Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

SKKN Một số biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng, nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh sau thời gian học trực tuyến tại nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.54 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................. 2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ....................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................. 3
4. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần Mở đầu, Nội dung và Kết luận, đề tài được kết cấu
gồm 3 chương: ......................................................................................................... 3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ....................................................................................... 4
CHƯƠNG I .............................................................................................................. 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁO DỤC NÓI CHUNG VÀ GIÁO DỤC ........................ 4
ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG NÓI RIÊNG ĐỐI VỚI HỌC SINH.................................... 4
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................... 4
I. Một số khái niệm: .................................................................................................... 4
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục: ...................................................................... 5
III. Quan điểm của Đảng về giáo dục: ........................................................................ 6
IV. Vai trò của việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong giai đoạn vừa học
vừa phòng chống dịch Covid-19 ................................................................................. 6
V. Thực trạng về đạo đức, lối sống của học sinh trong giai đoạn hiện nay:................. 7
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................. 8
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC NÓI CHUNG VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC,
LỐI SỐNG HỌC SINH NÓI RIÊNG Ở TRƯỜNG THCS VIỆT NAM-ANGIÊRI,
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......................................................................................... 8
I. Một vài nét về trường .............................................................................................. 8
II. Thực trạng cơng tác giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh
ở nhà trường................................................................................................................ 8
III . Những hạn chế và nguyên nhân. ........................................................................ 9
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................... 10
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NÓI CHUNG VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG
NÓI RIÊNG ĐỐI VỚI HỌC SINH TRƯỜNG THCS VIỆT NAM – ANGIÊRI .... 10
I. Công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng .... 10


II. Công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động chuyên môn .............................................. 16
II. Những kết quả đạt được ....................................................................................... 19
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 211


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nhiều năm qua, Giáo dục và Đào tạo nước ta đã có những thành tựu vượt
bậc, nhiều học sinh đạt giải cao trong nước và quốc tế. Trong thời buổi kinh tế thị
trường, với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, ngồi những mặt tích cực nó cịn làm
phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị mai
một, quan điểm sống tự do, giá trị đạo đức, thuần phong mĩ tục của dân tộc bị lai căng.
Đáng buồn hơn, hiện nay một bộ phận khơng nhỏ thanh thiếu niên có dấu hiệu mải
chơi, lười học. Hiện tượng học sinh bỏ học chơi game, vi phạm pháp luật như sử dụng
chất gây nghiện, thậm chí giết người khơng cịn xa lạ với chúng ta.
Đặc biệt đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội trên tồn cầu, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Trong 2 năm qua,
ngành giáo dục đã phải đối mặt với những hệ quả nghiêm trọng do đại dịch để lại.
Học tập vốn là một quá trình để người học được liên tục tích lũy kiến thức, tuy nhiên
trải qua bốn “làn sóng” của đại dịch, việc dạy và học của tất cả các cấp nói chung đã
khơng ít lần bị gián đoạn.
Dù ngành giáo dục đã có nhiều điều chỉnh trong thời gian qua, nhưng cũng
không thể phủ nhận chất lượng giáo dục bị ảnh hưởng nhiều bởi diễn biến phức tạp
của đại dịch. Bên cạnh đó, một hệ quả khơng dễ nhìn thấy của dịch bệnh nhưng lại có
thể gây nên những tác động lâu dài là việc tâm lý của đội ngũ nhà giáo cũng như của
các bậc cha mẹ đều bị ảnh hưởng, trẻ em mất đi sự giao tiếp với xã hội, ảnh hưởng
đến tâm sinh lý, cảm xúc xã hội, đặc biệt là ở học sinh THCS
Đứng trước thực trạng báo động về đạo đức lối sống sa sút của học sinh một phần
nguyên nhân do thời gian dài học trực tuyến tại nhà các em ít được giao tiêp,
nên,khơng chỉ riêng các bậc phụ huynh lo lắng mà những các nhà làm công tác giáo

dục cũng hết sức quan tâm.
Trường THCS Việt Nam- Angieri, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội cũng
không ngoại lệ với những bức xúc trên. Một ngôi trường có bề dày thành tích, chất
lượng giáo dục của nhà trường luôn làm tôi trăn trở và suy nghĩ rất nhiều. Trường có
bề nổi hoạt động phong trào rất tốt có thể nói nhất nhì trong Quận, tuy nhiên vẫn cịn
có những học sinh chưa ngoan, quậy phá, lười học, đánh nhau thậm chí vơ lễ với giáo
viên. Làm thế nào, để chất lượng giáo dục chủ yếu chất lượng đức dục và trí dục được
nâng lên? Làm thế nào để giúp các con ổn định về mặt tâm lý sau thời gian dài học
trực tuyến? Làm sao để thu hút được học sinh về học tại trường? Và có cách nào để
Trường THCS Việt Nam- Angieri luôn là điểm sáng, là niềm tự hào của ngành giáo
dục và Đào tạo quận Thanh Xuân, kiêu hãnh sánh vai cùng các trường chất lượng cao
của thành phố Hà Nội?
Với mong muốn và suy nghĩ cháy bỏng để làm được những điều trên, với trách
nhiệm là một người giáo viên, một người mẹ, một cán bộ quản lí - một Hiệu trưởng,
tơi đã mạnh dạn áp dụng đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng, nhằm
nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh sau thời gian học trực tuyến tại nhà


để phòng chống dịch Covid-19 của Trường THCS Việt Nam- Angieri, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội”.
Tôi mong muốn với đề tài này, sẽ góp một phần bé nhỏ của bản thân vào cơng tác
giáo dục cho học sinh nói chung, học sinh cấp THCS nói riêng một cách hiệu quả
nhất. Để các bậc phụ huynh phần nào yên tâm về con em mình, để các nhà trường,
các thầy cơ giáo có một hướng đi mới trong cơng tác giáo dục học sinh một cách toàn
diện và đặc biệt giúp các em học sinh có những kĩ năng cơ bản để tồn tại và phát triển
theo đúng chuẩn mực đạo đức xã hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1.Mục đích:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức, lối sống
nói riêng đối với học sinh cấp THCS.

- Nghiên cứu thực trạng giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức, lối sống nói
riêng đối với học sinh THCS, từ đó đề ra một số biện pháp giáo dục học sinh cấp
THCS có hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu một số vấn đề về sơ sở lý luận giáo dục nói chung và giáo dục
đạo đức, lối sống nối riêng cho học sinh.
-Tìm hiểu, điều tra thực trạng cơng tác giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức
nói riêng cho học sinh trong trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân.
-Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến chất lượng giáo dục nói chung và
đạo đức, lối sống nói riêng của một bộ phận không nhỏ học sinh trong thời gian sử
dụng mạng để học trực tuyến tại nhà, từ đó đề ra những biện pháp giáo phù hợp đối
với học sinh trong giai đoạn hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về thực trạng giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng của
học sinh Trường THCS Việt Nam - Angieri - Thanh Xuân - Hà Nội thời gian từ tháng
01/2011 đến tháng 4/2022 và áp dụng các biện pháp giáo dục thực nghiệm trong giai
đoạn từ tháng 01/2011 đến tháng 4/2022 .
4. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần Mở đầu, Nội dung và Kết luận, đề tài
được kết cấu gồm 3 chương:
* Chương 1: Một số vấn đề về giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức, lối sống
nói riêng cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
* Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức, lối sống
nói riêng cho học sinh ở Trường THCS Việt Nam - Angieri-Thanh Xuân - Hà Nội
trong giai đoạn từ tháng 01/2011 đến tháng 4/2022 (trpng giai đoạn học sinh vừa học
trực tuyến, trực tiếp).
* Chương 3: Một số biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng, nhằm ổn định tâm lý cho
học sinh sau thời gian học trực tuyến tại nhà để phòng chống dịch Covid-19 của
Trường THCS Việt Nam- Angieri, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội



B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁO DỤC NÓI CHUNG VÀ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG NÓI RIÊNG ĐỐI VỚI HỌC SINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
I. Một số khái niệm:
1. Giáo dục:
Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam đều trình bày "Giáo dục
là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người…”
Giáo dục là “khả năng” của loài người để đảm bảo tồn tại xã hội. Hơn nữa, J.
Dewey cũng cho rằng, xã hội không chỉ tồn tại nhờ truyền dạy, nhưng cịn tồn tại
chính trong q trình truyền dạy ấy. Tuy nhiên, cả hai cách định nghĩa hoặc hiểu như
trên về giáo dục vẫn chú trọng đến khía cạnh xã hội của giáo dục nhiều hơn. Cịn con
người thì sao?
2. Đạo đức:
Đạo đức là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một tầng lớp xã hội,
của một tập hợp người nhất định về thế giới, về cách sống. Nhờ đó con người điều
chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội .Đạo: Đường
đi, hướng đi, lối làm việc, ăn ở.
Đức: Theo Khổng Tử, sống đúng luân thường là có Đức.
Theo Đạo (Lão tử) tu thân tới mức hiệp nhất với trời đất, an hồ với mọi người là
có Đức.
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc
về vấn đề tốt - xấu, hơn nữa xem như là đúng - sai, được sử dụng trong 3 phạm
vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc cịn được
gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hố, tơn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và
những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui
tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau,

với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai chúng được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội [1].
Hay nói theo cách khác Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên
tắc và chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp
với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ người và
người giữa con người với tự nhiên.
3. Lối sống:
Con người luôn luôn phải tồn tại trong một cộng đồng người, một nước, một
khu vực nhất định. Trong cuộc sống chung như thế, người ta buộc phải tuân thủ những


qui tắc nhất định, thành văn hoặc bất thành văn. Những qui tắc này bao trùm tất cả
các lĩnh vực: đạo đức, thẩm mỹ. Trong số đó, có những qui tắc dần dần được cá nhân
thừa nhận và trở thành thói quen. Đó là lối sống cá nhân. Có những qui tắc được thừa
nhận rộng rãi trong nội bộ một cộng đồng nào đó. Chúng được người ta tuân thủ gần
như vô điều kiện, gần như một lẽ đương nhiên. Đó là lối sống cộng đồng.
Lối sống là một thói quen có định hướng, có chất lượng lý tưởng. Lối sống là
phương cách thể hiện tổng hợp tất cả các cấu trúc, nền văn hóa, đặc trưng văn hóa của
một con người hay một cộng đồng. Xưa nay chúng ta vẫn nhầm lẫn về quyền liên
quan đến tự do sống, chúng ta nhầm lẫn khi cho rằng nó là một yếu tố hoàn toàn độc
lập với cộng đồng và tuyệt đối, chúng ta phấn đấu cho những yếu tố có tính chất tự do
tuyệt đối trong lối sống, đó là nhận thức sai lầm. Con người có học hành, tích luỹ kinh
nghiệm, có tích luỹ các giá trị văn hóa đi nữa thì cuối cùng cũng thể hiện mình thơng
qua hành vi. Trong câu nói “gieo hành vi thì được thói quen…”, thói quen chính là lối
sống: “gieo thói quen được tính cách, gieo tính cách được số phận”. Lối sống là tiêu
chí đầu tiên, tiêu chí tổng hợp nhất, thể hiện chất lượng văn hóa và trí tuệ của một con
người. Lối sống không chỉ là hành vi như cách đi lại, ăn nói, nó là hành vi hiểu theo
nghĩa rộng, bao gồm tư duy, làm việc và phương cách xử lý các mối quan hệ.
4. Giáo dục đạo đức, lối sống:
Giáo dục đạo đức, lối sống là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến

học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp học
sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: của cá nhân với xã
hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cá nhân
với chính mình.
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà văn hóa kiệt xuất đồng thời cũng là nhà giáo dục
vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Với cách nhìn khách quan khoa học, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ln đánh giá cao vai trị, vị trí, khả năng của thế hệ trẻ đối với sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc. Người cho rằng: “Thanh niên là người chủ tương lai của
nước nhà. Thật vậy nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các
thanh niên” (Hồ Chí Minh - tồn tập NXB ST - 1986). Chính vì thế, trước lúc đi xa
Người khơng qn căn dặn Đảng ta: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một
việc rất quan trọng và rất cần thiết” (Hồ Chí Minh - tồn tập NXB ST - 1986). Trong
nội dung bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau, Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu vấn
đề bồi dưỡng lý tưởng và đạo đức, lối sống cách mạng cho học sinh, sinh viên
Trước khi đi xa, trong Di chúc của mình, Người đã nhắc nhở “Đảng cần phải
chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế
xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chun” (Hồ Chí Minh – tồn tập NXB ST 1986). Lời di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt
trong đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Hội


nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1993) khẳng định: “Sự
nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước theo
con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên,
vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên, công tác thanh niên là vấn đề sống
còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”
(Hồ Chí Minh - tồn tập NXB ST 1986).
III. Quan điểm của Đảng về giáo dục:
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, thế hệ trẻ đã, đang và nhất định sẽ gánh vác những trọng trách to lớn

nhưng vô cùng khó khăn phức tạp. Chính vì vậy, tại Đại hội IX, Đảng ta lại nhấn
mạnh: “Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng đào tạo phát triển tồn diện
về chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết
việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trị xung kích trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [21,tr.126].
Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo, một lần nữa đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tếxã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp,
cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các
bậc học, ngành học.
IV. Vai trò của việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong giai đoạn
vừa học vừa phòng chống dịch Covid-19
Theo Điều lệ trường THCS, tuổi học sinh cấp THCS từ 11 đến 14 hoặc 15 tuổi.
Ở lứa tuổi này là giai đoạn phát triển của trẻ từ lớp 6 đến lớp 9. Lứa tuổi chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng trong thời kỳ phát triển tâm sinh lí của học sinh. Thời kỳ chuyển
tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác
nhau như: “thời kỳ quá độ”, “Tuổi khó bảo”, “Tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”. Đây
cũng là lứa tuổi có bước nhảy vọt về cả thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách khỏi
thời thơ ấu để chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành), tạo nên
sự khác biệt trong mọi mặt: Thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức. Biểu hiện rất rõ và
song song tính cách “Vừa trẻ con, vừa người lớn”. Vì vậy lứa tuổi thiếu niên có một
vị trí và ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc hình thành đạo đức và lối sống cho trẻ.
Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất
cho những bước trưởng thành sau này. Giáo dục đạo đức, lối sống là q trình tác
động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh



được phát triển đúng đắn, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các
mối quan hệ của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với cá
nhân với mọi người xung quanh và của cá nhân với chính mình.
Trong tất cả các mặt giáo dục thì giáo dục đạo đức, lối sống giữ một vị trí hết
sức quan trọng. Giáo dục đạo đức, lối sống cịn có ý nghĩa lâu dài, được thực hiện
thường xuyên và trong mọi tình huống chứ khơng phải chỉ được thực hiện khi có tình
hình phức tạp hoặc có những địi hỏi cấp bách.
Trong nhà trường THCS, giáo dục đạo đức, lối sống là mặt giáo dục phải được
đặc biệt coi trọng, nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục tồn diện
sẽ được nâng lên vì đạo đức, lối sống của học sinh có liên quan mật thiết với các mặt
giáo dục khác.
V. Thực trạng về đạo đức, lối sống của học sinh trong giai đoạn hiện nay:
Thời gian gần đây các em phải sử dụng mạng tham gia học trực tuyến tại nhà
để phòng chống dịch Covid-19, nên một bộ phận không nhỏ học sinh đang nảy sinh
nhiều vấn đề đáng lo ngại như những biểu hiện lệch lạc trong hưởng thụ văn hóa; lối
sống thiếu lành mạnh, xa rời thuần phong mỹ tục dân tộc; hiện tượng tha hóa, lệch
chuẩn mực giá trị đạo đức, căn bệnh thờ ơ, vô cảm. Thực tế này không chỉ gây hoang
mang cho dư luận xã hội mà cịn gióng lên hồi chng cảnh báo về lối sống, đạo đức,
nhân cách của thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước.
Trong thời gian gần đây, nhiều thanh thiếu niên và học sinh, sinh viên đã có
những tâm lý khơng ổn định như bị trầm cảm,
. Điều đó cho thấy, khơng chỉ gia tăng về số vụ phạm tội mà mức độ vi phạm
đạo đức, pháp luật của giới trẻ ngày càng nghiêm trọng. Gây rối trật tự công cộng, sa
đà vào game online, nghiện ma túy, rồi đến hiếp dâm, đánh hội đồng, lột quần áo,
quay clip phát tán trên mạng, thậm chí hành hung cả thầy cơ giáo, người hàng ngày
tận tụy dạy bảo mình là những bài học đau lịng cho gia đình, nhà trường và cả xã hội
trong việc giáo dục đạo đức, lối sống, nhân cách cho học sinh. Đáng buồn hơn là việc
bắt nạt và bạo hành bạn đã xảy ra từ lâu nhưng người bị bắt nạt không dám lên tiếng
và giáo viên chủ nhiệm lớp cùng nhà trường nhà trường không biết hoặc giải quyết

qua loa.
Có thể nói, những mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập văn hóa quốc tế đã
ảnh hưởng khơng nhỏ đến tâm tư, tình cảm, lối sống của một bộ phận giới trẻ hiện
nay. Những người làm giáo dục, cả xã hội đều đang lo lắng về sự suy thoái đạo đức,
những “căn bệnh” nảy sinh ngày càng nhiều trong giới trẻ.


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC NĨI CHUNG VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC,
LỐI SỐNG HỌC SINH NÓI RIÊNG Ở TRƯỜNG THCS VIỆT NAM-ANGIÊRI,
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

I. Một vài nét về trường
- Trường THCS Việt Nam-Angiêri được thành lập từ tháng 10/1985 theo quyết
định của UBND quận Đống Đa, nằm trên khuôn viên hơn 13.609 m2 nay thuộc phố
Nguyễn Quý Đức, phường Thanh Xuân Bắc-quận Thanh Xuân-Thành phố Hà Nội.
- Về CSVC: Trường hiện nay có đủ các phịng bộ mơn, chức năng 39 phịng
học với 2100 học sinh. (Khối 6: 10 lớp, khối 7: 10 lớp, khối 8: 11 lớp và khối 9: 08
lớp) trong đó có các phịng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại. Tháng
7/2021 trường được công nhận lại trường trường Chuẩn quốc gia giai đoạn 20202025, với tổng số CB, GV, VN: 74
II. Thực trạng cơng tác giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức lối sống cho học
sinh ở nhà trường
1. Giáo dục đạo đức: Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học, công tác tư vấn
tâm lý cho học sinh, công tác xã hội trong nhà trường. Lồng ghép nội dung giáo dục
đạo đức, lối sống, kỹ năng sống trong các chương trình mơn học và hoạt động giáo
dục bao gồm: học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phổ
biến, giáo dục pháp luật, phòng chống tệ nạn xã hội, Chủ quyền quốc gia về biên giới,
biển đảo, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên, ứng phó với
biến đổi khí hậu, phịng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục an tồn giao thơng và

văn hóa giao thơng, giáo dục an ninh quốc phịng, giáo dục chuyển đổi hành vi về xây
dựng gia đình và phịng chống bạo lực trong gia đình và nhà trường. Thực hiện giáo
dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể, giờ học mơn GDCD, tích
hợp trong các môn học, nội dung học tập gắn với tình yêu quê hương, đất nước. Giáo
dục truyền thống về lịch sử Thanh Xn thơng qua thăm quan phịng truyền thống của
quận và triển khai dạy tài liệu “Giáo dục lịch sử truyền thống quận Thanh Xuân” theo
sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT.
2. Giáo dục kỹ năng sống và hoạt động ngồi giờ lên lớp:
Thực hiện theo Thơng tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành
quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngồi
giờ chính khóa và tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức lối sống dành cho
học sinh” thông qua tiết Sinh hoạt. Triển khai dạy bộ tài liệu “Giáo dục lịch sử truyền
thống quận Thanh Xuân”, bộ tài liệu “ Giáo dục thanh lịch, văn minh của học sinh Hà
Nội, Tài liệu Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 6, kế hoạch triển khai lồng
ghép giáo dục an ninh quốc phòng. Giáo đục đạo đức cho học sinh thông qua tất cả
các tiết học, đổi mới các giờ sinh hoạt lớp; Thực hiện nghiêm túc Công văn số
5814/BGD ĐT-GDTrH ngày 07/12/2017 về việc tổ chức các cuộc thi dành cho học
sinh phổ thông từ năm học 2017-2018. Thu hút học sinh tham gia các hoạt động Câu


lạc bộ: Văn hóa, Văn nghệ, Thể dục-thể thao và trải nghiệm sáng tạo, chú trọng xây
dựng môi trường văn hóa, qui tắc ứng xử trong nhà trường nhằm xây dựng mơi trường
văn hóc lành mạnh, thân thiện.
3. Tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm, hướng dẫn học
sinh hát quốc ca đúng nhạc và lời , thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi
trẻ Việt Nam. Được tổ chức theo hình thức trực tuyến
Tăng cường các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp với tâm, sinh lý
lứa tuổi và nguyện vọng của học theo hình thức trực tuyến. Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp
vụ công tác chủ nhiệm cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ngay từ đầu năm học; thông
qua sinh hoạt khối chủ nhiệm, họp chủ nhiệm để chia sẻ kinh nghiệm, bổ sung thông

