Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận hoàn kiếm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.57 KB, 109 trang )

BỘ CÔNG AN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

NGUYỄN MẠNH TUẤN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
MÃ SỐ: 60.86.01.13

HÀ NỘI - 2015


BỘ CÔNG AN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

NGUYỄN MẠNH TUẤN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
MÃ SỐ: 60.86.01.13


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đào Hữu Dân

2
HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
5
LỜI CẢM ƠN
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
7
DANH MỤC BẢNG
8
MỞ ĐẦU
9
Chương 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH 15
VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG

1.1. Vị trí và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
1.1.1. Vị trí của Ủy ban nhân dân phường
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân

15
15
17
20


phường
1.2. Vị trí và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường

26

trong quản lý Nhà nước về Phòng cháy và chữa cháy
1.2.1. Vị trí của Ủy ban nhân dân phường trong quản lý Nhà nước về

26

Phòng cháy và chữa cháy
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường trong quản lý

28

Nhà nước về Phòng cháy và chữa cháy
1.3. Hiệu lực quản lý Nhà nước về Phòng cháy và chữa cháy của Ủy

36

ban nhân dân phường
1.3.1. Khái niệm hiệu lực quản lý Nhà nước về PCCC của UBND phường
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý Nhà nước về Phòng

36
36

cháy và chữa cháy của Ủy ban nhân dân phường
Kết luận chương 1


44

Chương 2: TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

45

VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

45

2.1.Tình hình đặc điểm có liên quan
2.1.1. Vị trí địa lý và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận Hoàn

45

Kiếm, Thành phố Hà Nội
2.1.2. Tình hình đặc điểm có liên quan đến công tác Phòng cháy và chữa

47

cháy trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
2.1.3. Tình hình cháy và các yếu tố tác động đến tình hình cháy trên địa bàn

49

quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2015
3



2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận

54

Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về Phòng cháy và chữa cháy

59

của Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành phố
Hà Nội
2.2.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của

59

pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm các điều kiện an toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư
2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức

67

phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn phường; xây dựng phong trào toàn
dân phòng cháy và chữa cháy
2.2.3. Công tác tổ chức, quản lý lực lượng dân phòng
2.2.4. Công tác đầu tư cho các hoạt động Phòng cháy và chữa cháy và

72
76


trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy
2.2.5. Công tác xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy
2.2.6. Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy
2.3. Nhận xét, đánh giá

76
77
79

2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Hạn chế

79
80

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Kết luận chương 2
Chương 3: DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC

82
85
86

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CỦA UỶ
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

3.1. Dự báo tình hình có liên quan
3.1.1. Cơ sở đưa ra dự báo
3.1.2. Nội dung những vấn đề dự báo

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về Phòng cháy và

86
86
88
90

chữa cháy của Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, Thành phố Hà Nội
3.2.1. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác
phòng cháy và chữa cháy của Uỷ ban nhân dân các phường trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội

4

90


3.2.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ

92

biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về Phòng cháy và chữa cháy trên địa
bàn, đẩy mạnh công tác xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng
cháy và chữa cháy
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức chỉ đạo, quản lý lực lượng dân

94

phòng của Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm

3.2.4. Đẩy mạnh công tác đầu tư kinh phí, trang bị phương tiện phòng

97

cháy và chữa cháy đáp ứng yêu cầu công tác trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm
3.2.5. Tăng cường hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa

98

cháy trong từng hộ gia đình
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý hành chính về phòng cháy và

100

chữa cháy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
3.2.7. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Phòng Cảnh sát phòng

101

cháy và chữa cháy số 1 với Uỷ ban nhân dân các phường trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm trong thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy
3.2.8. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và thực tập phương án chữa

102

cháy tại các khu dân cư
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


104
106

5


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Mạnh Tuấn
Học viên lớp Cao học 3 – Trường Đại học PCCC
Thực hiện Quyết định của Hiệu trưởng Trường Đại học PCCC, tôi được
giao nhiệm vụ thực hiện đề tài Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy của Ủy ban nhân dân
phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội”. Đến nay, tôi đã
hoàn thành luận văn. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực, thông tin trong luận văn đều có nguồn gốc trích dẫn. Nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và hình thức xử lý theo quy chế đào tạo trình
độ thạc sỹ hiện hành của Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Công an và của Trường
Đại học PCCC.
Người cam đoan

Nguyễn Mạnh Tuấn

5


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn các Giáo sư, Tiến sỹ, các nhà khoa học, các
thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong suốt thời gian tôi học cao học tại

