Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giáo dục văn hóa công sở cho cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị cấp huyện ở huyện yên định, tỉnh thanh hóa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THÙY DƯƠNG

GIÁO DỤC VĂN HĨA CƠNG SỞ CHO CÁN BỘ,
CƠNG CHỨC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
Ở HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HĨA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THÙY DƯƠNG

GIÁO DỤC VĂN HĨA CƠNG SỞ CHO CÁN BỘ,
CƠNG CHỨC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
Ở HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HĨA HIỆN NAY


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Chuyên ngành:

Quản lý hoạt động Văn hóa – Tư tưởng

Mã số:

831 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HUY KỲ

HÀ NỘI - 2022


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sỹ
Hà Nội, ngày ...... tháng ....... năm 2022
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. Lương Ngọc Vĩnh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả


Hoàng Thùy Dương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: GIÁO DỤC VĂN HÓA CƠNG SỞ CHO CÁN BỘ, CƠNG
CHỨC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN – MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ....................................................................................... 14
1.1. Văn hóa cơng sở và văn hóa cơng sở của cán bộ, cơng chức trong hệ
thống chính trị cấp huyện ............................................................................ 14
1.2. Giáo dục văn hóa cơng sở cho cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính
trị cấp huyện – khái niệm và các yếu tố cấu thành ...................................... 24
1.3. Vai trị của giáo dục văn hóa cơng sở cho cán bộ, cơng chức trong hệ
thống chính trị cấp huyện ............................................................................ 36
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VĂN HÓA CƠNG SỞ CHO
CÁN BỘ, CƠNG CHỨC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TẠI
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT
RA ................................................................................................................... 40
2.1. Các yếu tố tác động đến giáo dục văn hóa cơng sở của cán bộ, cơng
chức trong hệ thống chính trị tại huyện Yên Định ...................................... 40
2.2. Thực trạng giáo dục văn hố cơng sở cho cán bộ, cơng chức trong hệ
thống chính trị ở huyện Yên Định ............................................................... 51
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC
VĂN HĨA CƠNG SỞ CHO CÁN BỘ, CƠNG CHỨC TRONG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN YÊN ĐỊNH TRONG
THỜI GIAN TỚI........................................................................................... 74
3.1. Quan điểm tăng cường giáo dục văn hóa cơng sở cho cán bộ, cơng chức
huyện Yên Định ........................................................................................... 74
3.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường giáo dục văn hố cơng sở cho cán
bộ, cơng chức trong hệ thống chính trị cấp huyện tại Huyện Yên định trong

thời gian tới .................................................................................................. 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB, CC:

Cán bộ, công chức

CCHC:

Cải cách hành chính

CNTT:

Cơng nghệ thơng tin

HĐND:

Hội đồng Nhân dân

HTCT:

Hệ thống chính trị

QLNN:


Quản lý nhà nước

TTHC:

Thủ tục hành chính

UBND:

Ủy ban Nhân dân

VHCS:

Văn hố cơng sở


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa cơng sở (VHCS) có vai trị rất quan trọng trong tổ chức, hoạt
động của các cơ quan trong hệ thống chính trị (HTCT), đặc biệt là các cơ quan
nhà nước cũng như q trình thực thi cơng vụ của cán bộ, cơng chức (CB, CC).
VHCS là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước và giúp cho hoạt động của các cơ quan nhà
nước được thông suốt, phân công, phân nhiệm rõ ràng, trụ sở, cảnh quan môi
trường làm việc văn minh, hiện đại. Vì vậy, VHCS phải hướng tới xây dựng
phong cách ứng xử chuẩn mực của CB, CC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, bảo
đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
Trong thời gian qua, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách
nhằm xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó có u
cầu xây dựng VHCS, hình thành chuẩn mực, nề nếp, kỷ cương làm việc trong
tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong HTCT, đặc biệt là các cơ quan

nhà nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9, khóa XI của Đảng nhấn mạnh:
"Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà
nước và các đoàn thể, coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng HTCT trong
sạch, vững mạnh". Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị quyết 30c/NQCP ban hành ngày 08/11/2011 đã xác định xây dựng Đề án văn hóa cơng sở là
một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết. Ngày 02/8/2007, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg về quy chế văn hóa cơng sở.
Kể từ đó, việc xây dựng, hình thành VHCS đã có nhiều tác động tích cực,
khơng ngừng gia tăng giá trị văn hóa trong hoạt động cơng vụ ở các cơ quan
công quyền, thúc đẩy sự phát triển của nền hành chính cơng vụ.
Tuy nhiên, việc thực hiện quy chế VHCS trên thực tế vẫn tồn tại nhiều
hạn chế. Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2001 - 2010 đã chỉ rõ rằng đội ngũ CB, CC còn nhiều điểm
1


