Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Viện Khoa học thuỷ Lợi việt nam
***************
Báo cáo tổng kết đề tài
đề tài nckh
Nghiên cứu phòng trừ mối hại cây
công nghiệp (cà phê, cao su) và công
trình thủy lợi ở các tỉnh Tây Nguyên
đơn vị
thực hiện: Trung tâm Phòng trừ mối & sinh vật có hại
7109
16/02/2009
Hà nội, 12/2008
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Viện Khoa học thuỷ Lợi việt nam
Báo cáo tổng kết đề tài
đề tài nckh
Nghiên cứu phòng trừ mối hại cây
công nghiệp (cà phê, cao su) và công
trình thủy lợi ở các tỉnh Tây Nguyên
đơn vị
thực hiện: Trung tâm Phòng trừ mối & sinh vật có hại
Chủ nhiệm đề tài:
TS. Trịnh Văn Hạnh
Những ngời tham gia:
TS. Nguyễn Tân Vơng
PGS. TS. Nguyễn
V
Quảng
GS. TS. Bùi Công Hiển
ThS. Nguyễn Quốc Huy
ThS. Nguyễn Thị My
ThS. Nguyễn Thúy Hiền
Hà nội, 12/2008
I. Thông tin chung về đề tài
1. Tên đề tài: Nghiên cứu phòng trừ mối hại cây công nghiệp (cà phê và cao su) và
công trình thuỷ lợi ở các tỉnh Tây Nguyên
2. Thời gian thực hiện: 33 tháng (Từ tháng 3/2006 đến tháng 12/2008 )
3. Cấp quản lý: Bộ
4. Kinh phí 700 triệu đồng, trong đó:
- Từ Ngân sách sự nghiệp khoa học 700.000.000đ
Lĩnh vực khoa học: Nông, lâm, ng nghiệp;
5. Chủ nhiệm đề tài: Trnh Vn Hnh
Học vị: TS Năm đạt học vị: 2006
Chức danh khoa học: Nghiờn cu viờn chớnh Chức vụ: Giám c
Cơ quan: 04.8521991 Nhà riêng: .04.8521584 Mobile: 0913.231937
Fax: 04.8518317 E-mail:
Tên cơ quan đang công tác: Trung tâm Nghiên cứu phòng trừ mối, Viện Khoa
học thủy lợi
6. Cơ quan chủ trì đề tài
Tên cơ quan chủ trì đề tài: Vin Khoa hc Thu li
Điện thoại: 04.8522086 Fax: 04.5632827
E-mail:
Địa chỉ: 171 Tây Sn - ng a H Ni
Họ và tên thủ trởng cơ quan: GS.TS. Nguyn Tun Anh
Số tài khoản: 301.01.026.1 tại Ngân hàng: Kho bạc Nhà nớc Đống Đa
7. Tên cơ quan chủ quản đề tài: B Nông nghiệp và phát triển nông thôn
8. Nội dung nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm
1. Điều tra thành phần loài mối trong các sinh cảnh cây công nghiệp (cao
su, cà phê) ở các tỉnh Tây Nguyên,
2. Nghiên cứu xác định hình thức và mức độ gây hại của mối đối với cây
công nghiệp (cao su, cà phê) ở các tỉnh Tây Nguyên,
3. Nghiên cứu xác định các loài gây hại chính cho cây cao su, cà phê và
các đặc điểm sinh học, sinh thái học của chúng làm cơ sở cho các biện
pháp phòng trừ,
4. Điều tra thành phần mối hại đập ở các tỉnh Tây Nguyên,
5. Nghiên cứu xác định các loài gây hại chính cho công trình thuỷ lợi và
các đặc điểm sinh học, sinh thái học của chúng làm cơ sở cho các biện
pháp phòng trừ,
6. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xử lý mối đối với cây công nghiệp,
công trình thuỷ lợi và thử nghiệm xử lý trên hiện trờng,
9. Sản phẩm dự kiến:
TT
Tên sản phẩm Yêu cầu
1
Bộ su tập mẫu mối trong sinh cảnh cây công
nghiệp và công trình thuỷ lợi ở Tây Nguyên
Bộ mẫu vật đủ các đẳng cấp ngâm
trong cồn 70
0
. Mẫu đợc chứa trong
lọ đựng chuyên dụng. Mẫu đợc
phân loại bằng các khoá định loại ở
Việt Nam và các khu vực lân cận
2
Dẫn liệu về ảnh hởng của mối đối với cây
trồng
Dẫn liệu có hệ thống, đảm bảo độ tin
cậy. Dẫn liệu gồm: các số liệu thống
kê, các hình ảnh mối tấn công cây,
hình thái của cây, số liệu phân tích
3
Dẫn liệu về các đặc điểm sinh học, sinh thái học
của các loài gây hại chính đối với cây công
nghiệp và công trình thuỷ lợi ở Tây Nguyên
Có dẫn liệu đầy đủ, chính xác, cần
thiết cho việc xây dựng giải pháp xử
lý gồm: đặc điểm tổ mối, hoạt động
mùa vụ, độ thờng gặp, loại thức ăn,
hoạt động bay giao hoan của từng
loài
4
Mô hình xử lý mối cho đập và cây cà phê, cao
su
Có tính khả thi; nguyên liệu, thiết bị
có sẵn trong nớc, có thể chuyển
giao đợc, không ảnh hởng đến
chất lợng sản phẩm, không gây ô
nhiễm môi trờng
5
Bài báo về thành phần loài mối gây hại cây cà
phê, cao su ở Tây Nguyên
Tạp chí sinh học
6
Bài báo về ảnh hởng của mối đối với cây cao
su, cà phê
Tạp chí Nông nghiệp
7
Bài báo về giải pháp xử lý mối cho đập và cây
cao su, cà phê ở Tây Nguyên
Tạp chí Bảo vệ thực vật
8
Bài báo về giải pháp xử lý mối cho đập ở Tây
Nguyên
Tạp chí Thuỷ lợi
9
