Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đảng ủy phường ở quận hoàn kiếm, thành phố hà nội lãnh đạo hội liên hiệp phụ nữ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HÀ THỊ THU THỦY

ĐẢNG ỦY PHƢỜNG Ở QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYÊN

HÀ THỊ THU THỦY

ĐẢNG ỦY PHƢỜNG Ở QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HIỆN NAY

Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc


Mã số : 8310202

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. Trƣơng Ngọc Nam

HÀ NỘI - 2022


XÁC NHẬN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CHỈNH SỬA
Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…..tháng……năm 2022
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Phạm Minh Sơn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn
được hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Trương Ngọc
Nam. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác,
trung thực và chưa được cơng bố trong các cơng trình trước đây.
Tác giả luận văn

Hà Thị Thu Thủy


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTCT

Hệ thống chính trị

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

TTHC

Thủ tục hành chính


UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ANCT

An ninh chính trị

CCHC

Cải cách hành chính

HTCT

Hệ thống chính trị

KT-XH

Kinh tế - xã hội

PTLĐ

Phương thức lãnh đạo

QP, AN


Quốc phòng, an ninh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢNG ỦY PHƢỜNG
LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ Ở QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ....................................................... ….10
1.1. Đảng ủy phường và Hội Liên hiệp phụ nữ phường – Quan niệm, cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, vai trị, đặc điểm, nội dung và hình
thức hoạt động....................................................................................... 10
1.2. Đảng ủy phường lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ - Quan niệm, nội
dung, phương thức và quy trình lãnh đạo ............................................. 16
Chƣơng 2: ĐẢNG ỦY PHƢỜNG LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ
NỮ Ở QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY –
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA...... 27
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng ủy phường đối
với Hội Liên hiệp phụ nữ hiện nay ....................................................... 27
2.2. Thực trạng Đảng ủy phường lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ ở
Quận Hoàn Kiếm, thành Phố Hà Nội hiện nay..................................... 42
2.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra ............................................ 65
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY PHƢỜNG ĐỐI VỚI HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ Ở QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN
TỚI
....................................................................................................... 75
3.1. Mục tiêu, phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy
phường đối với Hội Liên hiệp phụ nữ ở Quận Hoàn Kiếm trong thời
gian tới .................................................................................................. 75

3.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy
phường đối với Hội Liên hiệp phụ nữ ở Quận Hoàn Kiếm trong thời
gian sắp tới ............................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 116
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 119


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội, tập hợp
rộng rãi các tầng lớp phụ nữ Việt Nam, là một thành tố trong hệ thống chính
trị của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Mục đích của Hội LHPN
là hoạt động vì sự bình đẳng và phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền
và lợi ích của phụ nữ.
Từ sự nhận thức đúng đắn vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đảng ln
quan tâm lãnh đạo, phát huy vai trị của Hội Liên hiệp phụ nữ để Hội thực sự
là tổ chức đồn kết các tầng lớp phụ nữ, góp phần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
nữ cho Đảng, Nhà nước và các đồn thể nhân dân. Báo cáo chính trị Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định rõ nội dung lãnh đạo công
tác phụ nữ là: “Nâng cao trình độ mọi mặt về đời sống vật chất, tinh thần của
phụ nữ, thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài
năng. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện pháp luật và chính sách đổi mới lao
động nữ, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm
của mình trong gia đình và xã hội. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã
hội và xử lý nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, bn bán, xâm
hại nhân phẩm phụ nữ”.
Đó là những định hướng rất cụ thể, thiết thực về sự lãnh đạo của Đảng
và những nội dung để Hội liên hiệp phụ nữ đổi mới phương thức hoạt động

trong thời kỳ mới. Phương thức lãnh đạo là một nội dung chủ yếu trong
phương thức hoạt động của Đảng, trong điều kiện Đảng cầm quyền. Đảng
lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối, quan điểm thể hiện trong cương lĩnh,
các nghị quyết, điều lệ Đảng; Đảng bố trí và quản lý đội ngũ cán bộ, kiểm tra
việc thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, lãnh đạo bằng sự giáo dục,
thuyết phục, sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên, lãnh đạo thông qua các cá
nhân và tổ chức của Đảng.


