ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
HOÀNG VĂN TIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI
ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM TÙNG LA HÁN
(Podocarpus macrophyllus), TRÊN NỀN THUỐC KÍCH THÍCH
SINH TRƢỞNG IBA NỒNG ĐỘ 450PPM TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2012 - 2016
Thái Nguyên, 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
HOÀNG VĂN TIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI
ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM TÙNG LA HÁN
(Podocarpus macrophyllus), TRÊN NỀN THUỐC KÍCH THÍCH
SINH TRƢỞNG IBA NỒNG ĐỘ 450PPM TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: K44 – LN
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn
: PGS. TS. Lê Sỹ Trung
Khoa Lâm Nghiệp – Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2016
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn
Ngƣời viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học
PGS.TS. Lê Sỹ Trung
Hoàng Văn Tiệp
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống
hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh
viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế,
giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ trước khi ra trường.
Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lại.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Tùng la hán (Podocarpus
macrophyllus), trên nền thuốc kích thích sinh trưởng IBA nồng độ 450ppm tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của
các thầy cô trong khoa, cán- bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng núi
phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt thầy giáo hướng
dẫn PGS.TS Lê Sỹ Trung người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này
cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất
cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm2016
Sinh Viên
Hoàng Văn Tiệp
iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống trung bình
của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm .......................... 22
Bảng 4.2
Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra rễ của
hom cây Tùng la hán.............................................................................. 23
Bảng 4.3:
Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của độ dài hom của cây Tùng
la hán ở đợt cuối thí nghiệm .................................................................. 26
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng Đến chỉ số ra rễ
của độ dài hom của cây Tùng la hán ANOVA ..................................... 27
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp│xi – xj│cho chỉ số loại hom của cây Tùng la
hán .......................................................................................................... 28
Bảng 4.6: Kết quả về ảnh hưởng của dộ dài dâm hom đến khả năng ra chồi của
hom cây Tùng la hán.............................................................................. 29
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của loại hom cây Tùng la hán ở các công thức .................... 31
Bảng 4.8: Kết quả về khả năng ra rễ của loại hom giâm cây Tùng la hán ............. 33
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của loại hom của cây Gáo ở
đợt cuối thí nghiệm ................................................................................ 36
Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng Đến chỉ số ra rễ
của loại hom của cây Tùng la hán ......................................................... 37
Bảng 4.11: Bảng sai dị từng cặp│xi xj│cho chỉ số loại hom của cây Tùng la
hán .......................................................................................................... 37
Bảng 4.12: Kết quả về ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra chồi của
hom cây Tùng la hán.............................................................................. 38
iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1:
Tỷ lệ sống trung bình của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm ................................................................... 23
Hình 4.2a: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Tùng la hán ở các CTTN về độ dài hom
giâm ....................................................................................................... 24
Hình 4.2b: Chỉ số ra rễ của hom cây Tùng la hán ở các CTTN về độ dài hom
giâm ....................................................................................................... 24
Hình 4.2c: Ảnh minh họa ra rễ hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm
về độ dài hom giâm ................................................................................ 25
Hình 4.3a: Tỷ lệ ra chồi của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về
độ dài hom giâm .................................................................................... 29
Hình 4.3b: Chỉ số ra chồi của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm
về độ dài hom giâm................................................................................ 30
Hình 4.4:
Tỷ lệ hom sống của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm
về độ dài hom giâm................................................................................ 32
Hình 4.5a: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm ........................................................................................ 33
Hình 4.5b: Chỉ số ra rễ của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm ......................................................................................... 34
Hình 4.5c: Hình ảnh minh họa khả năng ra rễ của hom Tùng la hán ở các công
thức thí nghiệm (Hom ngọn, Hom giữa, Hom gốc) .............................. 34
Hình 4.6a: Tỷ lệ ra chồi của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm......................................................................................... 39