Đào tạo 01 thạc sĩ, 02 CN Thạc sĩ về mối hại cây công nghiệp
ở Tây Nguyên và biện pháp phòng
trừ,
Cử nhân về thành phần mối hại cây
công nghiệp và công trình thuỷ lợi ở
Tây Nguyên
10. Cán bộ tham gia thực hiện:
TT Tên Đơn vị công tác
1 ThS. Trịnh Văn Hạnh Trung tâm NC phòng trừ mối
2
TS. Nguyn Tân Vng
Trung tâm NC phòng trừ mối
3 GS.TS. Bùi Công Hiển
Trung tâm ứng dng côn trùng học
4
TS. Nguyn Vn Qung
Trờng ĐH Khoa học tự nhiên
5 Ths. Ngô Ttờng Sơn Trung tâm NC phòng trừ mối
6
CN. Nguyn Thuý Hin
Trung tâm NC phòng trừ mối
7 ThS. Nguyễn Quốc Huy Trung tâm NC phòng trừ mối
8 ThS. Trần Thu Huyền Trung tâm NC phòng trừ mối
9 CN. Nguyễn Thị My Trung tâm NC phòng trừ mối
10 CN. Võ Thu Hiền Trung tâm NC phòng trừ mối
Danh sách các sản phẩm của đề tài
TT Loại Sản
phẩm
Chi tiết Ghi chú
1
Bộ su tập
mẫu mối
Thể hiện trong 2 chuyên đề:
Thành phần loài mối hại cây công nghiệp ở các
tỉnh Tây nguyên
Thành phần loài mối hại đập ở các tỉnh Tây
nguyên
02 chuyên đề
2
Dẫn liệu về
ảnh hởng của
mối đối với
cây trồng
Dẫn liệu đợc thể hiện trong 2 chuyên đề:
Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh thái của các
loài mối hại cây
Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh thái của các
loài mối hại đập
02 chuyên đề
3
Dẫn liệu về
các đặc điểm
sinh học, sinh
thái học của
các loài gây
hại chính
Dẫn liệu đợc thể hiện trong 2 chuyên đề:
Nghiên cứu mức độ mối hại cây cao su, cà phê và
ca cao ở các tỉnh Tây nguyên
Nghiên cứu mức độ mối hại đập ở các tỉnh Tây
nguyên
02 chuyên đề
4
Mô hình xử lý
mối cho đập
và cây cà phê,
cao su
Thể hiện bằng chuyên đề:
Giải pháp xử lý mối hại cây cao su, cà phê, ca cao
và đập ở các tỉnh Tây nguyên
01 chuyên đề
5
Bài báo Thành phần loài mối (Isoptera) trong sinh cảnh
cây cao su, cà phê, ca cao ở các tỉnh Tây nguyên
Đăng trên Tạp chí Nông
nghiệp và PTNT số
10+11/2007, tr. 151-153,
160
6
Bài báo Dẫn liệu về sự gây hại của mối (Isopterra) đối với
cây cao su, cà phê và ca cao ở Tây nguyên
Đăng trên Tạp chí Nông
nghiệp và PTNT số
10+11/2007, tr. 132-135,
143
7
Bài báo Kết quả nghiên cứu về thành phần loài mối ở một
số đập khu vực Tây nguyên
Hội nghị Côn trùng học
toàn quốc lần thứ 6 Hà
nội, 2008
8
Bài báo Hội nghị Côn trùng học
toàn quốc lần thứ 6 Hà
nội, 2008
9
Đào tạo
Tiến sĩ : Mối vùng Tây nguyên và đề xuất biện
pháp phòng trừ
01 Tiến sĩ
Mục lục
Mở đầu 1
Chơng 1.
Tổng quan tài liệu và phơng pháp nghiên cứu
3
1.1.
Tình hình nghiên cứu về mối hại cây trồng và công
trình thủy lợi ở nớc ngoài
3
1.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại cây trồng và công trình
thủy lợi ở trong nớc
4
1.3
Sơ lợc tình hình phát triển cây công nghiệp ở các tỉnh
Tây Nguyên
6
1.4
Vài nét về hệ thống đập hồ chứa nớc ở các tỉnh Tây
Nguyên
7
Chơng 2
Địa điểm, thời gian và phơng pháp nghiên cứu
9
2.1.
Địa điểm nghiên cứu
9
2.2.
Thời gian Nghiên cứu
12
2.3.
Phơng pháp nghiên cứu
12
2.3.1.
Phơng pháp điều tra, thu mẫu mối
12
2.3.2
Phơng pháp phân tích định loại mẫu vật
13
2.3.3
2.3.3 Phơng pháp nghiên cứu sinh học, sinh thái học
mối
13
2.3.4
Phơng pháp đánh gíá mức độ gây hại của mối đối với
cây trồng
13
2.3.5.
Phơng pháp đánh giá mức độ gây hại của mối đối với
đập
15
2.3.6
Phơng pháp đánh giá hiệu quả giải pháp xử lý phòng trừ
mối
15
2.3.6.1 Phơng pháp đánh giá hiệu quả xử lý phòng trừ mối hại
cây trồng
15
2.3.6.2 Phơng pháp đánh giá hiệu quả xử lý phòng trừ mối hại
đập
16
2.3.7
Phơng pháp tính toán, xử lý số liệu
17
Chơng 3
Kết quả nghiên cứu
18
3.1
Đặc điểm khu hệ mối ở vùng trồng cây công nghiệp
của các tỉnh Tây Nguyên
18
3.1.1 Thành phần loài mối theo chủng loại cây trồng
18
3.1.1.1. Thành phần loài mối ở vờn cây cà phê
23
3.1.1.2. Thành phần loài mối ở vờn cây cao su
24
3.1.1.3. Thành phần loài mối ở vờn cây ca cao
28
3.1.2 Thành phần loài mối phổ biến trong khu vực cây công
nghiệp
30
3.1.3 Sự phân bố thành phần loài mối theo loại đất
31
3.2. Đặc điểm khu hệ mối ở các đập hồ chứa nớc Tây
Nguyên
33
3.2.1 Thành phần loài mối ở các đập hồ chứa nớc Tây
Nguyên
33
3.2. 2
Đặc điểm thành phần loài mối ở một số đập nghiên
cứu
35
3.2.3.