2
Thực tiễn cho thấy, hơn 30 năm qua phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với cơng tác phụ nữ có nhiều đổi mới theo hướng ngày càng dân chủ và
đạt hiệu quả cao hơn. Trước hết là đổi mới việc ra nghị quyết, tổ chức học tập
nghị quyết và triển khai thực hiện nghị quyết. Trước khi ban hành nghị quyết,
Trung ương đều tổ chức khảo sát, điều tra, đánh giá rõ thực trạng, tổ chức tọa
đàm, trao đổi, phát huy và đề cao vai trị, vị trí của cơng tác phụ nữ, tiếp thu
có chọn lọc nhiều ý kiến từ cơ sở, từ đội ngũ cán bộ nữ... Văn bản nghị quyết,
chỉ thị được ban hành ngày càng ngắn gọn, súc tích, thể hiện rõ quan điểm,
đường lối, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, thiết thực.
Thực hiện các đề án của Trung ương, của Chính phủ, đội ngũ cán bộ nữ
có triển vọng được đưa vào nguồn quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng ngày
càng đông. Các cấp ủy Đảng luôn tăng cường sự lãnh đạo đối với tổ chức Hội
phụ nữ, nhiều ở Quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội, thành đã phân cơng các
đồng chí ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ trực tiếp phụ trách, theo dõi
hoạt động của Hội. Ban bí thư, thường trực cấp ủy các cấp đều duy trì tốt chế
độ làm việc với đảng đoàn, ban thường vụ Hội phụ nữ theo quy chế cơng tác
dân vận của hệ thống chính trị. Việc bầu cử Ban chấp hành, Ban thường vụ,
chủ tịch, các phó chủ tịch Hội LHPN các nhiệm kỳ, cấp ủy đảng đều tôn
trọng, phát huy dân chủ, bầu cử có số dư. Tổ chức đảng giới thiệu đảng viên
ứng cử các chức danh chủ chốt của Hội, không gò ép, áp đặt.

Thế nhưng việc quán triệt thực hiện nghị quyết số 11 NQ/TW ngày 27
tháng 04 năm 2007 của Bộ chính trị về cơng tác phụ nữ trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng và
chính quyền các cấp chưa được xuyên suốt, đồng bộ, một số cấp ủy, tổ chức
cơ sở đảng chưa nhận thức sâu sắc yêu cầu và nội dung của công tác phụ nữ
trong tình hình mới. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chưa phối hợp
chặt chẽ, chưa tạo ra sức mạnh tổng họp trong công tác phụ nữ. Phương thức
hoạt động của tổ chức hội chưa theo kịp tình hình phát triển chung của phụ nữ


3
ở Quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội, chưa tạo ra nhiều mơ hình mới mang
tính đột phá để đảp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các tầng lóp phụ nữ.
Tình trạng bất bình đẳng, bạo lực gia đình, bn bán phụ nữ trẻ em, lấy chồng
nước ngồi vì mục đích vụ lợi vẫn diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó, một bộ
phận phụ nữ nhận thức chính trị còn hạn chế, thiếu ý thức, sống thực dụng,
vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật, trình độ học vấn và tay
nghề của phụ nữ một số cịn thấp.
Quận Hồn Kiếm nằm ở trung tâm của Thủ đô Hà Nội, Quận tập trung
nhiều đầu mối giao thông đường sắt, đường thuỷ, đường bộ. Yếu tố này đã
gắn kết Hoàn Kiếm với các quận, các phường, thành khác tạo điều kiện thuận
lợi thúc đẩy giao lưu phát triển kinh tế - văn hoá và du lịch,với 52% dân số là
nữ, Ở Quận Hoàn Kiếm nhận thức rõ tầm quan trọng của Hội Liên hiệp phụ
nữ trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ năm 2015 đến nay, sự lãnh đạo
của Đảng ủy phường về công tác Hội Liên hiệp phụ nữ đã có những bước tiến
mới, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra, tích cực góp phần vì sự phát triển
của ở Quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội . Đảng ủy phường đã có nhiều giải
pháp để thực hiện tốt vai trị lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ , nâng cao vị thế

của phụ nữ, quan tâm nâng cao chất lượng đời sống phụ nữ trên địa bàn
phường.
Bên cạnh những thành công, công tác lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ ở
Quận Hồn Kiếm trong thời gian qua cũng cịn những hạn chế, yếu kém,
những vấn đề bất cập từ thực tiễn như Bình đẳng giới, cơng tác đào tạo, quy
hoạch cán bộ nữ, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng hoạt
động Hội... cũng cần được tiếp tục nghiên cứu và rút kinh nghiệm trong quá
trình lãnh đạo của Đảng ủy phường trong thời gian tới.


