Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Sinh khối nấm men saccharomyces boulardi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.5 KB, 15 trang )

TIỂU LUẬN

Sinh khối nấm men Saccharomyces boulardii

Hà Nội –2022

1


Mục Lục
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................................3
1.1 Tổng quan về Saccharomyces boulardii..............................................................3
1.1.1 Saccharomyces boulardii và Saccharomyces cerevisiae..............................3
1.2 Lợi ích của Saccharomyces boulardii..................................................................4
1.2.1 Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh (AAD)..................................................4
1.2.2 Tiêu chảy cấp ở trẻ em..................................................................................4
1.2.3 Tiêu chảy liên quan đến cho ăn ống..............................................................5
1.2.4 AIDS.............................................................................................................5
CHƯƠNG 2: THU SINH KHỐI NẤM MEN SACCHAROMYCES BOULARDII
SB2......................................................................................................................................6
2.1 Nguyên vật liệu....................................................................................................6
2.1.1 Chủng vi sinh vật..........................................................................................6
2.1.2 Môi trường lên men.......................................................................................6
2.2 Phương pháp.........................................................................................................7
2.2.1 Xác định khả năng sinh trưởng.....................................................................7
2.2.2 Hoạt tính kháng khuẩn..................................................................................8
2.2.3 Xác định hàm lượng glucose.........................................................................8
2.2.4 pH môi trường...............................................................................................8
2.2.5 Điều kiện nuôi nấm men Saccharomyces.....................................................8
2.3 Kết quả và thảo luận.............................................................................................9
2.3.1 Lựa chọn điều kiện thích hợp trong bình lắc.................................................9


2.3.2 Lựa chọn điều kiện ni thích hợp trên thiết bị 30 lít [4]...........................12
2.3.3 Kết luận.......................................................................................................14
Tài Liệu Tham Khảo..................................................................................................15
2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về Saccharomyces boulardii
Saccharomyces boulardii là một loại nấm men nhiệt đới lần đầu tiên được phân lập
từ vỏ quả vải thiều và măng cụt vào năm 1923 bởi nhà khoa học người Pháp Henri
Boulard và đã được sử dụng như một loại tuốc điều trị bệnh tiêu chảy kể từ năm 1950 [1].
Khuẩn lạc nấm Saccharomyces boulardii  có hình trịn, có màu trắng đục, bề mặt
nhẵn, tế bào có hình trứng hoặc hình ovan. S. boulardii phát triển tối ưu ở nhiệt độ 37 oC
[1].
1.1.1 Saccharomyces boulardii và Saccharomyces cerevisiae
Saccharomyces boulardii ban đầu được xác định là một loài riêng biệt của chi
Saccharomyces hemiascomycete. Cùng với sự tiến bộ của các kỹ thuật phân tử, nhiều
nhiên cứu gần đây được thực hiện kết luận rằng S. cerevisiae và S. boulardii là các thành
viên của cùng một loài [2].
Tuy nhiên, về mặt di truyền S. boulardii khác với các S. cerevisiae. Hennequin và
cộng sự đã xác định được một alen microsatellite độc nhất và đặc trưng cho S. boulardii
giúp phân biệt nó với các chủng S. cerevisiae khác [2].
Trên thực tế, về mặt chuyển hóa và sinh lý, S. boulardii khác biệt đáng kể với S.
cerevisiae, đặc biệt, khi nó liên quan đến năng suất tăng trưởng và khả năng chống chịu
với nhiệt độ và môi trường axit. Trong khi hầu hết các chủng S. cerevisiae phát triển và
chuyển hóa ở nhiệt độ 30°C, S. boulardii là một loại nấm men ưa nhiệt phát triển tối ưu ở
37°C, tức là nhiệt độ sinh lý của vật chủ. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng S.
boulardii dường như có sức đề kháng cao hơn chủng S. cerevisiae W303 khi tiếp xúc với
môi trường dạ dày mô phỏng [2].
Bảng 1. 1 Đặc điểm trao đổi chất, sinh lý và di truyền của S. cerevisiae và S.

boulardii [3].
Đặc trưng

S. Cerevisiae

S. Boulardii

Nhiệt độ sinh trưởng tối ưu

30oC

37oC

Khả năng chiệu nhiệt độ
cao (52oC)

Khả năng tồn tại 45%

Khả năng tồn tại 65%
3


Tính kháng axit (pH = 2
trong 1h)

Khơng-Khả năng tồn tại 30%

Có-Khả năng tồn tại 75%

Khả năng chịu đựng với

axit mật (>0,3% (w/v))