Đặc điểm thành phần loài mối ở môi trờng xung
quanh đập
37
3.2.4.
Đặc điểm phân bố của mối ở đập hồ chứa nớc theo độ
cao
39
3.3
Đặc điểm sinh học, sinh thái học một số loài mối quan
trọng cho khu vực Tây Nguyên
40
3.3.1.
Đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài Microtermes
pakistanicus Ahmad
40
3.3.2
Đặc điểm sinh học, sinh thái học loài Odontotermes
ceylonicus Wasmann
49
3.3.3 Đặc điểm sinh học, sinh thái học loài Odontotermes
angustignathus Tsai et Chen
50
3.3.4
Đặc điểm sinh học, sinh thái học loài Odontotermes
oblongatus Holmgren
51
3.3.5.
Đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài Macrotermes
gilvus (Hagen)
51
3.3.6.
Đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài Macrotermes
annandalei (Silvestri)
53
3.3.7.
c im sinh hc, sinh thỏi hc ca loi Hypotermes
obscuricep (Wasmann)
53
3.4
Tình hình mối gây hại cây công nghiệp và đập hồ chứa
nớc Tây Nguyên
55
3.4.1 Tác hại của mối đối với cây công nghiệp ở Tây Nguyên
Tác hại của mối đối với cây cao su
55
3.4.1.1
Tác hại của mối đối với cây cao su
55
3.4.1.2
Tác hại của mối đối với cây ca cao
59
3.4.1.3
Tác hại của mối đối với cây cà phê
62
3.4.1.4
Một số nhận xét chung về mối hại cây công nghiệp ở
Tây Nguyên
67
3.4.2 Tình hình mối hại đập hồ chứa nớc ở Tây Nguyên
68
3.4.2.1
Các loài mối hại đập ở Tây Nguyên
68
3.4.2.2 Mật độ tổ của những loài mối gây hại trên đập
69
3.4.2.3 Nhận xét chung về mối hại đập ở Tây Nguyên
72
3.5 Đề xuất biện pháp phòng trừ mối hại cây công nghiệp
và đập hồ chứa nớc ở các tỉnh Tây Nguyên
73
3.5.1 Kết quả nghiên cứu biện pháp xử lý phòng trừ mối hại
cây công nghiệp
73
3.5.1.1
Hiệu quả của biện pháp trộn hoá chất phòng mối vào
đất trong hố trồng cây
73
3.5.1.2 Hiệu quả của biện pháp trộn chế phẩm vi nấm vào đất
trồng cây
74
3.5.1.3 Đánh giá hiệu quả của biện pháp dùng các loại thuốc
trừ sâu thông th
ờng tới vào gốc và thân cây
75
3.5.1.4 Nghiên cứu biện pháp diệt mối bằng mồi bả
76
3.5.2 Kết quả nghiên cứu biện pháp xử lý phòng trừ mối hại
đập
80
3.5.2.1
Biện pháp xử lý phòng trừ mối Macrotermes annandalei
bằng bả độc
80
3.5.2.2
Khả năng sử dụng bả độc diệt các loài thuộc
Macrotermitinae làm tổ nổi
82
3.5.2.3 Biện pháp diệt mối Macrotermes annandalei bằng
Metavina 80LS
82
3.5.3 Nhận xét chung
83
3.5.4 Nhận xét về u nhợc điểm của các giải pháp phòng
trừ mối hiện nay
85
3.5.4.1
u nhợc điểm của giải pháp phòng trừ mối bảo vệ cây
trồng
85
3.5.4.2
u nhợc điểm của giải pháp công nghệ xử lý mối bảo
vệ đập
87
3.5.5 Đề xuất giải pháp xử lý phòng trừ mối hại cây công
nghiệp và đập ở Tây Nguyên
87
3.5.5.1 Giải pháp xử lý phòng trừ mối cho cây công nghiệp
88
3.5.5.2 Giải pháp xử lý phòng trừ mối hại đập
88
Kết luận và kiến nghị
88
Kết luận
89
Kiến nghị
90
Tài liệu tham khảo
1
MỞ ĐẦU
Tây Nguyên nằm ở độ cao khoảng 200m đến trên 2000, phổ biến từ 500m đến
800m. Đất đai Tây Nguyên gồm 2 loại đất chính là đất feralit màu vàng đỏ và đất bazan,
nhưng chủ yếu là đất bazan. Khí hậu mát mẻ cùng với tiềm năng đất đai màu mỡ, Tây
Nguyên giàu tiềm năng về nông nghiệp, là vùng đất chuyên canh nhiều loại cây trồng
xuất khẩu quan trọng như: cà phê, ca cao, cao su. Nước là nhu cầu sống còn đối v
ới với
Tây Nguyên nên hàng ngàn hồ chứa nước đã được xây dựng. Trong quá trình vận hành
các hồ chứa, việc xử lý mối hại đập luôn được các nhà quản lý quan tâm. Việc trồng các
loại cây công nghiệp tập trung cũng nảy sinh vấn đề mối hại, các vườn cây mới trồng
thường phải trồng dặm nhiều lần vì mối cắn chết cây, mối thường gặm vỏ thân cây, rễ
cây, cắn gẫy thân cây non.
Đối với đập, mối làm thành các khoang rỗng trong thân đập,
tạo ra các hang giao thông có thể trở thành đường dẫn nước từ thượng lưu sang hạ lưu làm
vỡ đập.