thiếu và yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chun mơn, kỹ
năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới. Tình trạng cán bộ, cơng
chức, viên chức đi làm muộn, trang phục không phù hợp khi đến công sở, tác
phong làm việc thiếu chuyên nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm trong cơng việc
được giao vẫn cịn diễn ra ở một số nơi. Tinh thần tự quản, tự giác của một số
CB, CC cịn thấp, tính ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm trong cơng tác, thiếu nhiệt
tình, nhiệt huyết trong công việc. Tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân
dân vẫn còn diễn ra trong một bộ phận CB, CC làm giảm niềm tin của nhân
dân với cơ quan nhà nước, giảm hiệu quả công việc, cản trở sự phát triển...
Để thúc đẩy sự phát triển của nền hành chính cơng vụ ở nước ta hiện
nay, việc xây dựng, từng bước hoàn thiện và thực thi VHCS trong các cơ quan
cơng quyền có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đây là một trong những cơ sở nền
tảng xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh bạch, hiệu
quả, vì nhân dân phục vụ và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Vì thế, trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng văn hóa, coi văn hóa là

nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và là động lực cho sự phát triển.
Bắt nhịp với công cuộc đổi mới của đất nước, những năm vừa qua,
cơng tác cải cách hành chính ở huyện Yên Định đã đạt những kết quả tiến bộ,
góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương,
tác động tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu, chính sách của huyện trong
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy vậy, cải cách hành chính (CCHC) ở huyện n
Định vẫn cịn bộc lộ những hạn chế, bất cập như: CCHC chưa theo kịp yêu
cầu của đổi mới, thể chế còn thiếu thống nhất; một số CB,CC trong bộ máy
hành chính cịn hạn chế về năng lực, tính chuyên nghiệp chưa cao, chưa tương
xứng với u cầu nhiệm vụ; cải cách tài chính cơng chưa thực sự hiệu quả,
mức độ hiện đại hóa nền hành chính chưa theo kịp u cầu... Do đó, để phát
triển bền vững, xứng tầm là huyện nông thôn mới đầu tiên của tỉnh Thanh
Hóa và khu vực Bắc miền Trung, một trong những nhiệm vụ quan trọng
huyện Yên Định cần tập trung thực hiện là tiếp tục đẩy mạnh CCHC ở các cơ
2


quan trong HTCT. Trong đó VHCS chính là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu
lực, hiệu quả thực sự của CCHC.
Như vậy, xây dựng, phát triển VHCS không chỉ là đòi hỏi cấp thiết của
huyện Yên Định mà cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của tỉnh Thanh
Hóa, của cả nước nói chung trong sự nghiệp xây dựng, phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Muốn có được
một nền VHCS tốt thì việc giáo dục VHCS cho CB, CC trong HTCT ở huyện là
một khâu mang tính quyết định. Làm tốt việc này sẽ giúp cho từng CB, CC có
nhận thức sâu sắc, ý thức rõ ràng và hành động cụ thể, chuẩn mực trong quá trình
thực thi công vụ.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài “Giáo dục văn hóa
cơng sở cho cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính trị cấp huyện ở huyện
Yên Định, tỉnh Thanh Hóa hiện nay” làm luận văn thạc sĩ với mong muốn

tăng cường quản lý hiệu quả giáo dục VHCS cấp huyện.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, VHCS là một vấn đề được sự quan tâm của nhiều
tỉnh thành trong cả nước và được xem như vấn đề trung tâm của nền cơng vụ,
vì thế đã có những cuộc hội thảo về vấn đề này, nhiều cơ quan, cá nhân
nghiên cứu và cơng bố các cơng trình khoa học dưới dạng đề tài khoa học các
cấp, luận văn, luận án, bài báo khoa học, tiếp cận vấn đề văn hóa cơng vụ, văn
hóa cơng sở ở những góc độ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu khác nhau, tiêu
biểu có các cơng trình sau:
*Các nghiên cứu về giáo dục tư tưởng chính trị:
- Vũ Ngọc Am (2003)“Đổi mới cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng
cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở” đã làm rõ vai trị của cơng tác giáo dục chính
trị tư tưởng với việc nâng cao tính tự giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên
trong cuốn Đổi mới công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay. Tác giả đã xây dựng được những
nguyên tắc, tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng ở
3


cơ sở; từ đó, đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác này nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong
thời kỳ mới, góp phần đấu tranh làm thất bại chiến lược "diễn biến hịa bình"
của các thế lực thù địch.
- Đồn Đức Hiếu (2004)“Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ
chức trong tư tưởng Hồ Chí Minh” đã chỉ ra rằng trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức là ba mặt có mối quan
hệ mật thiết, gắn bó và có chung mục đích là làm cho Đảng trở thành đội ngũ
tiên tiến nhất, trở thành người lãnh đạo và được tổ chức chặt chẽ nhất của giai
cấp công nhân, đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân để hết lòng, hết
sức đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, của giai cấp công nhân

và toàn thể nhân dân lao động Việt Nam.
- Phạm Huy Kỳ (2010) “Lý luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục
lý luận chính trị” đã trình bày một số vấn đề lý luận và phương pháp nghiên
cứu, giáo dục lý luận chính trị và đi sâu trình bày về các phương pháp giảng
dạy lý luận chính trị - một hoạt động quan trọng và thường xuyên trong công
tác giáo dục lý luận chính trị của Đảng ta.
- Tơ Huy Rứa (2012) “Một số vấn đề về công tác lý luận, tư tưởng và
tổ chức của Đảng trong thời kỳ đổi mới” đã khẳng định rằng Việt Nam đã
hình thành và phát triển những nhận thức lý luận mới về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Điều này thể hiện rõ nét ở một số hoạt
động như: cơng tác tư tưởng đã gắn bó và phục vụ hiệu quả sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đã đạt được
nhiều kết quả tích cực; năng lực và sức chiến đấu của Đảng không ngừng
được nâng cao. Bên cạnh việc phân tích các thành tựu đã đạt được, một số bài
viết trong cuốn sách cũng tiếp cận những hạn chế và các vấn đề đặt ra của
công tác lý luận, tư tưởng và tổ chức của Đảng hiện nay và chỉ ra phương
hướng, giải pháp nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác xây dựng
Đảng, đẩy mạnh cơng tác lý luận, tư tưởng của Đảng trong tình hình mới.
4


Đồng thời, tác giả nhấn mạnh công tác lý luận, tư tưởng của Đảng phải tiếp
tục đẩy mạnh đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, trước hết là nâng cao trình
độ tư tưởng, lý luận trong Đảng, tạo ra sự chuyển biến nhận thức, thống nhất
tư tưởng trong Đảng và trong xã hội, góp phần tiếp tục bảo vệ và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội và đưa sự nghiệp đổi mới tới thắng lợi.
- Các nhà khoa học và giảng viên của Học viện Báo chí và Tuyên
truyền (2017)“Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tuyên giáo trong giai đoạn hiện
nay” đã tập trung đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó khăn và những vấn

đề đặt ra cho công tác tuyên giáo, công tác đào tạo, bồi cán bộ tuyên giáo;
đồng thời, phân tích thực trạng, đề xuất quan điểm, phương hướng và giải
pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tuyên
giáo trong bối cảnh mới hiện nay.
- Nguyễn Tiến Quốc (2010) “Giữ vững nền tảng tư tưởng, tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong tình hình mới” phản ánh tính cấp thiết của cuộc
đấu tranh tư tưởng, lý luận hiện nay và vấn đề bảo vệ nền tảng tư tưởng, lý
luận. Bằng lý luận sắc bén và thực tiễn cụ thể, tác giả đã vạch trần bản chất,
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch đang chống phá sự nghiệp cách
mạng Việt Nam, chống phá Đảng ta về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Cuốn
sách này cũng thể hiện cách nhìn nhận mới về sự cần thiết và phương thức
tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh tư tưởng, lý luận; bảo vệ nền tảng tư tưởng
hiện nay của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phạm
Quang Nghị (2015) “Một số vấn đề lý luận và nghiệp vụ công tác tư
tưởng”đã làm rõ các nội dung cơ bản của cơng tác tư tưởng của Đảng bao
gồm: vai trị của lý luận, của nghiên cứu dư luận xã hội, của văn hóa, văn
nghệ trong cơng tác tư tưởng; vấn đề đấu tranh bảo vệ và phát triển chủ nghĩa
xã hội khoa học; công tác tuyên truyền, cổ động... Tác giả nhấn mạnh quan
điểm: trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước cần chú trọng vào việc
tăng cường sự thống nhất về tư tưởng, chính trị trong Đảng, sự đồng thuận về
5


chính trị, tinh thần trong nhân dân.
- Hội đồng Lý luận Trung ương (2018) “Công tác tư tưởng trong điều
kiện hiện nay - Thực trạng, vấn đề đặt ra và giải pháp” đã làm sáng tỏ 4 vấn đề
lý luận cấp thiết: một là, tăng cường đổi mới công tác tư tưởng, lý luận trong
điều kiện hiện nay; hai là, nâng cao chất lượng giáo dục chính trị tư tưởng cho
cán bộ, đảng viên; ba là, tăng cường bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý; bốn là, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thối về tư

tưởng chính trị trong Đảng. Đồng thời, các bài viết cũng tập trung phân tích,
nhấn mạnh vai trò then chốt của Đảng trong lãnh đạo đất nước và nêu bật tính
tiền phong của Đảng trong lãnh đạo công tác tư tưởng, lý luận của Đảng.
- Phan Thị Phương Anh và Trần Thị Như Tuyến (2015) “Xác định khái
niệm giáo dục chính trị tư tưởng” bước đầu tiếp cận khái niệm và góp phần
xác định rõ khái niệm giáo dục chính trị tư tưởng, nhằm tạo tiền đề cho những
nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến giáo dục chính trị tư tưởng.
- Nguyễn Như Ý (2020)“Hồ Chí Minh: Danh ngôn Tư tưởng - Đạo
đức”đã thể hiện một cách tồn diện tư tưởng của Hồ Chí Minh về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, về tư cách đạo đức, tác phong của người
cán bộ, trước hết là cán bộ trong các cơ quan Đảng và Chính phủ. Đó là: tư
tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; tư
tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp giữa sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại; tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối
đại đoàn kết dân tộc; tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà
nước thật sự của dân, do dân, vì dân; tư tưởng về quốc phịng tồn dân, xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân... Đó cịn là tư tưởng về phát triển kinh tế
và văn hóa, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân; tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư; tư
tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; tư tưởng về xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo,
vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân…
6


*Các nghiên cứu về văn hóa:
- Trần Ngọc Thêm (2001) “Cơ sở văn hóa Việt Nam”, “Tìm hiểu về
bản sắc văn hóa Việt Nam” (2002); Phan Ngọc với cuốn Văn hóa Việt Nam
và cách tiếp cận mới” đã tìm hiểu những vấn đề cơ bản về bản sắc văn hóa
Việt Nam. Tuy nhiên, chun đề “giáo dục văn hóa cơng sở” chưa được

nghiên cứu nhiều.
- Văn Đức Thành (2001) “Xây dựng mơi trường văn hóa cơ sở”, Nxb
Chính trị Quốc gia 2001, đã khẳng định quan điểm của Đảng về xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc “vừa là
mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy, phát triển kinh tế - xã hội”, trong đó, việc
xây dựng VHCS tại các cơ quan đơn vị hành chính là điều rất cần thiết.
- Hồng Xn Tuyền (2002) “Yếu tố văn hóa trong việc nâng cao hiệu
quả quản lý công sở.”
- Parker và Bradley (2004: 63) thì kết luận rằng: “mỗi quốc gia đều khác
nhau cho dù có một số nhóm nước và phương thức giống nhau và trong mỗi
mảng của dịch vụ cơng thì các ngành đều có những đặc điểm riêng về văn hóa
tổ chức của họ. Vì thế, khơng có một công thức chung áp dụng được cho mọi
quốc gia, mọi ngành nghề trong quản trị công hoặc cải cách hành chính”.
- Trần Hồng (2004) “Văn hóa ứng xử ở cơng sở” đã nghiên cứ phân
tích cách ứng xử trong một số tình huống ở cơng sở.
- Nguyễn Thị Thanh Thủy (2006) “Văn hóa tổ chức và một số giải
pháp phát triển văn hóa cơng sở”, Tạp chí Tổ chức nhà nước; đề tài khoa học
VHCS của Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ (2006).
- Lê Như Hoa (2006) “Mơi trường văn hóa nơi cơng sở” đã đề cập đến
sự cần thiết trong việc xây dựng môi trường văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động nơi cơng sở có thể đạt hiệu quả cao.
- Nguyễn Thị Ngân (2010) "Văn hóa cơng sở ở quận Tây Hồ hiện nay".
- Nguyễn Thị Tuyền (2012) " Văn hóa cơng sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước ở thành phố Đà Nẵng hiện nay".
7


- Trịnh Xn Hương (2013) " Văn hóa cơng sở ở huyện Mỹ Đức, thành
phố Hà Nội hiện nay".
- Joanna O’Riordan (2015) “Văn hóa tổ chức và dịch vụ cơng Organizational culture and the public service” [28] kết luận rằng: “Trong bất

kỳ một cơ quan cơng quyền nào thì văn hóa tổ chức đều rất quan trọng. Các
cán bộ quản lý cần hiểu rõ rằng việc thành công hay thất bại trong thực hiện
các mục tiêu chiến lược hay các thành tích của cơ quan mình đều liên quan
đến văn hóa tổ chức. Các nhân viên có nhận thức được rõ các giá trị và các
hành vi được chấp nhận trong cơ quan? Họ có chia sẻ điều đó và hành động
để thực hiện khơng? Các nhân viên có gắn kết, có động lực và được trao
quyền khơng? Cơ quan có đang đối mặt với những thay đổi về mơi trường
làm việc khơng? Đội ngũ lãnh đạo có đồn kết khơng? Có dấu hiệu trì trệ,
ngại thay đổi khơng? Đây chính là những yếu tố báo hiệu văn hóa của một cơ
quan, tổ chức đang có vấn đề hay khơng”.
- Lưu Thị Hà (2017) "Văn hóa cơng sở trong các cơ quan hành chính ở
huyện n Định, tỉnh Thanh Hóa hiện nay" đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn
VHCS qua khảo sát một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Yên
Định từ khi thực hiện Quy chế VHCS từ năm 2010 đến 2017.
- Viện Khoa học tổ chức nhà nước (2018): Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp bộ “Văn hố cơng sở và xây dựng văn hố cơng sở trong các cơ quan
hành chính nhà nước” đã phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng VHCS
trong các cơ quan hành chính nhà nước, từ đó đã chỉ ra được những kết quả
đạt được và những hạn chế của việc thực hiện VHCS tại các bộ, ngành, địa
phương. Mặt khác, Đề tài cũng nêu ra được nguyên nhân cơ bản của những
hạn chế trong việc xây dựng và thực hiện VHCS. Đề tài đã đề xuất 08 giải
pháp (xây dựng hệ thống chuẩn mực giá trị của VHCS mà các cơ quan nhà
nước cần hướng tới; hoàn thiện quy định pháp luật về VHCS trong cơ quan
hành chính nhà nước; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức về VHCS; đổi mới phương pháp tổ chức, điều hành hoạt động của

8


cơ quan hành chính; nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ,

công chức, tăng cường siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về trụ sở, công sở; đề cao vai trò người đứng đầu trong
xây dựng và nâng cao văn hóa pháp luật trong cơ quan hành chính nhà nước;
tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát).
- Nguyễn Ngọc Duy Phương, Mai Ngọc Khương, Lê Hữu Phúc, Lê
Nguyễn Thành Đồng (2018) “Các yếu tố tác động đến sự hài lịng với cơng
việc của cán bộ, công chức ở các thành phố và các đề xuất chính sách - The
Effect of Two-Dimensional Factor on Municipal Civil Servants’ Job
Satisfaction and Public Policy Implications” [41] qua khảo sát 441 cán bộ,
công chức tại các thành phố ở Việt Nam cho thấy rằng các yếu tố như mối quan
hệ với lãnh đạo, lương bổng, mối quan hệ với đồng nghiệp và môi trường làm
việc ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lịng với cơng việc của họ. Khuyến nghị
chính sách đối với các cơ quan công quyền là cần chú ý vào việc thúc đẩy các
yếu tố nói trên nhằm nâng cao sự hài lịng với cơng việc của CB, CC.
- Nguyễn Văn Phương, Nguyễn Thị Thanh Ngân và Nguyễn Thị Thúy
Quyên (2020) “Động lực làm việc, vốn xã hội của tổ chức, mơi trường làm
việc và thói quen chia sẻ kiến thức trong các cơ quan nhà nước - Public
service motivation, organizational social capital, workplace environment, and
knowledge sharing behavior within the public sector” [43] khảo sát 343 cán
bộ cấp phòng tại các cơ quan nhà nước cho thấy rằng động lực làm việc có tác
động tích cực đến thái độ và khả năng hợp tác và việc chia sẻ kiến thức. Bên
cạnh đó, vai trị của người lãnh đạo là hết sức quan trọng trong việc khuyến
khích việc chia sẻ kiến thức thông qua việc tạo nên một mơi trường làm việc
thân thiện và văn hóa chia sẻ thông tin.
- James Downe, Richard Cowell và Karen Morgan (2015) “Điều gì
quyết định các hành vi đạo đức tại các cơ quan công quyền: Luật lệ hay sự
lãnh đạo? - What Determines Ethical Behavior in Public Organizations: Is It
Rules or Leadership?” [24] cho thấy vai trò quan trọng của người lãnh đạo
trong việc nêu gương đối với việc khuyến khích và củng cố đạo đức công vụ.
9



Cụ thể là :
Thứ nhất, các hành động của cán bộ lãnh đạo rất quan trọng đối với
việc khuyến khích đạo đức công vụ và củng cố VHCS.
Thứ hai, nếu như cán bộ lãnh đạo ở các cấp đều cùng nhất qn trong
hành động thì tác dụng khuyến khích đạo đức công vụ tại các cơ quan lớn
càng lớn.
Thứ ba, cán bộ lãnh đạo cần phải sẵn sàng dấn thân nhằm thúc đẩy các
hành vi ứng xử tích cực trong cơ quan, đơn vị của mình cũng như giải quyết các
vấn đề phát sinh chứ không thể trông chờ vào các cơ chế, quy định chính thức.
Thứ tư, hành vi và đạo đức cá nhân của người lãnh đạo rất quan trọng
trong việc tăng cường hiệu quả các quy định về đạo đức và văn hóa cơng vụ.
- Seagon, Michael, Booth, Chris, Pearce và Jeremy (2018) “Đạo đức,
hối lộ, tham nhũng và sự quản lý ở Việt Nam - Ethics, bribery, corruption and
management in Vietnam” khẳng định rằng nhiều thói quen vi phạm đạo đức
công vụ vẫn tồn tại ở nhiều cơng sở ở Việt Nam, trong đó có cả việc nhận hối
lộ và tham nhũng, mức độ sẵn sàng có những hành vi đó cũng như cách hiểu
của cán bộ về tham nhũng ở Việt Nam.
Ngồi ra, cịn có một số bài viết nghiên cứu về VHCS đăng trên các tạp
chí như: Trần Đăng Long (2006) "Suy nghĩ về văn hóa cơng sở ở nước ta hiện
nay"; Nguyễn Thị Thu Vân (2008) " Văn hóa cơng sở và giải pháp xây dựng
VHCS"; Hương Ly (2008) "Xây dựng môi trường văn hóa cơng sở "; Đào Thị
Ái Thi (2010) "Vai trị của văn hóa trong hoạt động cơng sở"; Đào Thị Ái
Thi (2011) "Bàn về xây dựng hệ thống các giá trị văn hóa cơng sở "; Đinh Thị
Cẩm Lệ (2013) "Xây dựng các yếu tố cấu thành văn hóa cơng sở"…
Trong các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã đưa ra một số quan
điểm về VHCS như: khái niệm, vai trò, các yếu tố cấu thành nên VHCS, từ đó
vận dụng nghiên cứu các vấn đề VHCS ở địa phương.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào thực hiện hướng nghiên cứu của đề

tài là giáo dục VHCS ở HTCT cấp huyện. Qua nghiên cứu này, đề tài muốn
10


làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm hiểu thực trạng giáo dục VHCS trong
HTCT cấp huyện tại huyện n Định, tỉnh Thanh Hóa, tìm ra những vấn đề
cần giải quyết và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục VHCS cho
CB, CC trong HTCT huyện Yên Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giáo dục VHCS cho cán bộ, công
chức cấp huyện, từ đó khảo sát thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm
tăng cường giáo dục văn hóa cơng sở cho cán bộ, cơng chức trong hệ thống
chính trị cấp huyện ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về VHCS và giáo dục VHCS cho
CB, CC trong HTCT cấp huyện.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục VHCS cho CB, CC trong
HTCT tại huyện Yên Định.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp để tăng cường giáo dục VHCS cho
CB, CC các cơ quan, tổ chức trong HTCT thuộc huyện Yên Định, tỉnh Thanh
Hóa thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc giáo dục VHCS cho CB, CC
trong HTCT (các cơ quan Đảng, nhà nước, MTTQ và các tổ chức chính trị-xã
hội) của huyện Yên Định, Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
giáo dục VHCS cho CB, CC trong HTCT cấp huyện.

- Về phạm vi: Nghiên cứu về giáo dục VHCS cho CB, CC trong
HTCT huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian: Từ 2016 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
11


5.1. Cở sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý văn hóa trong đó
có giáo dục VHCS; luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu của những cơng
trình khoa học có liên quan đã cơng bố.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả dựa trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ yếu là duy vật
lịch sử đồng thời sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Đánh giá các cơng trình nghiên cứu
về VHCS. Thu thập thêm từ nhiều nguồn thông tin khác như báo mạng, báo
in, các bài khóa luận, luận văn về VHCS.
- Phương pháp tiếp cận liên ngành: Quản lý văn hóa, lịch sử, xã hội
học, văn hóa học.
- Phương pháp điều tra bằng khảo sát và phỏng vấn sâu: Tác giả luận văn
sử dụng bảng hỏi đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức để đánh
giá thực trạng giáo dục VHCS cho CB, CC trong HTCT cấp huyện. Bên cạnh
đó, tác giả thực hiện phỏng vấn một số lãnh đạo chủ chốt ở một số cơ quan, tổ
chức để có thêm thơng tin chi tiết, cụ thể liên quan đến giáo dục VHCS.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Dựa trên kết quả trả lời các câu
hỏi trong bảng điều tra khảo sát tại các cơ quan, tổ chức, luận văn đã phân
tích, tổng hợp lại để đánh giá thực trạng giáo dục VHCS cho CB, CC trong
HTCT cấp huyện tại huyện n Định, tỉnh Thanh Hóa.

- Ngồi ra sử dụng một số phương pháp so sánh, phương pháp quan
sát…để chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế trong giáo dục VHCS cho CB,
CC trong HTCT cấp huyện.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá những ưu điểm và chỉ
ra những hạn chế trong giáo dục VHCS đối với CB, CC trong HTCT ở huyện
Yên Định.
- Đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục VHCS đối
12


với CB, CC trong thời gian tới.
- Đề tài cung cấp nguồn tư liệu có hệ thống về cơng tác xây dựng
VHCS trong HTCT cấp huyện.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về giáo dục VHCS cho
CB, CC trong HTCT cấp huyện, góp phần thêm nguồn tư liệu về VHCS tại
Việt Nam.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho huyện ủy,
UBND huyện, Ban Tổ chức huyện ủy, Phịng Nội vụ, Phịng Văn hóa UBND huyện Yên Định. Đây cũng là tài liệu tham khảo cho các tác giả sau
này nghiên cứu về VHCS.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm có 3 chương, 8 tiết.

13



CHƯƠNG 1
GIÁO DỤC VĂN HĨA CƠNG SỞ CHO CÁN BỘ, CƠNG CHỨC
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN –
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Văn hóa cơng sở và văn hóa cơng sở của cán bộ, cơng chức
trong hệ thống chính trị cấp huyện
1.1.1. Văn hóa cơng sở
Theo UNESCO thì khái niệm văn hóa như sau: “Văn hóa là tổng thể
sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các
thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các
truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân
tộc” [11, tr.23]. Khái niệm này nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng
đồng người gắn liền với tiến trình phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng
trải qua một thời gian dài tạo nên những giá trị có tính nhân văn phổ qt, đồng
thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc riêng của từng dân tộc.
Theo Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng
ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và
phát minh đó tức là văn hóa” [34, tr. 458]. Định nghĩa của Hồ Chí Minh giúp
chúng ta hiểu văn hóa cụ thể và đầy đủ hơn. Mọi hoạt động của con người
được lặp đi, lặp lại thành những thói quen, tập quán, chắt lọc thành những
chuẩn mực, những giá trị vật chất và tinh thần được tích lũy, lưu truyền từ đời
này qua đời khác thành kho tàng quý giá mang bản sắc riêng của mỗi cộng
đồng, góp lại mà thành di sản văn hóa của tồn nhân loại.
Ở một góc độ khác, người ta xem văn hóa như là một hệ thống các giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong hoạt động thực
tiễn qua quá trình tương tác giữa con người với tự nhiên, xã hội và bản thân.
14



Văn hóa là của con người, do con người sáng tạo và vì lợi ích của con người.
Văn hóa được con người giữ gìn, sử dụng để phục vụ đời sống con người và
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Văn hóa cá nhân chịu sự chi phối của các tư tưởng xã hội, của các động
cơ và lợi ích; phụ thuộc vào trình độ dân chủ và truyền thống của dân tộc,
đồng thời nó cũng phụ thuộc vào toàn bộ kinh nghiệm sống, kết quả đào tạo,
sự phát triển trong hoạt động thực tiễn, sự tự ý thức. Văn hóa cá nhân thường
thể hiện qua văn hóa ứng xử, giao tiếp, tranh luận, bởi vì giao tiếp, ứng xử,
tranh luận không chỉ thuần túy là thái độ, là biểu hiện lịng trung thành, mà
cịn là trình độ giác ngộ, là năng lực trí tuệ, đạo đức và tác phong, là động cơ
hướng về lợi ích, một mục tiêu lý tưởng nhất quán cơ bản và lâu dài.
Ngoài ra, văn hóa cá nhân cịn bộc lộ đầy đủ ở năng lực, khả năng hoạt
động sáng tạo trong việc tham gia q trình xây dựng, hồn thiện hệ thống tổ
chức quyền lực, vào việc tác động tới các chính sách ở nhiều mức độ và phạm
vi khác nhau, ở khả năng hoạt động trong cộng đồng và năng lực thúc đẩy
người khác cùng hành động...
Như vậy, con đường hình thành văn hóa cá nhân được bắt đầu từ tri
thức; tiếp đến là tình cảm, động lực cho hoạt động, yếu tố làm cho tri thức trở
nên sống động; từ hiểu biết khoa học và tình cảm trong sáng, dẫn đến niềm tin
mãnh liệt vào lý tưởng, con đường, mục tiêu đã chọn. Tồn bộ tri thức, tình
cảm, niềm tin là cội nguồn cho hoạt động thực tiễn sáng tạo, đồng thời thơng
qua các hoạt động văn hóa để bổ sung, kiểm chứng và nâng cao tri thức, củng
cố niềm tin và tình cảm đưa hành động ngày càng trở nên tự giác hơn, văn
hóa hơn.
Văn hóa của tổ chức: Tổ chức là một kiểu liên kết xã hội được con
người lập ra để đi tới những mục đích chung nào đó mà từng cá nhân riêng lẻ
trong tính biệt lập của nó sẽ khơng thể đạt được. Do vậy, nó là một phương
thức cơ bản để phối hợp ý chí và hành động tạo ra sức mạnh lũy thừa so với
sức mạnh cá nhân, nhờ vậy mà mục đích chung của tập thể sẽ được hiện thực

15


hóa. Sức mạnh con người là ở tổ chức, chỉ có thơng qua tổ chức, quan hệ với
người khác con người mới nhận thức và biểu đạt được bản chất và năng lực
của mình.
Từ tính chất và vai trị của yếu tố tổ chức như thế, có thể thấy rằng văn
hóa cá nhân chỉ thực sự thể hiện và phát huy trong tương quan với văn hóa
của một tổ chức xác định. Để tạo nên sự thống nhất giữa văn hóa của các cá
nhân trong tổ chức thì văn hóa tổ chức phải nhấn mạnh đến sự đoàn kết, sự
phối hợp, sự thống nhất trong mục tiêu, lý tưởng trong hành động. Những giá
trị văn hóa của tổ chức được mọi thành viên trong cộng đồng tuân thủ thực
hiện tự nguyện và phải được bảo đảm về mặt thể chế pháp lý. Văn hóa của
một tổ chức phụ thuộc vào văn hóa của từng cá nhân, văn hóa của người thủ
lĩnh, trình độ dân trí nói chung, trình độ tổ chức của tổ chức.
Văn hố cơng sở là một hình thái văn hóa cộng đồng. Thuật ngữ VHCS
gần đây được nhắc nhiều trong các cuộc bàn thảo của các nhà quản lý, nhà khoa
học về hành chính và cũng được sử dụng trong một số văn bản quản lý nhà
nước. Tuy nhiên, cách hiểu, cách xác định nội hàm của VHCS cịn nhiều ý kiến
khác nhau.
Theo nghĩa rộng thì: “Văn hóa cơng sở gồm tồn bộ những giá trị văn
hóa vật thể như: cơ sở vật chất, môi trường làm việc ở công sở, quần áo, trang
phục, phù hiệu của cơng chức làm việc tại cơng sở...và văn hóa phi vật thể
như: văn hóa ứng xử, giao tiếp, văn hóa lãnh đạo, văn hóa nghe và trả lời điện
thoại... ” [21, tr.8], như PGS.TS Nguyễn Đăng Dung định nghĩa.
Theo nghĩa hẹp hơn, VHCS chỉ những giá trị tinh thần gồm: chuẩn mực
đạo đức, cách ứng xử, quản lý... được hình thành trong q trình tổ chức và hoạt
động cơng sở. Chẳng hạn, theo quan niệm của tác giả Nguyễn Thị Thu Vân
trong bài viết Văn hóa cơng sở và giải pháp xây dựng văn hóa cơng sở thì: “Văn
hố cơng sở được hiểu là hệ thống các giá trị, các quy tắc giao tiếp ứng xử,

chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức, các phương thức, cách thức quản
lý gắn với việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công sở,
16


những đặc trưng riêng trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước nói
chung và tại mỗi một cơng sở nói riêng”[70, tr.28-30].
Đa số các nghiên cứu hiện nay thường tìm hiểu VHCS ở nghĩa hẹp,
nghĩa là chỉ tiếp cận VHCS ở phạm trù ý thức, với những giá trị tinh thần
được tạo dựng trong quá trình tồn tại, phát triển của công sở và trở thành
truyền thống tốt đẹp chi phối các thành viên trong công sở nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của công sở.
Tuy nhiên, nếu tiếp cận VHCS chỉ ở phạm trù ý thức hoặc chỉ là các
yếu tố ngoại hiện thì chưa đủ, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi chúng ta
đang đặt ra những mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại mà trong đó
VHCS là một trong những yếu tố làm nên nền hành chính đó. Vì vậy, thiết
nghĩ cần tiếp cận VHCS ở nghĩa rộng của nó, nghĩa là bao gồm cả các giá trị
văn hóa vật chất và giá trị văn hóa tinh thần của cơng sở. Do đó, có thể hiểu
đầy đủ khái niệm VHCS như sau: Văn hóa cơng sở là một hệ thống những giá
trị, cách ứng xử, biểu tượng, chuẩn mực được hình thành trong q trình xây
dựng và phát triển cơng vụ, có khả năng lưu truyền và có tác động tới tâm lý,
hành vi của người thực thi công vụ.
1.1.2. Cán bộ, cơng chức và văn hóa cơng sở của cán bộ, cơng chức
trong hệ thống chính trị ở cấp huyện
1.1.2.1. Cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính trị cấp huyện
Theo các luật liên quan đến CB, CC (Luật cán bộ, công chức 2008,
Luật viên chức 2010, Luật số 52/2019/QH14 ngày 25-11-2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật cán bộ, cơng chức) thì cán bộ, cơng chức được
định nghĩa như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ

chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp
huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 1 Điều
4 của Luật Cán bộ, công chức 2008).
17


Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (Luật cán bộ, công
chức sửa đổi 2019).
Ở Việt Nam, do đặc thù riêng, các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà
nước và tổ chức chính trị - xã hội là một HTCT thống nhất dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Giữa các cơ quan, tổ chức này ln có sự liên
thơng trong sử dụng nguồn nhân lực. Do đó, hoạt động công vụ không chỉ
thuần tuý là hoạt động của cán bộ, công chức nhân danh quyền lực công, mà
còn được hiểu là các hoạt động trong phạm vi rộng hơn. Theo đó, hoạt động
cơng vụ được hiểu là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công
chức làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. Tức là
hoạt động công vụ sẽ liên quan đến cả cán bộ, công chức và viên chức.
CB, CC trong HTCT cấp huyện là những người nằm trong biên chế và
hợp đồng làm việc của các cơ quan trong HTCT cấp huyện, gồm có các cơ
quan trong hệ thống Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị-xã hội (CTXH) của huyện.
*Huyện ủy là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, chấp hành giữa hai

kỳ đại hội của đảng bộ các cấp. Điều lệ Đảng quy định: Cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là
đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo
của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương; ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng
bộ, ban chấp hành chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
18


-Nhiệm vụ của ban chấp hành và hình thức sinh hoạt của ban chấp hành:
Cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là cấp ủy
cấp huyện) là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh, đảng bộ huyện giữa hai kỳ
đại hội, có nhiệm vụ: lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị
quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên.
Hội nghị cấp ủy cấp huyện do ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng
một lần; họp bất thường khi cần.
Hội nghị bầu ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số ủy viên
thường vụ; bầu ủy ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy
viên ủy ban kiểm tra.
Số lượng ủy viên ban thường vụ và ủy viên ủy ban kiểm tra do cấp ủy
quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
- Nhiệm vụ của ban thường vụ, thường trực cấp ủy:
Ban thường vụ cấp ủy lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết
của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cùng cấp và cấp trên; quyết
định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và
chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp ủy.
Thường trực cấp ủy gồm bí thư và các phó bí thư, có nhiệm vụ chỉ đạo
kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, của ban thường vụ và cấp ủy
cấp trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và
chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ.
- Hệ thống cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc, đơn vị sự nghiệp

của cấp uỷ
Điều lệ Đảng quy định: Cấp ủy mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu giúp
việc theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương. Khi cần, cấp ủy lập tiểu
ban, hội đồng, tổ cơng tác và giải thể khi hồn thành nhiệm vụ.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 7 khóa VIII; Nghị
quyết Trung ương 4, Trung ương 5 khóa X; Nghị quyết Trung ương 5, Trung
ương 6, Trung ương 7 khóa XI, Trung ương 6 Khóa XII, hệ thống tổ chức của
19


×