Khơng- Tỷ lệ sống sót lên
đến 0,15% (w/v)

Khơng- Tỷ lệ sống sót lên
đến 0,10% (w/v)

Độ bền pH cơ bản (pH=8)





Đồng hóa galactose



Khơng

Thể lưỡng bội

Đơn bội hoặc Lưỡng bội

Lưỡng bội

Homo và heterothallic

Homothallic


Homothallic

Kiểu giao phối

Cả hai

Cả hai

Hình thành bào tử

Sinh bảo tử

Khơng sinh bào tử, nhưng
tạo ra các con lai có khả
năng sinh sản với S.
cerevisiae

1.2 Lợi ích của Saccharomyces boulardii
Saccharomyces boulardii, một chế phẩm nấm men đã được cấp bằng sáng chế, là men
vi sinh duy nhất đã được chứng minh là có hiệu quả trong các nghiên cứu bệnh mù đôi.
Loại men này được sử dụng ở nhiều quốc gia như một tác nhân phòng ngừa và điều trị
tiêu chảy và các rối loạn tiêu hóa khác do sử dụng các chất kháng khuẩn. Saccharomyces
boulardii sở hữu nhiều đặc tính khiến nó trở thành một tác nhân lợi khuẩn tiềm năng, tức
là nó sống sót khi vận chuyển qua đường tiêu hóa, nhiệt độ tối ưu của nó là 37 oC, nó ức
chế sự phát triển của một số mầm bệnh vi sinh vật [2].
1.2.1 Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh (AAD)
Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh là một biến chứng thường gặp khi sử dụng kháng
sinh. Surawicz và cộng sự đã đánh giá hiệu quả của S. boulardii dùng trong quá trình
điều trị và tiếp tục trong 2 tuần, sau khi kết thúc liệu trình ở 180 bệnh nhân nhập viện
nhận kháng sinh thuộc nhiều nhóm khác nhau. Tỷ lệ tiêu chảy giảm đáng kể ở những

bệnh nhân dùng S. boulardii (10% so với 22% ở giả dược, P = 0,038) [2].
Clostridium difficile chiếm 20–25% AAD ở bệnh nhân nhập viện và khoảng 10%
AAD ở bệnh nhân cộng đồng. Clostridium difficile là nguyên nhân gây ra 95% trường
hợp viêm đại tràng giả mạo. Saccharomyces boulardii là lợi khuẩn duy nhất đã chứng
minh được hiệu quả đáng kể trong điều trị tiêu chảy do C. difficile tái phát [2].
4


1.2.2 Tiêu chảy cấp ở trẻ em
Ở trẻ em, tiêu chảy nhiễm trùng là một vấn đề sức khỏe cộng đồng và ở các nước
đang phát triển, hàng năm có vài triệu trẻ em chết vì mất nước. Trong một phân tích tổng
hợp đánh giá hiệu quả của men vi sinh trong điều trị và phòng ngừa tiêu chảy nhiễm
trùng cấp tính, Szajewska và cộng sự đã chứng minh rằng có bằng chứng về lợi ích có ý
nghĩa lâm sàng của men vi sinh, Lactobacillus GG cho thấy hiệu quả nhất quán. Kể từ đó,
Kurugol và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của S. boulardii trong một nghiên cứu ngẫu
nhiên với 200 trẻ em. Thời gian tiêu chảy giảm đáng kể (4,7 so với 5,5 ngày, P = 0,03)
cũng như số ngày nhập viện (2,9 so với 3,9 ngày, P <0,001). Saccharomyces boulardii
cũng đã được chứng minh là có hiệu quả, trong việc giảm số lượng trẻ em bị tiêu chảy
kéo dài (ba trong số 44 so với 12 của 44; RR 0,25; KTC 95%: 0,1–0,8) trong một nghiên
cứu ngẫu nhiê. Cuối cùng, các kết quả sơ bộ cho thấy S. boulardii có thể có hiệu quả
trong việc ngăn ngừa sự xuất hiện của các đợt tiêu chảy mới trong thời gian theo dõi dài
hạn 2 tháng [2].
1.2.3 Tiêu chảy liên quan đến cho ăn ống
Tiêu chảy là một biến chứng thường gặp ở những bệnh nhân bị bệnh nặng nhận được
dinh dưỡng qua đường ruột. Việc bổ sung S. boulardii vào các chất bổ sung dinh dưỡng
được sử dụng cho bệnh nhân nhận dinh dưỡng qua đường ruột làm giảm tỷ lệ mắc bệnh
tiêu chảy. Một nghiên cứu đã báo cáo việc giảm 50% số ngày điều trị khi bị tiêu chảy. Số
lượng calo dung nạp mỗi ngày. Trong một thử nghiệm đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối
chứng với giả dược bao gồm 128 bệnh nhân bị bệnh nguy kịch, 42 bệnh nhân điều trị
bằng S. boulardii đã giảm tỷ lệ số ngày bị tiêu chảy trung bình trong mỗi ngày cho ăn từ