Trước đây, biện pháp xử lý mối thường dựa trên những kinh nghiệm dân gian nên
thường kém hiệu quả, ví dụ như: đối với cây trồng thường người ta tiến hành trộn các loại
thuốc trừ sâu vào gốc cây, khi mối tấn công thân cây thì người ta dùng thuốc tr
ừ sâu dạng
lỏng tưới vào thân cây và gốc cây; đối với đập, người ta thường tiến hành đào bắt mối
chúa. Thực tế cho thấy cây trồng vẫn bị chết từ 30 đến 80%, nhiều tổ mối hoạt động trở
lại sau 1 vài tháng. Sở dĩ hiệu quả của các biện pháp này thấp bởi người dân thiếu hiểu
biết về mối, không nắm rõ đặc điểm sinh họ
c và sinh thái học của các loài mối hại, thiếu
kiến thức về các công nghệ xử lý mối.
Trước nghiên cứu này, các dẫn liệu về mối ở Tây Nguyên còn rất nghèo nàn, chưa
có một nghiên cứu nào mang tính đồng bộ từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu đề xuất
biện pháp phòng trừ.
Nhằm đưa ra giải pháp phòng trừ bảo vệ 2 đối tượng kinh tế quan trọng ở Tây
Nguyên là đập và các cây trồng
đề tài “Nghiên cứu phòng trừ mối hại cây công nghiệp (cà
phê, cao su) và công trình thủy lợi ở các tỉnh Tây Nguyên” đã được tiến hành. Đề tài
2
thuộc nhóm các đề tài độc lập cấp Bộ Nông nghiệp và PTNT trong chương trình 3 năm từ
2006-2008 với các nội dung chính như sau:
Mục tiêu của đề tài
- Xác định được thành phần loài mối gây hại đối với đập, cây công nghiệp (cao su,
cà phê) ở các tỉnh Tây Nguyên và các đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài gây
hại chủ yếu.
- Đề xuất được giải pháp xử lý mối gây hại cho công trình thủy lợi cây công
nghiệp (cao su, cà phê) có hiệ
u quả và an toàn cho môi trường.
Nội dung nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm
- Điều tra thành phần loài mối trong các sinh cảnh cây công nghiệp (cao su, cà phê)
ở các tỉnh Tây Nguyên.
- Nghiên cứu xác định hình thức và mức độ gây hại của mối đối với cây công
nghiệp (cao su, cà phê) ở các tỉnh Tây Nguyên.
- Nghiên cứu xác định các loài gây hại chính cho cây cao su, cà phê và các đặc
điểm sinh học, sinh thái học của chúng làm cơ sở cho các biện pháp phòng trừ.
- Điều tra thành phần mối h
ại đập ở các tỉnh Tây Nguyên.
- Nghiên cứu xác định các loài gây hại chính cho đập và các đặc điểm sinh học,
sinh thái học của chúng làm cơ sở cho các biện pháp phòng trừ.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xử lý mối đối với cây công nghiệp, công trình
thuỷ lợi và thử nghiệm xử lý trên hiện trường.
Trong thực tế, khi nghiên cứu ở Tây Nguyên chúng tôi thấy: cây ca cao là một loại
cây chủ đạo được trồng chống thế độ
c canh của cây cà phê, hạng mục quan trọng của
công trình thủy lợi là đập hồ chứa nước. Vì vậy, chúng tôi đã mở rộng nghiên cứu ảnh
hưởng của mối đối với cây ca cao ngoài cây cà phê và cao su và tập trung nghiên cứa ảnh
hưởng của mối đối với đập hồ chứa nước.
Trong 3 năm, chúng tôi đã tiến hành điều tra thu thập mẫu mối ở các sinh cảnh cây
trồng, môi trường xung quanh các vườn cây, thân đậ
p, môi trường xung quanh đập trong
các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, ĐăkLăk, ĐăkNông, Lâm Đồng. Các nghiên cứu về các biện
3
pháp phòng trừ được tiến hành trong phòng tại Trung tâm Phòng trừ mối và sinh vật có
hại và Viện Ekmat. Các thử nghiệm được tiến hành tại Viện Ekmat, Công ty cà phê
Eapok, Công ty cà phê Tháng 10, Công ty cà phê Krông ana. Hoàn thành đề tài này,
chúng tôi vô cùng cảm ơn sự giúp đỡ quí báu của Ban giám đốc Viện Ekmat, Công ty cà
phê Eapok, Công ty cà phê Tháng 10 và Công ty cà phê Krôngana đã giúp chúng tôi có
hiện trường nghiên cứu, chúng tôi trân thành cảm ơn sự cộng tác của các cán bộ nghiên
cứu cán bộ kỹ thuật của các cơ quan như: ThS. Trần Thị Loang, ThS. Chế Thị Đa, ThS.
Võ Chấp (Viện Ekmat), KS. Nguyễn Thị Nhẫn (Công ty cà phê Eapok) đã giúp chúng tôi
xây dựng mô hình và theo dõi các kết quả thí nghiệm.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu về mối hại cây trồng và công trình thủy lợi ở nước ngoài
Mối là một trong những côn trùng gây hại đối với cây trồng, đê đập ở hầu hết các
nước nhiệt đới và cận nhiệt đới như Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaisia,
Indonesia, Ấn Độ, Châu Phi, Châu Mỹ [30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42,
43,45, 46,47,48,49].
Đối với đập, Trung Quốc là nước có nhiều hệ thống đê đập nên chính ph
ủ Trung
Quốc đặc biệt coi trọng vấn đề mối hại đê, đập. Các loài mối được coi là các đối tượng
gây hại nghiêm trọng cho đê đập ở Trung Quốc đều thuộc các giống mối Odontotermes,
Macrotermes [4, 37]. Công tác xử lý mối hại đê đập thường được xử lý bằng cách phụt
hóa chất vào khoang tổ, sau đó tiến hành lấp bịt khoang rỗng của tổ mối bằng vữa sét [4].
Gần
đây, việc diệt mối đã được tiến hành bằng biện pháp sử dụng bả độc [28]. Các giống
mối hại đập ở Trung Quốc cũng là các giống mối phổ biến ở Việt Nam [12, 20, 37].
Vấn đề mối hại cây trồng được quan tâm ở nhiều nước, người ta đã xác định được
nhiều loài mối hại cho cây trồng, riêng ở Ấn Độ, người ta đã công bố 38 loài m
ối hại [31].
