Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Quản Lý Nhà Nước Về Xuất Khẩu Hàng Nông Lâm Sản Sang Thị Trường Trung Quốc Của Tỉnh Lào Cai.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.1 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––

NHỮ MẠNH CƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG LÂM SẢN SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
CỦA TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––

NHỮ MẠNH CƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG LÂM SẢN SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
CỦA TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÀNH VŨ

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, các thơng tin trích dẫn
trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Người Cam đoan

Nhữ Mạnh Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy, cô, Phòng Đào tạo sau đại học
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Nhân dịp hoàn thành
luận văn này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm
giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của, TS.
Nguyễn Thành Vũ đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè thân thiết, các bạn học viên cùng lớp
cao học, các đồng nghiệp, những người đã quan tâm, cho tôi thêm niềm tin và động
lực để tập trung nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2020


Tác giả

Nhữ Mạnh Cường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
NÔNG LÂM SẢN .....................................................................................................4
1.1 Cơ sở lý thuyết ......................................................................................................4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm nông lâm sản xuất khẩu ...................................................................5
1.1.3. Yêu cầu của nơng lâm sản xuất khẩu ................................................................7
1.1.4. Vai trị của nông lâm sản xuất khẩu ..................................................................8
1.1.5.Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu NLS .......................................................12
1.1.6. Nội dung của quản lý nhà nước đối với xuất khẩu NLS .................................13
1.1.7.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xuất khẩu NLS trong hội
nhập quốc tế ..............................................................................................................22

1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................24
1.2.1. Kinh nghiệm của Bắc Giang ...........................................................................24
1.2.2. Kinh nghiệm của Lạng Sơn .............................................................................26
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................27
2.2. Phương pháp thu thập thông tin .........................................................................27
2.2.1. Số liệu thứ cấp .................................................................................................27


iv
2.2.2. Số liệu sơ cấp ..................................................................................................28
2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin..............................................................28
2.3.1. Phân tổ và bảng thống kê ................................................................................29
2.3.2. Biểu đồ thống kê .............................................................................................29
2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................................29
2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................30
2.4.2. Phương pháp so sánh.......................................................................................30
2.4.3. Phương pháp phân tích dãy số thời gian .........................................................30
2.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với xuất khẩu NLS ............30
2.5.1. Tiêu chí năng lực quản lý ................................................................................31
2.5.2. Tiêu chí về hiệu lực quản lý ............................................................................31
2.5.3. Tiêu chí hiệu quả quản lý ................................................................................31
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ XUẤT KHẨU NÔNG LÂM SẢN SANG THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA TỈNH LÀO CAI .............................................34
3.1. Thực trạng về xuất khẩu nông lâm sản sang thị trường trung Quốc của tỉnh Lào
Cai .............................................................................................................................34
3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Lào Cai ......................................34
3.1.2. Kết quả xuất khẩu NLS sang thị trường Trung Quốc của tỉnh Lào Cai .........35
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông lâm sản sang Trung Quốc tại
Lào Cai ......................................................................................................................41

3.2.1. Thực trạng ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đến xuất khẩu nơng lâm
sản..............................................................................................................................42
3.2.2. Thực trạng xây dựng và thực thi chiến lược, kế hoạch và chương trình xuất khẩu
nơng lâm sản .............................................................................................................49
3.2.3.Thực trạng thực hiện các chính sách xúc tiến thương mại ................................51
3.2.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu NLS ...............................61
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xuất khẩu NLS ở Việt Nam
...................................................................................................................................64
3.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ...............................................................64
3.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tổ khách quan ...........................................................66


v
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NHẰM
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG LÂM SẢN SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG
QUỐC CỦA TỈNH LÀO CAI ................................................................................69
4.1. Căn cứ của giải pháp ..........................................................................................69
4.1.1. Những xu hướng mới trong nước và quốc tế ..................................................69
4.1.2. Định hướng phát triển xuất khẩu NLS của tỉnh Lào Cai đến năm 2022.........71
4.2. Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN nhằm thúc đẩy xuất khẩu NLS
sang thị trường Trung Quốc ......................................................................................73
4.2.1. Xác định mặt hàng NLS mũi nhọn và các nguồn tiềm năng ..........................73
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với xuất khẩu NLS ...........73
4.2.3. Nâng cao năng lực cán bộ QLNN đối với XK NLS .......................................74
4.2.4. Tăng cường quản lý xúc tiến xuất khẩu NLS sang thị trường Trung Quốc của
Sở Cơng thương tỉnh Lào Cai ...................................................................................76
4.2.5. Hồn thiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu NLS .................77
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................80
4.3.1. Đối với Bộ, Chính phủ ....................................................................................80
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Lào Cai ...........................................................................81

4.3.3. Đối với các doanh nghiệp, các đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai ....................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................86
PHỤ LỤC .................................................................................................................88