4
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả chọn vấn đề: “Đảng ủy phƣờng ở
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội lãnh đạo Hội liên hiệp Phụ nữ hiện
nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Xây dựng Đảng và
chính quyền Nhà nước nhằm làm rõ quá trình lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ
ở Quận Hoàn Kiếm từ năm 2015 đến nay, đúc kết những kinh nghiệm có giá
trị vận dụng trong thực tiễn, góp phần đưa phong trào phụ nữ Quận Hoàn
Kiếm phát triển vững mạnh, ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Đồng thời, làm phong phú
thêm lịch sử Đảng bộ Quận Hồn Kiếm trong thời kỳ đổi mới.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đến nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác nữ nói chung và
Hội Liên hiệp phụ nữ nói riêng dưới sự lãnh đạo của Đảng, thể hiện ở nhiều
góc độ, mức độ khác nhau.
2.1. Sách và đề tài khoa học

Tiêu biểu là các cuốn sách, Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giải
phóng phụ nữ của Trần Dương; Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chủ
tịch Hồ Chí Minh về phụ nữ và công tác phụ nữ của Hội LHPN Việt Nam;
Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị của

Nguyễn Đức Hạt.
Các bài viết, Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng phụ nữ
của Đặng Thị Lương; Chủ tịch Hồ Chí Minh với cơng tác đào tạo bồi
dưỡng và đề bạt cán bộ nữ của Hồng Thị Nữ; Cơng tác tuyên truyền của
Đảng nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức của
Lê Lục; Quan tâm hơn nữa việc thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện cho
phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý Nhà nước, xã hội của Hà Thị Khiết;
Kỷ yếu hội thảo khoa học, Những vấn đề lý luận về cơng tác phụ nữ ở Việt
Nam trong tình hình mới của Hội LHPN Việt Nam.


5

Các tác giả đã hệ thống hóa những tư tưởng của Hồ Chí Minh và
quan điểm, chủ trương Đảng về cơng tác phụ nữ; vai trị lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phụ nữ và tổ chức Hội LHPN Việt Nam; khẳng định vai
trò quan trọng của phụ nữ Việt Nam và trách nhiệm của Hội LHPN Việt
Nam trong đời sống chính trị của đất nước thời kỳ đổi mới.
2.2. Luận án Tiến sỹ, Luận văn Thạc sỹ
1. Một số cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án khác: Nguyễn

Thị Nga (2010), Phường ủy Bến Tre lãnh đạo công tác phụ nữ trong giai
đoạn hiện nay; Trần Thị Phương Hoa (2013), Đổi mới sự lãnh đạo của
Thành ủy Hà Nội đối với công tác phụ nữ giai đoạn hiện nay; Lê Thị Xuân
(2014), Phường ủy Thanh Hóa lãnh đạo công tác phụ nữ trong giai đoạn
hiện nay; Phùng Bích Nga (2016), Các quận ủy ở thành phố Hà Nội lãnh
đạo công tác phụ nữ trong giai đoạn hiện nay; Võ Thị Thúy Hằng (2017),
Phường ủy Trà Vinh lãnh đạo công tác phụ nữ trong giai đoạn hiện nay;
Nguyễn Thị Hồng Miên (2016), “Phong trào thi đua của Hội Liên hiệp Phụ
nữ Điện Biên”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật (384); Nguyễn Thị Hồng Miên

(2018), “Đảng lãnh đạo cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí Thơng tin khoa học lý luận Chính trị
(6) đề cập các hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ dưới sự lãnh đạo của
Đảng ở các địa phương.
Các luận văn, luận án đã làm rõ khái niệm, vị trí, vai trị, chức năng,
nhiệm vụ của Hội LHPN cũng như nội dung và phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Hội LHPN. Đồng thời, các cơng trình tiến hành khảo sát, phân
tích đánh giá thực trạng và nguyên nhân của thực trạng về sự lãnh đạo của
Đảng đối với Hội LHPN. Từ đó, các tác giả đã nêu lên những yêu cầu đặt ra
đối với công tác phụ nữ và đề xuất những giải pháp chủ yếu để tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ trong giai


6
đoạn hiện nay.
Tóm lại, những cơng trình này đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau về sự
lãnh đạo của Đảng đới với Hội Liên hiệp phụ nữ trong giai đoạn hiện nay. Kết quả
nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo hữu ích đối với
tác giả trong trình bày, phân tích những vấn đề lý luận của đề tài.
2.3. Các bài báo khoa học
Nhiều cơng trình của các tác giả được cơng bố trên các báo, tạp chí
khoa học, thể hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, quan điểm và sự lãnh
đạo của Đảng đối với cơng tác phụ nữ nói chung và Hội Liên hiệp phụ nữ
nói riêng trong thời kỳ đổi mới: Nguyễn Thế Trung, Đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ trong tình hình hiện nay;
Nguyễn Thị Mão, Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ và xây dựng
đội ngũ cán bộ nữ; Tịng Thị Phóng, Khơng ngừng đổi mới tư duy, làm tốt
hơn nữa công tác vận động quần của của Đảng. Các cơng trình trên phản
ánh mức độ khác nhau về công tác phụ nữ do Đảng lãnh đạo.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến đề tài,
và khảo sát thực trạng lãnh đạo của Đảng ủy phường đối với Hội Liên hiệp
Phụ nữ, luận văn đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng ủy phường đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ ở Quận
Hoàn Kiếm hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Từ mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn tập trung làm rõ những
vấn đều sau:
Một là, Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của Đảng
ủy Phường ở quận Hoàn Kiếm đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ phường hiện nay.


