Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Kltn Đánh Giá Dịch Vụ Chi Trả Môi Trường Rừng.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG (PFES) TẠI
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ SÔNG ĐÀ, HÒA BÌNH

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Khóa học: 2019 – 2022

Hà Nội, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan bài khóa luận này do chính tác giả thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của
Các số liệu, kết quả phân tích nêu trong bài khóa luận là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào để bảo vệ khóa luận tốt
nghiệp hay luận văn thạc sĩ. Những số liệu kế thừa đã được chỉ rõ nguồn và
được sự cho phép sử dụng của các tác giả. Các hình và ảnh sử dụng trong cơng
trình là của tác giả.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2022
Tác giả



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa ḷn, ngồi
sự nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ và chia sẻ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và
ngồi Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô giáo trong khoa
Quản lý tài nguyên rừng và môi trường đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết
cho đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sự kính
trọng sâu sắc tới thầy PGS.TS Bùi Xuân Dũng đã chỉ dạy tận
tâm, tận tình trong suốt thời gian qua giúp cho tơi hồn thành
tốt đề tài của mình.
Tơi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ cơng
chức, viên chức Ban quản lý rừng phịng hộ Sơng Đà, các hộ dân
tại khu vực nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho
tôi tiếp cận, thu nhập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người
thân, bạn bè đã ln là nguồn động viên, giúp đỡ tơi hồn thành
đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hồn thành đề tài thực tập
này, nhưng khơng thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Vì vậy,
kính mong nhận được sự thông cảm cũng như lời nhận xét, góp
ý của các thầy cơ để đề tài được hồn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2022
Tác giả



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................3
1.1. Một số khái niệm..........................................................................................3
1.2. Tình hình nghiên cứu chi trả dịch vụ mơi trường rừng trên thế giới...............4
1.3. Tình hình nghiên cứu chi trả dịch vụ mơi trường rừng ở Việt Nam...............8
1.3.1. Cơ sở hình thành..................................................................................8
1.3.2. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam......................11
1.3.3. Một số nghiên cứu về chi trả dịch vụ mơi trường rừng........................14
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỚI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................17
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.............................................................................17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................17
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................17
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................18
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................18
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc:...........................................18
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thực tế:.................................................19
2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu.............................................23



iv
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................23
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................................................................24
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu........................................24
3.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................24
3.1.2. Địa hình địa thế.................................................................................24
3.1.3. Khí hậu thủy văn.................................................................................24
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng.........................................................................25
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu......................................26
3.2.1. Dân số và lao động............................................................................26
3.2.2. Thực trạng về kinh tế.........................................................................26
3.2.3. Thực trạng về hệ thống cơ sở hạ tầng.................................................26
3.2.4. Thực trạng về văn hóa xã hội.............................................................27
3.3. Đánh giá chung điều kiện kinh tế, xã hội.....................................................27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................29
4.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp, quản lý bảo vệ và phát triển
rừng......................................................................................................................29
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp các huyện địa bàn Ban quản lý
.....................................................................................................................29
4.1.2. Diện tích đất lâm nghiệp phân chia giao cho BQL RPH Sông Đà
.....................................................................................................................29
4.1.3. Hiện trạng diện tích thực hiện chi trả DVMTR...........................30
4.1.4. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại lưu vực
hồ Sông Đà, BQL RPH Sơng Đà, Hòa Bình..................................................32
4.2. Hiện trạng hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng, những thuận lợi và
khó khăn tại khu vực nghiên cứu..........................................................................33
4.2.1. Các văn bản áp dụng và hướng dẫn chi DVMTR................................33

4.2.2. Bộ máy tổ chức thực hiện chính sách chi trả DVMTR.........................35
4.2.3. Tổng số tiền chi trả DVMTR...............................................................36
4.2.4. Những thuận lợi, khó khăn thực hiện chính sách chi trả DVMTR........38
4.2.5. Những thách thức khi triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng tại BQL rừng phòng hộ Sông Đà............................................. 39


v
4.3. Đánh giá hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với kinh tế
- xã hội của rừng khu vực quản lý BQL rừng phòng hộ Sông Đà..........................42
4.3.1. Hiệu quả kinh tế..................................................................................42
4.3.2. Hiệu quả môi trường...........................................................................47
4.3.3. Hiệu quả xã hội..................................................................................51
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chi trả dịch vụ môi trường
rừng tại lưu vực vùng hồ Sông Đà, BQL rừng phòng hộ Sông Đà.........................59
4.4.1. Một số định hướng về áp dụng chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng tại BQL rừng phòng hộ Sơng Đà, tỉnh Hồ Bình......................59
4.4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chi trả DVMTR..61
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................65
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
PFES

Chữ đầy đủ

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

BQL

Ban quản lý

KT-XH

Kinh tế xã hội

UBND

Uỷ ban nhân dân

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

RPH

Rừng phòng hộ

MTR

Môi trường rừng

NN&PTNN

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn


HGĐ

Hộ gia đình

PT

Phát triển

BVR

Bảo vệ rừng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đối tượng, nội dung, phương pháp thu thập thơng tin,

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.3. Sơ đồ dòng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những hệ sinh thái trên trái đất (như hệ sinh thái rừng, hệ
sinh thái biển, lưu vực sông, nguồn nước...) đã và đang cung
cấp cho con người những giá trị dịch vụ được sử dụng cho sự
phát triển kinh tế xã hội, nhưng những hệ sinh thái này trước
đây lại được sử dụng miễn phí trong cuộc sống hằng ngày của
người dân và họ không có ý thức trách nhiệm bảo vệ nó, do đó

mà chất lượng cũng như khả năng cung cấp những dịch vụ môi
trường này đang bị ảnh hưởng.
Việc duy trì và bảo vệ hệ sinh thái được thực hiện bởi cộng
đồng sống trong vùng (ví dụ: lâm trường, bộ đội, người dân...),
tuy nhiên quyền lợi chưa được xác định cụ thể. Chính vì vậy, đòi
hỏi phải có một sự định giá giá trị kinh tế về những lợi ích của
các hệ sinh thái này để làm cơ sở căn cứ để chi trả - thanh toán
từ những người được hưởng lợi để chi trả đền bù và giúp đỡ
những người bảo vệ và duy trì các hệ sinh thái và từ đó mới có
thể duy trì việc cung cấp những dịch vụ mơi trường từ các hệ
sinh thái rừng một cách tốt hơn.
Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) không chỉ mang lại
hiệu quả về kinh tế cho người cung cấp dịch vụ mơi trường, mà
PFES cịn mang lại hiệu quả trong bảo vệ và phát triển rừng,
bảo vệ môi trường và hiệu quả trong việc tăng nguồn thu cho
xã hội bảo đảm cơng bằng, hài hịa trách nhiệm giữa người
cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.
Hịa Bình bắt đầu thực thi chi trả DVMTR bằng việc ra các
quyết định thành lập các cơ quan chỉ đạo thực hiện chi trả
DVMTR trên địa bàn tỉnh.
Thành lập ban chỉ đạo thực hiện chính sách chi trả DVMTR
vào tháng 11/2011 theo quyết định số 2234/QĐ-UBND. Sau đó
đến tháng 2/2012 UBND tỉnh ra Quyết định 1904/QĐ-UBND Phê
duyệt hệ số chi trả DVMTR (hệ số K) áp dụng để triển khai chính


2
sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Hịa Bình năm 2012. Ngày
08/3/2019 UBND tỉnh Hịa Bình có Quyết định số 444/QĐ-UBND
Về việc áp dụng hệ số K của các lô rừng trong thực hiện chi trả

Dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Hịa Bình. BQL rừng phịng hộ
Sơng Đà là một đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nơng
Nghiệp và Phát triển nơng thơn Hịa Bình. Tổng diện tích rừng
quản lý của BQL là 20.168 ha tập trung nhiều ở các xã ven hồ
sông Đà và các xã vùng cao. Việc chi trả dịch vụ môi trường
rừng được thực thi cũng đem lại nhiều kết quả, xong chi trả dịch
vụ mơi trường rừng là một chính sách mới mẻ, các quy định,
hướng dẫn thi hành chưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu, đòi
hỏi của thực tiễn do đó việc thực hiện tại địa phương còn rất
nhiều những tồn tại và hạn chế, tìm ra nguyên nhân của hạn
chế,
Việc nghiên cứu áp dụng chính sách chi trả DVMTR này đã
mang lại những lợi ích, hiệu quả về kinh tế xã hội gì cho nhân
dân và chính quyền địa phương; mối quan hệ giữa người cung
cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ thế nào? Cần có giải đáp
cho những vấn đề trên để nhìn nhận một cách rõ ràng, chính
xác về hiện trạng áp dụng, từ đó có những biện pháp giải quyết
phù hợp.
Để trả lời các vấn đề nêu trên đã thực hiện đề tài: “Đánh
giá hiệu quả của Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường
rừng (PFES) tại Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Đà” với
mong muốn đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của của chính sách, từ đó góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và
phát triển rừng, nâng cao đời sống của nhân dân, xóa đói giảm
nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới.


3

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng,
động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi
trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số lồi
cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định
theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát
hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3 ha
trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên (theo khoản 3 điều 2 Luật Lâm
nghiệp) [12]
Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương
thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ
lệ phần mười (theo khoản 4 điều 2 Luật Lâm nghiệp). [12]
Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so
với tổng số diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất
định (theo khoản 5 điều 2 Luật Lâm nghiệp). [12]


4
Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất
để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật
(theo khoản 9 điều 2 Luật Lâm nghiệp). [12]
Môi trường rừng là một bộ phận của hệ sinh thái rừng, bao
gồm: đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng và các yếu tố
vật chất khác tạo nên cảnh quan rừng (theo khoản 8 điều 3
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ). [6]
Dịch vụ mơi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị
sử dụng của môi trường rừng. Dịch vụ môi trường rừng là việc

cung ứng và sử dụng bền vững các giá trị sử dụng của môi
trường rừng như điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống bồi
lắng lòng hồ, ngăn chặn lũ lụt, lũ quét, cảnh quan, đa dạng sinh
học…. Trong đó, giá trị môi trường rừng đựợc hiểu là giá trị mà
rừng làm lợi cho môi trường, do bản thân các khu rừng tạo ra
nhưng không chỉ được sử dụng bởi những người quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng mà cịn bởi tồn xã hội. Với việc xem xét đến
các đến các dịch vụ mơi trường rừng thì các giá trị này được
xem xét như một loại hàng hoá công cộng, có thể do cả xã hội
sử dụng mà người làm rừng không quản lý và điều tiết được quá
trình khai thác và sử dụng chúng (theo khoản 23 điều 2 Luật
Lâm nghiệp). [12]
Các loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả:
- Dịch vụ điều tiết nước và cung ứng nguồn nước.
- Dịch vụ bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, chống bồi lắng lòng
hộ.
- Dịch vụ về du lịch.
Chi trả DVMT là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó
DVMT được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để
đảm bảo có được dịch vụ này) đang được người mua (tối thiểu


5
là một người mua) mua của người bán (tối thiểu là một người
bán) khi và chỉ khi người cung cấp DVMT đảm bảo được việc
cung cấp DVMT này” (Wunder 2005, p9). [16]
Chi trả dịch vụ môi trường rừng thực chất là một cơ chế chi
trả dựa trên việc người sử dụng hay người cung cấp có được lợi
ích từ các dịch vụ sinh thái, từ đó dẫn đến việc bảo vệ và quản
lý rừng và môi trường rừng. Cơ chế này cần có sự thiết lập rõ

ràng để đảm bảo cơ chế hoạt động diễn ra thực sự hiệu quả
trong một thời gian và có khả năng duy trì, nhân rộng.
Các tiêu chí trong thiết lập hoạt động chi trả dịch vụ môi
trường gồm:
- Tự nguyện trong giao dịch
- Có ít nhất một người cung cấp dịch vụ
- Có ít nhất một người mua dịch vụ
- Nếu và chỉ với điều kiện là người cung cấp dịch vụ môi
trường phải đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ môi trường rừng
(đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ môi trường rừng).
1.2. Tình hình nghiên cứu chi trả dịch vụ môi trường rừng
trên thế giới
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payment for ecosysterm
servieces - PFES) hay còn gọi là chi trả dịch vụ mơi trường là
một lĩnh vực hồn toàn mới, trong những năm 90 của thế kỷ XX
mới được các nước trên thế giới quan tâm thực hiện. Với những
giá trị và lợi ích bền vững của việc chi trả DVMTR đã thu hút
được sự quan tâm đáng kể của nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa
học và các nhà hoạch định chính sách trên thế giới. Chi trả
DVMTR đã nhanh chóng trở lên phổ biến ở một số nước và được
thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật. Hiện nay chi trả
DVMTR được xem như một chiến lược dựa vào thị trường để
quản lý tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích và chia sẻ các lợi
ích trong cộng đồng và xã hội.


6
Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã áp dụng và thực hiện
các mơ hình chi trả DVMTR sớm nhất. Ở Châu Âu chính phủ một
số nước đã quan tâm đầu tư và thực hiện nhiều chương trình,

mơ hình DVMTR. Ở Châu Úc, Australia đã lập pháp hóa quyền
phát thải cacbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tư đăng
ký quyền sở hữu hấp thụ cacbon của rừng.
- Hoa Kỳ đã áp dụng PFES sớm nhất và khá thành cơng:
Điển hình là: Hawai, áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua
nhượng quyền để bảo tồn nhằm bảo vệ rừng đầu nguồn để duy
trì nguồn nước mặt và nước ngầm phục vụ đời sống sinh hoạt và
tạo điều kiện phát triển nơng nghiệp, du lịch.
- Ecuador: Các chính sách đa dạng sinh học quốc gia giúp
tạo các thị trường dịch vụ hệ sinh thái. Năm 1999, những cải
cách quy chế cho phép khu vực công cộng phân bổ nguồn lực
cho cơ chế tài chính khu vực tư nhân. Cũng năm đó, Quỹ bảo
tồn nước quốc gia (FONAG) được thành lập để quản lý PFES tại
lưu vực Quito. Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng
nước dành 1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Việc đóng góp
này được thực hiện dưới hình thức áp phí sử dụng dịch vụ HST
vào phí sử dụng nước. Mỗi đơn vị đóng góp cho FONAG đều là
một thành viên của Ban giám đốc và có quyền biểu quyết theo
tỷ lệ mà họ đóng góp. Quỹ này được đầu tư cho việc bảo tồn lưu
vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho những người sở hữu rừng.
Ở Châu Âu chính phủ một số nước đã quan tâm đầu tư và
thực hiện nhiêu chương trình, mơ hình DVMTR.
- Tại Pháp, Cơng ty Perrier Vittel (do Nestles sở hữu) phát
hiện ra rằng bỏ tiền đầu tư vào bảo tồn diện tích đất chăn nuôi
xung quanh khu vực đất ngập nước sẽ tiết kiệm chi phí hơn là
việc xây dựng nhà máy lọc nước để giải quyết vấn đề chất
lượng nước. Theo đó, họ đã mua 600 mẫu đất nằm trong khu
vực sinh cảnh nhạy cảm và ký hợp đồng bảo tồn dài hạn với



7
nông dân trong vùng. Nông dân vùng rừng đầu nguồn RhineMeuse ở miền đông nam nước Pháp được nhận tiền đền bù để
chấp nhận giảm quy mơ chăn ni bị sữa trên đồng cỏ, nâng
cao hiệu quả quản lý chất thải chăn nuôi và trồng rừng ở những
khu vực nước thẩm thấu. Công ty Perrier Vittel chi trả cho mỗi
trang trại ni bị sữa ở thượng lưu khoảng 230USD/ha/năm,
trong 7 năm Công ty đã chi trả tổng số tiền là 3,8 triệu USD.
- Tại Chile, một số cá nhân khu vực tư nhân đã bỏ tiền đầu
tư vào khu vực bảo vệ tư nhân chỉ vì mục đích bảo tồn trên
những diện tích có tính đa dạng sinh học cao. Việc chỉ trả được
thực hiện trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện xuất phát từ ý
nguyện muốn hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn của Chính phủ
tại những sinh cảnh có nguy cơ bị đe dọa.
Chi trả DVMTR cũng đã được phát triển và thực hiện thí
điểm ở Châu Á như Indonesia, Philippines, Trung quốc, Nepal và
Việt Nam bước đầu đã xây dựng được các chương trình chi trả
DVMTR có quy mô lớn, chi trả cho các chủ rừng để thực hiện các
biện pháp bảo vệ rừng nhằm tăng cường cung cấp các dịch vụ
thủy văn, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn, hấp thụ
cacbon, tạo cảnh quan du lịch sinh thái và đã thu được một số
thành công nhất định trong công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học
và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng đầu nguồn.
Chi trả DVMTR đang được thử nghiệm ở một số nước trên
thế giới, Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ năm
2002 Trung tâm nghiên cứu nơng lâm thế giới (ICRAF) đã tích
cực giới thiệu khái niệm chi trả DVMTR (PFES) vào Việt Nam.
Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD) đã hỗ trợ dự án đền
đáp cho người nghèo vùng cao cho các DVMTR mà họ cung cấp
tại Indonesia, Philippines, Nepal là “xây dựng cơ chế mới để cải
thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng

cao ở Châu Á” thông qua xây dựng các cơ chế nhằm đền đáp


8
người nghèo vùng cao về các DVMTR họ cung cấp cho các cộng
đồng trong nước và trên phạm vi toàn cầu.
- Năm 2002, trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ phát triển
Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), Trung tâm Nông - Lâm Thế giới
(ICRAF) đã hỗ trợ dự án đền đáp cho người nghèo vùng cao cho
dịch vụ môi trường mà họ cung cấp (RUPFES) tại 6 điểm nghiên
cứu hành động. Chương trình chi trả cho người nghèo vùng cao
đã hỗ trợ việc thiết kế chi trả cho dịch vụ lưu vực sơng vì người
nghèo tại Kulekhani (Nepan) và Bakun (Philippin). Điều thú vị là
tại cả 2 vùng này, người ta đã chọn cách chi trả tập thể. Trong
trường hợp của Bakun, các quyền sở hữu khơng chính thức về
đất đai do tổ tiên để lại đã được chính phủ thừa nhận và BITO
(một tổ chức của người dân bản địa) đã được giao đất và được
giao chuẩn bị và thực hiện một kế hoạch quản lý. Việc được
giao đất như trường hợp ở Bakun được xem là một hành động
chỉ trả cho việc quản lý đất bền vững. Về phía cộng đồng, việc
chi trả theo hướng vì người nghèo, có nghĩa là tất cả mọi người
đều được lợi trong việc trao đổi để tiếp tục cung cấp các dịch vụ
lưu vực.
- Indonesia: Thành phố Mataram và huyện Tây Lombok thiết
lập cơ chế chuyển giao dịch từ các chức năng rừng phịng hộ
đầu nguồn. Các khách hàng của cơng ty PDAM (40000 hộ gia
đình) ở Mataram đồng ý trả 0,15- 0,20 USD hàng tháng cho
công tác bảo tồn chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn tại huyện
Tây Lombok.
Mặc dù PFES là một khái niệm mới, được đưa vào tư duy và

thực tiễn gần một thập kỷ trở lại đây, tuy nhiên nó đã nhanh
chóng trở nên phổ biến ở một số nước. Sự phát triển của PFES
ngày càng được lan rộng. Ở một số nước PFES còn được thể chế
hóa trong các văn bản pháp luật. Hiện nay, PFES đã nổi lên như
một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong


9
cộng đồng và xã hội.
Sự phát triển nhanh chóng các DVMT đã dẫn đến việc thay
đổi cách tiếp cận về bảo tồn đa dạng sinh học thông qua việc
tạo ra các cơ chế chi trả và các thị trường non trẻ đối với các
dịch vụ này. Giá trị kinh tế tồn cầu của các dịch vụ mơi trường
ước tính khoảng hàng nghìn tỷ USD, mặc dù các chi trả thực tế
để bảo vệ các dịch vụ này đang phát triển khơng đồng đều trên
tồn cầu. Hầu hết các thị trường và hệ thống chi trả đều đang
phát triển ở Bắc Mỹ và châu Âu, vượt trội bởi các chi trả cho môi
trường nông nghiệp đã đạt nhiều tỷ USD và tạo thuận lợi cho
công tác bảo tồn công và tư nhân. Ở các nước đang phát triển,
chỉ có một vài tỷ USD được sử dụng để chi trả cho bảo vệ đầu
nguồn. Trong khi ở châu Mỹ Latinh, PFES đã được thử nghiệm
rộng rãi bằng nhiều hệ thống khác nhau thì ở châu Á và châu
Phi, sự phát triển PFES vẫn cịn hạn chế.
Các chương trình PFES đã được áp dụng đầu tiên ở các nước
phát triển tại Mỹ Latinh. PFES cũng đã bắt đầu được thực hiện ở
các nước châu Á. Ở châu Phi, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu,
đánh giá điều kiện thực hiện PFES tuy nhiên tiềm năng và cơ hội
rất hạn chế ở châu lục này. Hiện tại, chỉ có một số chương trình
về dịch vụ thủy văn đang được thực hiện ở Nam Phi và một số ít
sáng kiến đang được đề xuất ở Nam Phi, Tunisia và Kenya. Ở