19% xuống 14% (OR = 0,67, KTC 95%: 0,50–0,90, P = 0,0069). Cải thiện tiêu chảy quan
trọng hơn ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị tiêu chảy (lên đến 42% so với 25% trong
toàn bộ dân số nghiên cứu) [2].
1.2.4 AIDS
Một thử nghiệm ngẫu nhiên trên 35 bệnh nhân bị tiêu chảy liên quan đến AIDS cho
thấy hiệu quả của S. boulardii 3 g ⁄ ngày dùng trong 7 ngày trong việc giải quyết tiêu
chảy. 61% bệnh nhân hết tiêu chảy sau 1 tuần điều trị bằng S. boulardii so với 12% ở
nhóm dùng giả dược [2].

5


CHƯƠNG 2: THU SINH KHỐI NẤM MEN SACCHAROMYCES
BOULARDII SB2
2.1 Nguyên vật liệu
2.1.1 Chủng vi sinh vật
- Chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae var. boulardii SB2 được lưu giữ tại Bảo
tàng Giống chuẩn Việt Nam (VTCC), Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học,
ĐHQGHN [4].
- Vi sinh vật kiểm định: Staphylococcus aureus VTCC-B-0658 [4].
2.1.2 Môi trường lên men
Bảng 2. 1 Môi trường YM agar (g/l) [4]
Thành phần

Hàm lượng (g/l)

Glucose

10


Peptone

5

Cao nấm men

3

Cao malt

3

Agar

16

Nước cất

1000 ml

pH = 6,0 ± 0,2
Bảng 2. 2 Môi trường dịch thể nuôi Saccharomyces (g/l) [4]
Môi trường

Hasen

Thành phần

Hàm lượng (g/l)


Glucose

30

Pepton

10

KH2PO4

3

MgSO4.7H2O

2

Cao nấm men

1
6


Malt extract

Sabouraud’s (Sab)

PDB

YEGP


YM

YM bổ sung
khoáng (YM_K)

YPD

Cao malt

20

Glucose

20

Pepton

1

Glucose

20

Pepton

10

KH2PO4

1,5


MgSO4.7H2O

1

NaNO3

1

Khoai tây

200

Glucose

20

Glucose

20

Cao men

5

Pepon

10

Glucose


10

Pepton

5

Cao men

3

Cao malt

3

Glucose

10

Pepton

5

Cao men

3

Cao malt

3


KH2PO4

3

MgSO4.7H2O

2

Pepton

20

Cao men

10

Glucose

20

2.2 Phương pháp
2.2.1 Xác định khả năng sinh trưởng
a) Xác định sinh khối [4].
7


Chủng nấm men được ni trong bình 250 ml chứa 50 ml dịch lên men hoặc trong
thiết bị lên men 30 l chứa 20 l môi trường được lấy mẫu tại các khoảng thời gian khác
nhau. Sinh khối khô được tính dựa trên đường chuẩn OD600 đã chuẩn bị theo phương

pháp mô tả của Chin và cộng sự, (2015).
b) Xác định số lượng tế bào [4].
Bằng phương pháp pha loãng theo mô tả của Diep và cộng sự (2014)
2.2.2 Hoạt tính kháng khuẩn
Dịch ly tâm phía trên của tế bào được sử dụng để xác định hoạt tính kháng
Staphylococcus aureus VTCCB-0658 bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch [4].
2.2.3 Xác định hàm lượng glucose
Sử dụng thuốc thử DNS theo phương pháp của Miller, 1959 [4]
2.2.4 pH môi trường
Được kiểm tra trên thiết bị đo pH theo hướng dẫn của nhà sản xuất [4].
2.2.5 Điều kiện nuôi nấm men Saccharomyces
a) Lựa chọn điều kiện thích hợp trong bình lắc [4]