7
Hai là, khảo sát đánh giá thực trạng lãnh đạo của Đảng ủy phường đối
với Hội Liên hiệp Phụ nữ , chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và và rút ra
những kinh nghiệm.
Ba là, đề xuất một số phương hướng và giải pháp mang tính khả thi
nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy phường đối với Hội Liên hiệp Phụ
nữ ở Quận Hoàn Kiếm hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự lãnh đạo của Đảng ủy phường
đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ ở Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng uỷ phường đối với
Hội Liên hiệp phụ nữ ở Quận Hoàn Kiếm từ năm 2015 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về Hội
Liên hiệp Phụ nữ. Bên cạnh đó dựa trên nội dung các văn kiện đại hội, báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ, cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã đánh giá
vai trò lãnh đạo quan trọng của Đảng đối với công tác phụ nữ trong thời kỳ
đổi mới; xác định tầm quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền trong
lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội LHPN;
đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động của Hội
LHPN Việt Nam. Các cơng trình nghiên cứu trên đã phần nào gợi mở tính cấp
thiết của việc nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động của Hội LHPN nhằm thực hiện tốt hơn công tác phụ nữ của
Đảng trong thời kỳ mới.


8
5.2. Cơ sở thực tiễn
Kết quả của những lý luận, cơng trình nghiên cứu trên ở những mức độ
khác nhau có ý nghĩa soi chiếu và là cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu quá
trình, thực trạng về phụ nữ, công tác Hội phụ nữ và sự lãnh đạo của Đảng ủy
phường đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ ở Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội từ
năm 2015 đến nay.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp logic là chủ yếu. Bên cạnh đó luận án sử
dụng các phương pháp khác như: phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu, tư
liệu cùng phương pháp điều tra, phân tích tổng kết kinh nghiệm để nghiên cứu
và trình bày đề tài.
6. Cái mới của luận văn
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về sự lãnh đạo của Đảng
đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ.

Đề tài góp phần đánh giá đúng thực trạng sự lãnh đạo Hội Liên hiệp
Phụ nữ của Đảng ủy phường thời gian qua và đề xuất những giải pháp chủ
yếu để tham khảo trong lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ.
Đề tài làm tài liệu tham khảo cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các
ban ngành nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Hội Liên hiệp Phụ nữ Quận
hiện nay.
Đề tài còn làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy tại
trung tâm bồi dưỡng Chính trị Quận Hồn Kiếm.
7. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
7.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa chủ trương của Đảng bộ Quận Hoàn Kiếm trong lãnh
đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ từ năm 2015 đến nay.


9
Đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn lịch sử trong hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ.
Góp phần làm phong phú thêm cứ liệu khoa học và cơ sở thực tiễn để
tiếp tục bổ sung, hoàn thiện chủ trương, quan điểm của Đảng về vấn đề này
trong thời kỳ đổi mới.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở khoa học, thực tiễn để
tham khảo, vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo thực hiện công tác phụ nữ hiện
nay trong thời gian tới ở Quận Hoàn Kiếm.
Làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy tại Trung tâm bồi
dưỡng Chính trị ; làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu về Hội Liên hiệp Phụ nữ.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 03 chương, 7 tiết.



10
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢNG ỦY PHƢỜNG LÃNH ĐẠO
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ Ở QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI HIỆN NAY
1.1. Đảng ủy phƣờng và Hội Liên hiệp phụ nữ phƣờng – Quan
niệm, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, vai trò, đặc điểm, nội dung và

hình thức hoạt động
1.1.1. Đảng ủy phường ở Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội
Trong hệ tổ chức bộ máy lãnh đạo của Đảng, cơ quan lãnh đạo ở mỗi
cấp là Đại hội Đảng bộ (chi bộ), và Ban Chấp hành (gọi tắt là cấp ủy) do đại
hội cùng cấp bầu ra, là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ giữa hai kỳ đại hội. Cấp
ủy có trách nhiệm trước đảng bộ và cấp trên lãnh đạo mọi mặt hoạt động đảng
bộ. Ở cấp cơ sở, Ban Chấp hành đảng bộ cơ sở gọi tắt là đảng ủy cơ sở là bộ
phận hữu cơ của đảng bộ, nhưng là bộ phận hạt nhân lãnh đạo chính trị, trung
tâm đồn kết của đảng bộ, tiêu biểu cho năng lực trí tuệ, năng lực thực tiễn và
phẩm chất đạo đức của đảng bộ.
Theo đó, có thể quan niệm: Đảng ủy phường là cơ quan lãnh đạo của
đảng bộ phường giữa hai kỳ đại hội, là hạt nhân chính trị có trách nhiệm lãnh
đạo toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, quốc phịng
- an ninh, công tác tư tưởng, công tác xây dựng Đảng, công tác vận động quần
chúng và công tác tổ chức cán bộ, nhằm bảo đảm cho chủ trương, nghị quyết
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp
trên được quán triệt và hiện thực hóa ở các phường trên địa bàn quận; góp
phần có hiệu quả vào việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.