Hình 4.6b: Chỉ số ra chồi của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm
về loại hom giâm .................................................................................... 39
Hình 4.6c: Ảnh minh họa khả năng ra chồi của hom Tùng la hán ở các công
thức thí nghiệm về loại hom giâm. ........................................................ 40
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTN:
Công thức thí nghiệm
CT:
Công thức
TB:
Trung bình
AA:
Axit Indol-axitic
IBA:
Axit Indol-butiric
PA:
Axit Indol-propionic
AA:
Axit Napthalen-axetic
vi
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4.Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 3
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của giâm hom .................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học ....................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở di truyền học .................................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể .............................................................. 4
2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm ................................................................ 5
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ............................... 5
2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom ......................................... 7
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 8
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 9
2.4. Tổng quan địa điểm nghiên cứu ................................................................ 11
2.5. Một số thông tin về cây Tùng la hán ......................................................... 12
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 15
vii
3.4.1.Ngoại nghiệp ........................................................................................... 16
3.4.2. Nội nghiệp .............................................................................................. 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 22
4.1.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây Tùng la hán 22
4.1.2. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Tùng
la hán ................................................................................................................ 23
4.1.3.Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây
Tùng la hán ....................................................................................................... 28
4.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, chồi của
hom cây Tùng la hán ........................................................................................ 31
4.2.1 Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây Tùng la hán ..... 31
4.2.2.Ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Tùng la
hán .................................................................................................................... 32
PHẦN 5; KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 42
5.1. Kết Luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 44
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trồng rừng là việc hết sức quan trọng của ngành lâm nghiệp, làm cho vốn
rừng được duy trì và phát triển nhằm bảo vệ môi trường; đáp ứng nhu cầu gỗ,
củi và các lâm đặc sản khác cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động nhất là nông dân nông thôn miền núi.
Trong nhiều năm trở lại đây, vai trò của việc trồng rừng ngày càng
được quan tâm chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu về gỗ, lâm sản ngoài gỗ và
các chức năng phòng hộ, điều hòa khí hậu…. Bên cạnh đó đã có nhiều dự án
trồng rừng cảnh quan được Đảng và Nhà nước triển khai và đã tạo mọi điều
kiện để thu hút người dân sống bằng nghề trồng rừng, để bảo vệ nguồn gen
cũng như đáp ứng cho nhu cầu tham quan giải trí, du lịch, duy trì nét văn hóa
của con người ngày càng cao, làm cho rừng giàu thêm bảo vệ môi trường khí
hậu, cảnh quan.
Việt Nam với địa thế tự nhiên nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió
mùa đã hình thành nên kiểu rừng nhiệt đới nhiều tầng tán, cây cối xanh tốt
quanh năm, thực vật rừng rất phong phú và đa dạng cả về loài cây và về số
lượng, điều này không chỉ làm giàu thêm cho rừng mà nó còn có tác dụng bảo
vệ môi trường khỏi ô nhiễm và còn tránh gây tiếng ồn cho môi trường xung
quanh. Với những lợi thế trên, đất nước ta ngày càng phát triển. Trồng rừng
cảnh quan cũng góp phần làm tăng khả năng phòng hộ của rừng. Để trồng
rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những yếu tố ảnh hưởng quyết
định đó là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo không những về số lượng
mà phải đảm bảo cả về chất lượng, phát triển nhanh, rút ngắn chu kì sản xuất
và công chăm sóc rừng. Song song với các loại cây Lâm nghiệp có giá trị kinh
tế như: Thông, Keo, Mỡ,... thì cây Tùng la hán cũng là một trong những loài
2
cây Lâm Nghiệp có giá trị kinh tế cao, có giá trị thẩm mỹ, kinh tế cũng như về
mặt phong thủy...
Giống là một khâu đặc biệt quan trọng trong các chương trình trồng
rừng kể cả cho rừng kinh tế, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng cây phân
tán. Công tác giống đóng một vai trò không thể thiếu được trong trồng rừng,
nhằm tái tạo, giúp cho sản xuất nghề rừng được lâu dài, sớm phát huy tác
dụng phòng hộ và bảo về môi trường.
Đặc biệt trong trồng rừng thâm canh, không có giống được cải thiện
theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa năng suất rừng lên cao [6].
Những loài cây sau khi đã được chọn lọc, khảo nghiệm thì việc lựa chọn
phương pháp nhân giống có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc duy trì
những tính trạng tốt của loài cây rừng. Một trong số những phương pháp nhân
giống duy trì được trọn vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời sau là
nhân giống bằng hom [9].