Nấm men được ni lắc trong bình tam giác trên 8 môi trường (Hansen, Malt
extract, Sabouraud’s, YEGP, YM, YPD, YM bổ sung khoáng và PDB).
Thử nghiệm sinh trưởng ở các nhiệt độ khác nhau (20, 25, 30, 35, 40, 45 và
50oC);
pH thay đổi từ 3 đến 9;
Tỉ lệ giống cấy từ 0,2 đến 10%;
Các nguồn cacbon thay thế là fructose, galactose,glucose, lactose, maltose,
mannitol, saccharose, tinhbột;
Nguồn nitơ thay thế là cao malt, cao men, casein, pepton, NaNO 3 , NaNO2 ,
(NH4)2SO4 và urê; ni ở chế độ cấp khí lắc, tĩnh và vi khí. Thời gian ni liên
tục từ 0 đến 60 giờ đã được thử nghiệm cho khả năng tạo sinh khối, pH sau

nuôi và hàm lượng glucose.

b) Lựa chọn điều kiện ni thích hợp trên thiết bị lên men 30 lít [4]


Nấm men được ni trong thiết bị lên men 30 l, cấy 5 % giống;
8









Niệt độ nuôi ở 37℃;
pH ban đầu được điều chỉnh đến 6,0 sau khi khử trùng. pH kiểm soát ở cùng
một giá trị trong q trình ni được điều chỉnh bằng 2,5M NaOH và 2,5M
HCl.
Chất chống tạo bọt vô trùng đã được sử dụng trong q trình ni.
Sinh khối khơ được xác định ở các tốc độ khuấy 50, 100, 150, 200 và 250 v/ph;
Lượng khí cung cấp được thay đổi (0,8; 1,0; 1,2; 1,4 và 1,6 l khí/lít dịch/phút).

Xác định pH sau nuôi; hàm lượng glucose và sinh khối khô theo thời gian nuôi 8, 16,
24, 32, 40, 48, và 60 giờ dưới điều kiện pH được kiểm soát và khơng kiểm sốt.
Các thí nghiệm được tiến hành ba lần, kết quả là trung bình của ba thử nghiệm độc
lập.
2.3 Kết quả và thảo luận
2.3.1 Lựa chọn điều kiện thích hợp trong bình lắc

a) Lựa chọn mơi trường thích hợp [4]
Ni trong bình lắc chủng Saccharomyces boulardii SB2 bao gồm các thực nghiệm:
lựa chọn môi trường, nhiệt độ, giá trị pH, tỷ lệ giống, chế độ cấp khí, nguồn cacbon,
nguồn nitơ và thời gian nuôi được đánh giá riêng biệt.

Trong tám loại môi trường nuôi chủng SB2, sinh khối cao hơn trên các mơi trường có
chứa cao men (Bao gồm: Hansen, YEGP, YM, YMKhoáng và YPD). Sinh khối tế bào
đạt cao nhất (đạt 2,35 g/l) trên môi trường YM (bao gồm cao men, cao malt, pepton và
9


glucose) là mơi trường có tỷ lệ các thành phần dinh dưỡng thích hợp cho sự sinh trưởng
và phát triển của chủng SB2. Tiếp theo là các môi trường Hansen, YM-Khống, YPD và
YEGP đạt 2,08-2,24 g/l khi ni ở 37℃ trong 48 giờ.
Khả năng kháng Staphylococcus aureus của chủng SB2 cũng khác nhau trên các mơi
trường. Đường kính vịng kháng lớn nhất trên mơi trường YM và YM-Khống (17 - 18
mm), tiếp theo là môi trường PDB và Hansen (13 - 14 mm), kém hơn ở 4 mơi trường cịn
lại, vịng kháng từ 8 - 10 mm (Hình 1).
b) Lựa chọn nhiệt độ, pH nuôi và tỷ lệ cấp giống [4]

Sinh trưởng và phát triển của chủng SB2 phụ thuộc rõ rệt vào nhiệt độ (Hình 2). Sinh
trưởng tốt nhất trong khoảng nhiệt độ 35-40℃, sinh khối khô đạt 2,34 - 2,42 g/l, sau 48
giờ nuôi. Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng Saccharomyces boulardii sinh
trưởng tốt ở nhiệt độ 37℃ so với các chủng khác thuộc chi Saccharomyces sinh trưởng ở
nhiệu độ thấp hơn. Đây là các khoảng nhiệt độ gần với nhiệt độ cơ thể người và động vật
nên rất có lợi khi sử dụng chế phẩm probiotic.
Chủng SB2 có khả năng sinh trưởng ở các pH nghiên cứu từ 3 - 9; Sinh khối tăng từ
pH 3 - 6 và giảm từ pH 7 - 9; đạt giá trị cao nhất ở pH-6.
Đây là chủng có khả năng chịu pH thấp tốt, sinh khối đạt 75 % ở pH-3 so với sinh
khối cao nhất ở pH-6 (Hình 2).

