Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Luận văn đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN HỒNG GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thơng chính quy

Chun ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2017 - 2019

Thái Nguyên – 2019

h




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN HỒNG GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thơng chính quy

Chun ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K49 – LTQLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên


Khóa học

: 2017 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên – 2019

h


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kĩ năng công tác. Đây là giai
đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Được sự
nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiêm Khoa Quản lý Tài nguyên,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2016 – 2018”
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hồn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý
Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là

thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị đang cơng tác tại Văn phịng
Đăng ký đất đai chi nhánh huyện Gia Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh viên để khóa luận này
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Gia Bình, ngày 01 tháng 07 năm 2019
Sinh viên

h


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Gia Bình năm 2018 ........................................ 32
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất năm 2018 ................................. 35
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2018 .............................................. 39
Bảng 4.4: Danh mục công trình đăng ký mới năm 2018 ....................................................... 41
Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân
của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2016 - 2018 ......................................... 42
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp ............................................................ 44
Bảng 4.7: Công tác tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp mới cấp đổi, cấp lại GCN
của Dự án xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai huyện Gia Bình năm 2018 .... 45

h



iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẲT
CP

: Chính phủ

CT - TT

: Chỉ thị thủ tướng

DT

: Diện tích

ĐK

: Đất khác

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

ĐKQSDĐ

: Đăng ký quyền sử dụng đất

ĐKTK


: Đăng ký thống kê

ĐNTTS

: Đất nuôi trồng thủy sản

ĐO

: Đất ở

ĐSXNN

: Đất sản xuất nông nghiệp

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MT

: Môi trường


NĐ - CP

: Nghị định – Chính phủ



: Quyết định

QĐ - BTNMT

: Quyết định – Bộ Tài nguyên Môi trường

QH

: Quốc hội

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

TN

: Tài nguyên

TT - BTC

: Thơng tư – Bộ Tài chính

TT - BTNMT


: Thơng tư – Bộ Tài nguyên Môi trường

TT

: Thủ tướng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VP - ĐK

: Văn phòng đăng ký

h


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẲT .................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................. 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4
2.1.Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất .................................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học.................................................................................................... 4
2.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai .......................................................... 5
2.1.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất ............................................... 6
2.1.4. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất ............................................. 7
2.1.5. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc điều kiện được cấp GCNQSD Đất .................... 9
2.2.Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước và một số tỉnh. ............................................. 17
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước. ................................................................. 17
2.2.2.Công tác cấp GCNQSDĐ ở một số tỉnh. ........................................................... 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 23
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực huyện Gia Bình.......... 23
3.3.2. Tình hình quản lý và biến động đất đai của huyện Gia Bình
giai đoạn 2016 – 2018 ................................................................................................. 23
3.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại huyện Gia Bình. ............................... 23
3.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ ......................... 23
3.3.5. Một số giải pháp................................................................................................ 24

h


v

3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .............................................................. 24
3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp ................................................................ 24
3.4.3. Phương pháp đối soát thực địa .......................................................................... 24

3.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh ........................................................................ 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 25
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Gia Bình .................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................. 26
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................... 28
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện ....................................................... 29
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của ............................................................................ 29
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai ................................................................................ 32
4.2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Gia Bình. ............ 40
4.3. Thực trạng cơng tác cấp giấy CNQSD đất của huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2016 - 2018................................................................. 42
4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân
của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2016 - 2018 .............................. 42
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho loại đất phi nơng nghiệp
của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 – 2018 ....................................... 44
4.3.3. Đánh giá công tác tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp mới cấp đổi, cấp
lại GCN của Dự án xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai huyện
Gia Bình năm 2018. .................................................................................................... 44
4.3.4. Đánh giá chung về cơng tác cấp GCNQSD đất huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 – 2018. ........................................................................ 46
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
cho công tác cấp giấy CNQSD đất của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. ................... 46
4.4.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 46
4.4.2. Khó khăn ........................................................................................................... 48

h


vi


4.4.3. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp GCNQSD đất
của phường huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. .............................................................. 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................... 50
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 50
5.2. Đề nghị ................................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 52

h


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người và mọi sự
sống trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phịng. Đất đai có ý nghĩa chính trị, xã
hộ, kinh tế sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy hiện
nay ở nhiều nước trên thế giới đã ghi nhận vấn đề đất đai vào hiến pháp
của nhà nước mình nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên. Quá trình lao động của con người
không thể tạo ra đất đai, đất đai có giới hạn về khơng gian và số lượng
của chúng.
Ở nước ta khi dân số không ngừng tăng lên thì nhu cầu đất đai cũng tăng,
tuy nhiên diện tích đất đai có hạn làm cho diện tích bình qn của đất đai/đầu
người ngày càng giảm, đặc biệt là các nhu cầu về đất ở và canh tác.
Mặt khác, trong công cuộc hội nhập quốc tế việc mở cửa kinh tế đã đẩy

nhanh cơng cuộc cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa làm cho việc xây dựng các cơ sở
hạ tầng diễn ra ồ ạt. Kéo theo nó là các nhu cầu về kinh doanh, dịch vụ, nhà ở
làm cho diện tích quỹ đất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp về diện tích. Ngồi
ra, việc tăng dân số cũng địi hỏi nhu cầu về lương thực ngày càng tăng tạo áp
lực cho các nhà quản lý đất đai đồng thời làm cho giá trị về quyền sử dụng đất
tăng lên nhanh chóng.
Vấn đề đặt ra cho cơng tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có biện
pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đồng thời tránh những tranh chấp về đất đất đai gây ra mất trật tự xã hội.
Trên thực tế, q trình tổ chức thực hiện cơng tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cịn chậm và khơng đồng đều, ở những

h


2

vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Việc ĐKĐĐ và cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian vừa qua tuy có nhiều thành tựu đáng kể
nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn, thách thức cần phải giải quyết. Để có thể giải
quyết hiệu quả và thích hợp các khó khăn, thách thức trên địi hỏi chúng ta
phải nhìn lại cơng tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất từ cấp xã. Từ đó tìm ra cách giải quyết đúng đắn và
triệt để đối với tình hình của địa phương.
Trong những năm gần đây, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều
cố gắng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết những vi phạm
pháp luật đất đai, tuy nhiên những vụ tranh chấp và khiếu kiện vẫn xảy ra. Đây
là vấn đề nhức nhối làm đau đầu các nhà chức trách trong bộ máy quản lý đất
đai. Trên thực tế, công tác cấp giấy CNQSD đất ở nước ta được triển khai từ

lâu song tiến độ thực hiện cịn rất chậm, khơng đồng đều ở các khu vực khác
nhau. Do vậy kết quả cấp GCNQSD đất còn thấp. Trong những năm tới cần có
nhiều giải pháp để đẩy mạnh tiến độ cấp GCNQSD để đáp ứng yêu cầu cần
thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông, tôi tiến
hành xây dựng và thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2016 – 2018”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh.
- Tình hình quản lý và biến động đất đai của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2016 - 2018.

h


3

- Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác cấp GCNQSDĐ tại huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp cho việc quản lý đất đai được tốt hơn tại huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh viên

bước đầu tiếp cận thức tế nghề nghiệp trong tương lai. Nắm chắc những quy
định của Luật Đất đai 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Đối với thực tiễn: Đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó khăn
trong cơng tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, từ đó đưa ra những đề xuất, giải
pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương góp phần đẩy nhanh cơng tác
ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ trong thời gian tới.

h


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 [10]
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất
đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng
được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp GCNQSD
đất Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở
hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử
dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất
đai tức là biết rõ các thơng tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm
về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại

đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu
hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.1.2. Vai trị của cơng tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
với người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.

h


5

- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Trong quá trình phát triển của xã hội lồi người sự hình thành của một
nền văn minh vật chất – văn hoá tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ thuật đều
được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất.
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân
số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức
tạp. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả
cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp
lý, song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại
đất trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý
nhà nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của luật đất đai.

Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho
UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên tồn bộ ranh giới hành
chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao
nhất tại Điều 20 (Luật đất đai, năm 2013) [10] đã đề ra 15 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

h


6

5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung cơng tác
đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa
nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này
mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các
chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật,
tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
2.1.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất
Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 3 (Thông tư
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014) [11]
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thơng tin chi tiết về hiện trạng
và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền

h


7

với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin
của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.

- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thơng tin sau:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã
thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thơng tin khác có liên quan.
2.1.4. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lí của người sử
dụng đất; chỉ khi người sử dụng đất được cơ quan nhà nước cấp GCNQSD đất
thì mới có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất đã được pháp luật đất đai
qui định.
Luật đất đai 2013 có 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Luật đất đai 2013 ra đời giúp cho công tác quản lí nhà nước về đất đai
được thực hiện dễ dàng hơn, đó là quản lí theo pháp luật chi tiết đến từng thửa
đất, từng chủ sử dụng đất. Luật đất đai 2013 ra đời đã và đang hoàn thiện hơn
về thủ tục cấp, chuyển nhượng hay cho thuê. Nó đã cụ thể hóa hơn cho từng
trường hợp. Các thông tư, nghị định và các văn bản cụ thể như sau:
Luật Đất đai năm 2013

h


8

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai
2013 có hiệu lực từ 01/07/2014;

- Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất có hiệu lực từ 01/07/2014;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất có hiệu lực từ
01/07/2014;
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có
hiệu lực từ 01/07/2014;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật
Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có hiệu lực từ
01/07/2014;
Đồng thời, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng ban hành các Thông tư hướng
dẫn chi tiết các quy định của Luật Đất đai 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai 2013 gồm:
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực từ
05/07/2014;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính có hiệu lực từ
05/07/2014;
- Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính có hiệu lực từ
05/07/2014;
Bộ Tài chính cũng ban hành các Thơng tư hướng dẫn chi tiết các quy
định của Luật Đất đai 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
2013 gồm:
- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất
có hiệu lực từ 01/08/2014;
- Thơng tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước có hiệu lực từ 01/08/2014.

h


9


2.1.5. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc điều kiện được cấp GCNQSD Đất
2.1.5.1. Mục đích cấp GCNQSD đất
Việc cấp GCNQSD đất là xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất đối
với quyền sở hữu nhà nước về đất đai. Cơng tác này rất quan trọng, vì nó làm
tăng cường vai trò sử hữu nhà nước về đất đai đồng thời đề cao trách nhiệm
của người sử dụng đất và việc xét duyệt, cấp GCNQSD đất góp phần ổn định
xã hội.
Cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất còn với mục đích để Nhà nước
thực hiện chức năng của mình tốt hơn và thơng qua việc cấp GCNQSD đất để
quản lí:
- Nhà nước nắm rõ được tình hình sử dụng đất đai.
- Kiểm sốt được tình hình biến động đất đai.
- Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
- Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
- Đưa ra biện pháp nhằm quản lí và sử dụng đất đai phù hợp.
2.1.5.2. Yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước, theo quy trình quy
phạm hiện hành của Bộ Tài ngun và Mơi trường.
Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp
GCNQSD đất và đảm bảo sự đầy đủ chính xác đúng theo hiện trạng được giao.
2.1.5.3. Nguyên tắc GCNQSD đất
Nguyên tắc cấp giấy GCNQSD đất được quy định tại điều 48 luật đất
đai 2013 [10]
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có u
cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.


h


10

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường
hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp

chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

h


11

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
tại Điều 99 của Luật 2013.
2.1.5.4 Các trường hợp được cấp GCNQSD đất
Điều 99 luật đất đai 2013[10] quy định:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các

điều 100, 101 và 102 của Luật 2013;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh

h


12

chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2.1.5.5 Điều kiện để được cấp GCN QSD đất
* Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng

đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại điều 100 luật đất đai
2013[10]
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hịa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993;

h


13

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo
giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó khơng có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử

h


14

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có cơng trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của
Luật này và đất đó khơng có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

* Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất quy định tại
điều 102 luật đất đai 2013[10]
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích
đất sử dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất khơng sử dụng, sử dụng khơng
đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị
chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử
dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước
giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ
đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại
diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê
duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

h


15

2.1.5.6 Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất

Theo điều 70 Nghi định 43/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy
định:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội
dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình
trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, cơng trình xây dựng thì
xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp
phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thơng báo cho Văn
phịng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết cơng khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15

h



16

ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phịng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến
xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngồi, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của
tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc
bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào
đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối
với loại tài sản đó. Trong thời hạn khơng q 05 ngày làm việc, cơ quan quản
lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu

h


17

địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thơng báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ
trường hợp khơng thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi
nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài ngun và mơi
trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp,
trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp th đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng th đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; Văn phịng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2.2.Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước và một số tỉnh.
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước.
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội
bảo đảm đến 31/12/2013 căn bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền

h


×