Trường Đại học PCCC. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đang
công tác tại Cảnh sát PCCC thành phố Hà Nội, Phòng Cảnh sát PCCC số 1 và
các cán bộ, công chức của UBND các phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về tư liệu và góp ý cho tôi rất
nhiều trong thời gian tôi viết luận văn này.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Đại tá,
Phó Giáo sư, Tiến sỹ Đào Hữu Dân đã giảng dạy và tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian tôi viết luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2015

NGUYỄN MẠNH TUẤN

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNCH

Cứu nạn, cứu hộ

HĐND

Hội đồng nhân dân

PCCC

Phòng cháy và chữa cháy

PCCC&CNCH Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

UBND
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

7


STT
1
2
3
4
5
6
7

Kí hiệu
Bảng 1
Bảng 2

Nội dung
Trang
Tình hình cháy, nổ trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
108
Thống kê số khu dân cư và phương án chữa cháy khu 109

Bảng 3
Bảng 4


dân cư
Thống kê công tác tuyên truyền về PCCC
Thống kê số đội dân phòng các phường trên địa bàn

110
111

Bảng 5

quận Hoàn Kiếm
Thống kê độ tuổi,giới tính, trình độ của đội dân phòng

112

Bảng 6

các phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
Thống kê ngân sách đầu tư cho các hoạt động PCCC

113

Bảng 7

của UBND phường
Thống kê tổng số phương tiện PCCC của UBND các

114

phường


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Quận Hoàn Kiếm nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội có diện tích 5,4 km 2.
Đơn vị hành chính của quận gồm 18 phường, trong đó có 2 phường nằm ở ngoài
8


đê sông Hồng với 144 Khu dân cư, 860 tổ dân phố. Về dân cư hiện có 41.898 hộ
với 212.801 nhân khẩu, là quận có mật độ dân cư cao nhất thành phố với 39.830
người/km2. Với vị trí là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa của Thủ
đô; trên địa bàn tập trung nhiều các cơ quan đầu não của Trung ương, Quốc hội,
Chính phủ; các Bộ, ngành; Thành uỷ, UBND thành phố và các sở, ban ngành
trực thuộc; các Đại sứ quán nước ngoài, trụ sở các cơ quan ngoại giao, các tổ
chức quốc tế; nhiều di tích lịch sử, điểm tham quan du lịch, các chợ, trung tâm
thương mại, dịch vụ, tuyến phố thương mại, phố nghề... và là nơi thường xuyên
diễn ra các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội của Thủ đô và của cả nước.
Quận Hoàn Kiếm với kiến trúc đô thị khu phố cổ, phố cũ được xây dựng
nhà theo hình ống, nhỏ và hẹp, nhiều hộ gia đình ở chung 1 số nhà, đan xen giữa
các khu tập thể, buôn bán nhỏ, thậm trí có công trình được xây dựng hàng trăm
năm nay vẫn đang tồn tại và xuống cấp nghiêm trọng, người dân đã tự phát sửa
chữa, cải tạo chắp vá không theo qui định an toàn PCCC tạo lên nhiều nguy cơ
tiềm ẩn cao về cháy, nổ. Ngoài ra, có 08 khu nhà gỗ được xây dựng từ giữa thế
kỷ trước với hàng trăm hộ gia đình với hàng nghìn nhân khẩu đang sinh sống
nhiều nguy cơ cháy nổ cao.
Giao thông phục vụ chữa cháy và CNCH: Có 136 tuyến đường, phố xe
chữa cháy có khả năng tiếp cận; 875 ngõ, trong đó 30 ngõ xe chữa cháy ra vào
khó khăn và 845 ngõ xe chữa cháy không vào được; 01 ngõ dài trên 200m, 874
ngõ có chiều dài dưới 200m. Mật độ tham gia giao thông đông, thường bị ùn tắc
tại các nút giao thông, nhất là vào các giờ cao điểm; các ngõ xe chữa cháy không
vào được chiếm tỷ lệ cao, các tuyến phố ngắn, hẹp và có nhiều ngõ sâu.

Nguồn nước phục vụ chữa cháy: Có 17 trụ cấp nước chữa cháy (11 trụ ba
họng; 6 trụ hộp, 14 trụ lấy được nước, 03 trụ không lấy được nước), 02 bể dự trữ
nước chữa cháy 100 m3(vườn hoa Cổ Tân và vườn hoa Lê Thạch), 02 bến lấy
nước tại hồ Hoàn Kiếm 75 Đinh Tiên Hoàng và số 1 Lê Thái Tổ xe chữa cháy
hút được nước. Áp lực nước tại các trụ ở nhiều khu vực tuyến phố không ổn
định, thậm trí không có nước, việc duy tu, bảo dưỡng chưa thực hiện thường

9


xuyên nhiều trụ bi mất nắp, kẹt ty. Nhiều khu dân cư, khu phố cổ và một số
tuyến đường phố chính của quận chưa được lắp đặt các trụ cấp nước chữa cháy.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của quận Hoàn Kiếm
không ngừng phát triển cả về qui mô và số lượng của các loại hình kinh tế, xây
dựng nhiều nhà cao tầng, tổ hợp văn phòng, khách sạn lớn…. đi kèm với quá
trình phát triển đó là tiềm ẩn tính chất nguy hiểm về cháy, nổ ngày càng cao và
phức tạp. Điều đó đã đặt ra yêu cầu về công tác PCCC ngày một cao hơn về tổ
chức lực lượng và phương tiện phục vụ chữa cháy và CNCH.
Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của UBND các phường trên địa bàn
quận nên hiện nay trên địa bàn mỗi phường đã bước đầu tổ chức, thành lập một
đội dân phòng được xây dựng, kiện toàn tổ chức hoạt động có hiệu quả, khắc
phục được tình trạng gây lãng phí.
UBND quận Hoàn Kiếm trích ngân sách về đầu tư, trang bị phương tiện
chữa cháy của lực lượng PCCC cơ sở, dân phòng các phường. Vận động các hộ
kinh doanh tự mua sắm và sử dụng thành thạo bình chữa cháy. Kết quả có gần
30% số hộ kinh doanh tại một số phường tự trang bị phương tiện chữa cháy, tiêu
biểu là phường Hàng Đào, Trần Hưng Đạo, Hàng Mã, Đồng Xuân, Hàng
Buồm… Phối hợp với doanh nghiệp lập dự án an toàn thoát nạn thoát hiểm nhà
và công trình cao tầng, triển khai video clip kỹ năng thoát nạn thoát hiểm; tiêu
lệnh thoát nạn, thoát hiểm nhà và công trình cao tầng trên địa bàn quận.

Tuy vậy, trong thời gian qua hoạt động quản lý nhà nước về PCCC của
UBND các phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm cũng còn nhiều mặt hạn chế,
chưa phát huy hết sức mạnh của hệ thống chính trị cơ sở trong công tác PCCC;
công tác chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra PCCC tại các khu dân cư, hộ gia đình còn
nhiều mặt lúng túng, hiệu quả chưa cao nên đã có nhiều vụ cháy xảy ra trong
khu dân cư; công tác xây dựng lực lượng dân phòng chưa đạt yêu cầu quy định
của Luật PCCC; công tác xây dựng, thực tập phương án chữa cháy chưa được
chú tronhj đúng mức. Do vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy của Ủy ban nhân

10


dân phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội” làm đề tài
luận văn là mang tính cấp thiết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý Nhà nước về PCCC không chỉ ở Việt Nam mà các nước trên thế
giới đều tiến hành nhưng chỉ khác nhau về quy mô, phạm vi, tính chất và hình
thức quản lý tuỳ theo điều kiện và tình hình thực tế của mỗi nước. Đây là vấn đề
thu hút sự chú ý của nhiều cấp, nhiều ngành và của toàn xã hội. Hiện nay, việc
nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về PCCC với chủ
thể là UBND cấp phường còn rất mới mẻ, chưa có nhiều nội dung đề tài và bài
viết nào đi sâu nghiên cứu, phân tích cụ thể.
Qua khảo sát của tác giả, hiện tại mới chỉ có một số đề tài nghiên cứu về
quản lý Nhà nước về PCCC với chủ thể thường trực, nòng cốt là lực lượng Cảnh
sát PCCC&CNCH. Một số công trình đã đề cập đến nội dung quản lý Nhà nước
về PCCC điển hình như:
Nhiệm vụ khoa học cấp Bộ của Đại tá, PGS.TS Đào Hữu Dân (2013),
Quản lý Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy theo chức năng của lực
lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy trong giai đoạn hiện nay, Đề tài

khoa học cấp Bộ. Trong đề tài này, Chủ nhiệm đề tài đã nghiên cứu những
vấn đề lý luận về công tác quản lý Nhà nước về PCCC cũng như thực tiễn
quản lý Nhà nước về PCCC theo chức năng của lực lượng Cảnh sát PCCC
đồng thời đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về
PCCC. Hay như của tác giả Phạm Thu Hà (2012), Quản lý Nhà nước về
phòng cháy và chữa cháy đối với chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên
địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Ngành PCCC&CNCH. Đặc
biệt, Cục Cảnh sát PCCC&CNCH (2013), Hội thảo khoa học phòng cháy và
chữa cháy nhà cao tầng, Trường Đại học PCCC (2014), Tổ chức các hoạt
động phòng cháy và chữa cháy chợ, siêu thị, trung tâm thương mại , Kỷ yếu
hội thảo khoa học…
Ngoài những công trình trên còn có một số công trình nghiên cứu trên các
báo, tạp chí, báo cáo tổng kết liên quan, đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học và
11


nhiều công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý Nhà nước về PCCC với chủ thể là
lực lượng Cảnh sát PCCC. Nhìn chung, các công trình khoa học đều có những
đóng góp to lớn về mặt lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về
PCCC. Tuy nhiên, chưa có một tác giả nào nghiên cứu sâu sắc, toàn diện các nội
dung quản lý Nhà nước về PCCC theo chức năng của UBND phường được quy
định trong Luật và các văn bản dưới Luật. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
này là rất cần thiết về mặt lý luận cũng như thực tiễn hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích khái quát lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng, luạn
văn đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về PCCC của
UBND phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu phải thực hiện các nhiệm

vụ sau:
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
PCCC của UBND phường và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý
nhà nước về PCCC của UBND phường;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hiệu lực quản lý Nhà nước về PCCC của
UBND phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm từ năm 2011 đến tháng 6 năm
2015. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong quản lý Nhà nước về PCCC của UBND phường trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội;
- Dự báo tình hình và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý
Nhà nước về PCCC của UBND phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu

12


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về
PCCC theo chức năng của UBND phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành
phố Hà Nội.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về chủ thể: UBND phường.
- Về thời gian: nghiên cứu, khảo sát từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2015.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu trách nhiệm của UBND phường
trong quản lý nhà nước về PCCC được quy định tại khoản 2 điều 56 Nghị định
số 79/20014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
Luận văn không nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về PCCC đối với
các cơ sở nằm trong khu dân cư thuộc diện quản lý của Cảnh sát PCCC.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác Công
an nói chung và công tác PCCC nói riêng; các quan điểm chỉ đạo, phương châm
chỉ đạo của Đảng, các quy định pháp luật của Nhà nước về công tác
PCCC&CNCH; ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài còn sử dụng các
phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra, khảo sát thực tiễn
tình hình công tác quản lý Nhà nước về PCCC của UBND các phường trên địa
bàn quận Hoàn Kiếm, trưng cầu ý kiến bằng phiếu điều tra về công tác này, trên
cơ sở đó rút ra những kết luận cần thiết trong đề tài;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu: thu thập các thông tin,
tài liệu số liệu về thực trạng công tác quản lý Nhà nước về PCCC của UBND
các phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, từ đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá
về công tác này, rút ra những kết luận cần thiết;
- Phương pháp tọa đàm: tổ chức trao đổi, tọa đàm vơí cán bộ công chức
của UBND phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm đặc biệt là Chủ tịch UBND
phường, Bộ phận Văn hoá thông tin phường, lực lượng dân phòng…;
13


- Phương pháp chuyên gia: tổ chức trao đổi, hỏi ý kiến chuyên gia về lĩnh
vực này cũng như các cán bộ thực tiễn của Cảnh sát PCCC thành phố Hà Nội,
Cục Cảnh sát PCCC&CNCH.
6. Những đóng góp mới của đề tài luận văn
Đề tài luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về hiệu
lực quản lý Nhà nước về PCCC của UBND phường trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, Thành phố Hà Nội qua đó bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận cũng như
nâng cao thực tiễn công tác này góp phần đẩy mạnh hiệu lực quản lý Nhà nước
về PCCC của UBND phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tiến tới “xã hội hóa” công

tác PCCC nhằm làm giảm số vụ cháy nổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn phường.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về
công tác quản lý Nhà nước về PCCC của UBND phường đồng thời hoàn thiện
nội dung, phương pháp đào tạo lực lượng Cảnh sát PCCC.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn giúp cho UBND
các phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm thực hiện tốt nhiệm vụ PCCC và có
thể làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy và học tập trong Trường Đại học
PCCC. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này còn có thể làm tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các cán bộ nghiệp vụ của Cảnh sát PCCC thành phố Hà Nội và
các cán bộ, công chức của UBND cấp phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội trong thực hiện nhiệm vụ PCCC.
8. Cấu trúc của đề tài luận văn
Nội dung chính của đề tài luận văn gồm có 3 chương ngoài phần mở đầu,
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Nhận thức chung về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực phòng
cháy và chữa cháy của Ủy ban nhân dân phường;
Chương 2: Đặc điểm tình hình và thực trạng quản lý Nhà nước về phòng
cháy và chữa cháy của Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội;
Chương 3: Dự báo tình hình và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý Nhà
nước về phòng cháy và chữa cháy của Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
14


Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CỦA

UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.1. Vị trí và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
1.1.1. Vị trí của Ủy ban nhân dân phường
Để tổ chức quyền lực Nhà nước ở địa phương, Nhà nước ta đã phân chia
lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và tổ chức cơ quan chính quyền ở đó để
đảm bảo mối liên hệ giữa Trung ương và địa phương cũng như việc thực hiện
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở
địa phương.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Chính quyền địa phương ở nước
ta hiện nay bao gồm HĐND và UBND. Trong đó HĐND là hình thức tổ chức
chính quyền địa phương kiểu mới, là cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước của
Nhân dân, đây được coi là bộ phận hợp thành của quyền lực Nhà nước. UBND
không phải là cơ quan hành chính của cấp trên đặt ra ở địa phương để “cai trị”
mà là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp được bầu ra để thực hiện nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương. Như
vậy, cả hai cơ quan này đều thuộc cơ cấu tổ chức của Chính quyền địa phương,
cùng thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở địa phương theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật.
Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
năm 2003 thì UBND phường do HĐND phường bầu ra và là cơ quan chấp hành
của HĐND phường, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm công tác trước HĐND phường và cơ quan Nhà nước cấp trên (13, tr3). Từ
khái niệm trên cho thấy, vị trí của UBND được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất: UBND phường là cơ quan chấp hành của HĐND phường
UBND phường chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai, tổ chức
thực hiện các Nghị quyết của HĐND phường, biến những quy định trong các
Nghị quyết đó thành hiện thực. Trong các kỳ họp, HĐND phường thảo luận và
15



quyết định các chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc
phòng, văn hoá, khoa học – kỹ thuật, giáo dục, y tế, chính sách an sinh xã hội...
và căn cứ vào các Nghị quyết đó, UBND phường tiến hành bàn bạc, thảo luận để
tổ chức thực hiện các chủ trương, biện pháp nói trên để Nghị quyết của HĐND
phường đi vào cuộc sống, góp phần củng cố và nâng cao quyền lực của cơ quan
Nhà nước ở địa phương.
UBND phường được bầu ra tại kỳ họp thứ nhất của HĐND phường dưới
hình thức bỏ phiếu kín. Kết quả bầu cử các thành viên của UBND phường phải
được sự phê chuẩn của Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp.
UBND phường chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời
sống xã hội ở cấp phường, báo cáo kết quả công tác trước HĐND phường và
trước cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên. UBND phường chịu sự chỉ đạo,
lãnh đạo của UBND cấp trên trực tiếp và sự lãnh đạo thống nhất của UBND cấp
tỉnh, thành phố. Do đó, các văn bản của UBND phường khi ban hành ra không
được trái với Nghị quyết của HĐND phường cũng như các văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên. HĐND phường có quyền bãi nhiệm, miễn nhiệm các thành
viên của UBND phường, có quyền sửa đổi hay huỷ bỏ những quyết định không
phù hợp hoặc trái pháp luật của UBND phường.
Thứ hai, UBND phường là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật ở địa phương
UBND phường là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung,
thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung
ương tới cơ sở. UBND phường chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, pháp
luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND
phường nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã
hội và thực hiện các chính sách khác của Nhà nước trên địa bàn.
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của
UBND phường. Hoạt động này mang tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội về chính trị, văn hoá, an ninh – quốc phòng, khoa học – kỹ

16


thuật, tài nguyên – môi trường, an sinh xã hội… Hoạt động quản lý của các cơ
quan khác chỉ giới hạn trong một số lĩnh vực cụ thể với những đối tượng nhất
định nào đó. Còn hoạt động quản lý hành chính của UBND phường thì chịu
trách nhiệm quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trên phạm vi địa bàn
phường. Tóm lại, UBND phường là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước có
thẩm quyền chung.
Hoạt động quản lý Nhà nước của UBND phường mang tính thống nhất và
chỉ giới hạn trong phạm vi một phường nhất định. Khác với Chính phủ hoặc
UBND cấp trên thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên phạm vi cả nước
hoặc địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện thì UBND phường chỉ thực hiện quản lý Nhà
nước trong phạm vi địa phương phụ trách đó là cấp phường. Do đó, văn bản của
UBND phường phải phù hợp với các Nghị quyết của HĐND phường và văn bản
của cơ quan Nhà nước cấp trên.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
Là cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chung, UBND phường quản
lý tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội trên địa bàn phường, do đó
phạm vi hoạt động rất rộng, với những nhiệm vụ cần giải quyết rất khác nhau
theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003. Có thể gộp những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường thành từng
nhóm như sau (13, tr9):
- Nhóm thứ 1: Trong thực hiện công tác quản lý Nhà nước
UBND phường thống nhất quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng... ở địa phương. Để thực hiện
quản lý các lĩnh vực đó, UBND phường xây dựng các kế hoạch, quy hoạch, đề
án phát triển nông- lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, giao thông vận tải; lập dự án ngân sách địa phương trình HĐND phường
thông qua. Sau khi được UBND cấp trên phê duyệt, UBND phường tiến hành

triển khai, tổ chức thực hiện các dự án, kế hoạch, thực hiện kiểm tra đôn đốc chỉ
đạo các tổ chức hữu quan khi thi hành các dự án bảo đảm đúng tiến bộ, đúng
pháp luật.
17


UBND phường phối hợp với các cơ quan Nhà nước cấp trên trong quản
lý ngân sách Nhà nước theo lĩnh vực trên địa bàn chỉ đạo, kiểm tra các cơ
quan thuế và các cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách ở địa
phương; tổ chức các chương trình khuyến ngư, khuyến nông, khuyến lâm,
quản lý dử dụng đất đai, khai thác bảo vệ nguồn tài nguyên, khoáng sản ở địa
phương; quản lý, bảo vệ đê điều, các công trình thủy lợi, công trình phòng
chống bão lụt, các công trình giao thông; thực hiện quản lý thị trường ở địa
phương, đảm bảo thực hiện chính sách xã hội, quản lý các hoạt động văn hóa,
thông tin, thể thao…
Những hoạt động trên bao trùm toàn bộ các lĩnh vực của địa phương, là
phần chủ yếu, cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường.
- Nhóm thứ hai: Trong lĩnh vực pháp luật
UBND phường tổ chức và chỉ đạo việc thi hành hiến pháp, pháp luật, các
văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết HĐND phường. Để
thực hiện những nhiệm vụ này, UBND phường tổ chức tuyên truyền giáo dục ý
thức pháp luật trong Nhân dân, đưa ra những biện pháp thiết thực để mọi tổ
chức cơ quan, cá nhân hiểu, nắm vững những nội dung yêu cầu của pháp luật,
hoạt động theo pháp luật; tiến hành kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, văn
bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND phường trong các
tổ chức kinh tế xã hội, các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi
công dân; có các biện pháp xử lý đối với những vi phạm pháp luật diễn ra trên
địa bàn phường.
Từ hoạt động tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương, UBND phường kiến nghị với HĐND phường xây dựng các quy chế,

quy định cho hoạt động ở địa phương; kiến nghị với các cơ quan Nhà nước cấp
trên kịp thời bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các văn bản mới phù hợp với thực
tế địa phương, đảm bảo tính khả thi của các văn bản pháp luật.
Từ thực tiễn hoạt động, trên cơ sở các quy định của văn bản Nhà nước cấp
trên, UBND phường ban hành các Quyết định, Chỉ thị cụ thể văn bản đó vào
hoạt động quản lý Nhà nước ở địa phương.
18


UBND phường tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra Nhà nước, tiếp nhận
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng tinh thần pháp luật, giải
quyết thỏa đáng các yêu cầu công dân; tổ chức chỉ đạo công tác thi hành án ở địa
phương bảo đảm để các bản án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành đầy
đủ, chính xác. Ngoài ra, UBND phường phải thực hiện công tác công chứng,
giám định tư pháp, quản lý tổ chức luật sư, tư vấn pháp luật, quyết định xử lý
các hành vi vi phạm hành chính diễn ra trên địa bàn phường.
- Nhóm thứ ba: Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền Nhà nước ở địa phương
UBND phường chịu trách nhiệm trong tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc bầu
cử đại biểu Quốc hội và HĐND tại địa phương. Trong hoạt động này, UBND
phường phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND phường, Ủy ban mặt trận Tổ
quốc phường trong việc tuyên truyền, chuẩn bị các điều kiện vật chất cần thiết
cho bầu cử.
UBND phường căn cứ vào những quy định của Chính phủ, những đặc
điểm thực tế trong quản lý ở địa phương, quyết định thành lập mới, sáng lập
hoặc giải thể và quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các cơ quan chuyên
môn, tổ chức sự nghiệp thuộc UBND phường, giúp UBND phường quản lý đối
với những ngành và lĩnh vực cụ thể ở địa phương.
UBND phường xây dựng các đề án phân vạch, điều chỉnh các đơn vị hành
chính ở địa phương, trình HĐND phường thông qua để trình lên cơ quan có
thẩm quyền cấp trên xem xét, quyết định.

UBND phường thực hiện quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền
lương, theo phân cấp của Chính phủ và cơ quan Nhà nước cấp trên; tổ chức việc
khen thưởng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức Nhà nước
trên địa bàn lãnh thổ theo quy định của pháp luật.
- Nhóm thứ tư: Trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát
UBND phường giám sát việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản
của các cơ quan Nhà nước cấp trên và thực hiện Nghị quyết của HĐND phường
trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân ở địa phương.
19


UBND phường phê duyệt dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách ở địa
phương, kiểm tra thực hiện các quy hoạch, kế hoạch của các ban ngành.
UBND phường tổ chức chỉ đạo công tác thanh tra Nhà nước, tổ chức tiếp
dân, giải quyết các khiếu nại tố cáo và kiến nghị của công dân; thanh tra, kiểm
tra các cơ quan thuế và cơ quan có chức năng thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn lãnh thổ; thanh tra giáo dục, đào tạo; kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đo lường và chất lượng sản phẩm nhằm ngăn chặn việc sản
xuất, lưu hành hàng giả, bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng.
UBND phường chỉ đạo quản lý hộ tịch, hộ khẩu, tổ chức kiểm tra việc
thực hiện thể lệ, quy tắc, biện pháp PCCC, trật tự giao thông, an toàn xã hội ở
địa phương. Chủ tịch UBND phường có quyền đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ
những văn bản sai trái của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND; trực
tiếp đề nghị với HĐND phường bãi bỏ các quyết định đó. Trong xử lý vi phạm
hành chính ở địa phương, Chủ tịch UBND phường có thẩm quyền thực hiện
biện pháp xử phạt hành chính theo quy định ở Luật xử lý vi phạm hành chính
năm 2013.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, UBND phường có thẩm
quyền rất rộng rãi, bao trùm cả lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương. Những thẩm

quyền đó được quy định rõ ràng, cụ thể bằng pháp luật và là những căn cứ cho hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả của UBND phường và Chủ tịch UBND phường.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân
dân phường
a) Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân phường
UBND phường do HĐND phường bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các Uỷ viên UBND phường. Chủ tịch UBND phường là đại biểu của HĐND
phường. Các thành viên khác của UBND phường không nhất thiết phải là đại
biểu của HĐND phường.
Kết quả bầu cử các thành viên của UBND phường phải được Chủ tịch
UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch
UBND phường thì Chủ tịch HĐND phường giới thiệu người ứng cử Chủ tịch
20


UBND phường để HĐND phường bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch
UBND phường trong nhiệm kỳ này không nhất thiết là đại biểu của HĐND
phường (13, tr12).
Chủ tịch UBND phường
Chủ tịch UBND phường là người lãnh đạo và điều hành công việc của
UBND phường, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003 và cùng với tập thể UBND phường chịu trách nhiệm về hoạt động
của UBND phường trước HĐND phường và trước cơ quan Nhà nước cấp trên.
Chủ tịch UBND phường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo công tác của UBND phường, các thành viên của UBND
phường, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường:
+ Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều
hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống
các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng

phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính
quyền địa phương;
+ Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
Nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND phường;
- Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất,
khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và
báo cáo UBND trong phiên họp gần nhất;
- Ra Quyết định, Chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
quy định của pháp luật.
Phó Chủ tịch UBND phường
Phó Chủ tịch UBND phường do HĐND phường bầu ra theo sư giới thiệu
của Chủ tịch UBND phường dưới hình thức bỏ phiếu kín và phải được quá nửa
tổng số đại biểu HĐND phường bỏ phiếu tán thành. Các Phó Chủ tịch UBND
phường không nhất thiết phải là đại biểu của HĐNDphường, số lượng Phó Chủ
tịch UBND phường theo quy định của Chính phủ.
21


Phó Chủ tịch UBND phường được Chủ tịch UBND phường phân công
phụ trách công việc nhất định, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường
và trách nhiệm cá nhân về công việc phụ trách. Thông qua hoạt động của Phó
Chủ tịch UBND phường giúp Chủ tịch UBND phường nắm được toàn bộ hoạt
động của UBND phường.
Các Uỷ viên UBND phường
Ủy viên UBND phường được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc
như sau:
- Chủ tịch phụ trách chung các mặt công tác của UBND phường, trực tiếp phụ
trách khối nội chính, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của phường.
- Các Phó Chủ tịch UBND phường:

+ Một Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao
thông, nhà đất và tài nguyên - môi trường.
+ Một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa - xã hội và các lĩnh vực xã
hội khác.
- Các ủy viên UBND phường:
+ Một ủy viên UBND phường phụ trách Công an phường, trong đó có
nhiệm vụ PCCC&CNCH.
+ Một ủy viên UBND phường phụ trách Quân sự phường.
b) Các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân phường
Phiên họp của UBND phường
Phiên họp của UBND phường là hình thức tham gia tập thể của các thành
viên UBND phường vào việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng
của UBND phường. Vì vậy, phiên họp của UBND phường được coi là hình thức
hoạt động quan trọng nhất của UBND phường.
Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
năm 2003 thì UBND phường họp thường lệ mỗi tháng một lần do Chủ tịch
UBND phường triệu tập và chủ toạ. Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết UBND
phường có thể họp bất thường theo quyết định của Chủ tịch UBND phường hoặc

22


theo đề nghị của ít nhất 2/3 tổng số các thành viên của UBND phường (13,
tr15).
Để phiên họp diễn ra thực sự dân chủ, phát huy hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước của UBND phường thì các thành viên của UBND phường có trách
nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, thảo luận và quyết định những vấn đề
nằm trong chương trình cuộc họp. Trường hợp vắng mặt phải được sự đồng ý
của Chủ tịch UBND phường. Trưởng các ban thuộc UBND phường không phải
là thành viên của UBND phường được mời tham dự cuộc họp về những vấn đề

có liên quan đến chuyên môn trong lĩnh vực phụ trách. Tại phiên họp, tất cả các
thành viên của UBND phường đều có quyền phát biểu ý kiến, thảo luận và biểu
quyết những vấn đề trong chương trình cuộc họp, riêng đối với các trường hợp
được mời tham dự cuộc họp của UBND phường thì có quyền phát biểu ý kiến
nhưng không có quyền biểu quyết về những vấn đề nằm trong phiên họp. Việc
tham dự của những đại biểu đại diện cho các ban thuộc UBND phường, các tổ
chức quần chúng tại các phiên họp của UBND giúp UBND nắm vững thực tế, ra
các quyết định đúng đắn, bảo vệ lợi ích của các tổ chức quần chúng đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quần chúng phối hợp hoạt động với
chính quyền để cùng thực hiện mục tiêu chính trị ở địa phương. Pháp luật hiện
hành đã mở rộng thành phần tham dự phiên họp của UBND nhằm bảo đảm với
xu thế mở rộng dân chủ, đảm bảo tính minh bạch, công khai trong hoạt động của
UBND phường.
Tại các phiên họp, UBND phường thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số những nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng thuộc thẩm quyền của UBND phường
bao gồm:
- Chương trình hoạt động của UBND phường trong cả nhiệm kỳ và cả năm;
- Thông qua các dự án về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán
ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình
HĐND quyết định;
- Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương;

23


- Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách
của địa phương trình HĐND quyết định;
- Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND về kinh tế - xã hội,
thông qua báo cáo của UBND trước khi trình HĐND;
- Điều hành, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND;
UBND phường tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Các quyết định của UBND phường được thể
hiện dưới hình thức Quyết định, Chỉ thị và phải được quá nửa tổng số thành viên
của UBND biểu quyết tán thành. Quyết định, Chỉ thị của UBND phường không
được trái với Nghị quyết của HĐND phường và các cơ quan Nhà nước cấp trên.
HĐND phường có quyền bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ Quyết định, Chỉ thị trái
pháp luật của UBND phường.
Quyết định của UBND phường dùng để ban hành các chủ trương, biện
pháp cụ thể nhằm thực hiện pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của HĐND phường, các cơ quan Nhà
nước cấp trên; quyết định về nhân sự thuộc thẩm quyền của UBND phường để
tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức trong việc
chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Chỉ thị của Chủ tịch UBND phường dùng để truyền đạt và hướng dẫn
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
Nghị quyết của HĐND phường.
Hoạt động của Chủ tịch UBND phường
Là hoạt động thường xuyên và có tác dụng lớn đến hiệu quả của UBND.
Với vị trí là người lãnh đạo và điều hành công tác của UBND, Chủ tịch UBND
phường lãnh đạo công tác của UBND và các thành viên của UBND phường
thông qua các hình thức: đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên
môn thuộc cấp quản lý trong việc thực hiện pháp luật, áp dụng các biện pháp cải
tiến lề lối làm việcquản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu
quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách
24


×