom và phát tán, hay điều chỉnh pH của dung
dịch cho phù hợp để tránh bay hơi,…
Tài liệu tham khảo
Trần Thị Mỹ Diệu; 2005. Xử lý nước thải; Đại học Văn Lang;
Metcalf & Eddy; 2003. Wastewater Engineering – Treatment and Reuse, Fourth Edition,
McGraw Hill, 2003;
W.Wesley Eckenfelder Jr. 2000. Industrial water pollution control, third edition, Mcgraw Hill,
2000;


ThS. Nguyễn Ngọc Châu - draft 2 -2011
164

×