châu Âu, Chính phủ một số nước cũng đã quan tâm đầu tư và
thực hiện nhiều chương trình, mơ hình PFES. Ở châu Úc,
Australia đã luật pháp hóa quyền phát thải cacbon từ năm
1998, cho phép các nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ
cacbon của rừng. Costa Rica, Mexico và Trung Quốc đã xây
dựng các chương trình PFES quy mơ lớn, chi trả trực tiếp cho
các chủ đất để thực hiện các biện pháp sử dụng đất nhằm tăng
cường cung cấp các dịch vụ thủy văn, bảo tồn đa dạng sinh học,
chống xói mòn, hấp thụ cacbon và vẻ đẹp cảnh quan.


10
1.3. Tình hình nghiên cứu chi trả dịch vụ mơi trường rừng
ở Việt Nam
1.3.1. Cơ sở hình thành
Rừng có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người và
sự phát triển bền vững của quốc gia. Các hệ sinh thái rừng phát
triển tốt với đầy đủ chức năng đã và đang cung cấp những giá
trị DVMT vô cùng to lớn như: Bảo vệ phòng hộ đầu nguồn, điều
tiết và duy trì nguồn nước, hấp thụ và lưu giữ cacbon, tạo cảnh
quan phục vụ cho dịch vụ du lịch…, nhưng những năm trước
đây, rừng được coi là tài sản chung và được sử dụng miễn phí
cho tồn xã hội, trong khi đó việc duy trì và bảo vệ các hệ sinh
thái rừng thường chỉ được thực hiện bởi một nhóm nhỏ người,
họ là những người lao động trong ngành lâm nghiệp (là các chủ
rừng) trực tiếp đầu tư vốn, công sức để trồng, bảo vệ, gìn giữ và
phát triển rừng nhưng họ chưa được hưởng những lợi ích xứng
đáng mà xã hội phải trả cho sự nỗ lực của họ. Trong khi xã hội,
cộng đồng, tổ chức và cá nhân không tham gia bảo vệ tái tạo
rừng lại được hưởng lợi từ các dịch vụ do rừng tạo ra. Ngày nay

cộng đồng xã hội nhận thức được rằng, các giá trị sử dụng của
rừng tạo ra khơng cịn là miễn phí. Chính vì thế, cần phải có một
cơ chế để bảo bệ và khuyến khích quyền lợi về kinh tế cho
những chủ rừng, đồng thời những người được hưởng lợi từ các
dịch vụ hệ sinh thái phải chi trả cho những người tham gia duy
trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó.
Theo báo cáo chuyên đề số 98 của CIFOR: Chi trả dịch vụ
môi trường rừng tại Việt Nam: Từ chính sách đến thực tiễn
(Phạm Thu Thủy và cộng sự): Năm 2004, Chính phủ Việt Nam
đã đặt nền móng cho một chương trình PFES cấp quốc gia thông
qua Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Năm 2008, Quyết định số
380/QĐ-TTg đã thiết lập Chương trình quốc gia có tên chi trả
DVMTR và đã được triển khai thí điểm tại tỉnh Sơn La và tỉnh


11
Lâm Đồng. Vì vậy, Việt Nam đã trở thành quốc gia đầu tiên ở
châu Á đưa ra một cơ chế PFES quốc gia, mặc dù cơ chế PFES
tại Việt Nam chưa có sự khác biệt với định nghĩa kinh điển về
PFES (Wunder 2005) do Chính phủ quyết định mức chi trả, mức
chi trả này hoạt động hiệu quả dưới hình thức thuế hay phí về
điện, nước và du lịch. Sau khi Việt Nam hạn chế khai thác gỗ từ
rừng tự nhiên vào năm 1995, ngành lâm nghiệp bị coi nhẹ so
với các ngành khác do mức độ đóng góp vào tổng sản phẩm
kinh tế quốc nội là rất thấp. Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004 đã thay đổi thực trạng này với việc cơng nhận vai trị quan
trọng của rừng trong việc cung cấp các dịch vụ môi trường như
là hạn chế xói mòn đất, điều hòa tiểu khí hậu, bảo tồn đa dạng
sinh học và vẻ đẹp cảnh quan cho các mục đích giải trí và du
lịch. Tiếp theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng này, Chiến lược

phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 cũng đã được phê
duyệt. Chiến lược đặt ra các nhu cầu cần thiết phải đánh giá các
giá trị tài chính của các dịch vụ môi trường rừng. Bộ NN&PTNT
đã kêu gọi mạnh mẽ để có được các cơ sở pháp lý bước đầu để
PFES thực sự ứng dụng có hiệu quả rộng rãi ở Việt Nam, Bộ
NN&PTNT đã kêu gọi mạnh mẽ để có được cơ sở khoa học cần
thiết nhằm thiết lập một nền móng vững chắc cho chính sách
PFES. Một vài nghiên cứu về lượng giá rừng và định giá rừng,
tập trung vào các dịch vụ môi trường rừng đã được Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam triển khai (Vũ và cộng sự năm 2007;
Võ và cộng sự năm 2008). Các nghiên cứu đã cung cấp các cơ
sở quan trọng cho các cơ quan liên quan để có được hiểu biết
sâu sắc hơn về các vấn đề liên quan tới việc triển khai chính
sách PFES. Ngồi những nghiên cứu của các cơ quan Nhà nước
thực hiện, các nhà tài trợ cũng hỗ trợ tích cực trong việc giới
thiệu PFES thơng qua các dự án thí điểm và bắt đầu được triển


12
khai tại Việt Nam từ năm 2002. Một vài dự án tiêu biểu như:
[17]
Tài chính bền vững: Nghiên cứu điểm từ khu bảo tồn biển
vịnh Nha Trang (Khánh Hòa 2002-2005); Triển vọng tài tính bền
vững tại các khu bảo tồn (Thừa Thiên Huế, 2007-2007); tạo lợi
ích cho việc phịng hộ đầu nguồn Trị An (Đồng Nai 2008-2009);
RUPFES (Đền đáp sử dụng và chia sẻ đầu tư trong chi trả các
dịch vụ mơi trường vì người nghèo (Bắc Kan; 2008-2012); ẢCDM (Cơ chế phát triển sạch: Trồng rừng/tái trồng rừng (Hịa
Bình; 2009-2012).
Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á
(ARBCP) đã hỗ trợ Chính phủ Việt Nam từ năm 2006, do Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với tổ chức
Winrock Internationnal thực hiện thành công chương trình thí
điểm về Chi trả DVMTR, đã cải thiện sinh kế cho hơn 32.000
người dân nghèo nông thôn đồng thời tăng cường bảo tồn đa
dạng sinh học ở tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước và ở Việt
Nam. Chương trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển có vai trò
quan trọng đầu tiên về phát triển Lâm nghiệp xã hội ở Việt
Nam, cho đến nay các chương trình này ln đi đầu trong phát
triển Lâm nghiệp xã hội ở nước ta.
Dự án trồng rừng quy mô nhỏ để hấp thụ khí Cacbon-đi-ơ-xít
được Cục Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường và Cơ quan hợp
tác quốc tế Nhật Bản cùng phối hợp xây dựng. Dự án tiến hành
tại Xuân Phong và Bắc Phong thuộc huyện Cao Phong, tỉnh Hịa
Bình. [14]
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với mục tiêu trồng mới 5
triệu hecta rừng và bảo vệ diện tích rừng hiện có trong thời kỳ
từ năm 1998 đến năm 2010 nhằm nâng cao tỷ lệ che phủ của
rừng Việt Nam.



×