Nhân giống là bước cuối cùng của chương trình cải thiện giống. Để giữ
được đặc tính tốt của cây giống người ta thường dùng phương thức nhân
giống sinh dưỡng, trong các phương thức nhân giống sinh dưỡng thì giâm
hom là phương thức nhân giống được dùng rộng rãi cho một số loài cây rừng,
là phương pháp có hệ số nhân giống cao, phù hợp trồng rừng với quy mô lớn,
sản phẩm cuối cùng cho một số lượng lớn cây giống đồng đều về mặt chất
lượng di truyền. Nhân giống bằng hom là một trong những công cụ có hiệu
quả cho chọn giống cây rừng. Song cần thấy rằng việc áp dụng nhân giống
bằng hom chỉ là một công cụ của chọn giống, nó chỉ phát huy tác dụng tốt khi
giống đã qua chọn lọc, khảo nghiệm cẩn thận, được chứng minh là hơn giống
đại trà [1].
Xuất phát từ thực tế tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Tùng la hán
(Podocarpus macrophyllus), trên nền thuốc kích thích sinh trưởng IBA nồng
độ 450ppm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con Tùng la hán (Podocarpus
macrophyllus) bằng cây hom có chất lượng tốt cung cấp cho rừng trồng, cảnh
quan đô thị, vườn cây cảnh,... tăng tính đa dạng sinh học, điều hòa khí hậu
bảo vệ môi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được loại hom, kích thước hom Tùng la hán cho tỷ lệ ra rễ
cao nhất trong nhân giống cây Tùng la hán bằng phương pháp giâm hom.
1.4 .Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp cho sinh viên nắm vững hơn
những kiến thức đã được học. Đặc biệt là những kiến thức trong lĩnh vực lâm
sinh như kiến thức về hom giâm, xử lý hom giâm, kỹ thuật cắt hom, cắm
hom…. Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng và phát triển của cây hom
từ lúc cắm hom đến lúc cây hom ra rễ. Từ đó nắm vững được toàn bộ quá
trình nhân giống bằng phương pháp giâm hom. Đồng thời qua quá trình
nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên nắm được các phương pháp nghiên cứu,
bước đầu tiếp cận và áp dụng khoa học tiến bộ vào thực tiễn sản xuất.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng cơ sở
dữ liệu về loài cây Tùng la hán, sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá
trình nghiên cứu.
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả của đề tài có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất, tìm ra được kích
thước và loại hom phù hợp trong nhân giống bằng hom giâm với loài cây
Tùng la hán. Ứng dụng kết quả nghiên cứu để sản xuất cây con Tùng la hán
bằng hom, tạo ra được cây con đảm bảo chất lượng trong trồng và nhân
giống.
.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của giâm hom
Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dưỡng bao gồm nhân giống bằng
hom, chiết cành, ghép cây, nuôi cấy mô phân sinh,….
Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống lớn tương
đối rẻ tiền nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và
cây ăn quả.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu hình. Sinh sản hữu hình là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giữa hai giao tử đực và cái đơn bội để trở thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát
triển thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ
tinh, nó bao gồm sự kết hợp vô tính và các dạng khác của sinh sản dinh dưỡng.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Dựa vào đơn vị cấu trúc cơ bản của cây rừng, trong đó tế bào là cơ sở
quan trọng mang đầy đủ thông tin di truyền cho các quá trình phát triển của
thực vật.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài
cây, bộ phận của cây lấy làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Dựa vào các đặc tính di truyền của cây mẹ truyền cho đời con nhờ quá
trình nguyên nhiễm hay nguyên phân, mà ta tiến hành dùng các cành, thân để
giâm hom.
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể đều do bộ gen và môi
trường xung quanh quyết định, môi trường ở đây là môi trường bên ngoài và
môi trường bên trong ảnh hưởng đến tế bào chất. Quá trình phát triển của cá
5
thể được thể hiện qua các giai đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục, khả
năng ra chồi rễ của các bộ phận là rất khác nhau.
2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phậzn nào của cây ngoài hệ rễ của
nó, rễ bất định có thể sinh ra tự nhiên (Ví dụ: Đa, Si khi ra rễ là mọc từ cành
và đâm dài xuống đất, còn cây Cau, Dừa thì rễ lại mọc ra từ giữa các thân).