tin, bồi dưỡng kịp thời. Chú trọng các nội dung: giáo dục học sinh ý thức bảo vệ tài
sản chung, giáo dục học sinh chưa ngoan,...
4. Giờ sinh hoạt lớp:
Theo quy định mỗi tuần có 01 tiết sinh hoạt/lớp, gồm 04 tiết/tháng. Nội dung
theo chủ đề hướng dẫn. Tuy nhiên, đa số giáo viên đã sử dụng giờ sinh hoạt lớp để
thuyết giảng những bài học đạo đức mà theo học sinh đã quá quen thuộc và nhàm
chán.
III . Những hạn chế và nguyên nhân.
Tuy nhiên quá trình triển khai, thực hiện các biện pháp giáo dục trong thời gian
học trực tuyến tại nhà để phòng chống dịch Covid-19, nên vẫn còn những nguyên
nhân, hạn chế sau:
1. Hạn chế: Qua khảo sát điều tra cho thấy:
Học sinh học trực tuyến trong thời gian dài, đươc tiếp cận nhiều trang thiết bị
dạy học hiện đại, phải sử dụng mạng trong suốt quá trình học. Nhiều học sinh có hồn
cảnh gia đình khó khăn, éo le như bố mẹ ly hơn, hoặc có những học sinh mồ côi cả
cha và mẹ ở cùng ông bà già yếu, hoặc có những học sinh bố hoặc mẹ đi tù do vướng
vào tệ nạn xã hội…Do vậy những học sinh này ít được quan tâm trong q trình học
trực tuyến, dẫn đến các em học sinh chưa ngoan, lười học, thiếu sự quản lý, giáo dục
của gia đình sử dụng mạng để ham chơi điện tử, không xác định đúng mục đích của
học tập và rèn luyện đạo đức. Thậm chí hiện tượng yêu qua mạng trong lứa tuổi THCS
không phải là hiếm, Số học sinh quen nhau trên mạng rồi có mâu thuẫn với nhau dẫn
đến khơng tự chủ, không kiềm chế được bản thân.
2. Nguyên nhân:
2.1. Nguyên nhân khách quan:
- Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế thị trường,
ngoài những mặt tích cực cũng có những ảnh hưởng tiêu cực như: Các loại văn hố
khơng lành mạnh trên mạng Internet mà học sinh rất dễ tiếp cận, các trò chơi điện tử
mang tính bạo lực .



- Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh cấp THCS phát triển chưa hoàn thiện
về nhận thức, ham học hỏi tìm những cái mới lạ nên rất dễ bị lơi kéo vào những thói
hư tật xấu.
2.2. Ngun nhân chủ quan:
- Từ phía gia đình: Nhiều gia đình bố mẹ quá nuông chiều con, đáp ứng đầy
đủ nhu cầu về vật chất mặc dù khơng chính đáng. Một số gia đình thiếu hiểu biết nên
khi thầy cơ giáo thơng báo con mắc lỗi thì đánh đập, lăng mạ con hoặc trái ngược lại
không chấp nhận lỗi của con mà cho rằng giáo viên trù dập. Hơn nữa một số gia đình
vì nhiều lí do khơng quan tâm đến con, mọi việc giáo dục con phó mặc cho nhà trường.
- Từ phía nhà trường:
+ Từ phía giáo viên: Do dạy trực tuyến, học sinh học ở nhà không mở camera
nên việc giám sát học sinh trong q trình học cịn gặp nhiều khó khăn, Một bộ phận
giáo viên mới vào nghề nên còn non về kĩ năng sư phạm thiên về dạy “chữ” chưa chú
ý dạy học sinh cách “làm người” khơng đổi mới phương pháp giảng dạy vì vậy khơng
kích thích được học sinh năng động sáng tạo trong học tập.
- Từ xã hội: Xã hội càng phát triển nhu cầu con người ngày càng cao. Đặc biệt
trong thời gian học sinh tạm dừng đến trường học thông qua hình thức trực tuyến để
phịng chống dịch bệnh Covid-19, Từ đó kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các dịch
vụ trong đó phải kể đến cơng nghệ thơng tin. Qua mạng xã hội học sinh có thể cập
nhật rất nhiều thơng tin có lợi tuy nhiên những trang mạng có nội dung xấu ảnh hưởng
khơng tốt đến nhân cách của trẻ em cũng tràn lan, như các trò chơi bạo lực, phim
đen...Chính vì vậy học sinh sao nhãng việc học và rèn luyện dẫn đến các hành vi đạo
đức lệch chuẩn mực và học sa sút.
- Từ bản thân học sinh: Ở tuổi THCS các em chưa hoàn thiện về thể chất cũng
như tinh thần. Do đó xu hướng tìm kiểm, ham muốn cái lạ, điều mới (bao gồm cả việc
xấu) là điều dễ hiểu. Mặt khác với xu thế thích thể hiện, thích đua địi theo bạn bè
cũng là nguyên nhân dẫn các em sa ngã. Một bộ phận không nhỏ học sinh đến trường
nhưng không xác định được mục đích của việc học, học để làm gì, các em coi việc
học là vì bố mẹ.
CHƯƠNG 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC NÓI CHUNG VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG NÓI
RIÊNG ĐỐI VỚI HỌC SINH TRƯỜNG THCS VIỆT NAM – ANGIÊRI

I. Công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng
1. Công tác quản lý:
- Phân công công việc đảm 5 bảo: rõ người, rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm,
rõ hiệu quả
- Tăng cường nâng cao năng lực, đổi mới phương pháp quản lý của Hiệu trưởng
để đáp ứng yêu cầu trong công tác chỉ đạo, điều hành nhà trường tổ chức tốt. có hiệu
quả đối với dạy học trực tuyến và phòng dịch Covid-19


- Ứng dụng CNTT trong quản lý.Xây dựng các kế hoạch chỉ đạo hoạt động
giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, xếp thời
khóa biểu hợp lý; tăng cường hiệu quả kết nối giữa gia đình và nhà trường, giữa học
sinh với giáo viên, học sinh với học sinh qua hệ thống “Trường học kết nối”.Chỉ đạo
giáo viên sử dụng đa dạng các phần mềm dạy học qua internet xây dựng các bài học
điện tử để giao cho học sinh thực hiện các hoạt động phù hợp trên môi trường mạng,ưu
tiên các nội dung học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu như: đọc sách giáo khoa, tàiliệu
tham khảo, xem video, thí nghiệm mơ phỏng để trả lời các câu hỏi, bài tập đượcgiao.
- Hiệu trưởng làm tốt công tác quản lý trên tinh thần : Bám sát cơ sở - Kỷ cương
trong quản lý - Thực chất trong đánh giá”, tích cực tham gia dự giờ thăm lớp của các
giờ dạy trực tuyến để kịp thời chỉ đạo các hoạt động dạy và học trực tuyến, tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức dạy học trực tuyến trong thời gian
học kỳ 1 vừa qua
- Sử dụng CNTT để thực hiện sử dụng, quản lý hồ sơ, sổ sách trong nhà trường
, nâng cao chất lượng sử dụng CNTT trong tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên
môn , tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, thực hiện
nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu tồn ngành và các thơng tin khác