11
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp phụ nữ phường
Chức năng của Hội LHPN phường là đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền, tham gia quản lý nhà nước. Đoàn kết, vận động phụ nữ thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, các
quy định của địa phương, vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.
Nhiệm vụ của Hội LHPN phường bao gồm:
Một là tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng,
phẩm chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước cho các tầng lớp phụ nữ trong phường;
Hai là vận động các tầng lớp phụ nữ trong phường chủ động, tích cực
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước,
tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ
quốc; vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình
hạnh phúc; chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ;
Ba là tham mưu, đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám
sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ,
gia đình và trẻ em trên địa bàn phường;
Bốn là xây dựng, phát triển tổ chức hội vững mạnh;
Năm là đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân
tiến bộ trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hồ bình.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Hội Liên hiệp phụ nữ
Hội LHPN Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính
trị đất nước, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính dáng của các tầng
lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới.
Hội là thành viên của MTTQ Việt Nam, thành viên của Liên đoàn phụ nữ
Dân chủ quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN. Từ những tổ chức



12
tiền thân cho đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam, Hội
đoàn kết, vận động, tập hợp rỗng rãi các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền
thống yêu nước, anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang góp phần tích cực
vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hội LHPN Việt nam gồm bốn cấp: Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và tương đương (gọi chung là cấp tỉnh),quận (huyện), thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương (gọi chung là cấp huyện), xã,
phường, thị trấn và tương đương (gọi chung là cấp cơ sở).
Cơ quan lãnh đạo các cấp Hội: Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại
hội đại biểu phụ nữ toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là Đại hội đại biểu
hoặc Đại hội tồn thể hội viên của cấp đó. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh
đạo mỗi cấp Hội là BCH cùng cấp. Giữa hai kỳ họp BCH, cơ quan lãnh đạo là
Đoàn chủ tịch hoặc Ban Thường vụ cùng cấp.
Theo đó, Hội LHPN phường ở quận Hồn Kiếm là cấp cơ sở, là tổ chức
chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị phường, thành viên của MTTQ
phường. Hiện nay, quận Hồn Kiếm có 21 Hội LHPN cơ sở, trong đó có 18
Hội LHPN phường và 3 Hội LHPN trực thuộc là Hội LHPN chợ Đồng Xuân,
Hội LHPN Công an và Hội LHPN Quân sự quận. Đại hội của Hội LHPN
phường bầu ra BCH của Hội, BCH bầu chủ tịch, phó chủ tịch, thường vụ Hội;
chủ tịch, phó chủ tịch là bộ phận chuyên trách thường trực của Hội. Các chi
hội phụ nữ được tổ chức ở các tổ dân phố. Chi hội có các tổ phụ nữ. Chi hội
và tổ khơng phải là một cấp hội.
1.1.4. Vai trị của Hội Liên hiệp phụ nữ phường
Phụ nữ đóng vai trị quan trọng trong gia đình và xã hội; sự phát triển,
tiến bộ của phụ nữ được gắn liền sự phát triển bền vững của mỗi gia đình, vì
thế xây dựng gia đình hạnh phúc là trách nhiệm của mỗi người, mỗi gia
đình và tồn xã hội, trong đó Hội phụ nữ là lực lượng nòng cốt trong việc