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong quá trình ra rễ của hom giâm,
không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp,
quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có hoạt động ra rễ, hầu hết các
loài cây không thể ra rễ trong điều kiện che tối hoàn toàn, bất kể đó là nhóm
cây ưa sáng hay chịu bóng. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh
thường kèm theo nhiệt độ cao nên giảm đáng kể tỉ lệ ra rễ. Chất lượng ánh
sáng cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, theo Komisarov, 1964 thì
ánh sáng tự nhiên cần thiết cho ra rễ, còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm
giảm tỉ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loài cây ưa sáng. Tewary (1993) cho
rằng thời gian chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Ánh sáng tán xạ cần thiết cho hom và độ sáng thích hợp khoảng 40-50% ánh
sáng toàn phần, ánh sáng đầy đủ thời gian ra rễ ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ cũng
cao hơn [13].
Nhiệt độ không khí và nhiệt độ giá thể
Cùng với ánh sáng nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc
độ ra rễ của hom giâm, ở nhiệt độ quá thấp, hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và
không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường hô hấp và bị nóng, từ đó
cũng làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom.
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và
6
chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước, thiếu nước thì hom bị héo,
nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang
hợp bị ngừng trệ, khi giâm hom mỗi loài cây cần một độ ẩm thích hợp, làm
mất độ ẩm của hom từ 15-20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ.
Giá thể cắm hom
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã sử lý chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất vàng trong vườn ươm. Một giá
thể cắm hom tốt là có độ thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian
dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch
không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6.0 - 7.0.
Sử dụng chất điều hòa sinh trƣởng
Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì auxin được coi là những chất
quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất khác tác
động cùng auxin và thay đổi hoạt tính của auxin cũng tồn tại một cách tự
nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng.
Những chất quan trọng nhất là Rhirocalin, đồng nhân tố ra rễ và các chất kích
thích và kìm hãm ra rễ (Tewari,1993).
Xử lý bằng chất điều hòa sinh trưởng dạng nước: Khi lựa chọn nồng
độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ
của hom. Trong quá trình giâm hom khi nhiệt độ cao cần phải xử lý với nồng
độ thấp hơn và ngược lại. Hom quá non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ
thấp, ngược lại hom hơi già (gần hóa gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ
cao hơn.
Thời gian xử lý
Cùng một loại chất, cùng một nồng độ, nhưng thời gian xử lý khác
nhau cũng cho kết quả khác nhau. Cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ
và nhiệt độ không khí có mối quan hệ nhất định nên cần phải điều chỉnh sao
cho thích hợp thì kết quả ra rễ của hom mới được cải thiện, nếu nồng độ chất
kích thích cao, cần xử lý với thời gian ngắn và ngược lại. Nếu nhiệt độ không
khí cao cần xử lý với nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn.
7
Phƣơng pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch
chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của
hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc dính vào gốc
hom. Chất kích thích là dung dịch có nồng độ thấp 20-200ppm phần gốc hom
được nhúng vào dung dịch 24h, chất kích thích ra rễ ở nồng độ 500-1000ppm,
phần gốc của hom được nhúng nhanh trong dung dịch 4-5 giây.
2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nấm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loài cây và phải được bảo quản tốt.
Khi giâm hom, yêu cầu: không cắt hom quá già hoặc quá non, hom đã cắt
không được để trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Vật liệu giâm hom không nên
để quá xa nơi giâm hom và không nên cất trữ quá một ngày, khi vận chuyển
phải cất trữ hom trong bình lạnh, và phải giữ đủ ẩm. Hom giâm không ngắn
dưới 5cm, song cũng không dài quá 15cm. Khi cắt hom phải dùng dao sắc để
tránh hom không bị dập nát, xây xước.
Phải xử lý bằng chất chống nấm bệnh trước khi xử lý bằng thuốc kích
thích ra rễ, phải để lại số lá tối thiểu ở phía trên cho hom giâm và phải cắt bớt
phiến lá, song phải cắt hết lá ở phần giâm dưới đất [14].
Hom giâm phải đặt trong lều nilon để giữ ẩm và giữ nhiệt. Trên lều có
mái che để tránh ánh sáng trực xạ và giảm bớt cường độ ánh sáng. Giá thể
giâm hom phải được thoát nước tốt và không bị nhiễm nấm bệnh. Phải thường
xuyên tưới phun sương để giữ ẩm và giữ đủ độ ẩm không khí cho hom giâm.
Vậy để hom giâm thành công cho bất cứ loài cây nào đều phải kết hợp một
cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu lấy hom,
giâm hom và tạo điều kiện cần thiết cho hom ra rễ.