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

AEC

Cộng đồng Kinh tế các quốc gia Đơng Nam Á

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GAP


Chu trình nơng nghiệp an tồn

GTGT

Giá trị gia tăng

HHNH

Hiệp hội ngành hàng

HNQT

Hội nhập quốc tế

KHCN

Khoa học công nghệ

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

KTXH

Kinh tế xã hội

NLS

Nông lâm sản


NLTS

Nông, lâm, thủy sản

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSXK

Nông sản xuất khẩu

QLNN

Quản lý nhà nước

SPS

Hiệp định về biện pháp vệ sinh dịch tễ

TBT

Biện pháp kỹ thuật trong thương mại

TGHĐ


Tỷ giá hối đối

THQG

Thương hiệu quốc gia

TMQT

Thương mại quốc tế

USD

Đồng đơ la Mỹ

VCCI

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

VND

Đồng Việt Nam

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


XK NLS

Xuất khẩu nông lâm sản

XTTM

Xúc tiến thương mại

TQ

Trung Quốc


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng biểu
Bảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng NLS qua cửa khẩu của tỉnh Lào Cai
.................................................................................................................39
Bảng 3.2: Ước tính giá xuất khẩu bình quân NLS chủ lực qua cửa khẩu của tỉnh Lào
Cai sang thị trường Trung Quốc ..............................................................41
Bảng 3.3: Đánh giá về cơng tác ban hành chính sách về xuất khẩu NLS của tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................45
Bảng 3.4: Tổ chức thực hiện chính sách liên quan đến xuất khẩu NLS sang thị trường
Trung Quốc của tỉnh Lào Cai ..................................................................47
Bảng 3.5: Đánh giá về công tác xây dựng và quản lý chiến lược xuất khẩu NLS sang
Trung Quốc của tỉnh Lào Cai ..................................................................51
Bảng 3.6: Tổ chức các hội thảo, hội nghị XTXK hàng NLS của Sở công thương Lào
Cai giai đoạn 2015-2018..........................................................................54
Bảng 3.7: Tổ chức, tham gia các hội chợ hàng NLS của Sở công thương Lào Cai giai
đoạn 2014-2018 .......................................................................................55

Bảng 3.8: Kết quả hoạt động khảo sát thị trường, gặp gỡ giao thương ....................56
Bảng 3.9: Số ấn phẩm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp xuất khẩu NLS ..........57
Bảng 3.10: Đánh giá hoạt động QLNN về xúc tiến thương mại cho NLS của tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................61
Bảng 3.11: Đánh giá công tác thanh tra kiểm tra về hoạt động xuất khẩu NLS sang
Trung Quốc của tỉnh Lào Cai ..................................................................63
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của yếu tố chủ quan đối với xuất khẩu NLS sang thị trường
Trung Quốc ..............................................................................................66
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của Chính sách của các nước xuất khẩu NLS khác trên thế
giới ...........................................................................................................68
Hình vẽ
Hình 3.1: Kết quả đào tạo, tập huấn cho các doanh nghiệp xuất khẩu .....................59
Hình 3.2: Cơ cấu đào tạo xúc tiến thương mại tại Lào Cai năm 2019 ......................59


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tỉnh Lào Cai nằm ở cửa ngõ của phía Bắc, tiếp giáp với nước Trung Quốc, có
cửa khẩu quốc tế trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, thực sự là “cầu nối”, “cửa ngõ” của Việt Nam, các nước
ASEAN với thị trường tỉnh Vân Nam và vùng Tây Nam rộng lớn của Trung Quốc.
Hiện nay, Trung Quốc hiện là thị trường xuất khẩu nông lâm sản (NLS) lớn
nhất của Việt Nam nói chung và Lào Cai nói riêng, đặc biệt là trái cây tươi (thanh
long, dưa hấu, xoài, chuối), cà phê, điều, cao su, tiêu...
Nhận thức doanh nghiệp là thành phần quan trọng trong việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm, với quan điểm luôn đồng hành, sát cánh cùng doanh nghiệp, các cấp chính
quyền tỉnh Lào Cai đã cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho doanh nghiệp phát triển. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
ổn định và phát triển, UBND tỉnh Lào Cai đã có những nỗ lực nhằm hỗ trợ doanh

nghiệp kết nối sản xuất tiêu thụ sản phẩm đặc trưng trên địa bàn tỉnh theo mơ hình
chuỗi liên kết giá trị toàn cầu; hỗ trợ xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm thúc đẩy xuất khẩu NLS sang thị trường Trung Quốc.
Quản lý nhà hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc được
cho là hoạt động quan trọng của tỉnh Lào Cai. Để giúp phát triển nền kinh tế địa
phương thì đẩy mạnh xuất khẩu được coi là một nhiệm vụ trọng yếu. Chính vì vậy để
giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có cơ hội quảng bá, giới thiệu sản
phẩm, tìm kiếm thị trường, phát triển hệ thống kênh phân phối, đàm phán ký kết hợp
đồng, phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất thì vai trị của cơng
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu NLS sang thị trường Trung Quốc
cảng trở lên quan trọng. Mặc dù vậy, công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu NLS
tỉnh Lào Cai sang thị trường Trung Quốc hiện nay vẫn chưa đạt được hiệu lực như
mong đợi đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Thực tế chỉ ra vẫn còn rất
nhiều khúc mắc liên quan đến việc quản lý thiếu hiệu quả dẫn đến việc lãng phí nguồn
lực của địa phương. Xuất phát từ những vấn đề thực tế, tôi chọn nội dung “Quản lý
nhà nước về xuất khẩu hàng nông lâm sản sang thị trường Trung Quốc của tỉnh
Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu Luận văn.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung là nghiên cứu và đánh giá tổng thể công tác quản
lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu NLS sang thị trường trung quốc để giúp cho địa
phương có thể đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nêu trên sang thị trường Trung Quốc
nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất khẩu NLS sang thị trường Trung Quốc.
- Phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu NLS sang thị

trường Trung Quốc.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về hoạt động
xuất khẩu NLS sang thị trường Trung Quốc của tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nước
về xuất khẩu NLS sang thị trường Trung Quốc của tỉnh Lào Cai.
Đối tượng khảo sát: Các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh, doanh nghiệp chuyên xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu NLS sang thị trường
Trung Quốc có mối quan hệ thường xuyên, đã từng tham gia các hình thức hoạt động
xúc tiến thương mại do Sở Công Thương Lào Cai triển khai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
xuất khẩu NLS sang thị trường Trung Quốc của Sở Công thương Lào Cai.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu từ năm 2017 – 2019; số liệu sơ cấp
khảo sát năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn sau khi hồn thành, có thể có một số đóng góp mới về mặt lý luận
và thực tiễn sau:


3
Về lý luận: Luận văn sẽ tổng quan cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nhà nước
về xuất khẩu khẩu NLS sang thị trường Trung Quốc.
Về thực tiễn:
Luận văn tổng hợp đánh giá khá toàn diện về quản lý hoạt động quản lý nhà
nước về xuất khẩu khẩu NLS sang thị trường Trung Quốc, qua đó luận văn sẽ tổng kết
thực tiễn và chỉ ra những hạn chế trong quản lý hoạt động xuất khẩu cũng như nguyên
nhân của những hạn chế đó, tạo cơ sở thực tiễn để đề xuất các nhóm giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu khẩu NLS sang thị trường Trung Quốc.
Kết quả nghiên cứu, những giải pháp và kiến nghị mà tác giả đề xuất trong
luận văn sẽ trở thành nguồn tài liệu đề xuất tỉnh Lào Cai xem xét, áp dụng vào công
tác quản lý hoạt động xuất khẩu tại đơn vị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng, biểu đồ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về xuất khẩu hàng Nông – Lâm
sản
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu hàng Nông – Lâm sản
sang thị trường Trung Quốc của tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng Nông – Lâm sản sang thị
trường Trung Quốc


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
NÔNG LÂM SẢN
1.1 Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nông lâm sản
Theo từ điển tiếng Việt, nông lâm sản (NLS) là các sản phẩm của nông nghiệp
bao gồm các sản phẩm trồng trọt và chăn ni, cụ thể là nhóm mặt hàng rau, củ quả,
các sản phẩm ngũ cốc như gạo, ngô, sắn,các sản phẩm từ thịt, trứng...Như vậy, theo
quan điểm này thì NLS chỉ bao gồm các sản phẩm thu hoạch trực tiếp từ cây trồng
vật nuôi chứ không bao gồm các sản phẩm chế biến từ cây trồng vật ni đó như bánh
kẹo, rượu, bia... Quan điểm này có những khác biệt rất rõ ràng so với quan điểm của
tổ chức lương thực và nơng nghiệp Thế giới (FAO).

NLS hàng hóa (cash crops) là khái niệm dùng để chỉ các loại NLS mà người
nơng dân sản xuất ra với mục đích bán ra thị trường. Ngược với NLS hàng hóa là
NLS phục vụ cho mục đích tự sản, tự tiêu (Ngọc, 2006).
Theo FAO, hàng NLS là tập hợp của nhiều nhóm hàng hóa khác nhau bao
gồm: các sản phẩm nhiệt đới, nhóm hàng ngũ cốc, nhóm hàng thịt và các sản phẩm
từ thịt, nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu, nhóm hàng sữa và các sản phẩm
từ sữa, nhóm hàng NLS nguyên liệu, nhóm hàng rau quả.
Như vậy, theo quan điểm này NLS bao gồm một phạm vi khá là rộng các loại
hàng hóa có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp như:
- Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản: lúa gạo, lúa mì, bột mì, sữa, động vật tươi
sống (trừ cá và các sản phẩm từ cá), cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi,….
- Các sản phẩm phái sinh: bánh mì, bơ, dầu ăn, thịt,…..
- Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nơng nghiệp: bánh kẹo, sản phẩm
từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ, da động vật thơ.
Qua đó có thể thấy có sự khác biệt trong cách hiểu về hàng NLS của Việt Nam
và tổ chức FAO. Quan điểm của tổ chức Fao về NLS có nghĩa rộng hơn, bao gồm cả
các sản phẩm được chế biến từ nông nghiệp như bánh kẹo, rượu, bia...


5
1.1.1.2. Xuất khẩu
Xuất khẩu là việc đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một nước sang các quốc gia
khác để bán nhằm thu được lợi nhuận.
Xuất khẩu là một bộ phận của thương mại quốc tế, là một mặt biểu hiện các
mối quan hệ xã hội trên phạm vi tồn cầu, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế của các quốc gia.
Thông qua xuất khẩu các nước tham gia vào việc phân công lao động quốc tế,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khẳng định vị thế của quốc gia trên thương
trường. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia khai thác được tiềm năng và lợi thế
của quốc gia mình, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngồi ít rủi ro và
chi phí nhất.
1.1.1.3. Nơng lâm sản xuất khẩu
Như vậy, có thể hiểu nơng lâm sản (NLS) xuất khẩu là các sản phẩm của nông
nghiệp, lâm nghiệp được đưa ra khỏi biên giới quốc gia nhằm thu được mục tiêu lợi
nhuận. Xuất khẩu hàng hóa NLS là hoạt động kinh doanh hàng NLS ở phạm vi kinh
doanh quốc tế. Kinh doanh xuất khẩu NLS là mối quan hệ trao đổi hàng hóa NLS của
quốc gia này với quốc gia khác trên toàn thế giới. Hoạt động xuất khẩu NLS mang
lại những hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng có những khó khăn do phải đối đầu với
những hệ thống kinh tế bên ngoài và sự cạnh tranh gay gắt với các quốc gia khác trên
thế giới.
1.1.2. Đặc điểm nơng lâm sản xuất khẩu
Tính thời vụ: Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là một đặc thù
điển hình nhất của sản xuất nơng nghiệp, vì một mặt q trình sản xuất nơng nghiệp
là quá trình sản xuất kinh tế gắn liền với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian
hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại khơng hồn tồn trùng
hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Mặt khác do sự biến thiên về
điều kiện thời tiết, khí hậu mỗi loại cây trồng lại có sự thích ứng nhất định với điều
kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Vì vậy mà hàng NLS mang tính thời vụ
cao.


6
Tính khu vực: Sản xuất nơng nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn,
phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Ở đâu có
đất đai và lao động là ở đó tiến hành sản xuất nông nghiệp. Nhưng mỗi vùng, mỗi
quốc gia có điều kiện đất đai, khí hậu thời tiết rất khác nhau nên hoạt động sản xuất
nông nghiệp cũng khác nhau, sản phẩm nơng nghiệp cũng khác nhau. Vì vậy sản
phẩm nơng nghiệp mang tính khu vực rõ rệt.
Tính phân tán: Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp mang tính khu vực cao, nên

hàng NLS phân tán ở vùng nông thôn và trong tay hàng triệu nông dân đã trở thành
một trở ngại trong việc thu mua hàng NLS của các doanh nghiệp.
Tính tươi sống: Hàng NLS phần lớn là cơ thể sống cây trồng và vật nuôi. Các
loại cây trồng và vật nuôi phát sinh, phát triển theo quy luật sinh học. Do là cơ thể sống
nên chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về thời tiết, khí hậu đều
tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản
phẩm cuối cùng. Vì vậy hàng NLS dễ bị hư hỏng, kém phẩm chất.
Tính khơng ổn định: Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều
vào khí hậu, thời tiết nên sản phẩm hàng NLS khơng ổn định, lên xuống thất thường,
có nơi được mùa nhưng cũng có nơi mất mùa, chất lượng hàng NLS không đồng đều.
Các mặt hàng NLS như: Gạo, cà phê, cao su, điều…là những hàng hoá thiết
yếu đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia, cho nên đa số các nước trên thế
giới đều trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu lương
thực và nước nào cũng chú trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nơng nghiệp.
Mặt hàng NLS là mặt hàng chủ yếu của các nước chậm và đang phát triển, nó chủ
yếu được sản xuất và tiêu thụ trong nội địa là chính, có rất ít quốc gia có khả năng
xuất khẩu ra bên ngồi. Hàng NLS là một trong những mặt hàng có tính chiến lược,
do vậy đại bộ phận bn bán hàng NLS quốc tế được thực hiện thông qua hiệp định
giữa các Nhà nước mang tính dài hạn.
Tình hình bn bán, sản xuất và xuất khẩu hàng NLS phụ thuộc vào tính thời
vụ, mùa màng thu hoạch, phụ thuộc vào nhu cầu và điều kiện thanh toán của từng
quốc gia nhập khẩu là chính, như: lạc, các nước nhập khẩu chủ yếu theo yêu cầu chất
lượng quốc tế nhưng vẫn có một số quốc gia nhập khẩu lạc với chất lượng theo sự
chấp nhận của thị trường như: thị trường Singapore, indonexia…


7
1.1.3. Yêu cầu của nông lâm sản xuất khẩu
Hàng NLS muốn xuất khẩu tốt được đòi hỏi đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Sản phẩm NLS xuất khẩu phải đáp ứng được hàng rào kỹ thuật, đảm bảo đủ

tiêu chuẩn chất lượng của nước nhập khẩu. Đối với mỗi quốc gia, khu vực xây dựng
cho mình một bộ tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm NLS nhập khẩu khác nhau
như các tiêu chuẩn về dư lượng các chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật trong NLS, các
quy định về kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm...
- Yêu cầu về minh bạch nguồn gốc xuất xứ của NLS xuất khẩu: Hiện nay hầu
hết các quốc gia nhập khẩu hàng NLS đều siết chặt các quy định về việc truy xuất
nguồn gốc NLS nhập khẩu. Tức là, sản phẩm NLS xuất khẩu cần đảm bảo yêu cầu
về đóng gói, có đầy đủ thơng tin để truy xuất nguồn gốc. Ví dụ: Theo quy định, các
doanh nghiệp phía Trung Quốc xin nhập khẩu NLS, hoa quả, trái cây từ Việt Nam và
đều phải có giấy phép của cơ quan kiểm dịch động, thực vật. Trong đó yêu cầu phải
có đầy đủ thông tin: tên sản phẩm hoa quả, nguồn gốc xuất xứ, tên hoặc mã số nhà
xưởng đóng gói bằng tiếng Trung hoặc tiếng Anh. Doanh nghiệp có thể dán thêm
nhãn để bổ sung các thông tin kể trên đồng thời có mã vạch, QR code hoặc tem chống
hàng giả để có thể kiểm tra về chất lượng sản phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm
nhập khẩu bất cứ lúc nào.
- Yêu cầu về sử dụng đúng quy trình, quy chuẩn sản phẩm đầu vào và có chứng
nhận. Để đảm bảo sản phẩm NLS xuất khẩu đạt chất lượng của các nước nhập khẩu
thì một trong những yêu cầu cần được đáp ứng đó là quy chuẩn sản phẩm đầu vào
quá trình sản xuất từ lúc bắt đầu, phản ánh đầy đủ quá trình tạo ra sản phẩm, bao gồm:
+ Các vật liệu đầu vào, chủng loại gì, hóa đơn mua, số lượng và nơi mua.
+ Q trình trồng trọt canh tác, vật tư sử dụng khi canh tác, từ khi bắt đầu mùa
vụ hay lứa nuôi.
+ Quá trình thu hái, khai thác, sơ chế đóng gói và hệ thống phân phối đi đến đâu.
- Yêu cầu về thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, thị hiếu của thị trường. Sản phẩm
NLS xuất khẩu cần thỏa mãn nhu cầu, đặc điểm thị hiếu của khách hàng nước nhập
khẩu. Các sản phẩm xuất khẩu nói chung và NLS xuất khẩu nói riêng cần hiểu thị
trường, hiểu đặc điểm của người tiêu dùng, chủ động nắm bắt thông tin, cơ hội và


8

thâm nhập thị trường.
Như vậy, để sản phẩm NLS có thể xuất khẩu được thì cần đáp ứng được các
yêu cầu của nước nhập khẩu và đòi hỏi các sản phẩm NLS xuất khẩu cần nâng cao
chất lượng sản phẩm, nông dân và nhà quản lý cần thay đổi tư duy để bắt kịp thị
trường, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm đầu ra của mình.
1.1.4. Vai trị của nơng lâm sản xuất khẩu
1.1.4.1. Góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước (GDP)
Xuất khẩu các loại hàng hóa nói chung, xuất khẩu hàng NLS nói riêng và sự tăng
trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xuất khẩu đóng vai trị quan trọng hàng
đầu cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thể hiện ở chổ nó chiếm phần lớn
trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu hút được nhiều ngoại tệ về cho đất nước. Xuất
khẩu có vai trị rất lớn trong tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.
Theo kinh tế học thì: GDP = C+I+G+(X-N)
Trong đó: C là chi tiêu của các hộ gia đình
I là đầu tư của các doanh nghiệp
G là chi tiêu của chính phủ
X là xuất khẩu
N là nhập khẩu
Khi mà hiệu số (X-N) tăng cao tức X tăng mạnh thì tổng sản phẩm trong nước
(GDP) tăng cao và ngược lại.
NLS là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, có vai trị
quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế. Xuất khẩu hàng NLS càng lớn thì càng làm
cho GDP tăng cao, thể hiện được năng lực cạnh tranh của đất nước về xuất khẩu. Kim
ngạch xuất khẩu hàng NLS tăng cao sẽ nâng cao tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
1.1.4.2. Đối với tăng trưởng nông nghiệp
Sản phẩm của nông nghiệp bao gồm NLS, thủy sản và lâm sản, trong đó NLS
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy ta xem xét vai trị của xuất khẩu hàng NLS đối với
tăng trưởng nông nghiệp qua các vấn đề sau:
Một là, xuất khẩu hàng NLS tác động đến việc mở rộng quy mô sản xuất nông
nghiệp.



9
Khi xuất khẩu NLS tăng, khối lượng NLS được sản xuất ra ngày càng lớn, do
đó sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, khi
xuất khẩu NLS tăng còn tạo nguồn thu lớn cho người sản xuất, từ đó họ có thể tăng
vốn để tái sản xuất mở rộng, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, nâng
cao giá trị hàng xuất khẩu.
Hai là, xuất khẩu góp phần giải quyết tốt vấn đề công ăn, việc làm.
Một trong những đặc điểm rất quan trọng của Việt Nam và một số nước đang
phát triển khác là tốc độ tăng lực lượng lao động nhanh, từ đó việc làm ln là vấn
đề nóng và cần quan tâm của nền kinh tế. Để giải quyết được tình trạng này phải tăng
cầu lao động và xuất khẩu tăng cũng là một trong những biện pháp để mở rộng quy
mô ngành sản xuất NLS, từ đó tạo thêm việc làm cho người lao động. Mặt khác, xuất
khẩu NLS tăng kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp
phục vụ nông nghiệp, từ đó lao động bổ sung tăng lên.
Khi người lao động có việc làm, thu nhập ổn định sẽ tạo tâm lý yên tâm phấn
khởi và người lao động (đặc biệt là lao động nông nghiệp) sẽ làm việc ngay tại quê
hương mình, giảm tải tình trạng di cư của lao động ra các khu công nghiệp, thành thị
để kiếm việc làm.
Ba là, xuất khẩu hàng NLS góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong nông nghiệp.
Nguồn lực trong nông nghịêp bao gồm: đất đai, cơ sở hạ tầng, người lao động,
kinh nghiệm sản xuất…Mỗi quốc gia đều có những cách thức khác nhau trong việc
sử dụng các nguồn lực của mình sao cho có hiệu quả nhất và tận dụng hết các lợi thế
của vùng. Mỗi vùng khác nhau sẽ có lợi thế về một loại NLS khác nhau, do đó khi
xuất khẩu NLS tăng lên, thị trường được mở rộng sẽ tạo điều kiện cho vùng đó sử
dụng nguồn lực đạt hiệu quả cao nhất.
Bốn là, xuất khẩu hàng NLS góp phần thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp là q trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mơ lớn gắn với cơng nghiệp
chế biến và thị trường, đua thiết bị và các công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất
nông nghiệp, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu


10
khoa học, công nghệ sinh học và công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh của sản phẩm nơng nghiệp trên thị trường. Vì vậy, xuất khẩu NLS tạo điều
kiện giải quyết tốt vấn đề đầu ra cho NLS, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa quy mơ lớn, điều này rất phù hợp với hội nhập kinh tế
hiện nay. Mặt khác, xuất khẩu NLS cịn có vai trị tích cực trong việc cung cấp thông
tin cho người sản xuất, tạo ra sự phù hợp tốt hơn giữa người sản xuất và thị trường.
Năm là, xuất khẩu hàng NLS góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Xuất khẩu NLS tăng làm đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm, từ đó góp phần thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị cao, đảm bảo vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường thế giới.
Xuất khẩu NLS tăng hình thành càng vùng sản xuất chun mơn hóa, tạo thuận lợi
cho việc chăm sóc, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và xóa bỏ dần cách thức sản xuất manh
mún, nhỏ lẻ trước đây.
Từ những vấn đề trên, có thể thấy rằng, về mặt lý thuyết xuất khẩu NLS và
tăng trưởng nơng nghiệp có mối quan hệ thuận chiều, nhưng trên thực tế các quốc gia
có phát huy được mối quan hệ này hay khơng cịn phụ thuộc rất lớn vào tình hình cụ
thể của quốc gia đó và tăng trưởng nông nghiệp không chỉ chịu tác động của một
nhân tố đó là xuất khẩu NLS.
Như vậy, xuất khẩu hàng NLS có mối vai trị quan trọng với tăng trưởng nơng
nghiệp, sự biến động của xuất khẩu hàng NLS sẽ kéo theo sự biến động của tăng
trưởng nông nghiệp và muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp thì cần phải
bắt đầu từ các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng NLS.
1.1.4.3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế mà trong đó xuất khẩu là một
trong những hoạt động góp phần trực tiếp làm thay đổi cơ cấu kinh tế đất nước theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh trong từng ngành. Việc
xuất khẩu thu được ngoại tệ và nhập khẩu các loại nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị…tác động mạnh mẽ đến cơ cấu sản xuất, cơ cấu tiêu dùng, thay đổi cách làm việc,
tạo ra sự cạnh tranh từ đó nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu hàng NLS cũng góp phần khơng nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu


11
kinh tế của đất nước.
Cơ cấu thành phần kinh tế đã có sự dịch chuyển theo hướng sắp xếp lại và đổi
mới khu vực kinh tế nhà nước, phát huy tiềm năng của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh.
Kinh tế nhà nước tiếp tục được đổi mới, sắp xếp lại, bước đầu hoạt động có
hiệu quả hơn, phát huy được vai trị tích cực và chủ động trong các hoạt động kinh
tế, xã hội.
Kinh tế tập thể được tổ chức lại theo luật hợp tác xã mới, nhiều hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả. Một số mơ hình liên kết giữa hợp tác xã nông nghiệp với các cơ sở
chế biến đã ra đời, thu hút được nhiều lao động ở thành thị và nông thôn.
Khu vực kinh tế tư nhân trong nước được hình thành và ngày càng mở rộng
phạm vi hoạt động trong nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội.
Kinh tế tư bản nhà nước bao gồm các hình thức hợp tác, liên doanh sản xuất
giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư nhân trong nước đang phát triển trong một số
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi đã có bước phát triển khá, tạo thêm
một số mặt hàng mới, thị trường mới, tăng thêm sức cạnh tranh của sản phẩm.
Cơ cấu ngành kinh tế đã từng bước chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh trong từng ngành. Tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp và xây dựng, dịch vụ; giảm tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.

Cơ cấu vùng kinh tế gắn với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các vùng
lãnh thổ, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm đang được xây dựng và hình thành
theo hướng phát huy thế mạnh của từng vùng, làm cho bộ mặt kinh tế, xã hội ở các
địa phương, các vùng đều có những thay đổi tích cực.
1.1.4.4. Tạo điều kiện cho ngành cơng nghiệp chế biến NLS thực phẩm phát triển
Nơng nghiệp nước ta có vai trò lớn trong sự phát triển của nền kinh tế. Dù tỷ trọng
đóng góp của ngành nơng nghiệp vào GDP của cả nước không cao như công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ nhưng vẫn tác động lớn tới sự phát triển của nền kinh tế.
NLS là sản phẩm của ngành nông nghiệp, việc xuất khẩu hàng NLS sẽ tạo
điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến NLS thực phẩm phát triển, khi mà hàng
NLS xuất khẩu tăng mạnh sẽ kéo theo sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp


12
chế biến, bảo đảm nguồn lương thực, thực phẩm cung cấp đủ, kịp thời cho việc
xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Xã hội càng phát triển, đời sống của con người
ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về lương thực, thực phẩm sẽ tăng cao, khi
đó ngành cơng nghiệp chế biến NLS thực phẩm có điều kiện để phát triển.
1.1.5.Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu NLS
1.1.5.1.Khái niệm về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu NLS
Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong từng giai đoạn và gắn với những điều kiện nhất
định.
Từ quan niệm chung về quản lý, có thể hiểu QLNN nói chung là sự tác động
của Nhà nước tới đối tượng quản lý nhằm đạt các mục tiêu KTXH nhất định. Một số
nhà khoa học cho rằng, QLNN là tổng thể những tác động có tổ chức bằng quyền lực
nhà nước đến đối tượng quản lý thông qua các phương pháp và công cụ để thực hiện
mục tiêu đã định (Quỳ, 2006).
Theo giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước,
QLNN nói chung là “hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà

nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các
mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính chất cưỡng
chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì
ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống
nhất của nhà nước” (HVHCQG, 2014).
Như vậy, theo nghĩa hẹp, QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Theo
nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập
pháp, hành pháp đến hoạt động tư pháp. Trong Luận án, khái niệm QLNN được
hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành văn bản pháp
luật, các văn bản mang tính luật và tư pháp đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động
của đối tượng quản lý. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi
tất cả các cơ quan nhà nước, và có thể ủy quyền cho các các tổ chức chính trị xã
hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện.
Theo đó, QLNN mang tính quyền lực đặc biệt; tính tổ chức và điều chỉnh; tính
khoa học, tính kế hoạch; các tác động của QLNN mang tính liên tục, ổn định.


13
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm QLNN đối với XK NLS
như sau: QLNN đối với XK NLS là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, do các
cơ quan nhà nước tiến hành thông qua việc sử dụng các chính sách, biện pháp,
cơng cụ của Nhà nước tác động tới hoạt động XK NLS nhằm mục tiêu XK NLS
bền vững và có hiệu quả cao.
Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của QLNN đối với XK NLS
như sau: Một là, đối tượng QLNN đối với XK NLS là hoạt động XK NLS trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia. Lĩnh vực XK NLS được xem xét ở đây bao gồm sản
xuất, chế biến và XK NLS.
Hai là, chủ thể QLNN đối với XK NLS là Nhà nước, cụ thể là các cơ quan
QLNN có chức năng, thẩm quyền, bao gồm: cơ quan lập pháp (Quốc hội), cơ quan
hành pháp (Chính phủ với các cơ quan chức năng thuộc Chính phủ như Bộ Cơng

Thương, Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính, Bộ Cơng an...) và cơ quan tư pháp (Tịa án,
Viện kiểm sốt, Bộ Công an, thực hiện các chức năng tư pháp liên quan đến các hoạt
động XK NLS). Luận án sẽ tập trung vào nghiên cứu QLNN đối với hoạt động XK
NLS mà chủ thể quản lý là Chính phủ, quốc hội và Bộ Công Thương.
Ba là, cơ chế quản lý đối với XK NLS là những quan điểm, chủ trương,
nguyên tắc, biện pháp, công cụ, phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng tác động
vào XK NLS. Cơ chế QLNN đối với XK NLS bao gồm những quan điểm, nguyên
tắc, chủ trương, hệ thống các luật, chính sách chung và đặc thù có liên quan đến
sản xuất và XK NLS, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển XK NLS, các
chính sách, biện pháp XK NLS của Nhà nước.
Bốn là, QLNN đối với XK NLS có các mục tiêu cụ thể sau: Thúc đẩy
XKSN, tăng số lượng và kim ngạch NSXK; Nâng cao chất lượng sản phẩm NSXK;
Mở rộng thị trường XK NLS; Tạo thương hiệu NLS quốc gia. Trong bối cảnh hội
nhập, mục tiêu QLNN đối với XK NLS là nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả
và tính bền vững của hoạt động XK NLS.
1.1.6. Nội dung của quản lý nhà nước đối với xuất khẩu NLS
1.1.6.1. Ban hành và thực thi pháp luật liên quan đến xuất khẩu NLS
Pháp luật vừa là yếu tố tạo lập môi trường, vừa là công cụ QLNN tác động
tới hoạt động XK NLS. Trong điều kiện HNQT, pháp luật điều chỉnh hoạt động


14
XK NLS bao gồm pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế. Pháp luật trong nước
tác động đến tất cả các khâu của hoạt động XK NLS (bao gồm từ khâu nuôi trồng
đến khâu xuất khẩu), tác động đến tất cả các chủ thể tham gia hoạt động XK NLS,
điều chỉnh cả các yếu tố môi trường và bản thân các NSXK. Nội dung điều chỉnh
của pháp luật trong nước cũng rất đa dạng, từ những quy định về quyền, nghĩa vụ
của các chủ thể kinh doanh (trong đó, đặc biệt là quyền sở hữu); quy định về tiếp
cận nguồn lực, quy định về cạnh tranh, công bằng... đến các quy định về chất
lượng, VSATTP của NLS.

Pháp luật quốc tế tác động đến hoạt động XK NLS của quốc gia bao gồm
02 loại là thông lệ (customary) và hiệp ước (convention) hoặc thỏa ước (treaties).
Đó là những quy tắc hành xử của quốc gia mà có thể tìm thấy qua thực tiễn hành
xử theo ý thức về bổn phận pháp lý của các nước khác. Tuy nhiên, chuẩn mực của
luật quốc tế theo thông lệ thường rất mơ hồ. Do vậy, loại thứ hai, các thỏa ước
được chú trọng hơn. Trong việc xây dựng và thực thi pháp luật liên quan đến hoạt
động TMQT nói chung, XK NLS nói riêng, cần chú ý lồng ghép các cam kết quốc
tế của quốc gia, các thỏa ước trong các hiệp định song phương, đa phương. Chẳng
hạn, cần đưa vào quy định pháp luật nguyên tắc tối huệ quốc (MFN), đối xử quốc
gia (NT), quy tắc xuất xứ hay các cam kết về thuế quan cũng các các biện pháp
phi thuế. Như vậy, trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, nội dung
cần phù hợp với nền tảng pháp lý Việt Nam, đồng thời phải phù hợp với những
cam kết quốc tế để vừa bảo vệ được lợi ích quốc gia, lợi ích của các chủ thể tham
gia XK NLS, đồng thời, hạn chế và tránh các khiếu kiện liên quan đến XK NLS.
Trong điều kiện trình độ pháp luật của Việt Nam còn hạn chế, nếu để xảy ra tranh
chấp, khiếu kiện quốc tế, thường chúng ta phải tốn phí lớn hoặc bị thua thiệt.
1.1.6.2. Xây dựng và thực thi chiến lược, kế hoạch, chương trình xuất khẩu NLS
Vai trò của Nhà nước trong việc quản lý hoạt động XK NLS thể hiện tập trung
nhất ở việc hoạch định chiến lược, đề ra kế hoạch và quy hoạch phát triển XK NLS.
Đây vừa là những định hướng vừa là những công cụ, phương tiện giúp nhà nước quản
lý hoạt động XK NLS có hiệu quả. Trong q trình hoạch định chiến lược, xây dựng
kế hoạch, quy hoạch về XK NLS, Nhà nước điều chỉnh, quản lý và duy trì sự cân