13
tuyền truyền giáo dục gia đình. Đặc biệt hỗ trợ phụ nữ kiến thức phịng chống
bạo lực gia đình nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ hạnh
phúc, là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp Hội phụ nữ trong nhiệm kỳ.
Phát huy vai trò đại diện chăm lo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính
đáng cho phụ nữ và trẻ em, Hội Liên hiệp Phụ nữ phường đã có nhiều nỗ lực
trong tham mưu, chỉ đạo, thực hiện cơng tác gia đình và phịng, chống bạo lực
gia đình. Hành vi bạo lực gia đình, bn bán phụ nữ, trẻ em là vi phạm pháp
luật, vi phạm quyền con người, làm tổn hại đến hạnh phúc gia đình và trái với
đạo lý truyền thống văn hóa của dân tộc. Chính vì thế, các cấp Hội đã có
nhiều giải pháp, trước hết đã tập trung, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục cho hội viên, phụ nữ và các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về các
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước Như: Chỉ
thị 49/CT-TW về xây dựng gia đình trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, Luật
Phòng chống BLGĐ, Luật Hơn nhân - Gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật
Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em…Đặc biệt, qua các hoạt động tuyên truyền,
truyền thông đã làm rõ một trong những ngun nhân chính của bạo lực gia
đình là sự bất bình đẳng giới, là tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, từ đó giúp
cho người dân, phụ nữ, người chồng, người vợ khắc phục những tồn tại, thay
đổi nhận thức, hành vi trong ứng xử về gia đình, đề cao truyền thống tốt đ p
của con người, gia đình Việt Nam: Khơng phân biệt địa vị, vai trị của phụ nữ
với nam giới trong gia đình, ln tạo niềm tin vững chắc cho các thành viên
trong gia đình, giúp các con, em tự tin, tích cực học tập, tránh xa hoặc từ chối,
không sa ngã vào các tệ nạn xã hội hoặc có hành vi phạm pháp luật…
Bên cạnh đó, một giải pháp có tính thiết thực đến đời sống của chị em
đó là các cấp Hội đã khai thác nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong và ngồi nước
hỗ trợ cho các gia đình phụ nữ khó khăn, như: Vốn vay Ngân hàng CSXH,
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, các dự án của các tổ chức phi chính

phủ, Qu Hỗ trợ phụ nữ ngh o, công tác dạy nghề và giới thiệu việc làm cho


14
phụ nữ; tổ chức các lớp tập huấn k năng truyền thơng, tun truyền về
phịng, chống bạo lực gia đình; xây dựng và nhân rộng các mơ hình CLB gia
đình hạnh phúc, CLB phịng chống bạo lực gia đình tại các địa phương, xây
dựng mơ hình “địa chỉ tin cậy” tại cộng đồng; phấn đấu thực hiện “Mỗi cơ sở
Hội xếp loại xuất sắc xây dựng thêm được ít nhất 01 địa chỉ tin cậy ở cộng
đồng”; phát huy lực lượng hội viên, cộng tác viên nòng cốt và nhân dân trong
việc phát hiện các hành vi bạo lực gia đình tại cộng đồng, kịp thời tư vấn, giải
quyết mâu thuẫn, bạo lực gia đình; trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình…
Hội LHPN phường xây dựng kế hoạch, tham mưu cho cấp uỷ, chính
quyền các cấp tạo điều kiện, hỗ trợ về mặt kinh phí cho cơng tác phịng, chống
bạo lực gia đình ở địa phương; phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình, xem đây là một tiêu chuẩn để đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Lồng ghép đưa nội dung
phòng, chống bạo lực gia đình vào Phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hóa” gắn với Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch”.
Đồng thời thực hiện tốt chế độ động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có
thành tích trong cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn; nêu các
gương điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng gia đình văn hóa, gương
tiêu biểu về gia đình hạnh phúc; phối hợp phát hiện, ngăn chặn và điều tra, xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
1.1.5. Nội dung hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ phường
Nội dung hoạt động của Hội LHPN phường gồm hai hoạt động cơ bản:
Đầu tiên hoạt động xây dựng Hội LHPN phường vững mạnh: Đây là
hoạt động rất cơ bản, bảo đảm cho Hội LHPN phường có thể thực hiện thắng
lợi chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Hoạt động xây dựng Hội LHPN
phường vững mạnh địi hỏi tập trung vào: củng cố, kiện tồn về tổ chức

BCH, CT, PCT Hội LHPN phường, các cán bộ chi, tổ hội phụ nữ ở các tổ dân
phố, khu dân cư; xây dựng đội ngũ cán bộ, hội viên phụ nữ đạt chuẩn mực


15
theo tiêu chí đánh giá của Hội LHPN Việt Nam; xây dựng qui chế, qui định
theo đúng Điều lệ và các quy định về hoạt động của tổ chức hội.
Thứ hai là hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ của Hội LHPN
phường: Đây là hoạt động rất phức tạp, hết sức đa dạng, linh hoạt và đang gặp
khơng ít những khó khăn, thách thức. Hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm
vụ tập trung vào: Tuyên truyền, giáo dục, vận động tập hợp phụ nữ quán triệt,
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các chỉ thị, nghị quyết của hội phụ nữ cấp trên; Tổ chức phát huy vai
trò của phụ nữ phường trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc
phòng an ninh, xây dựng phường vững mạnh; Tổ chức các phong trào, các
cuộc vận động: Phong trào “5 khơng, 3 sạch”, “Vì mơi trường xanh, sạch đ p
phụ nữ và nhân dân không đổ rác phế thải ra nơi công cộng”…Cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Tổ chức tham gia
xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Tổ chức chăm sóc đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ, hội viên Hội LHPN phường…
1.1.6. Hình thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ phường
Phương thức hoạt động của Hội LHPN phường rất đa dạng, phong phú
và được vận dung hết sức linh hoạt, sáng tạo thơng qua các hình thức và biện
pháp sau:
Trước hết, thơng qua nội dung, hình thức, biện pháp của công tác tư
tưởng, các chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện để tuyên truyền
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, của Hội cấp trên,
nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, tạo sự đồng thuận, xây dựng động cơ
thái độ trách nhiệm cho các hội viên trong mọi hoạt động.
Thứ hai, thơng qua nội dung, hình thức, biện pháp của cơng tác tổ chức

và chính sách để củng cố, kiện toàn hội về tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ
và Hội viên của Hội có số lượng động, chất lượng cao, cơ cấu phù hợp, đáp
ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.


16
Thứ ba, thông qua các phong trào, các cuộc vận động của Hội và của
các tổ chức trong hệ thống chính trị phường đề phát huy vai trị của các tầng
lớp phụ nữ phường trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc
phịng – an ninh, xây dựng phường vững mạnh.
Thứ tư, thông qua việc phối kết hợp và phát huy vai trò của các tổ chức trong
hệ thống chính trị, các lực lượng, các nguồn lực ở phường tạo thành sức mạnh tổng
hợp trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội LHPN phường.
Thứ năm, thơng qua việc phát huy vai trị đội ngũ cán bộ Đảng, chính
quyền, cán bộ Hội và các cơ quan chức năng cấp trên trong kiểm tra, giám sát,
tạo điều kiện giúp đỡ Hội LHPN phường hoạt động một cách có hiệu quả.
1.2. Đảng ủy phƣờng lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ - Quan niệm,
nội dung, phƣơng thức và quy trình lãnh đạo
1.2.1. Quan niệm về đảng ủy lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ phường
1.2.1.1. Quan niệm về lãnh đạo
Thứ nhất, Đảng đề ra cương lĩnh, quan điểm của Đảng về giới, về phụ
nữ theo quan điểm cách mạng và tiến bộ, thể hiện tư tưởng giải phóng phụ
nữ, bình đẳng giới, tiếp cận dựa trên quyền con người và quyền của giới.
Quyền con người của phụ nữ là những quyền vốn có, tự nhiên của con
người, là những bảo đảm pháp lý bảo vệ các quyền tự do cơ bản, thiêng liêng
và bất khả xâm phạm của con người về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản và các quyền lợi hợp pháp, chính đáng khác. Quyền của phụ nữ
là những quyền về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được pháp luật
công nhận, điều chỉnh, trên nguyên tắc nam, nữ bình đẳng về mọi mặt;
nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới; Nhà nước, xã hội và gia đình tạo các

điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện.
Tại Đại hội VI (1986), Đảng đã đánh giá cao vai trò của phụ nữ trong
sự nghiệp cách mạng của đất nước. Báo cáo chính trị tại Đại hội chỉ rõ: “Để


17
phát huy vai trò to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng, cần làm cho
đường lối vận động phụ nữ của Đảng được thấu suốt trong cả hệ thống
chun chính vơ sản, được cụ thể hố thành chính sách, luật pháp”. Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khoá VI ban hành Nghị quyết
số 8B-NQ/TW ngày 27/3/1990 về “Đổi mới công tác quần chúng của Đảng,
tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân”. Nghị quyết chỉ rõ: “Việc
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội LHPN là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị và tồn xã hội nhằm phát huy mọi tiềm năng của phụ
nữ”. Chỉ thị số 62/CT-TW ngày 25/6/1990 của Ban Bí thư về thực hiện Nghị
quyết số 8B-NQ/TW xác định rõ yêu cầu đổi mới nội dung, phương thức của
các đoàn thể và tổ chức quần chúng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
(6/1991), Đảng chủ trương: “Các đoàn thể nhân dân đổi mới về tổ chức và
hoạt động. Hình thức tổ chức và sinh hoạt của đoàn thể phải đa dạng, đáp ứng
nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp và đời sống nhân dân, ích nước, lợi nhà”.
Ngày 12/7/1993, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 04/NQ-TW về “Đổi mới và
tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới”. Ngày 29/9/1993,
Ban Bí thư ra Chỉ thị số 28/CT-TW, giao nhiệm vụ cho Đảng đồn Hội LHPN
Việt Nam giúp Ban Bí thư trực tiếp chỉ đạo phong trào phụ nữ, đổi mới nội
dung, tổ chức và phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam trong tình
hình mới. Ngày 16/5/1994, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 37CT/TW “Một số vấn đề cấp bách về công tác cán bộ nữ trong tình hình mới”,
Chỉ thị thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước đối với sự phát
triển của phụ nữ Việt Nam.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển; trong đó, đặc biệt nhấn mạnh thực hiện bình đẳng nam

nữ. Điều này đã được thể hiện rõ trong Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27-42007, của Bộ Chính trị về cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Năm 2006, Nhà nước ban hành Luật Bình đẳng