Nhiều loại cây trồng bị mối hại là cà phê, chè, cao su, ca cao, bạch đàn, keo, mía,
cọ dầu, lúa cạn, đậu, lạc…[35, 36, 46]. Mỗi loài cây có các đối tượng gây hại khác nhau
và thay đổi theo vùng miền [32, 36, 38, 43].
Đối với cây trồng, mối cũng bị xem là côn trùng gây hại. Tác hại của mối đối với
cây trồng thường được các tác giả nước ngoài mô tả với 5 hình thức: mối cắn gãy thân
cây ở gần gốc, gặm mất v
ỏ thân cây thành vòng, xâm nhập và cắn đứt rễ cây, đục thành
hang làm rỗng thân và rễ cây, gặm làm thui chồi của cây mới trồng [31, 32, 34, 36, 38, 39,
40, 42]
Các tác giả thường cho rằng mối gây hại cho cây trồng nặng nề nhất ở giai đoạn
mới trồng, đặc biệt ở giai đoạn dưới 1 tuổi [35, 36, 40]. Thời điểm mối gây hại nặng nhất
cho cây trồng vào các tháng mùa khô [42].
Mức độ hại của mối đố
i với cây non có thể dẫn tới tỷ lệ chết do mối là 80%, sự sụt
giảm năng suất có thể tới 20% đối với nhiều loại cây [32, 42]. Tuy nhiên, chưa thấy tài
5
liệu nào nói rõ về phương pháp tính được ảnh hưởng của mối đối với cây trồng khi loại
trừ được ảnh hưởng của các yếu tố khác một cách thuyết phục.
Giải pháp phòng trừ mối hại cây thường được đưa ra dưới dạng giải pháp phòng
trừ tổng hợp, gồm các biện pháp canh tác, chọn cây giống tốt, trộn hóa chất vào đất làm
bầu, trộn thuốc phòng mối vào xung quanh bầu, phun trộn hóa chất vào gốc cây, phun hóa
chất lên thân cây. Các hóa chất được các tác giả khuyến cáo thường là các hợp chất BHC,
aldrrin [30, 46]. Gần đây người ta đã thử nghiệm biện pháp sử dụng bả độc để diệt mối
cho rừng trồng ở Thổ Nhĩ Kỳ [40].
Tóm lại, các dẫn liệu về mối hại cây có thể tổng hợp trong các khía cạnh sau:
Mối hại cây là vấn đề chung của các nước cận nhi
ệt đới và nhiệt đới, chắc chắn
cũng là vấn đề ở Việt Nam.
Mỗi loại cây trồng có đối tượng gây hại riêng và thay đổi theo vùng vì vậy ngoài
việc xác định thành phần loài gây hại cho từng loại cây phải nghiên cứu thành phần loài
gây hại cho từng loại cây ở các vùng sinh thái đặc trưng.
Hình thức gây hại đối với cây là tấn công vỏ cây, thân cây, rễ cây, chồi cây làm
chết cây, gây giảm năng suất mùa màng.
Tác hại c
ủa mối đối với cây trồng xảy ra chủ yếu ở giai đoạn mới trồng.
Mùa gây hại của mối nghiêm trọng nhất là vào mùa khô.
Giải pháp phòng trừ tổng hợp kết hợp với biện pháp canh tác đã được đưa ra. Biện
pháp diệt mối bằng bả độc cũng đã được thử nghiệm đối với rừng tại Trung Quốc.
1.2 Tình hình nghiên cứu về mối hạ
i cây trồng và công trình thủy lợi ở trong nước
Ở Việt Nam, Vũ Văn Tuyển (1989) đã xác định được 38 loài mối hại đập và có đánh
giá mức độ gây hại của từng loài đối với đập [20]. Theo tiêu chuẩn ngành: 14TCN 88-93,
đã được xác định được 49 loài mối hại đập ở Việt Nam, trong đó có 26 loài mối hại nguy
hiểm cần xử lý [26]. Các nghiên cứu sau đó đã bổ sung hàng chục loài vào danh sách mối
hại
đập, thậm chí nhiều nghiên cứu cho thấy danh sách loài mối hại đập ở các khu địa lý
động vật cũng khác nhau [9,19]. Trong các công trình này, đáng chú ý là công trình của
6
Lê Văn Triển, dựa trên bộ mẫu vật thu ở trên các đập thuộc các tỉnh Tây Nguyên, đã xác
định được 12 loài mối gây hại đập ở đây [19].
Giải pháp xử lý mối cho đê, đập hiện nay thường được tiến hành theo phương pháp
khoan phụt xử lý tại tổ mối gồm các công đoạn khảo sát thăm dò xác định tổ mối, khoan
tạo lỗ vào tổ mối, phụt hóa chất dạng lỏ
ng vào tổ để diệt chết đàn mối và phụt vữa sét lấp
bịt tổ mối. Giải pháp công nghệ này đã được áp dụng phổ biến trên toàn quốc trong hàng
chục năm nay. Gần đây, Trịnh Văn Hạnh đã sản xuất được loại thuốc diệt mối không ô
nhiễm môi trường là Metavina 80LS (có nguồn gốc từ Metarhizium) công nghệ xử lý mối
hại đê, đập được thay đổi, chất độc hóa học được thay thế bằng chế phẩm sinh học. Tuy
nhiên, Metavina 80LS mới chỉ được sử dụng thành công đối loài Odontotermes
hainanensis và một số loài làm tổ chìm khác thuộc Odontotermes, chưa được thử nghiệm
đối với các loài thuộc giống Macrotermes [6]. Năm 2005, bả diệt mối Coptotermes đã
được nghiên cứu thử nghiệm ở Việt Nam [23]. Từ đó đến nay, mối Coptotermes đã được
diệt bằng bả nhưng ch
ưa được ứng dụng diệt mối bảo vệ đê đập và cây trồng.
Ở Việt Nam, tuy là đất nước nóng ẩm nhưng các dẫn liệu về mối hại cây trồng còn
nghèo nàn. Thành phần loài mối hại cây đã được Nguyễn Đức Khảm (1975) công bố
khoảng hơn 10 loài mối hại cây ở Miền Bắc, Nguyễn Văn Quảng (1999) công bố có 38
loài mối hại cây ở Xuân Mai (Hà Tây) [11,13]. Khi nghiên cứu xử lý mối h
ại cây cà phê ở
Lâm Đồng, Vũ Văn Tuyển (1991) công bố 6 loài mối hại cây cà phê ở đây, trong đó chỉ
có 1 loài Macrotermes, 1 loài Odontotermes [21]. Trong các tài liệu này, Vũ Văn Tuyển
đã mô tả các ảnh hưởng của mối đối với cây và cho rằng những cây bị mối hại cho ít quả,
hạt nhỏ nhưng chưa có số liệu thống kê cụ thể. Như vậy, thành phần loài mối hại cây ở
Tây Nguyên cho đến thời
điểm năm 2006 là 6 loài thấp hơn nhiều so với các vùng khác,
chắc chắn thành phần loài sẽ còn thiếu rất nhiều.
Thấy được tác hại của mối đối với cây trồng, đã có một số công trình nghiên cứu
các biện pháp xử lý mối bảo vệ cây trồng. Vũ Văn Tuyển (1991) đã đưa ra biện pháp xử
lý tại tổ mối ở vườn cà phê trong đó có biện pháp tìm tổ mối, diệ
t tổ mối bằng thuốc
nước, xông hơi, lây nhiễm [21]. Nguyễn Chí Thanh (1990) đã đưa ra biện pháp xử lý mối
7
hại cây chè bằng thuốc lây nhiễm [18]. Tạ Kim Chỉnh (1991) đã thử nghiệm biện pháp
diệt mối Odontotermes hainanensis hại cây vải thiều bằng chế phẩm vi nấm [3]. Cho đến
nay, các biện pháp này chưa được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam. Một tài liệu đáng chú ý
là “Cẩm nang ngành Lâm nghiệp”, đã đưa ra giải pháp phòng trừ tổng hợp đối với cây
trồng rừng, trong đó có kết hợp biện pháp canh tác, biện pháp diệt mối bằng thuốc lây
nhiễm dạng bột, biện pháp trộn thuốc độc vào đất bầu, diệt các tổ nổi [1]. Tuy nhiên, thực
tế hiện nay cho thấy tỷ lệ cây bạch đàn và keo ở nhiều nơi vẫn bị chết từ 10-30%.
Tóm lại, với các dẫn liệu từ các tài liệu trên thế giới và ở Việt Nam có thể đưa ra
các nhận xét sau:
Mối là đối tượng gây h
ại cho đập và cây trồng ở Việt Nam và Tây Nguyên cần
nghiên cứu phòng trừ chúng.
Thành phần loài mối hại đập và cây trồng ở các tỉnh Tây Nguyên chưa được
nghiên cứu đầy đủ, cần phải nghiên cứu có hệ thống để xác định các đối tượng gây hại.
Giải pháp xử lý mối cho đập ở Việt Nam bắt kịp với trình độ công nghệ của nước
ngoài và có phần tiến bộ hơn ở
điểm đã thay thế một phần hóa chất bằng chế phẩm sinh
học. Mặc dù đã có chế phẩm Metavina 80LS nhưng chưa được thử nghiệm đối với các
loài Macrotermes làm tổ nổi, cần nghiên cứu để mở rộng ứng dụng của chế phẩm sinh
học.
Giải pháp phòng trừ mối cho cây trồng đã được đề xuất nhưng hiệu quả chưa cao,
tỷ l
ệ cây con chết sau khi trồng tới 20% thậm chí tới 80%. Cần có nghiên cứu đề xuất giải
pháp phòng trừ có hiệu quả hơn.
1.3 Sơ lược tình hình phát triển cây công nghiệp ở các tỉnh Tây Nguyên
Tây Nguyên là một vùng kinh tế quan trọng của nước ta và thực tế đang phát triển
kinh tế một cách sôi động. Trong vòng 20 năm lại đây các cây công nghiệp như cà phê,
chè, cao su, điều, ca cao phát triển cực kỳ mạnh mẽ ở các tỉnh Tây Nguyên, diện tích cây
trồng gia tăng với tốc độ rất lớn. Ở Tây Nguyên, một số cây công nghiệp như chè, cao su,
cà phê đã có mặt ở Tây Nguyên từ cả một thế kỷ nay, nghĩa là nhóm mối gây hại các loại
cây trồng này đã có quá trình thích nghi và phát triển. Ngay từ thời Pháp thuộc, đã có
8
những bằng chứng về mối gây hại tại một số đồn điền cà phê. Có khác chăng là trong giai
đoạn hiện nay, diện tích cây công nghiệp phát triển ở Tây Nguyên một cách quá ồ ạt, xuất
hiện hiện tượng đất canh tác lấn chiếm mạnh mẽ đất lâm nghiệp, làm cho môi trường sinh
thái có biến đổi, dẫn đến khả năng thay đổi cả thành phần, cấu trúc của các loài sâu hại
cây trồng, trong đó không loại trừ có cả mối.
1.4 Vài nét về hệ thống đập hồ chứa nước ở các tỉnh Tây Nguyên
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng cao của quy mô cây trồng công
nghiệp ở Tây Nguyên, chính sách hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất của Nhà nước được thể hiện
ở việc xây dựng thêm ngày càng nhiều các công trình thủy điện, thủy lợi tại khu vực này,
trong vòng 20 năm trở lại đây đ
ã có rất nhiều hồ đập được được xây dựng mới và đưa vào
sử dụng. Ngoài những hồ đập lớn như: đập Biển Hồ, đập Yaly (Gia lai), đập Buôn Kốp
(ĐakLak), Hàm Thuận, Đại Ninh, Đa Nhim (Lâm Đồng) ở mỗi huyện của Tây Nguyên
đều có hồ chứa nước quy mô to nhỏ khác nhau phục vụ tưới nước trong mùa khô.
9
Chương 2
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm nghiên cứu
- Mẫu mối ở sinh cảnh cây trồng được thu tại 11 điểm ở 4 tỉnh (bảng 1, hình 1),
mẫu mối trên môi trường đập ở 9 đập (hình 2, bảng 2).
- Thí nghiệm phòng trừ mối cho cây trồng được tiến hành tại Trung tâm Nghiên
cứu PT mối nay là Trung tâm Phòng trừ mối và sinh vật có hại, thí nghiệm tại hiện trường
ở
Xuân Mai, Hà Tây, các thử nghiệm được tiến hành tại các Lâm nông trường tại
ĐakLak.
- Thí nghiệm tiến hành xử lý loài Macrotermes annandalei được tiến hành tại
Đồng Mô (Hà Nội) và thử nghiệm tại ĐắkLắk.
Bảng 1. Các điểm nghiên cứu mối ở vườn cây công nghiệp
TT Tên điểm Huyện Tỉnh Loại đất, độ dốc, độ cao
1 Ia Le Chư Sê Gia Lai Đất BaZan ; độ dốc < 5
o
; độ cao khoảng 750 m
2 Ea H’Leo Ea H’Leo ĐăkLăk Đất Feralit ; độ dốc < 5
o
; độ cao khoảng 600 m
3 Ea Khai Ea H’Leo ĐăkLăk Đất BaZan ; độ dốc khoảng 5
o
< ; độ cao khoảng
550m
4 Hoà Thắng Buôn Ma
Thuột
ĐăkLăk Đất BaZan ; độ dốc < 5
o
; độ cao khoảng 500 m
5 Ea Kênh Krông Păk ĐăkLăk Đất BaZan ; độ dốc < 5
o
; độ cao khoảng 500 m
6 Hoà Hiệp Krông Ana ĐăkLăk Đất BaZan ; độ dốc < 5
o
; độ cao khoảng 500 m
7 Ea Wer Buôn Đôn ĐăkLăk Đất BaZan ; độ dốc < 5
o
; độ cao khoảng 300 m
8 Ea Huar Buôn Đôn ĐăkLăk Đất Feralit ; độ dốc < 5
o
; độ cao khoảng 300 m
9 Ea T’ling Cư Jút Đăk Nông Đất Feralit ; độ dốc khoảng10
o
; độ cao khoảng
450m
10 Đức Mạnh Đắk Mil Đăk Nông Đất Ba Zan; độ dốc < 5
o
; độ cao khoảng 500 m
11 Hiệp Thạnh Đức Trọng Lâm Đồng Đất Ba Zan; độ dốc khoảng 5
o
; độ cao khoảng
1.100 m
10
H×nh 1. C¸c ®iÓm nghiªn cøu
mèi h¹i c©y ë T©y Nguyªn
5
1
7
6
8
4
3
2
10
11
9
1. Ia Le
2. Ea HLeo
3. Ea Khai
4. Ea Kªnh
5. Hoµ Th¾ng
6. Ea Huar
7. Ea Wer
8. Hoµ HiÖp
9. Ea T’ling
10. §¾k Mil
11. HiÖp Th¹nh
11
5
6
7
4
3
8
Hình 2. Các đập đã điều tra
khảo sát
1. Biển Hồ
2. Iagrai
3. Krong Buk hạ
4. Eaknop
5. Eakar
6. Eakao
7. Dankia
8. Đơn Dơng
9. Đạ Hàm
2
1
9
12
Bng 2. a im mt s p iu tra, nghiên cu mi
TT Tên đập Địa điểm Chiều dài đập
1 Biển hồ Pleiku – Gia Lai 800
2 Iagrai Iagrai - Gia Lai 700
3 Eakar Eakar - Đăk Lắc 500
4 Eaknop Eakar - Đăk Lắc 450
5 Krong Bukha Krpach - Đắc Lắc 400
6 Eakao Tp. BM Thuột -Đắc Lắc 500
7 Đan Kia Lạc Dương - Lâm Đồng 1500
8 Đơn Dương Đơn Dương -Lâm Đồng 1040
9 Đạ Hàm Đạ Tẻh - Lâm Đồng 200
2.2 Thi gian nghiên cu
- Nghiên cu thành phn loài mi c tin hành thông qua các t thu mu ch
yu t tháng 4 /2006 - 11 /2006, nhóm thc hin tài ã tin hành thu mu mi xác
nh thành phn loài. Các công tác phân tích mu c thc hin t tháng 7 - 12/2006
ti Trung tâm Nghiên cu phòng tr mi - Vin Khoa hc thu li.
- Các nghiên cu công ngh phòng tr c tin hành t nm 2006 n nm 2008.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp điều tra, thu mẫu mối
- Mu c thu bng các dng c n gin nh panh, cuc, xng và c bo
qun trong cn 70
0
.
- Mu nh tính: Mu mi c thu ng mui mi kim n, di lp lá cây c,
l v hoá, thanh g mc, thu ti t theo tng tuyn. Kho sát mi nhng khu vc c
trng trong mi tuyn nh: Loi cây, tui cây, loi t, dc, mái thng lu p, mt
p, mái h lu p, môi trng xung quanh.
- Mu nh lng: Thu tt c các mu mi bt gp trong các ô i din 100m2
khu vc có c im sinh cnh c trng và ph bin cho tng tuyn, trên các p i
din.
13
- i vi mi loi cây trng, chúng tôi chn các ô nghiên cu i din cho tng
tui ca cây (cây trng 1 n 2 nm tui, cây trng 4 n 5 nm tui và cây trên 10
nm), theo tng loi t và cao khác nhau (xem bng 3) theo nguyên tc ngu nhiên.
Thu tt c các mu mi bt gp trong ô, c bit là các mu mi ang tn công lên thân
cây, r cây, cành
2.3.2 Phương pháp phân tích, định loại vật mẫu
Mẫu lưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu phòng trừ mối. Các mẫu mối được phân tích
bằng các thiết bị chuyên dụng như kính lúp, kính hiển vi soi nổi và định loại dựa trên các
khóa định loại mối của Việt Nam (Động Vật Chí Việt Nam - Mối) cùng các khoá định
loại về mối của các tác giả Muzaffer Ahmad (1958, 1965), Huang Fu Seng, 2000
[12,29,37].