15
bằng các lợi ích, đặc biệt là lợi ích phát triển kinh tế gắn liền với mục tiêu phát triển
bền vững trong từng giai đoạn phát triển.
Chiến lược XK NLS là các quan điểm, định hướng lớn về phát triển XK NLS
trong dài hạn. Chiến lược XK NLS thường được lồng ghép vào chiến lược phát triển
KTXH, chiến lược phát triển ngành, là một bộ phận của chiến lược phát triển ngành

nông nghiệp, của chiến lược xuất khẩu quốc gia. Nói rộng ra, nó là một bộ phận của
chiến lược phát triển KTXH. Chiến lược XK NLS vạch ra những phương hướng và
biện pháp khai thác nguồn lực của đất nước một cách có hiệu quả nhất, bao gồm
nguồn lực tự nhiên, nguồn lực tài chính và nguồn lực con người, trên cơ sở phát huy
lợi thế so sánh của mỗi địa phương, mỗi ngành. Trong điều kiện kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế, chiến lược XK NLS cần căn cứ vào các yếu tố như: nhu cầu thị
trường thế giới, lợi thế (tương đối, tuyệt đối) của từng ngành hàng, từng địa bàn. Năng
lực của các phương thức trao đổi (kể cả thương mại điện tử); năng lực của các chủ
thể kinh doanh liên quan (từ sản xuất đến xuất khẩu).
Việc hoạch định và thực thi chiến lược về XK NLS chủ yếu có ba dạng sau:
- Lồng ghép các quan điểm, định hướng vào chiến lược chung của quốc gia.
- Lồng ghép các quan điểm, định hướng phát triển XK NLS vào các chiến lược
phát triển ngành.
- Xây dựng chiến lược riêng về phát triển XK NLS của một mặt hàng NSXK.
Tuy nhiên, do nguồn lực của quốc gia là có hạn cả về nhân lực, vật lực tài lực. Do
vậy, để chiến lược XK NLS có tác động tích cực và hiệu quả, các quốc gia có nhiều
thành cơng trong phát triển kinh tế đều chú trọng đến lựa chọn chiến lược, cách làm
chiến lược phù hợp. Chẳng hạn như Chiến lược sản xuất và xuất khẩu gạo của Thái
Lan.
Ngoài các chiến lược chung liên quan đến XK NLS, nhiều quốc gia có các
chiến lược hỗ trợ XK NLS như: Chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu, Chiến lược
chiếm lĩnh thị trường thế giới. Trên cơ sở các quan điểm, định hướng chiến lược để
xây dựng kế hoạch, chính sách cụ thể thúc đẩy phát triển XK NLS.
Kế hoạch XK NLS là một công cụ hữu hiệu của Nhà nước nhằm định hướng
cho hoạt động XK NLS. Khác với chiến lược mang tính dài hạn, kế hoạch chủ yếu


16
mang tính trung hạn và ngắn hạn. Kế hoạch XK NLS là việc bố trí nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) để thực hiện. Kế hoạch nói chung và kế hoạch XK NLS nói riêng

có ở nhiều cấp độ: kế hoạch cấp quốc gia, cấp ngành, địa phương, đơn vị xuất nhập
khẩu. Dưới giác độ QLNN, người ta thường chú trọng kế hoạch cấp quốc gia và cấp
ngành trong trung hạn (5 năm). Ở Thái Lan, kế hoạch 5 năm lần thứ 4 (1977-1981)
với chủ trương nâng cao GTGT trong hàng xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển công
nghiệp chế biến NLS. Kế hoạch 5 năm lần thứ 6 (1986-1991) khuyến khích liên kết
giữa hộ gia đình với các doanh nghiệp chế biến NLS và nâng cao GTGT trong NSXK.
Chương trình XK NLS là tổ hợp các mục tiêu, các chính sách, các thủ tục, các
quy tắc, các nhiệm vụ, các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các
yếu tố cần thiết khác để thực hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định về phát triển
XK NLS. Chương trình có thể lớn và dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Dựa vào các
chương trình, Nhà nước thành lập trình tự các hoạt động cần thiết để thực hiện các
mục tiêu XK NLS.
Chương trình và kế hoạch có quan hệ với nhau và có điểm khác biệt. Chương
trình là một hình thức của kế hoạch. Chương trình bảo đảm phối hợp một cách đồng
bộ các biện pháp liên quan trong việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch đã đề ra theo
tiến độ chặt chẽ và thống nhất. Chương trình tập trung nguồn lực vào giải quyết hiệu
quả những trọng tâm của kế hoạch nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
Để chiến lược, kế hoạch và chương trình XK NLS có chất lượng và khả thi
cao, cần phải đáp ứng được những yêu cầu sau: Sự phù hợp của hoạch định chiến
lược, kế hoạch về XK NLS với trình độ phát triển KTXH và yêu cầu bảo đảm sự phát
triển bền vững của đất nước; Cần thiết phải có một hệ thống cơ quan QLNN đối với
XK NLS đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả chiến lược, kế hoạch với phương châm
vừa tinh gọn vừa hiệu quả; Sự phù hợp của cơ chế trong QLNN đối với XK NLS như
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, cơ chế báo cáo của tổ chức cá nhân và
thanh tra, cơ chế bảo đảm lợi ích của người dân, doanh nghiệp và Nhà nước.
1.1.6.3. Xây dựng và thực thi các chính sách xuất khẩu NLS
Chính sách XK NLS là một bộ phận của chính sách thương mại quốc tế của
một quốc gia, là tổng thể các biện pháp, công cụ và cách thức mà Nhà nước tác động



×