18
giới nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử về giới. Ngày 24-12-2010, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 2351/QĐ-TTg, phê duyệt Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020. Nhằm giảm khoảng cách giới và
nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có
bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực
hiện thành cơng Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 2020, ngày 2-10-2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1696/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2016 - 2020. Văn kiện Đại hội XII của Đảng cũng nhấn mạnh:
“Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực
hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài năng”. Đây là
đường lối lãnh đạo quan trọng của Đảng trong thực hiện quyền của phụ nữ ở
Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, Đảng định hướng quá trình xây dựng chính sách, luật pháp
hướng đến thực hiện quyền bình đẳng giới của phụ nữ.
Điều này được thể hiện trên ba phương diện cốt yếu: Quyền của phụ nữ
phải được ghi nhận về luật pháp; quyền của phụ nữ phải được thực thi về chấp
pháp, hành pháp; quyền của phụ nữ phải được bảo vệ về phương diện tư pháp.
Đảng lãnh đạo Nhà nước xây dựng các cơ chế, chính sách, các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền, lợi ích
của phụ nữ; đồng thời, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, tham gia
kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật liên quan đến quyền của phụ nữ.
Xây dựng bộ máy quản lý có hiệu quả và triển khai lồng ghép vấn đề về
quyền phụ nữ vào các chương trình, sáng kiến ở các cấp chính quyền địa
phương, các ban, ngành trong tồn hệ thống chính trị, đi đơi với hoàn thiện hệ
thống pháp luật, mở rộng giáo dục pháp luật, các quy định của pháp luật về

bảo đảm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và các quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của phụ nữ. Bảo đảm bình đẳng giới cịn thể hiện ở việc các


19
văn bản quy phạm pháp luật trước khi ban hành phải được đánh giá tác động
về giới, mức độ tác động và có những biện pháp kịp thời khắc phục bất bình
đẳng giới trong lĩnh vực cần được điều chỉnh.
Vấn đề cốt lõi của quá trình vận động phụ nữ là quan điểm bình đẳng,
thể hiện trên các nội dung: Một là, bình đẳng về cơ hội (học tập, lao động,
tham chính...) so với những người khác giới, bên cạnh những chính sách ưu
tiên cụ thể đối với phụ nữ; trong đó, giáo dục, đào tạo cán bộ nữ là một trong
những nhiệm vụ rất quan trọng đối với công tác quy hoạch và bổ nhiệm cán
bộ. Việc giáo dục, đào tạo phụ nữ sẽ trực tiếp tạo ra nguồn nhân lực nữ có
chất lượng cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về chuyên môn, nghiệp
vụ, mẫu mực về đạo đức, lối sống. Phụ nữ được đi học, đi đào tạo ở tất cả các
cấp học, ngành học, trong mọi lĩnh vực, kể cả những ngành, những lĩnh vực
mà trước kia vốn chỉ do nam giới đảm nhiệm. Đảng và Nhà nước chủ động
phát hiện cán bộ nữ có năng lực, có tinh thần trách nhiệm với cơng việc, có
triển vọng phát triển để cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với nhu
cầu công tác, nhất là phụ nữ vùng dân tộc thiểu số. Do đặc thù tuổi nghỉ hưu
của phụ nữ hiện nay thấp hơn nam giới, nên khi chọn, cử cán bộ đi đào tạo,
bồi dưỡng cũng cần phải tính đến yếu tố đặc thù này (nếu cùng điều kiện về
chuyên môn, nghiệp vụ so với nam giới), nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ đủ
thời gian tham gia các chức danh lãnh đạo, quản lý. Tạo mơi trường, thúc đẩy
cơng bằng, bình đẳng giới; tuy nhiên, cần lưu ý rằng, bình đẳng giới phải
được hiểu một cách đầy đủ là nam giới và nữ giới đều được tạo những điều
kiện như nhau để phát huy đầy đủ các tiềm năng của mình, có cơ hội thụ
hưởng như nhau từ các kết quả do q trình phát triển kinh tế, chính trị, văn
hố, xã hội... của quốc gia đem lại.

Thứ ba, Đảng lãnh đạo tồn diện, thống nhất bằng và thơng qua cơng
tác tổ chức - cán bộ, thúc đẩy bình đẳng giới trong chính sách cán bộ và hoạt
động quản lý cán bộ, công chức.


×