8
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong Lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100năm nay. Ngay từ 1840, Marrier de Boisdyver (người Pháp) đã
ghép 10000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công trình
nhân giống một số loài cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng hom. Ở
Pháp năm 1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương trình nhân
giống cho Bạch đàn, năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom, đến
1986 có khoảng 24000ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng
trưởng bình quân 35m3/ha/năm.
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt là
ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam Á.
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean-Canada [12] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ
thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh
vườn ươm của Trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ
Dầu, với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom, đủ
trồng 455 đến 500 ha rừng.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm
nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có giá trị
về nhân giông sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ
Dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: các biện
pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun xương mù, kỹ thuật trẻ hóa
cây mẹ,... thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện (ví dụ: Hopea odorta có tỷ lệ ra rễ là
86%, Shorea Leprosula 71%, Shorea Parvifolia 70%,...[11].
9
Ở Indonesia, các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu được tiến hành tại
trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống
mới ―Tắm bong bóng”, sử dụng phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90100% với các loài Shorea Leprosula,... [12]
2.3 . Những nghiên cứu ở Việt Nam
Từ lâu trong sản xuất Nông-Lâm nghiệp, người dân Việt Nam đã biết
sử dụng các phương pháp nhân giống sinh dưỡng như chiết, ghép các loài cây
ăn quả, cây cảnh. Người nông dân đã biết trồng cây bằng hom cho các loài
Tre, Trúc, Sắn, Mía…., song với loài cây rừng nhân giống bằng hom mới
được chú ý từ những năm 1979 trở lại đây.
Lần đầu tiên vào năm 1976, những thực nghiệm về nhân giống hom với
một số loài Thông và Bạch đàn được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu cây
có sợi Phù Ninh- Phú Thọ. Đây là nghiên cứu rất sơ khai, song đã mở đầu cho
các nghiên cứu thực nghiệm tiếp sau này ở Việt Nam.
Những năm 1983-1984, các thực nghiệm về nhân giống bằng hom
được tiến hành tại Viện Lâm nghiệp (nay là Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam), đối tượng nghiên cứ là loài Mỡ, Lát hoa, Bạch đàn (Nguyễn Ngọc Tân,
1983; Phạm Văn Tuấn, 1984), nội dung nghiên cứ tập trung vào đặc điểm cấu
tạo giải phẫu của hom, ảnh hưởng nhiệt độ, độ ẩm môi trường, và xử lý các
chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống và ra rễ của hom giâm [10].
Trong những năm 1990 trở lại đây, Lê Đình Khả và cộng sự đã nghiên
cứu giâm hom cho Keo lá tràm, Keo tai tượng,… đã đạt kết quả, các thí
nghiệm về loại nhà giâm hom, môi trường cắm hom, thời vụ và phương pháp
xử lý chồi cũng được thực hiện.
Từ kết quả của nghiên cứu này đã xây dựng được các hướng dẫn kỹ
thuật nhân giống bằng hom, phục vụ cho các chương trình trồng rừng. Ngoài
ra, một số loài cây quý hiếm như Thông đỏ, Bách xanh cũng được nghiên cứu
và đạt kết quả.
10
Trong kỹ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều nền
giâm hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, điều kiện khí hậu từng
nước, thời vụ giâm và giống đem giâm, loại cành [13].
Những nền giâm (giá thể) hiện nay là sử dụng cát thô, than bùn, sơ dừa,
đất, các chất vô cơ như Vani calete (hợp chất chứa Mica) peclite (đá chân
trâu) dung nhan phun thạch núi lửa… Nếu chỉ giâm để cây hom ra rễ mới
giâm vào bầu thì giá thể thường là cát thô, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu
thì giá thể thường là mùn cưa để mục, sơ dừa băm nhỏ đặt ở vườn ươm.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom Bạch đàn trắng
trong các ruột bầu khác nhau, tại Đông Nam bộ cho thấy:
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom
là 74,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của
hom là 72,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom
là 69,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% cát vàng thì tỷ lệ ra rễ của hom là 67,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 48,3%.
- Nếu ruột bầu là than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 62,5%.
Như vậy trong cùng 1 loài cây, các điều kiện như nhau nhưng giá thể
khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau [5].
+ Các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành rễ của hom giâm. Trong đó Auxin được sử dụng nhiều nhất, các
Auxin được chia làm 2 nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp.
- Auxin tự nhiên được biết đến như: Axit Indol axete (IAA).
- Các Auxin tổng hợp như là: Axit indol butylic (IBA), Axit indol
propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất được dùng chủ
yếu hiện nay là thích ứng với 1 loại chất kích thích, nồng độ chất kích thích,
thời gian xử lý thuốc và phương pháp xử lý hom cũng khác nhau.
11
+ Loại chất kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự ra
rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBB, NAA nồng độ 50 ppm
trong 3 giờ có tỷ lệ tương ứng là: 74,1%; 93,8%; 53,3% [7].
- Cùng 1 loại chất nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác nhau
đến tỷ lệ ra rễ của hom, nồng độ xử lý quá thấp không có tác dụng phân hóa
tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao làm cho hom thối rữa trước khi ra
rễ. Hom Bạch đàn trắng (E.Cameldunensis) 4 tháng tuổi xử lý bằng IAA nồng
độ 25 ppm; 50 ppm; 75 ppm; 100 ppm trong 3 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là
64,5%; 71,4%; 77,4% và 45,1% [3].
Như vậy khi nồng độ tăng tỷ lệ ra rễ tăng, nhưng khi nồng độ tăng quá
cao (100 ppm) tỷ lệ ra rễ lại giảm xuống.
Hom cây Mỡ 1 năm tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25 ppm tỷ lệ ra rễ
giảm xuống còn 50%.
+ Thời gian xử lý thuốc: Cùng loài thuốc, cùng nồng độ nhưng thời
gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
- Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm trong thời
gian 1; 3; 5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%; 53,1%.
-
Với hom Mỡ xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8;
16 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% [6].
+ Nghiên cứu nhân giống cây Dầu rái bằng hom, tác giả đã sử dụng
thuốc bột và thuốc nước cho của cùng một loại, cho kết quả là tỷ lệ ra rễ đối
với thuốc bột là 80%, thuốc nước là 78,3% [4].
Khi xử lý hom bằng chất kích thích ra rễ cần biết rằng nồng độ và nhiệt
độ không khí có mối quan hệ qua lại với nhau.
2.4. Tổng quan địa điểm nghiên cứu
*Vị trí địa lý
Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm Trung tâm Nghiên cứu Lâm
nghiệp Vùng núi phía Bắc, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa
12
bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý thành Phố Thái Nguyên thì vị
trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phường Tân Thịnh.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực
thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ đặc điểm thời tiết, khí hậu của
thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt mùa
nóng ẩm và mùa khô lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22- 25 oC, chênh lệch giữa ngày và
đêm khoảng 2-5 oC, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39 oC, nhiệt độ thấp tuyệt
đối là 3 oC.
Lượng mưa trung bình từ 1500-2000mm, độ ẩm không khí trung
bình 82%, mùa mưa khoảng 86%, mùa khô khoảng 70%.
2.5. Một số thông tin về cây Tùng la hán
Cây Tùng la hán, tên khoa học là Podocarpus macrophyllus, là một loại
cây cảnh thuộc họ thông tre, có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc
1) Đặc trƣng hình thái
Cây Tùng la hán là một loại cây thân gỗ nhỏ, cây có chiều cao trung
bình từ 7-10m tối đa là 20m, cành nhánh nhiều, tán lá rộng, thường được
trồng làm cảnh trong công viên, đô thị, công sở, vườn nhà,...
Lá cây hình kim mọc cách dạng ốc xoắn, bề mặt màu xanh đậm, mặt
lưng nhạt hơn, lá mọc so le, dày, cứng và có màu xanh đậm. Lá cây bền, ít
rụng và xanh quanh năm.
Quả chia làm hai phần, phần trên là hạt giống, hình cầu tròn màu xanh.
Phần dưới có màu tím nhạt. Khi chín quả mỏng có dạng hình trụ, biến thành
màu đen. Ăn có vị chua thơm ngọt, hình dáng giống như pho tượng La Hán,
nên có tên là La Hán Tùng.
13
Hoa của cây có đài hoa to, bên dưới có bốn cái vẩy dạng tuyến. Lá cây
hình kim mọc cách dạng ốc xoắn, bề mặt màu xanh đậm, mặt lưng nhạt hơn.
2) Đặc tính sinh học
Tùng la hán là cây thân mộc, có thể chị hạn tốt, thích nhiệt độ nóng ẩm
(nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển tốt là trong khoảng từ
18-25 C, tuy nhiên Tùng la hán là loài cây chịu lạnh kém. Cây Tùng la hán là
cây đơn tính. Cây ít mẫn cảm với nước mặn, nhưng không chịu được nước
phèn. Tùng la hán chịu râm sợ lạnh, thích loại đất cát ẩm ướt, nhưng phải
thoát nước tốt và có sức chống ô nhiễm mạnh.
3) Kỹ thuật trồng
Tùng la hán có thể nhân giống từ hạt của quả nhưng ít khi áp dụng cách
này do những khó khăn khi thu hoạch hạt.
Tùng la hán nhân giống chủ yếu bằng con đường vô tính từ các đoạn
cành giâm hay chiết. Nếu chiết người ta thường hay chọn các cành đã hóa gỗ
có đường kính 0,4-0,5 cm để khoanh vỏ chiết vào mùa xuân và sau 2-2,5
tháng là có thể cắt rễ đem trồng. Chọn các cành đã có vỏ xanh đậm, lá ổn
định, không có lá non hoặc lộc mới ra, cắt các cành này cùng với ngọn có
chiều dài 10-15 cm và nói chung chỉ sử dụng các ngọn của cành để làm cành
giâm để cây con sau này có khả năng sinh trưởng khỏe và có thân chính.
Dùng các chất kích thích ra rễ để xử lý ở gốc cành giâm và tiến hành giâm
trên nền tốt thì sau 1-1,5 tháng cành giâm ra rễ và sau 2-3 tuần tiếp có thể
đánh chuyển ra ngôi trên luống đất ở vườn giâm. Mùa thu dùng những cành
cây non khỏe mạnh, sau khi cành non sống cần phải che nắng và tốt nhất nên
phủ nilong để chống lạnh.
Đất trồng la hán nên chọn đất có thành phần cơ giới hơi nặng, tốt nhất là
đất bùn ao, hồ phơi khô đập nhỏ để trồng. Không chọn các thành phần cơ giới
quá nhẹ. Khi cây con trong vườn nhân giống đạt chiều cao 0,4-0,5 m là có thể
bứng đem trồng ở bồn, chậu hoặc luống đất tạo dáng, thế. Trồng cây con có
bầu đất và kỹ thuật trồng giống các loại cây cảnh khác song cần chú ý khi
đánh bứng cây con trong vườn đi trồng chỉ khi các lá đã ổn định, không có
14
nhiều lá non mới ra. Sau khi trồng tưới giữ ẩm cho đất và khi cây bén rễ thì
tiến hành tưới thúc cho cây nhanh lớn, ra nhiều cành và giữ bộ lá xanh đậm.
Chú ý phòng và chống bệnh thường gặp Bệnh đốm lá, bệnh nhện đỏ,
rệp sáp đỏ, trùng vỏ cứng. Vào tháng 5 có thể phun dung dịch Bodeaux 0,5
đến 1% để chữa bệnh đốm lá. Các loại sâu có hại chủ yếu có nhện đỏ, rệp sáp
đỏ, trùng vỏ cứng, hoặc có thể dùng dung dịch Dimethoate pha loãng với tỷ lệ
1 : 1.500. Vào mùa hè khi nhiệt độ cao, đặc biệt phải chú ý đến công tác
phòng trừ sâu bệnh.
4)Triển vọng
Là một trong những loại cây được sử dụng nhiều trong các công trình, ,
khuôn viên văn hóa, sân vườn biệt thự, tiểu cảnh… Cây được trồng thành
hàng hay trồng kết hợp với các loại cây trồng viền, cây cỏ nền tạo cảnh quan
xanh thu hút.
Tùng la hán được xem là loài cây mang lại sư may mắn, phồn vinh, thịnh
vượng nên được rất nhiều người sử dụng, đặc biệt là những người trong
làng cây cảnh, có giá trị kinh tế cao. Tùng la hán xanh quanh năm, là loài cây
mang lại màu xanh tươi mát, không khí trong lành cho môi trường.
Việt Nam nói chung và miền Bắc nói riêng có rất nhiều lợi thế để phát
triển hoa cây cảnh. Vùng trung du miền núi phía Bắc và vùng Bắc Trung bộ
còn rất nhiều quