Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Luận văn nghiên cứu sinh trưởng cây măng tây xanh (asparagus officinalis l) giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ NẾT

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CÂY MĂNG TÂY XANH
(Asparagus Officinalis. L) GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nơng lâm kết hợp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khố

: 2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019

h



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ NẾT

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CÂY MĂNG TÂY XANH
(Asparagus Officinalis. L) GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nơng lâm kết hợp

Lớp

: K47 - NLKH

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khố

: 2015 - 2019


Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Mạn

Thái Nguyên, năm 2019

h


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là điều tra trên thực địa hồn tồn trung
thực, chưa được cơng bố trên tài liệu, nếu có gì sai sót tơi xin chịu hồn toàn
trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày.…tháng.…năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD
(Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
hội đồng khoa học)

Người viết cam đoan

ThS. Nguyễn Văn Mạn

Đinh Thị Nết

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


h


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng cây Măng tây xanh (Asparagus
Officinalis. L) giai đoạn vườn ươm tại Trung Tâm ĐT, NC&PT Thủy sản
vùng Đông Bắc, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, là nội dung tôi chọn
để nghiên cứu tốt nghiệp sau 4 năm theo học chương trình đại học chuyên
ngành nông lâm kết hợp tại Trường đại học Nơng lâm Thái Ngun.
Để có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng
của bản thân tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Mạn đã
trực tiếp hướng dẫn để tơi hồn thành khóa luận này.
Ngồi ra tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể các thầy cô trong khoa
Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các cán bộ công
nhân viên của Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng đông
bắc - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hồn thành tốt
bản khóa luận,nhưng do thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong được sự
giúp đỡ, góp ý chân thành của thầy cơ giáo và tồn thể các bạn bè đồng
nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Sinh viên


Đinh Thị Nết

h


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN:

Cơng thức thí nghiệm

Hvn:

Chiều cao vút ngọn

Doo:

Đường kính cổ rễ

CT:

Cơng thức

STT:

Số thứ tự

H vn :


Là chiều cao vút ngọn trung bình

D oo :

Là đường kính gốc trung bình

cm:

Xentimet

TB:

Trung bình

h


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng trên 100g măng tây ............................................ 7
Bảng 2.2. Sản lượng xuất khẩu măng tây tươi của các nước (Tấn) ................ 11
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất măng tây trên thế giới năm 2011 ..................... 12
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao (Hvn)
của cây Măng tây tại vườn ươm qua các lần đo ............................. 24
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính (D00)
của cây Măng tây tại vườn ươm qua các lần đo ............................. 26
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến động thái ra lá của cây Măng
tây tại vườn ươm qua các lần đo ..................................................... 28

Bảng 4.4. Kết quả ra chồi mới qua các công thức bón phân .......................... 31
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao (Hvn)
của cây Măng tây giai đoạn vườn ươm qua các lần đo .................. 32
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các chế độ che sáng đến sinh trưởng đường kính
(D00) của cây Măng tây giai đoạn vườn ươm qua các lần đo ........ 34
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các chế độ che sáng đến động thái ra lá của cây
Măng tây giai đoạn vườn ươm qua các lần đo ................................ 36
Bảng 4.8. Kết quả chồi mới ra qua các công thức che sáng ........................... 38
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá chất lượng Măng tây sử dụng các loại phân bón 40
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá chất lượng cây Măng tây khi che sáng ............. 40
Bảng 4.11. Tỉ lệ xuất vườn khi sử dụng các loại phân khác nhau .................. 41
Bảng 4.12. Tỉ lệ xuất vườn khi che sáng ......................................................... 41

h


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của loại phân bón .................... 19
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của cơng thức che bóng .......... 21
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh trưởng chiều cao
qua các lần đo.................................................................................. 25
Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh trưởng đường
kính qua các lần đo ......................................................................... 27
Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây Măng
tây giai đoạn vườn ươm .................................................................. 29
Hình 4.4. Biểu đồ ra chồi mới qua các cơng thức bón phân ........................... 31
Hỉnh 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng chiều cao qua các
lần đo ............................................................................................... 33

Hình 4.6. Biểu đồ ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng đường kính qua
các lần đo ........................................................................................ 35
Hình 4.7. Biểu đồ ảnh hưởng của ánh sáng đến động thái ra lá qua các lần đo ......37
Hình 4.8. Biểu đồ ra chồi mới qua các công thức che sáng ............................ 39

h


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẨN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.1.1. Phân loại và đặc điểm thực vật ............................................................... 4
2.1.2. Giá trị kinh tế và dinh dưỡng của cây măng tây ..................................... 6
2.1.3. Phân loại .................................................................................................. 9
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................... 10
2.2.1. Tình hình sản suất và nghiên cứu trên thế giới ..................................... 10