Trong thí nghiệm này, tỉ lệ giống 0,2 -10 % được kiểm tra, sinh khối thấp nhất khi cấy
0,2% giống; sinh khối tăng dần khi cấy lượng giống tăng đến 5% và có xu hướng giảm
nhẹ khi cấy giống trên 7% (Hình 2). Sinh khối đạt giá trị cao nhất khi cấy 5% giống.
10


c) Lựa chọn nguồn nito cung cấp [4]

Khi thay đổi nguồn cacbon là glucose bằng các nguồn đường fructose, galactose,
lactose, maltose, mannitol, tinh bột, và saccharose, chủng SB2 sinh trưởng tốt trên nguồn
cacbon là fructose, maltose, mannitol và saccharose (đạt 2,21 - 2,36 g/l). Tuy nhiên sinh
khối đạt cao nhất ở nguồn cacbon là glucose (Đ/C +) là 2,46 g/l. Ở các nguồn cacbon còn
lại: galactose, lactose, tinh bột, sinh khối đạt 1,51 - 1,84 g/l (Hình 3).
Ni chủng SB2 trên môi trường YM, thay lần lượt các nguồn nitơ hữu cơ là cao
malt, cao men, cao thịt, pepton, tripton, urê; và các nguồn vô cơ: NaNO2, NaNO3,
NH4(SO4)2. Nguồn nitơ ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của chủng SB2, sinh khối cao
hơn khi thay bằng các nguồn hữu cơ đơn từ 1,58 - 2,01 g/l. Các nguồn nitơ vô cơ đều cho
kết quả thấp hơn đáng kể so với nguồn nitơ hữu cơ, chỉ đạt 0,52 - 1,69 g/l; NaNO2 cịn
gây ức chế sự sinh trưởng. Trong khi đó, nguồn nitơ hỗn hợp của pepton, cao malt, cao
men (ĐC +) cho sinh khối cao nhất, đạt 2,46 g/l (Hình 3).
Ni chủng SB2 trong môi trường YM, ở 37 ℃, với 5 % giống, 48 giờ với các chế độ
khí khác nhau: lắc, tĩnh và vi khí. Kết quả hình 3, cho thấy đây là chủng hiếu khí, ở chế
độ lắc tạo sinh khối cao nhất và sinh khối thấp dần ở chế độ tĩnh và vi khí.
d) Lựa chọn thời gian ni thích hợp [4]

11


Nghiên cứu động học phát triển của tế bào, pH thay đổi và lượng glucose tiêu thụ
trong q trình ni của S. boulardii SB2 được tiến hành ở điều kiện bình lắc trong thời

gian 60 giờ liên tục. Tế bào phát triển theo cấp số nhân mà khơng có giai đoạn lag đáng
kể và đạt được sinh khối 2,43 g /l và số lượng tế bào cao nhất sau 32 giờ ni (hình 4).
Sinh khối và số lượng tế bào duy trì đến 48 giờ ni và giảm nhẹ sau đó, đạt 2,11 g/l vào
cuối thời gian ni. Điều này cho thấy, sinh trưởng đạt đến pha ổn định sau 32 giờ có thể
là kết quả của sự tích tụ các sản phẩm phụ hoặc giới hạn chất dinh dưỡng.
Trong q trình tăng trưởng tế bào, pH mơi trường giảm dần và đạt giá trị 3,6 sau 32
giờ nuôi. Sau thời gian đó, pH vẫn giữ nguyên trong khoảng 3,3 - 3,5 cho đến khi kết
thúc q trình ni. Tốc độ tiêu thụ glucose cao hơn trong 16 giờ nuôi ban đầu. Vào cuối
thời gian nuôi, 20 % lượng glucose đã không được sử dụng bởi tế bào bước vào pha ổn
định và hạn chế sử dụng nguồn cacbon (Hình 4).
2.3.2 Lựa chọn điều kiện ni thích hợp trên thiết bị 30 lít [4]
Chủng nghiên cứu được ni trên thiết bị 30 lít chứa 20 lít mơi trường YM, ở 37 oC,
với 5% giống, thời gian 32 giờ.
SB2 là chủng hiếu khí do vậy mật độ tế bào thay đổi khi thay đổi tốc độ khuấy trộn.
Sinh khối tăng khi tăng tốc độ khuấy từ 50 - 200 vòng/phút và có xu thế giảm nhẹ khi
tăng cao hơn. Tốc độ khuấy thích hợp cho sự sinh trưởng của chủng SB2 là 200
vòng/phút với sinh khối đạt 2,94 g/l.
12


Sục khí nhằm cung cấp oxi cho q trình sinh trưởng của nấm men. Trong thí nghiệm
này, sinh khối chủng SB2 tăng khi tăng tốc độ sục khí và đạt giá trị cao nhất ở 1,2 lít
khí/lít dịch/phút đạt 3,05 g/l. Sinh trưởng khơng tăng khi tốc độ sục khí cao hơn (Hình 5).
Khi tăng tốc độ sục khí từ 1,0 lít khí/lít dịch/phút lên 1,5 lít khí/lít dịch/phút, sinh khối
của chủng Saccharomyces cerevisiae var. boulardii SB-17 tăng 30%; pH môi trường và
tốc độ tiêu thụ glucose giảm mạnh.

13



Nhằm nghiên cứu động học phát triển của tế bào, chủng SB2 được ni theo mẻ trên
thiết bị 30 lít, tốc độ khuấy 200 vịng/phút; tốc độ sục khí của 1,2 lít khí/lít dịch/phút,
dưới điều kiện pH được kiểm sốt và khơng kiểm sốt. Kết quả ở điều kiện ni pH kiểm
soát, khối lượng tế bào đạt tối đa (3,58 g/l) sau 32 giờ và duy trì trong thời gian còn lại.
Tốc độ tiêu thụ glucose cao hơn trong 16 giờ nuôi ban đầu. Vào cuối thời gian nuôi,
lượng glucose cịn lại là 3,3 %. Ni ở điều kiện pH khơng kiểm sốt (pH ban đầu là 6,0),
sinh trưởng của S. boulardii SB2 cũng tăng theo cấp số nhân, sinh khối đạt tối đa là 3,08
g/l sau 32 giờ. Giá trị này thấp hơn 14 % so với quá trình ni pH được kiểm sốt và cao
hơn khi ni trên bình lắc. Mặt khác, pH của mơi trường giảm đáng kể đạt giá trị khoảng
3,5 trong 16 giờ đầu tiên do sự hình thành axit. Tốc độ tiêu thụ glucose của chủng SB2
cao hơn trong 16 giờ nuôi ban đầu. Vào cuối thời gian ni, lượng glucose cịn lại là
12,1%.
2.3.3 Kết luận
Điều kiện ni thích hợp trong bình lắc cho sinh khối cao nhất trên môi trường YM,
nhiệt độ 37 ℃, pH 6, tỉ lệ giống cấy 5 %, nguồn cacbon là glucose, nguồn nitơ là hỗn
hợp của pepton, cao men và cao malt; thời gian nuôi 32 giờ, sinh khối và số lượng tế bào
đạt 2,43 g/l và 109 CFU/ml [4].
Điều kiện ni thích hợp trong thiết bị lên men 30 lít của chủng SB2 cho sinh khối
cao nhất ở tốc độ khuấy 200 v/ph; tốc độ sục khí 1,2 lít khí/lít dịch/phút; thời gian lên
men 32 giờ; sinh khối đạt 3,58 g/l dưới điều kiện pH được kiểm sốt và 3,08 g/l khi
khơng kiểm sốt pH[4].

14


[1]

Tran Van Tuan, Vu Xuan Tao, "Xác định một số đặc điểm sinh học của nấm
men Saccharomyces boulardii," Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, pp.
107-111, 2020.


[2]

D. CZERUCKA, T. PICHE, P. RAMPAL, "Review article: yeast as probiotics
– Saccharomyces boulardii," Alimentary Pharmacology & Therapeutics, pp. 767778, 2007.

[3]

Pedro Pais, Vanda Almeida, Melike Yilmaz, and Miguel C.Teixeira
"Saccharomyces boulardii: What Makes It Tick as Successful Probiotic?," Fungi,
2020.

[4]

Dao Thi Luong, Ha Thi Hang, Duong Van Hop, "Xác định điều kiện ni
thích hợp thu sinh khối của nấm men Probiotic Saccharomyces Boulardii SB2 ở
quy mô bình lắc và 30 lít," VNU Journal of Science: Natural Sciences and
Technology, pp. 47-55, 2019.

Tài Liệu Tham Khảo

15



×