trong quản lý và báo cáo.
-Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiêt bị dạy học, học liệu, ứng dụng CNTT
trong dạy học, quản lý:Dành nguồn kinh phí đầu tư 50 phịng học Zoom cho 40 lớp
học và các lớp bồi dưỡng ĐTHSG lớp 9.Triển khai đầy đủ, thực hiện có hiệu quả các
phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học: Hanoituday; Smatrshool, Vioedu theo hướng
dẫn của Bộ GD&ĐT; Sở GD&ĐT;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên nâng cao năng lực tổ chức dạy học
trực tuyến, ứng dụng các phần mềm dạy học một cách thành thạo, cập nhật kiến thức,
kỹ năng CNTT mới, phương pháp dạy học hiện đại theo sự phát triển của khoa học
công nghệ. 12 giáo viên mơn Vật lý, Hóa học, sinh học đang theo học lớp nâng cao
để đáp ứng dạy môn KHTN từ những năm học tiếp theo.
- Triển khai công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ, đánh giá các hoạt động theo
nhiệm vụ học kỳ 1 theo đúng kế hoạch.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động dạy thêm - học thêm theo quy định tại thông tư số
17/2012/TT-BGD&ĐT ngày 16/5/2012 của Bộ giáo dục và Đào tạo, quyết định số
22/2013/QĐ-UBND ngày 25/6/2013 của UBND Thành phố; Công văn số
2836/SGD&ĐT ngày 25/8/2017 của Sở GD&ĐT Hà Nội và các văn bản chỉ đạo của
UBND quận Thanh Xuân, phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân. Tuyệt đối không tổ
chức dạy thêm, học thêm trong thời gian học sinh học trực tuyến
- Xây dựng tập thể đoàn kết, thống nhất cao trong nhà trường, sự nỗ lực cố gắng
cũng như ý thức trách nhiệm của mỗi CB, GV, NV. kết quả 100% CBGV đã thực hiện
nghiêm túc sự chỉ đạo của ngành, của Ban giám hiệu nhà trường, tích cực học hỏi trau


dồi kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay nghề, tích cực thi đua dạy tốt, thực hiện nghiêm
túc quy chế chuyên môn, thực hiện tốt chuyên đề các cấp về đổi mới phương pháp để
nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng giáo dục...
2.Phát triển, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức hiệu quả chuyên đề cấp trường Thực hiện
tốt mơ hình “ Giáo viên của giáo viên”, “ học sinh của giáo viên” Tổ công tác hỗ

trợ thực hiện chương trình GDPT năm 2018 đối với lớp 6”; “ Tổ công tác tham gia
hỗ trợ dạy học trực tuyến” theo hướng dẫn, chỉ dạo của phịng GD&ĐT.
- Cơng tác tự bồi dưỡng tại trường và mời các chuyên gia về bồi dưỡng phương
pháp theo hình thức trực tuyến cho giáo viên, trong thời gian dạy trực tuyến, tạo điều
kiện cho giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn. Phát huy hiệu quả tổ chuyên
môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng đổi mới; tổ chức tập huấn: kỹ năng
tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phương thức giáo dục STEM (ScienceTechnology-Engineering-Mathematics) cho giáo viên; áp dụng hiệu quả mơ hình giáo
dục STEM theo hướng dạy học tích hợp liên mơn ở các bộ mơn, nhằm phát triển tốt
nhất năng lực, tính sáng tạo của học sinh, sẵn sàng tiếp cận với Chương trình giáo dục
phổ thơng mới; tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển năng lực học sinh; đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học, qua mạng giáo dục “trường học kết nối”.Thu hút học sinh vào học tập
qua phương pháp truyền đạt, giảng dạy của giáo viên, giúp các em hứng thú học tập,
tập trung vào học hơn.
Tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy môn KHTV lớp 6 đi học bổ sung các
kiến thức để đáp ứng 1 giáo viên dạy môn KHTN
Chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, thành lập các đội tuyển bồi dưỡng
học sinh giỏi, phân cơng giáo viên có nhiều kinh nghiệm, mời giáo viên có nhiều kinh
nghiệm trong cơng tác bồi dưỡng HSG ở các trường trong thành phố, các trường Đại
học về giảng dạy cho đội tuyển.
Tập trung nâng cao chất lượng chuyên môn cho 100% giáo viên, đặc biệt là
giáo viên dạy Văn, Toán, Anh của nhà trường. Đổi mới trong công kiểm tra, đánh giá
như trường ra đề kiểm tra 1 tiết chung toàn khối theo hình thức 3 chung ở tất cả các
bộ mơn đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng, phân hóa được đối tượng học sinh. Chỉ
đạo công tác dạy học là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy giỏi các cấp, học sinh giỏi trong các kỳ thi, đặc biệt là thi học sinh giỏi
lớp 9; tăng số lượng, chất lượng học sinh trúng tuyển vào lớp 10 chuyên và các trường
THPT công lập;
3.Đổi mới các hoạt động giáo dục đạo đức, hoạt động ngoài giờ lên lớp
Nhằm ngăn chặn tiêu cực xâm nhập học đường như: Cải tiến các buổi sinh hoạt

lớp theo hình thức trực tuyến,, tổ chức các buổi tọa đàm cho học sinh giao lưu trong


thời gian học trực tuyến. Xây dựng mơ hình “ Học sinh thi đua - rèn đức, luyện tài”;
“ Ngôi trường hạnh phúc”.
- Triển khai dạy học tích hợp giáo dục môi trường: Nhà trường đã chỉ đạo và tổ
chức thực hiện dạy học tích hợp giáo dục mơi trường nghiêm túc đối với các bộ mơn:
Sinh, Địa, GDCD, Hóa, NGLL, Chào cờ, Sinh hoạt lớp… có hiệu quả. Tham gia các
cuộc thi An tồn giao thơng cho nụ cười ngày mai, Nói khơng với nhựa dùng 1 lần,
Phịng chống Covid 19…
- Triển khai dạy học tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: Triển
khai nghiêm túc dạy học tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở các bộ
mơn: Vật lí, Hóa học , Cơng nghệ , Địa lí , Sinh học… Giáo dục học sinh trong các
tiết sinh hoạt, NGLL về ý thức tiết kiệm điện, nước…
- Triển khai việc lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, tài liệu “Giáo dục nếp
sống thanh lịch văn minh cho HS thủ đô”. Dạy lồng ghép lịch sử Đảng bộ quận Thanh
Xuân vào các môn Ngữ văn, Lịch sử, GDCD các hoạt động giáo dục khác.
- Dạy tài liệu “Giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho HS thủ đô”, Lịch sử
địa phương Hà Nội cho HS lớp 6 ( dùng khi chưa có tài liệu Giáo dục địa phương )
4. Thực hiện mơ hình quản trị trường học: Như bảo vệ chun nghiệp; vệ sinh
cơng nghiệp, giàn hoa, cây xanh, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị dạy học và CSVC
nhằm tạo điều kiện và thời gian cho Ban giám hiệu, giáo viên nhà trường tập trung
vào hoạt động dạy và học và các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường. Xây
dựng môi trường học thân thiện, giúp các em có ý thức hơn khi đến trường.
5. Phối hợp chặt chẽ với Đảng ủy, UBND phường Thanh Xuân Bắc
- Công tác phát triển đảng viên (đã kết nạp 03 Đảng viên mới nâng tỷ lệ đảng
viên của chi bộ là 46/71 đạt tỷ lệ 64,8 %), công tác thông tin tuyên truyền về kế hoạch
và chính sách phát triển GD&ĐT, cơng tác ANTT, an tồn giao thơng đảm bảo tuyệt
đối an tồn.
- Nhà trường đã làm tốt cơng tác phối hợp với chính quyền địa phương trong

cơng tác tiêm phịng cũng như cơng tác phịng chống dịch trên địa bàn .Vì trường là
địa điểm đặt trạm y tế lưu động và là điểm tiêm luuw động cho người dân của phường
Thanh Xuân Bắc.
- Làm tốt công tác phối hợp với CMHS để đảm bảo 100% học sinh có trang
thiết bị tham gia học trực tuyến và trong công tác tiêm phòng Covid-19 cho học sinh
.
- PHHS đã phối hợp tốt với nhà trường, kịp thời báo cáo những học sinh diện
F0, F1..phải đi cách ly hoặc đi điều trị để nhà trường kịp thời chỉ đạo trong việc học
trực tuyến của các em.
6. Tổ chức thực hiện nghiêm túc qui chế dân chủ tại cơ sở trên tất cả các
mặt hoạt động giáo dục, đảm bảo sự công khai, công bằng, do đó đã phát huy được
sức mạnh nội lực, sức mạnh tập thể trong các hoạt động giáo dục, các phong trào thi
đua của nhà trường;


- Xây dựng tập thể đoàn kết, thống nhất cao trong nhà trường, sự nỗ lực cố gắng
cũng như ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên. Kết quả 100% đã
thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của ngành, của Ban giám hiệu nhà trường, tích cực
học hỏi trau dồi kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay nghề, tích cực thi đua dạy tốt, thực
hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, thực hiện tốt chuyên đề các cấp về đổi mới
phương pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng giáo dục...
- Ban giám hiệu nhà trường đã có định hướng và xây dựng các kế hoạch hoạt
động giáo dục của nhà trường một cách khoa học, bám sát chỉ đạo của các cấp quản
lý, hồn tồn phù hợp với tình hình thực tế nhà trường. Việc tổ chức thực hiện các kế
hoạch được triển khai nghiêm túc có hiệu quả. Làm tốt cơng tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện kế hoạch thường xuyên, có điều chỉnh cho phù hợp.
- Cơng đồn nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nâng cao tư
tưởng, nhận thức tới các thành viên trong nhà trường, do đó đã động viên được cán
bộ, giáo viên, nhân viên tích cực hưởng ứng các cuộc vận động, các hoạt động thi
đua của nhà trường, của ngành góp phần tích cực vào thành tích chung của nhà trường.

- Công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đã
được BGH quan tâm đúng mức, do đó đã phát huy được sức mạnh tập thể, sức mạnh
nội lực của nhà trường trong việc triển khai các hoạt động .
- Các chế độ chính sách đối với các thành viên trong nhà trường đã được thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời đảm bảo quyền lợi cho cán bộ giáo viên, nhân viên
đúng theo năng lực, hiệu quả cơng tác. Góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả lao động,
phát huy năng lực, tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, tính cộng đồng của mỗi tập
thể, cá nhân trong nhà trường.
- Trường đã tham mưu tích cực, đề xuất với Phịng GD&ĐT và Uỷ ban nhân
dân Quận đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu về các điều kiện đảm
bảo nâng cao chất lượng giảng dạy, theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
7.Thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp vê cơng tác
phịng chống dịch Covid-19, xây dựng các Nghị quyết, kế hoạch phân công rõ người,
kín việc trong cơng tác phịng chống dịch cũng như chuẩn bị đầy đủ CSVC, các trang
thiết bị đồ dùng cần thiết để đón học sinh quay lại trường học sau thời gian nghỉ phịng
chống dịch bệnh. Phân cơng 100% giáo viên ở các bộ môn soạn, giảng bài trên online,
phần mềm Zoom cho học sinh trong thời gian nghỉ phòng chống dịch tại nhà.
8. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:
Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà trường đã làm tốt cơng tác tun truyền, phổ
biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước tới 100% CBGV-NV
trong nhà trường. Các thành viên trong đã có nhận thức đúng đắn, vì vậy 100%
CBGVNV trong nhà trường đã nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước tại đơn vị công tác và nơi cư trú.


Nội bộ đồn kết khơng có đơn thư khiếu kiện, mọi thành viên nhà trường đều
gương mẫu chấp hành đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ và quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo cơng khai
tài chính, chi tiêu đúng mục đích sử dụng, tiết kiệm.
Trường thực hiện tốt và đầy đủ các hoạt động xã hội từ thiện như: ủng hộ xây

dựng nhà công vụ, nhân dân, giáo viên và học sinh miền núi, thiên tai, lũ lụt, trẻ tật
nguyền, ủng hộ đồng bào khó khăn, nhân dân huyện đảo Trường Sa, trợ cấp học phí,
tặng quà cho học sinh, con em diện chính sách, học sinh có hồn cảnh khó khăn…
9. Hoạt động của tổ chức đảng, đồn thể:
Chi bộ Đảng gồm 45 đồng chí đều là các Đảng viên gương mẫu, tiên phong đi
đầu trong các hoạt động, thể hiện vai trò lãnh đạo toàn diện CÁC hoạt động của nhà
trường. Nắm bắt kịp thời và làm tốt công tác giáo dục tư tưởng đối với mọi thành viên
của trường, lãnh đạo nhà trường và các tổ chức cơng đồn, Đồn đội, thực hiện đúng
chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về nhiệm vụ giáo dục, kinh
tế, văn hoá xã hội. 100% Đảng viên được xếp loại hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm
vụ, nhiều năm đạt chi bộ trong sạch vững mạnh,
Hoạt động Cơng đồn đã làm tốt vai trị thi đua, cơng tác động viên khen
thưởng, động viên cơng đồn viên tích cực tham gia có hiệu quả các hoạt động của
nhà trường. Các phong trào thi đua thường xun của cơng đồn nhà trường được thực
hiện đầy đủ, thường xuyên có hiệu quả. Các cuộc vận động để nâng cao chất lượng
đội ngũ như “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng
tạo”; “Xây dựng nhà trường văn hoá - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch”, “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Xây dựng nhà trường an tồn”
được CBGVNV tham gia tích cực có ý thức cao.
Chi đồn: 15 đồn viên giáo viên, 36 đồn viên học sinh, Các đồng chí đồn
viên ln nhiệt tình, sơi nổi đi đầu, gương mẫu trong các hoạt động, phối hợp có hiệu
quả với tổ chức Đội TNTPHCM của nhà trường trong các hoạt động ngoại khóa,
ngồi giờ lên lớp, các Hội thi ...
Trong học sinh: Thi đua nói lời hay làm việc tốt, xây dựng phong cách học sinh
thủ đô thanh lịch, văn minh, giữ gìn vệ sinh mơi trường. Các phong trào thi đua đều
có tính thiết thực và mang lại hiệu quả trong năm học đối với việc nâng cao nhận thức,
xây dựng ý thức cơng đồng, xây dựng khối đồn kết, rèn luyện đạo đức lối sống, xây
dựng lý tưởng phấn đấu, hồn thiện nhân cách.
Tổ chức Đội TNTPHCM : Cơng tác Đội trong nhà trường hoạt động có nề nếp,
thường xuyên thay đổi các hình thức hoạt động thu hút đơng đảo đội viên tham gia,

phát huy được sức mạnh của Đội TNTPHCM trong công tác giáo dục học sinh, hỗ trợ
có hiệu quả cho cơng tác dạy học và giáo dục toàn diện học sinh. Liên đội nhiều năm
đạt danh hiệu Liên Đội mạnh xuất sắc cấp Thành phố, Trung ương.


II. Công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động chuyên môn
1. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để chủ động linh hoạt ứng
phó với tình hình dịch Covid-19, bảo đảm hồn thành chương trình trong năm học
2021-2022
-Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng dẫn điều chỉnh nội
dung dạy học theo Công văn số 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2021 của Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT ứng phó với dịch Covid19 năm học 2021-2022, chủ động xây dựng các phương án dạy học trực tuyến luôn
bảo đảm chủ động, linh hoạt trong tổ chưc và hồn thành chương trình trong điều kiện
dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp.
- Triển khai xây dựng kế hoạch dạy học đối với lớp 6 trên cơ sở hướng dẫn tại
Thơng tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thơng mới
(Chương trình GDPT 2018) ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ GD &ĐT.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học của nhà trường theo Công văn
5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GDĐT Công văn số 4659/GSDĐTGDPT ngày 31/12/2020 của Sở GD&ĐT Hà Nội về việc xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục nhà trường; Công văn số 2613/BGDĐT-GDTrH ngày
23/6/2021 của Bộ GDĐT về việc triển khai chương trình giáo dục phổ thơng năm học
2021-2022.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn tiến hành rà sốt chương trình các mơn học và hoạt
động giáo dục, sách giáo khoa, điều chỉnh nội dung dạy học trong sách theo hướng
tinh giản để tăng cường kĩ năng vận dụng kiến thức, phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường và khả năng học tập của HS. Kế hoạch giáo dục của Tổ, nhóm được Ban
giám hiệu, phịng giáo dục phê duyệt trước trước khi thực hiện.
- Đổi mới cách quản lý chuyên môn phù hợp với việc vừa dạy học vừa phịng chống
dịch Covid -19 thơng qua việc sử dụng các ứng dụng của google như google trang tính,
google tài liệu, google biểu mẫu, google drive… giúp nhà trường quản lý và cập nhật

thông tin, dữ liệu nhanh chóng, hiệu quả… Sử dụng hiệu quả website cảu nhà trường để
cập nhật các thông tin về hoạt động của nhà trường đến cha mẹ học sinh, học sinh và cán
bộ, giáo viên, nhân viên…
2. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học theo phương án
dạy học trực tuyến:
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc dạy học trực tuyến theo hướng dẫn Công
văn số 4040/BGDĐT - GDTrH ngày 16/9/2021 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn
thực hiện Chương trình GDPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022, Thông
tư số 29/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ GDĐT qui định về quản lý và tổ
chức dạy học trực tuyến trong thời gian học sinh tạm dừng đến trường để phòng chống
dịch Covid-19.


- Hoạt động dạy học trực tuyến được thực hiện theo các bài học, chủ đề bảo
đảm sự tương tác giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.
- Hiệu trưởng xây dựng phương án dạy học trực tuyến cụ thể, chi tiết, thực hiện
trong thời gian học sinh tạm dừng đến trường để phòng chống dịch Covid-19, phân
công rõ trách nhiệm của giáo viên, học sinh trong quá trình dạy học trực tuyến để đảm
bảo chất lượng giờ học, có hiệu quả,
- Trong bối cảnh phịng chống dịch bệnh Covid -19, nhà trường chỉ đạo các tổ
chuyên môn đổi mới đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển kỹ năng của học sinh, rèn luyện phương pháp
tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh. Chỉ đạo tổ chức dạy học phân
hóa theo năng lực của học sinh. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề,
các phương pháp thực hành, rèn luyện kỹ năng cho học sinh; tăng cường liên hệ gắn
với thực tiễn cuộc sống.
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các tổ chuyên bồi dưỡng học sinh giỏi ngay
từ đầu năm học (tháng 9/2021), thành lập đội tuyển học sinh giỏi ở các khối lớp, phân
công giáo viên giảng dạy, phụ trách và chịu trách nhiệm. Thực hiện “khốn” chất
lượng cho tổ, nhóm chun mơn và giáo viên, đảm bảo số lượng, chất lượng giải thi

HSG các cấp và Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng thi vào lớp 10 THPT năm học 20222023. Phân công GV nhiều năm dạy lớp 9 kèm cặp, giúp đỡ những đ/c GV chưa có
nhiều kinh nghiệm. Thực hiện “khốn” chất lượng cho từng GV một cách triệt để
hơn. Làm tốt công tác tuyên truyền để phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS
và phối kết hợp với PHHS trong việc đôn đốc, nhăc nhở kịp thời việc học của con em
mình. Để đưa ra những phương pháp giáo dục tiếp theo cho phù hợp.
3.Phương pháp dạy học
- Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành 04 hoạt động gồm: Mở
đầu: (Tình huống có vấn đề, giao nhiệm vụ học tập), xác định vấn đề cần giải quyết;
Hình thành kiến thức mới (hoạt động với sách giáo khoa, thiêt bị dạy học và học liệu
khác để khai thác, tiếp nhận kiến thức mới); Luyện tập (câu hỏi, bài tập, thực hành,
thí nghiệm) để phát triển các kỹ năng gắn với kiến thức mới vừa học; Vận dụng: kiến
thức, kỹ năng đã học để giải quyết các tình huống, vấn đề trong thực tiễn.
- Mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện (sử dụng sách giáo khoa, thiết bị dạy
học, học liệu phù hợp theo nội dung hoạt động với câu hỏi/lệnh rõ về mục đích, cách
thức thực hiện như đọc, nhìn, nghe, nói, làm và u cầu về sản phẩm mà học sinh phải
hoàn thành) và sản phẩm cụ thể để giao cho học sinh thực hiện trong lớp học, ngoài
lớp học, ở trường, ở nhà, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tại di sản văn hóa và cộng đồng.
Tăng cường giao cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để
tiếp nhận và vận dụng kiến thức; dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho học sinh
báo cáo, thuyết trình, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả tự học của mình.


4. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá:
-Thực hiện đánh giá học sinh lớp 6 theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày
20/7/2021 của Bộ GDDT, đánh giá học sinh lớp 7,8,9 thực hiện theo Thông tư số
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày
26/8/2020 của Bộ GDĐTsửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2011/TTBGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GDĐT.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học, không
kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình,

khơng kiểm tra, đánh giá với những nội dung đã được tinh giản vafcacs nội dung
hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo hướng dãn của Bộ GDĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội
trong diều kiện phòng, chống dịch Covid-19.
-Việc biên soạn đề kiểm tra: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 8773/BGDĐTGDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GDĐT thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương
pháp kiểm tra, đánh giá, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Đối với bài kiểm
tra định kỳ đánh giá bằng điểm số, việc xây dựng ma trận, đặc tả của đề kiểm tra phối
hợp theo tỷ lệ phù hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận. Nhà trường tổ chức
kiểm tra theo đề chung đối với tất cả các môn ở các khối lớp .
- Chuản bị tốt các điều kiện để thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực
tuyến;Thực hiện theo Thơng tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ
GDĐT qui định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến đảm bảo chất lượng, chính
xác, hiệu quả, cơng bằng, khách quan, trung thực, đúng năng lực của học sinh.
- Thực hiện xây dựng ma trận đề kiểm tra đối với các bài kiểm tra định kỳ, giáo
viên biên soạn đề kiểm tra ở từng lớp theo ma trận đã được tổ/nhóm chuyên môn xây
dựng, thống nhất. Đề kiểm tra hạn chế câu hỏi/bài tập ở dạng ghi nhớ, tái hiện kiến
thức mà tăng dần câu hỏi/bài tập nhằm đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những
vấn đề của thực tiễn, năng lực tư duy sáng tạo. Chú ý những bài tập/câu hỏi có nhiều
cách giải quyết khác nhau, theo hướng mở. Với tỉ lệ 70% nhận biết, thông hiểu 30%
vận dụng.
- Xây dựng đề kiểm tra hợp lý kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm và tự luận.
Đối với các môn khoa học xã hội tăng cường các câu hỏi mở gắn với thời sự quê
hương, đất nước và ý thức trách nhiệm để học sinh được bày tỏ chứng kiến của mình
về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra giáo viên có phần nhận
xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm kết hợp giữa đánh giá
kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
- Đổi mới đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: Đánh giá qua các hoạt
động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo
cáo kết quả thực hiện dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả
thực hành…



- Tăng cường ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá. Thực hiện đúng quy
chế sử dụng sổ điểm điện tử .
- Xây dựng ngân hàng đề kiểm tra trắc nghiệm đối với các môn Sử, GDCD, Địa
lý, Vật lý, Sinh học, Hóa học.
- Tổ chức kiểm tra đột xuất kiến thức các môn học thời lượng 10 đến 15 phút,
kiểm tra kiến thức học sinh lớp 9 ba môn Văn, Toán, Anh cuối mỗi tháng.
- Tiếp tục xây dựng thư viện học liệu điện tử và ngân hàng đề (chỉ tiêu mỗi giáo
viên xây dựng 5 giáo án điện tử/1 năm học).
- Thực hiện ra đề chung ở tất cả các môn kiểm tra giữa học kỳ và cuối học kỳ.
- Sử dụng phần mềm zoom và OLM để tổ chức kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ.
5. Sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn:
- Duy trì việc thực hiện sinh hoạt tổ chun mơn 01 lần/tháng; sinh hoạt nhóm
chun môn 02 lần/ tháng, tập trung vào các nội dung đổi mới phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá, phương pháp dạy học các môn lớp 6 theo Chương trình Giáo
dục phổ thơng 2018; đánh giá học sinh lớp 6 theo thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày
20/7/2021 của Bộ GDDT; trao đổi thảo luận những kinh nghiệm trong việc dạy học
trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của GV; trao đỏi những vấn đề khó;
triển khai các cuộc thi...
- Các tổ chuyên môn đã thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn theo
tinh thần hướng dẫn Cơng văn số 10801/SGDĐT-GDTrH ngày 31/10/2014 của Sở
GD&ĐT Hà Nội. Tập trung sinh hoạt chuyên môn theo định hướng nghiên cứu bài
học, chú trọng đến nắm vững chuẩn kiến thức, kỹ năng(từng bài, chương và cả chương
trình).
6. Chuyên đề, Hội giảng
- Các tổ chuyên môn đã thực hiện chuyên đề và hội giảng trực tuyến tập trung
vào việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học; sử dụng các
phần mềm phục vụ dạy học trực tuyến để nâng cao trình độ chun mơn. Số lượng
GV tham gia hội giảng là 100%. Trong HKI năm học 2021-2022, nhà trường thực
hiện thành công 01 chuyên đề cấp quận môn Tiếng Anh, 11 chuyên đề cấp trường

thuộc các môn KHTN lớp 6, Âm nhạc lớp 6, Toán 6, Văn 6, Thể dục lớp 6, và các
mơn lớp 7,8,9. Qua đó tổ chức rút kinh nghiệm nghiêm túc trong các tổ chuyên môn
về đổi mới phương pháp dạy học.
II. Những kết quả đạt được
1. Chất lượng mũi nhọn
Được sự quan tâm, chỉ đạo hiệu quả của Quận ủy, HĐND, UBND quận Thanh Xuân,
sự quan tâm, hướng dẫn về nghiệp vụ, chuyên mơn của phịng GD&ĐT; sự phối hợp
của đồn thể và nhân dân phường Thanh Xuân Bắc; Mặc dù trong năm học có nhiều
diễn biến phức tạp vừa học vừa phịng chống dịch Covid-19, nhưng bằng sự quyét
tâm của cả thầy và trò, cùng, sự chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường. Trường THCS


Việt Nam - Angiêri đã chủ động triển khai, chỉ đạo các mặt hoạt động của nhà trường
một cách toàn diện, vừa học vừa phịng chống dịch và đã hồn thành xuất sắc nhiệm
vụ năm học với kết quả cụ thể như sau:
1.1. Thành tích giáo viên: 03 đồng chí giáo viên đạt giải trong kỳ thi nghiên
cứu khoa học cấp quận đạt 3 giải (1 giải nhì; 1 giải ba; 1 giải khuyến khích)
Trong Hội thi thiết kế bài giảng Elearning do Bộ GD&ĐT tổ chức đã có 09 bài
giảng dự thi cấp Quốc gia
1.2.Thành tích học sinh
*Kỳ thi HSG cấp quận: Học sinh tham gia dự thi Học sinh giỏi cấp quận các mơn Văn
hóa và Khoa học đạt 54 giải ( 6 giải Nhất, 14 giải Nhì, 19 giải Ba, 15 giải KK),
* Kỳ thi HSG cấp thành phố: 08 học sinh đạt giải Kỳ thi Học sinh giỏi lớp 9 các
mơn Văn hóa cấp Thành phố( 3 giải Nhì, 5 giải KK)
* Kỳ thi HSG cấp quốc gia:
- Kỳ thi Olympic Toán học IMEC 2022 : 71 học sinh đạt giải gồm 4 giải Vàng;
23 giải Bạc; 44 giải Đồng
- Kỳ thi Olympic Tiếng Anh quốc tế HIPPO có 32 học sinh đạt giải gồm 10 giải
Vàng, 12 giải Bạc, 9 giải Đồng, 01 giải Khuyến khích.
- Trong cuộc thi Tốn học và Khoa học quốc tế PIMSO: 29 học sinh đạt giải trong

gồm 02 Giải vàng; 03 giải Bạc; 05 giải Đồng; 07 giải Khuyến khích;
* Kỳ thi Olympic Tốn học IMEC 2022 cấp quốc tế : 25 học sinh đạt giải
trong đó có 04 giải Vàng ; 11 giải Bạc; 20 giải Đồng
2. Chất lượng giáo dục đại trà
HỌC LỰC
K

7
8
9


SỐ

Giỏi

Khá

TB
S
L

DANH
HIỆU

HẠNH KIỂM

Yếu

%


S
L

Kém

Tốt

Khá

HS
TT

0.37

405

131

1.47
1.97
1.4

393
425
1223

130
138
399


%

%

SL

%

SL

%

0

543

99.45

2

537
598
1678

98.35
98.03
98.6

8

12
22

SL

%

SL

%

546

405

74.18

131

23.99

9

1.65

0

0

0


546
610
1702

393
425
1223

71.98
69.67
71.9

130
138
399

23.81
22.62
23.5

21
44
74

3.85
7.21
4.3

0

3
3

0
0.5
0.15

0
0
3

0
0
0.15

* Đánh giá xếp loại Khối 6 theo Thông tư 22:
- Đạt danh hiệu Xuất sắc: 97 học sinh (23.3%)
- Đạt danh hiệu Giỏi: 192 học sinh (46.1%)
- Không xếp loại: 127 học sinh (30.5%)

TB

HS
Giỏi

S
L

S
L


0

%

0



×