Bng 3. Các tui vn cây ã iu tra thu mu
TT Đối tượng điều tra Số ô đã điều tra Diện tích điều tra
1 1-2 tuổi 6 100m
2/
ô
2 4-5 tuổi 9 100m
2
/ô
3
Cà phê
> 10 tuổi 10 100m
2
/ô
4 1-2 tuổi 1 100m
2
/ô
5
Ca cao
4-5 tuổi 2 100m
2
/ô
6 1-2 tuổi 2 100m
2
/ô
7 4-5 tuổi 2 100m
2
/ô
8 10 tuổi 3 100m
2
/ô
Cao su
Cộng 34 100m
2
/ô
14
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu sinh học, sinh thái học mối
- Các đặc điểm sinh học sinh thái của mối cũng như các dấu hiệu phá hại của mối
đối với cây được quan sát, chụp ảnh và ghi chép ngoài thực địa. Nghiên cứu về cấu tạo tổ
mối được thực hiện theo phương pháp Darlington (1983), mô tả quá trình giải phẫu lát cắt
thẳng đứng song song từ ngoài vào trong tổ mối. Các lát cắt cách nhau 20cm. Cấu tạo chi
tiết c
ủa tổ được ghi lại bằng máy ảnh và hình vẽ.
- Phân bố của mối trong nền đất được nghiên cứu bằng cách đào các hố để quan sát
khoang tổ mối, hố cách hố 3m, hàng cách hàng 3m, hố có kích thước 0,45 x 0,45 x 0,3m,
rồi quan sát sự phân bố các khoang tổ trong đất.
- Cấu trúc hang giao thông đi ăn được nghiên cứu bằng cách thông ngược que từ
nơi mối ăn và đào theo que đến tận khoang tổ.
- Các đặc điểm gây hạ
i của mối được quan sát, chụp ảnh tại nơi mối có mặt trên
thân cây, theo các lứa tuổi của cây.
- Các dấu hiệu gây hại dưới gốc cây được quan sát, chụp ảnh sau khi bới gốc cây.
- Điều tra chủng loại thức ăn của mối tại các vườn cây, trong rừng trồng và rừng tự
nhiên bằng phương pháp quan sát và thống kê.
- Loại thức ăn ưa thích của mối được thí nghiệm trong phòng bằ
ng phương pháp
nuôi mối trong hộp chứa đất rồi cho các khối thức ăn mặt đất để mói tự chọn thức ăn, sau
60 ngày thu lại và cân xem loại nào mối khai thác nhiều nhất. Thí nghiệm được lặp lại 3
lần.
- Loại thức ăn ưa thích của mối được thí nghiệm trên thực địa bằng cách đặt thức
ăn trên mặt đất và sau 3 ngày quan sát xem mối đến ăn với tỷ lệ là bao nhiêu và m
ức độ
mối khai thác thức ăn.
2.3.4 Phương pháp đánh gíá mức độ gây hại của mối đối với cây trồng
- Đánh giá mức độ mối hại cây được tiến hành qua khảo sát tỷ lệ cây bị mối hại
được tiến hành điều tra theo ô, dựa theo phương pháp được trình bày trong tài liệu của
Robert et al. (1989), Lê Nam Hùng và Hoàng Đức Nhuận (1980), Phạm Bình Quyền
15
(2005) [8, 42]. Các ô khảo sát được chọn ngẫu nhiên, có kích thước 100m x100m. Trong
mỗi ô, chúng tôi điều tra tại 5 điểm (4 điểm ở 4 góc và 1 điểm ở giữa), mỗi điểm 20 cây
(với cao su và cà phê) và 10 cây (với ca cao). Như vậy, mỗi ô chúng tôi tiến hành khảo sát
100 cây hoặc 50 cây tùy loại. Các ô được lặp lại để tính giá trị trung bình. Riêng cây cà
phê và ca cao mới trồng chúng tôi thống kê tỷ lệ cây chết trên các vườn cây rộng từ
5.000m
2
đến 10.000m
2
.
- Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành khảo sát kích thước của cây bị mối và cây
không bị mối như: đường kính ngang ngực của các cây cao su trồng được 2 năm và 5 năm
tuổi; đường kính thân (cách mặt đất khỏang 10 cm) của cây ca cao và đường kính tán của
chúng. Bên cạnh đó chúng tôi còn tiến hành thu thập số liệu về số lượng nhánh, của cây
cà phê sau 2 năm cưa đốn phục hồi và nhánh cấp 1 của cây ca cao 5 năm tuổi.
- Mức độ ảnh hưởng c
ủa mối đối với cây cà phê trưởng thành được đánh giá dựa
trên năng suất quả tươi trên các lô được xử lý mối bằng bả và các lô không xử lý mối, lô
xử lý mối bằng bả được đào hào ngăn mối ở xung quanh và lót nilông sâu 0,5m. Đồng
thời, đây cũng là mô hình để đánh giá hiệu quả của công nghệ xử lý mối bằng bả độc.
- Kết quả được phân tích và xử lý với sự
hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel
trên Window 2003, Mstactc 2.1.
2.3.5 Phương pháp đánh giá mức độ gây hại của mối đối với đập
Nghiên cứu đánh giá mức độ gây hại của mối đối với đập chúng tôi dựa vào hai chỉ
tiêu đánh giá chính sau: số loài mối gây hại và mật độ tổ mối của những loài gây hại
chính xuất hiện trên đập, theo tiêu chuẩn ngành do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành
[26].
2.3.6 Phương pháp đánh giá hiệ
u quả giải pháp xử lý phòng trừ mối
2.3.6.1 Phương pháp đánh giá hiệu quả xử lý phòng trừ mối hại cây trồng
Biện pháp phun các chất diệt mối vào gốc cây và thân cây