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 13
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17

h


vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.4.1. Vật liệu, dụng cụ ................................................................................... 18
3.4.2. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng
của cây con Măng tây giai đoạn vườn ươm .................................................... 19
3.4.3. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của cây
Măng tây giai đoạn vườn ươm ........................................................................ 21
3.4.4. Đóng bầu, xếp bầu, cấy hạt vào bầu và chăm sóc cây con ................... 21
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 24
4.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng của cây măng tây
giai đoạn vườn ươm ........................................................................................ 24
4.1.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng chiều cao của cây
măng tây giai đoạn vườn ươm ........................................................................ 24
4.1.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng đường kính của
cây măng tây giai đoạn vườn ươm .................................................................. 26
4.1.3. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến động thái ra lá của cây Măng tây.....28
4.2. Ảnh hưởng của độ che sáng đến sinh trưởng của cây Măng tây giai đoạn
vườn ươm ........................................................................................................ 32

4.2.1. Ảnh hưởng của độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao của cây Măng
tây giai đoạn vườn ươm .................................................................................. 32
4.2.2. Ảnh hưởng của độ che sáng đến sinh trưởng đường kính của cây Măng
tây giai đoạn vườn ươm .................................................................................. 34
4.2.3. Ảnh hưởng của độ che sáng đến động thái ra lá của cây Măng tây giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................... 36
4.3. Đánh giá chất lượng cây Măng tây và tỉ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn39
4.3.1. Đánh giá chất lượng cây Măng tây ....................................................... 39
4.3.2. Tỉ lệ đạt tiêu chuẩn xuất vườn ............................................................... 41

h


viii

4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cây măng tây trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................... 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC

h


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong mỗi bữa ăn hàng ngày, rau xanh có vai trị đặc biệt quan trọng, là
món ăn khơng thể thiếu trong mỗi bữa cơm gia đình người Việt Nam. Đặc biệt,
khi lương thực và các thức ăn nhiều đạm đã được đảm bảo thì yêu cầu về số
lượng, chất lượng rau xanh lại càng cao. Rau xanh là nguồn cung cấp các chất
dinh dưỡng cần thiết, giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể, kéo dài tuổi thọ. Rau
còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành chế biến thực phẩm, làm nguyên liệu
chế biến thuốc, thực phẩm chức năng... Sản xuất rau phát triển góp phần thúc
đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác theo Vũ Văn Thông (2016) [8].
Theo sự phát triển của đời sống xã hội, nhiều nhà dinh dưỡng học của
Việt Nam cũng như của thế giới về khẩu phần thức ăn cho người Việt Nam đã
tính rằng hàng ngày chúng ta cần khoảng 2300 – 2500 calo năng lương để
sống và hoạt động. Để có năng lượng này, nhu cầu tiêu dùng rau hàng ngày
trung bình cho một người vào khoảng 250 – 300g (tức là vào khoảng 7,5 –
9kg/người mỗi tháng). Còn nghiên cứu của nhà khoa học Pháp, ơng Dorolle
từ năm 1942 đã tính khoảng 360g/ngày (tức là khoảng 10,8kg/tháng cho mỗi
người). Theo số liệu thống kê thì hiện nay tính bình qn chung cả nước
chúng ta mới sản xuất được 4 – 4,5kg/người/tháng theo Nguyễn Văn Thắng
và cs (1996) [9].
Ở Việt Nam do có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên rau màu được trồng
quanh năm. Tuy nhiên sản suất rau hiện nay chủ yếu là nhỏ lẻ, theo quy mơ
hộ gia đình chưa chú trọng phát triển các loại rau chất lượng cao. Phương
thức sản xuất lạc hậu, năng suất thấp. Ở từng địa phương nhiều hộ trồng rau
chạy theo lợi nhuận đã sử dụng các chất kích thích sinh trưởng, các chất hóa

h


2


học độc hại, nước tưới bị ô nhiễm nên không đảm bảo được về vệ sinh an toàn
thực phẩm. Mặt khác, hiện nay sản phẩm rau quả sản xuất ra chủ yếu bán
nguyên liệu thô không qua chế biến nên thời gian bảo quản không được dài và
chủ yếu cho tiêu dùng trong nước, sản phẩm rau sạch cho chế biến không
đáng kể. Thị trường tiêu thụ không ổn định kể cả thị trường trong nước và
ngoài nước do sản xuất chúng ta không chủ động về số lượng và chất lượng
sản phẩm.
Măng tây có thể trồng trên hầu hết tất cả các loại đất, đặc biệt là trên
loại đất có tầng canh tác sâu và thành phần cơ giới nhẹ như thịt pha cát và thịt
mịn, Sajid và cộng sự (2006). Thompson và Kelly (1959) đã chứng minh rằng
măng thích hợp hơn trên đất có độ pH trung tính và kiềm nhẹ.
Trong số các loại rau, măng tây là loại rau có giá trị dinh dưỡng và giá trị
kinh tế rất cao, măng tây có khả năng thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác
nhau và được người tiêu dùng ưa chuộng. Hiện nay, măng tây đã được gây trồng
ở các tỉnh phía Nam và đã chế biến ra nhiều loại sản phẩm. Ngồi ra, măng tây
cịn là vị thuốc có nhiều tác dụng trong việc điều trị bệnh tật như tốt cho hệ hô
hấp, ổn định huyết áp và ngăn ngừa một số bệnh ung thư, tốt cho đường tiết niệu
và đường ruột,… Măng tây là loại rau có tính thích ứng rộng với điều kiện, khí
hậu, đất đai cũng như mọi điều kiện canh tác. Măng tây ít bị sâu bệnh khơng cần
có những u cầu kĩ thuật đặc biệt như những cây trồng khác. Tuy nhiên hiện
nay còn thiếu những nghiên cứu về sinh trưởng của măng tây, đặc biệt là trong
giai đoạn vườn ươm, để từ đó có biện pháp kỹ thuật chăm sóc phù hợp. Vì vậy
việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng cây măng tây xanh
(Asparagus Officinalis. L) giai đoạn vườn ươm tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên” nhằm đánh giá mức độ sinh trưởng của măng tây trong
mơ hình vườn ươm tại Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy sản
vùng Đông Bắc - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là cần thiết.

h



3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Xác định được ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây
Măng tây xanh giai đoạn vườn ươm.
- Xác định được ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của cây Măng
tây xanh giai đoạn vườn ươm.
- Đánh giá chất lượng cây Măng tây và tỉ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng cây con xuất vườn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp tôi hiểu biết về ảnh hưởng của phân bón, chế độ che bóng đến
sinh trưởng của cây Măng tây xanh giai đoạn vườn ươm.
- Ứng dụng những kiến thức đã học về cây trồng nông nghiệp vào trong
thực tiễn.
- Biết được giá trị kinh tế và dinh dưỡng của Măng tây.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Thông qua nghiên cứu đề tài đề xuất được các giải pháp về phân bón,
chế độ che bóng cho cây măng tây giai đoạn vườn ươm.

h


4

PHẨN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Theo Mai Thị Phương Anh (2001) [1], Mấy năm gần đây, cùng với
mức sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt, thị trường rau ngày càng được
phong phú, người ta đòi hỏi chất lượng rau xanh ngày càng cao không chỉ ở
các nhà hàng, các bữa tiệc mà ngay cả trong bữa ăn của các gia đình. Các loại
rau như súp lơ, cải bao, măng tây,… ngày càng hấp dẫn với những đặc tính
riêng của nó.
Trong các loại rau, măng tây là một loại cây trồng lâu năm đặc biệt
thích hợp với vùng khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ trung bình 250C – 330C như
ở nước ta, được trồng với các mục đích: lấy chồi Măng non làm rau xanh,
thực phẩm dinh dưỡng cao cấp, lấy cành lá trang trí hoa cắt cành; lấy gốc
măng, rễ, thân, lá làm dược liệu, mỹ phẩm, trà/chè, nước giải khát tăng lực;
lấy phế liệu làm thức ăn gia súc, phân bón cây trồng,…Khi trưởng thành, cây
Măng tây sẽ phát triển các cành lá trải rộng 1-1,50 mét, và có thể cao tới 1,5 2 mét.
Theo Lê Duy Thành & cs (2014) [7], Cây Măng tây trồng một lần,
nhưng có thể cho thu hoạch từ 6-8 năm, thậm chí 10-15-20 năm (cây có thể
sống thọ đến 25-30 năm, chịu hạn rất tốt nên bộ rễ khô héo trong đất mùa
nắng nếu không bị hư hỏng vẫn có thể tự phục hồi lại khi mùa mưa tới). Sản
lượng măng thu hoạch được sẽ tăng dần từ 15-20-25-30 tấn/ha/năm từ năm
thứ 2 đến năm thứ 4 lên 30-35-40-45-50 tấn/ha/năm từ năm thứ 5 đến năm
thứ 10-15. Từ năm thứ 15 trở đi, tuỳ theo đất trồng, khi năng suất và chất
lượng măng đã giảm thì cần phá bỏ cây cũ đi để trồng cây mới.
2.1.1. Phân loại và đặc điểm thực vật
Ngành: Magnoliophita
Lớp: Liliospida

h


5


Bộ: Asparagales
Họ: Asparagaceae
Chi: Asparagus
Loài: Asparagus officinalis L.
Bộ Măng tây (Asparagales) là một bộ trong lớp thực vật một lá mầm bao
gồm một số họ cây không thân gỗ. Trong các hệ thống phân loại cũ, các họ
thuộc bộ Asparagales hiện nay đã từng được xếp vào bộ Loa kèn (Liliales), và
một số chi trong đó thậm chí cịn được xếp vào trong họ Loa kèn (Liliaceae).
Một số hệ thống phân loại còn tách một số họ được liệt kê dưới đây thành các bộ
khác, bao gồm cả các bộ Phong lan (Orchidales) và bộ Diên vĩ (Iridales), trong
khi các hệ thống khác, đặc biệt là hệ thống phân loại của APG lại đưa hai bộ
Orchidales và Iridales vào trong bộ Asparagales. Bộ này được đặt tên theo chi
Asparagus (măng tây), dẫn theo Phạm Thị Ngọc (2013) [4].
Theo Mai Thị Phương Anh (2001) [1] một lồi măng tây (có thể là
Asparagus officinalis altilis nhưng có khả năng nhiều hơn là A.martimus) đã
được trồng trong vườn rau của người La Mã. Từ các lồi măng tây hoang dại chỉ
có A. officinalis là loài trồng trọt cho rau xanh. Loài A. Springeri là lồi có tính
chống chịu cao với nấm Fusarium spp. nhưng khơng lai được với A. Officinalis.
Theo Bailey thì măng tây là một chi lớn (khoảng 150 loài) dạng cây
thân thảo lưu niên có thân gỗ leo, mềm, được trồng hầu như cho mục đích lấy
cành lá làm cây cảnh. Cây cao khoảng 1,3 - 3,8 m, có thể sống từ 15 - 20 năm,
khi cây mọc cao thân ngã màu xanh và phân cành nhiều dẫn theo Mai Thị
Phương Anh, (2001) [1]. Măng tây là cây đơn tính biệt chu, nhị hoa đực và
nhụy hoa cái khơng hồn chỉnh, chỉ có một số ít trong số các hoa đậu quả
được. Các hoa cái có dấu tích của nhị đực nhưng khơng có khả năng sinh hạt
phấn. Hoa măng tây được sinh ra trên các cành mới, và đạt được độ thành
thục trước khi cành mang hoa thành thục. Theo Nguyễn Thị Sao (2008) [5].,
Các cây hoa đực thường cho nhiều măng, sống lâu hơn và sản lượng măng
cao hơn cây hoa cái khoảng 25% nhưng chất lượng măng lại kém hơn. Quả


h


6

măng tây thuộc loại quả mọng, đường kính trung bình 8 -9mm, có 3 ngăn,
mỗi ngăn có 2 hạt, khi chín quả có màu đỏ. Hạt có màu đen, vỏ rất cứng
đường kính trung bình 1 - 3mm, 40 - 60 hạt .
Theo Lê Hồng Triều (2009) [12], Nhờ được các nhà khoa học kỹ thuật
tuyển chọn rất kỹ ngay từ khâu sản xuất giống, trên đất trồng cây Măng tây
bao giờ cũng có 80-90% số cây là cây nam chủ yếu cung cấp Măng và 1020% số cây là cây nữ vừa cung cấp Măng (to hơn nhưng ít hơn cây nam), vừa
cung cấp hoa và trái lấy hạt. Các cây nam trông khoẻ mạnh hơn, thông thường
cho sản lượng Măng thu hoạch nhiều hơn cây nữ 20-25%.
2.1.2. Giá trị kinh tế và dinh dưỡng của cây măng tây
2.1.2.1. Giá trị kinh tế
Măng tây là một loại rau cao cấp có giá trị dinh dưỡng lớn mang lại lợi
ích kinh tế đáng kể. Nó khơng chỉ là ngun liệu cho công nghiệp đồ hộp và
là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới
như Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Ở Mỹ măng tây chiếm vị trí thứ mười
trong các loại rau theo FAO, USDA (2005) [3].
Thị trường nhập khẩu măng tây xanh của thế giới hiện nay đã lên đến
hàng trăm ngàn tấn/năm, và vẫn còn tăng cao thêm mỗi năm, chủ yếu là thị
trường các nước châu Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Australia, Đài
Loan Lê Hồng Triều (2009).
Công ty Việt Hoa Mỹ (2013) [19] cho biết, măng tây xanh được rất
nhiều nước trên thế giới ưa chuộng. Mỗi ngày, Việt Hoa Mỹ thực hiện xuất
khẩu từ 500kg - 1 tấn măng tây sang 20 nước khác nhau. Đơn vị này cũng
trồng 50ha măng tây ở 40 tỉnh, thành phố trong cả nước để phục vụ tiêu thụ
nội địa và xuất khẩu. "Nhu cầu thị trường nước ngoài rất lớn, có khi đặt hàng
chục tấn/tuần nhưng cơng ty chưa đáp ứng được vì măng tây khó trồng, cơng

chăm sóc lớn, diện tích trên cả nước lại chưa lớn nên chưa đủ nguồn cung".

h


7

2.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng
Rau Măng tây là một loại rau cao cấp có hàm lượng dinh dưỡng rất cao,
có thể ăn tươi như rau sống, hoặc hấp/luộc/trụn sơ 2-4 phút với nước sơi +
một ít muối + 1 ít giấm (để vẫn giữ được độ giòn và màu xanh), tẩm bơ/sữa
tươi/rượu mùi, rồi hấp/luộc/chiên/xào/nấu/nướng với dầu hào/dầu mè/dầu
olive và các loại tôm, cua, thịt, cá; làm lẩu, nấu canh, làm gỏi, dưa chua, kim
chi, làm nhân bánh, yaourt, nước ép, xay sinh tố với bơ đậu phọng + sữa,…
đều rất ngon và rất bổ dưỡng dẫn theo dẫn theo Lư Cẩm và cs (2008) [2].
Măng tây thuộc nhóm cây lưu niên, có hàm lượng dinh dưỡng cao
(protit 2,2%, gluxit 1,2%, xenluloza 2,4% ,6% tro, 21% các chất khoáng như
kali, magnê, canxi, sắt, kẽm, selenium, đồng, phospho,... Ngoài ra, chúng còn
chứa rất nhiều loại vitamin quan trọng như vitamin K, C, A, Pyridoxine (B6),
Riboflavin (B2), Thiamin (B1) và các chất khác như Triptophan, Folate,…[1].
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng trên 100g măng tây
Thành phần

Hàm lượng

Thành phần

(tỷ lệ %)

Hàm lượng

(tỷ lệ %)

Năng lượng

20 kcal

Riboflavin (vit. B 2)

0,141 mg (12%)

Cacbon-hyđrat

3,88 g

Niaxin (vit. B 3)

0,978 mg (7%)

Đường

1,88 g

Pantothenic acid (B 5) 0,274 mg (5%)

Chất xơ thực phẩm 2,1 g

Vitamin B 6

0,091 mg (7%)


Chất béo

0,12 g

Folate (vit. B 9)

52 mg (13%)

Protein

2,20 g

Choline

16 mg (3%)

Vitamin A equiv.

38 mg (5%)

Vitamin C

5,6 mg (7%)

Thiamin (vit. B 1)

0,143 mg 12%) Magiê

14 mg (4%)


Vitamin E

1,1 mg (7%)

Mangan

0,2 mg (10%)

Vitamin K

41,6 mg (40%)

Photpho

52 mg (7%)

Canxi

24 mg (2%)

Kali

202 mg (4%)

Sắt

2,14 mg (16%)

Kẽm


0,54 mg (6%)

Nguồn: FAO, USDA Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng

h


8

Kết quả bảng cho thấy: trong 100g măng tây hàm lượng dinh dưỡng
gồm nhiều loại vitammin và các khoáng chất, trong đó hàm lượng vitamin
K có tỷ lệ cao nhất đạt 41,6 mg chiếm 40%. Vai trị chính của vitamin K
được biết đến là hỗ trợ q trình đơng máu, phát triển của xương, tác dụng
trên mạch máu, ngăn ngừa lỗng xương, xơ vữa động mạch, phịng và điều trị
xuất huyết.
Ngồi ra trong 100g măng tây cịn có hàm lượng sắt đạt 2,14mg chiếm
16%, vitamin C đạt 7% và nhiều hàm lượng dinh dưỡng khác có tác dụng
giúp cơ thể phòng tránh và tăng cường sức khỏe hỗ trợ điều trị cho các bệnh
nhân bị các bệnh về tim, đột quỵ, ổn định huyết áp và ngăn ngừa một số bệnh
ung thư...
* Các dược tính của cây măng tây
Từ 2.000 năm trước, người Hy Lạp, người Ai Cập và La Mã cổ đại đã
biết sử dụng Măng tây làm thuốc lợi tiểu, trị táo bón, chống lão hóa da, phịng
ngừa bệnh tim mạch, suy gan, thận, tăng cường sức khoẻ tình dục. Vua Louis
XIV của Pháp đã từng đem Măng tây về trồng trong cung điện nhà vua để
phục vụ cho mình và giới quý tộc. Từ rễ cây Măng tây, người Pháp đã bào
chế ra Descinq Raciness làm thuốc lợi tiểu, người Đức có Kommission E trị
nhiễm trùng đường tiểu, sạn thận, người Ấn Độ có Shatawari làm thuốc tăng
cường sinh lực, kích thích tình dục,…
Cây Măng tây rất giàu dinh dưỡng. Măng tây chứa nhiều chất xơ rất

cần thiết cho hệ tiêu hóa và phịng trị rất tốt các chứng táo bón, chất
Asparagine giúp lợi tiểu, phịng trị các bệnh ung thư, tiểu đường, suy gan và
đau bàng quang. Măng tây còn là nguồn cung cấp chất đạm Homocystein giúp
người lao động trí óc giảm stress, tăng cường sinh lực và sức dẻo dai khi làm
việc, chống béo phì và chống lão hóa da, ổn định kinh nguyệt, làm giàu sữa
mẹ, giúp điều trị bệnh goutte và bệnh tim mạch, làm giảm cholesterol; có

h


9

lượng Magnesium và Potassium cao giúp ổn định huyết áp, phòng ngừa xơ
vữa mạch vành và bệnh đột quỵ tim mạch rất hữu hiệu. Măng tây cịn có
Beta-Carotene giúp ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể. Và đặc biệt hơn, Măng
tây cịn có khả năng giúp tăng cường rất tốt sức khoẻ tình dục vợ chồng (thiên
nhiên đã chủ ý tạo hình “ngọn giáo khoẻ mạnh” cho chồi non rau Măng tây
xanh). Ngồi ra, Măng tây cịn có dược chất Synthetase chứa nhiều tinh thể
Nitơ rất cần thiết cho sự xây dựng và phân chia tế bào, giúp hạn chế các
khuyết tật khi cấu tạo tế bào máu và hệ thần kinh ở thai nhi. Theo Viện Ung
Thư Quốc Gia Hoa Kỳ (US National Cancer Institute), Măng tây cũng có
nhiều Folate và Glutathione là chất chống ung thư và chống lão hóa rất hữu
hiệu dẫn theo Lư Cẩm và cs (2008) [2].
2.1.3. Phân loại
2.1.3.1. Măng tây xanh
Là một loại cây trồng với mục đích thu hoạch lấy chồi măng non làm
rau thực phẩm dinh dưỡng cao cấp, đã được du nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Đến thập niên 1970, nhiều vùng trong nước đã trồng được
cây măng tây xanh để lấy măng như Đông Anh (Hà Nội), Kiến An (Hải
Phịng), Đức Trọng (Lâm Đồng),...

Ở nước ngồi, măng tây xanh là một loại thực phẩm giàu dinh
dưỡng được người tiêu dùng sử dụng phổ biến như rau xanh trong bữa ăn
hàng ngày; ngồi ra cịn đóng hộp xuất khẩu đi khắp nơi trên Thế giới. Bước
vào thời kỳ hội nhập kinh tế, ở nước ta hiện nay các nhà hàng và khách sạn
cũng đã bắt đầu có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm măng tây xanh, và ngày
càng tăng lên rất nhiều. Hiện nay, cây măng tây xanh được sự khuyến khích
của các Hợp Tác Xã và của Trung tâm Khuyến nông TPHCM nên được
trồng thành công ở nhiều nơi của Việt Nam và giờ đây cây măng tây xanh đã

h


10

trở về được với giá trị thật của nó đang và sẽ mang lại lợi nhuận không nhỏ
cho Việt Nam trong tương lai dẫn theo Lê Duy Thành & cs (2014) [7].
2.1.3.2. Măng tây trắng
Măng tây trắng có chất lượng cao nên được người tiêu dùng ưa chuộng.
Giá bán của măng tây trắng gấp đơi măng tây xanh. Ngồi ra, măng tây trắng
cũng cho năng suất thu hoạch cao hơn so với măng tây xanh nên được các nhà
sản xuất ưu ái đầu tư. Măng tây trắng có đặc điểm mềm, giòn, hương vị dịu
hơn các giống măng tây xanh, vì trong cấu trúc của măng tây trắng kém gỗ
hơn. Sản phẩm măng tây trắng được ưa chuộng hơn cả đặc biệt là thị trường
Châu Âu. Tuy nhiên kĩ thuật trồng măng tây trắng vì thế lại khó hơn nhiều
so với măng tây xanh, nên ởViệt Nam hiện nay việc trồng măng tây trắng còn
hạn chế. Nhưng trong tương lai với những lợi ích to lớn mà loại cây này mang
lại thì chúng tơi tin rằng việc phát triển nó là một điều dễ dàng dân theo Lê
Duy Thành & cs (2014) [7].
2.1.3.3. Măng tây tím
Măng tây tím là một dạng khác của măng tây xanh và măng tây trắng.

Măng tây tím mềm hơn măng tây xanh và măng tây trắng; tồn bộ đọt có thể
ăn từ gốc cho đến ngọn. Măng tây tím ngọt ngào, đọt dày hơn so với măng tây
xanh và măng tây trắng. Măng tây tím thường có nhiều vào tháng mười và
giữa tháng mười hai dẫn theo Lê Duy Thành & cs (2014) [7].
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình sản suất và nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản suất
Về xuất khẩu măng tây tươi trên thế giới có 8 nước xuất khẩu với sản
lượng lớn, cụ thể như sau:

h


11

Bảng 2.2. Sản lượng xuất khẩu măng tây tươi của các nước (Tấn)
TT

Quốc gia

1961

1970

1980

1990

2000


2003

1

Peru

0

0

461

3.378

37.009

67.089

2

Mexico

0

2.683

3.309

14.526


43.856

47.657

3

Mỹ

0

3.212

7.439

19.568

23.252

23.656

4

Tây BanNha

0

12

409


18.483

19.184

19.005

5

Hy Lạp

0

0

327

9.115

15.90

28.920

5

Thái lan

0

0


0

2.180

3.822

6.980

6

Pháp

5.683

10.096

10.242

9.222

5.709

6.448

8

Hà Lan

3.643


4.294

3.173

5.971

6.833

6.260

Nguồn: FAO, USAD- 2005
Theo FAO (2004), Trung Quốc là nước đứng đầu về sản xuất măng tây,
sản lượng đạt 587.392 tấn, với giá trị ước đốn khoảng 590,6 triệu đơ la Mỹ.
Thái Lan vị trí thứ 14 về sản lượng sản xuất đạt 20.710 tấn với giá trị khoảng
13 triệu đô la Mỹ dẫn theo FAO, USAD (2005) [3]
Theo FAOSTAT (2011) [14], hiện nay diện tích trồng măng tây trên
thế giới khoảng 1.400.000 ha, trong đó Châu Á là khu vực trồng măng tây lớn
nhất thế giới. Một số nước trồng măng tây với diện tích lớn là Trung Quốc,
Đức, Peru, Mêxico, Tây Ban Nha, Thái Lan. Trong đó lớn nhất là Trung Quốc
(1.320.597 ha), đến Peru (33.144 ha) và Đức (18.611 ha).
Năng suất măng tây trên thế giới dao động rất lớn, những nước có năng
suất thấp nhất là Phần Lan (6,09 tấn ha năm), cao nhất là Iran (225,63 tấn ha
năm). Còn lại đa số các nước đạt năng suất từ 30 – 60 tấn ha năm.

h


12

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất măng tây trên thế giới năm 2011

Diện tích

Năng suất

(ha)

(tấn ha-1)

Châu Á

1.344.954

54,79

Châu Mỹ

66.211

82,88

Châu Âu

50.832

52,67

Châu Phi

565


63,26

Châu Đại Dương

2.668

45,77

Thế giới

1.465.230

55,97

Khu vực

Nguồn: FAOSTAT, 2011
Theo FAO (2011) [14], tổng sản lượng măng tây sản xuất trên thế giới
đạt 8.201.267 tấn. Trung Quốc là nước có sản lượng lớn nhất đạt 7.252.903
tấn, chiếm 88,44% tổng lượng măng tây của thế giới, kế đó là Peru 392.306
tấn, chiếm 4,78%, Đức có sản lượng là 103.457 tấn, chiếm 1,26%, các nước
còn lại chiếm 5,52%. Hiện nay sản phẩm măng tây lưu hành trên thị trường ở
3 dạng: măng tươi, măng bảo quản đơng lạnh và sản phẩm măng đóng hộp.
Ngồi ra măng tây còn được sử dụng như một loại cây dược liệu, có tác dụng
tốt trong phịng ngừa bệnh đường tiêu hóa, tiểu đường, suy gan, thận, chống
lão hóa, và tăng cường sinh lực.
Ở các nước trên thế giới, Măng tây là một loại rau thực phẩm giàu dinh
dưỡng được mọi người dùng phổ biến như rau xanh trong bữa ăn hàng ngày
nhiều như người Việt Nam ăn rau Muống. Ngoài ra cịn đơng lạnh và đóng
hộp dự trữ cho mùa đông và xuất khẩu khắp nơi trên thế giới. Nhưng do các

quốc gia phương Tây ở vùng khí hậu ơn đới lạnh lẽo chỉ thu hoạch được rau
Măng tây trong 3 tháng mùa Xuân nên nhu cầu nhập khẩu rau Măng tây của
thế giới rất lớn (hàng triệu tấn/năm), đến nay cũng còn tăng cao từng năm,

h


13

chủ yếu là thị trường Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản,... dẫn theo Lư Cẩm và cs
(2008) [2].
2.2.1.2. Nghiên cứu Măng tây trên thế giới
Theo nghiên cứu của Krug và Kailuweit (1999) [15], về ảnh hưởng của
phân đạm ở các liều lượng 50, 75, 100 và 200 kg N ha -1 đến năng suất của
măng tây. Kết quả cho thấy 3 trong 4 trường hợp theo dõi, năng suất đạt tối đa
với liều lượng đạm thấp nhất. Tuy nhiên, Sander và Benson (1999) đã thử
nghiệm bón 0, 50, 100, 150 và 200 kg N ha -1 + 0, 50, 150, 250 và 350 kg K2O
ha-1 cho giống măng tây lai Jersey Gem. Năng suất tích lũy gia tăng đến liều
lượng 150 kg N ha-1 và 150 kg K2O ha-1.
Thí nghiệm của Asghar và cộng sự (2006) [13]. Về ảnh hưởng của
đạm đến sinh trưởng và năng suất của 6 giống măng tây chỉ ra rằng với mức
đạm 90 kg N ha cho chiều cao cây tối đa (2,3 m), số nhánh trên cây (12,2),
trọng lượng trung bình cây (178,8 gram) và trọng lượng trung bình rễ (288,3
gram), số lượng búp măng chồi (34,1), chiều dài măng (25,1 cm), trọng lượng
măng (32,2 gram) và năng suất cao nhất 37,9 tấn ha năm.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về măng tây còn hạn chế. Trần Khắc Thi
(2005) [10] đã tiến hành nghiên cứu chọn tạo một số giống rau chủ yếu và các
biện pháp thâm canh giai đoạn 1991 – 1996 trong đó có cây rau măng tây. Tài
liệu đã cung cấp những thông tin cơ bản về kỹ thuật tạo cây con và trồng cây

rau măng tây.
Trong một nghiên cứu khác về cây măng tây của tác giả Mai Thị
Phương Anh, (2001) [1] về kỹ thuật trồng một số loại rau cao cấp có đề cập
đến nguồn gốc, đặc tính, yêu cầu đối với ngoại cảnh, kỹ thuật trồng và bảo
quản măng tây. Tác giả cũng xác định lượng đạm thích hợp bón cho măng tây
là 92 kg N ha-1. Các loại phân bón lá GREEN BIO – 3 BUD, Nhật Quang 1 và

h


14

BIO – trùn quế 01 ảnh hưởng tốt đến quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây măng tây được ghi nhận trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thiêm
(2012) [11].
Ở Việt Nam, Cây Măng tây đã du nhập vào từ những năm 1960-1970,
nhưng ngày đó do khơng tìm được thị trường nên cây Măng tây không thể
phát triển được. Bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế hiện nay, các nhà hàng,
khách sạn và cộng đồng xã hội đã biết đến giá trị dinh dưỡng cao cấp và tác
dụng phòng, chữa bệnh đặc biệt kỳ diệu của Măng tây nên nhu cầu tiêu thụ
rau Măng tây càng ngày càng tăng cao.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về măng tây còn hạn chế. Nguyễn Văn
Thắng và cs (1996) [9], đã tiến hành nghiên cứu chọn tạo một số giống rau
chủ yếu và các biện pháp thâm canh giai đoạn 1991 – 1996 trong đó có cây
rau măng tây. Tài liệu đã cung cấp những thông tin cơ bản về kỹ thuật trồng
cây rau măng tây.
Năm 1988, có một Việt kiều mang 0,5 kg hạt giống Măng tây “Mary
Washington” về trồng ở Ðà Lạt, nhưng khi cây vừa được 2-3 tháng tuổi,
người trồng đã cắt những cành lá kim xinh xinh làm kiểng đem bán kèm với
hoa hồng và các loại hoa cắt cành để lấy tiền, khiến dự án lúc đó bị thất bại.

Đầu thập niên 1990, Cơng ty Rau quả TPHCM đã trồng thành công Măng tây
tại Đơn Dương, Đức Trọng và đã xuất khẩu sang Đức.
Mười lăm năm sau, năm 2005 cây Măng tây được Trung tâm Khuyến
nơng TPHCM đưa về trồng thí điểm 4 ha tại các xã Phước Vĩnh An, Trung
Lập Hạ và Nhuận Đức, kết quả cho thấy cây vẫn sinh trưởng được trên vùng
đất phù sa cổ nghèo dinh dưỡng ở Củ Chi, bước đầu chuyển đổi cây trồng
mang lại hiệu quả kinh tế khả quan, từ đó đã phát triển sản xuất rộng ra ở
nhiều tỉnh, mở ra thị trường tiêu thụ rộng rãi trong cả nước [2].

h


15

Theo Đặc điểm sinh trưởng của cây măng tây, Kỹ thuật gây trồng và
chăm sóc cây măng tây (2010) [17], hạt măng tây có thể nảy mầm ở nhiệt độ
200C, thích hợp nhất để cây phát triển tốt là 24-250C. Măng tây phát triển tốt
trong điều kiện nhiệt độ 20-300C, tốt nhất là 23-240C, măng tây chịu được rét,
nhưng dưới 100C măng ngừng sinh trưởng. Yêu cầu về đất: Măng tây thích
hợp với các loại đất cát pha hoặc đất thịt nhẹ tơi xốp, đặc biệt là đất phù sa
ven sơng. Măng tây có khả năng chịu hạn nhưng kém chịu úng. Vì vậy khơng
nên trồng măng tây ở những chân đất thấp, khó thốt nước trong mùa mưa.
Măng tây trồng được cả ở vùng đồng bằng và miền núi. Nhưng ở độ cao 600900m so với mặt biển, măng cho năng suất cao hơn.
Nguyễn Công Thành (2018) [6], Cây Măng tây (Asparagus) ít sâu bệnh
nghiêm trọng gây hại nên có thể trồng khơng áp dụng thuốc hóa học và trồng
theo phương pháp hữu cơ. Cần quản lý cỏ dại tốt, đặc biệt là thời kỳ xây dựng
cơ bản. Đó là những điều chủ yếu nhằm sản xuất Măng tây hữu cơ an toàn,
thỏa mãn về năng suất và chất lượng
Theo Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây măng tây (2003) [18], Đối với
cây măng tây tùy theo điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng mà ta có thể trồng sớm

hay muộn. Thông thường thời gian ươm cây kéo dài trong khoảng thời gian là
2-3 tháng.
Một số vùng ở miền Bắc đã trồng măng tây để xuất khẩu như Đông
Anh (Hà Nội), Kiến An (Hải Phịng) nhưng năng suất khơng cao, khoảng 3 –
4 tấn/ha. Do khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, cây chỉ cho thu hoạch măng
cuối mùa xuân và mùa hè, thời gian thu hoạch trong năm chỉ kéo dài 7– 8
tháng (Lê Hồng Triều, 1998) [12].

h


×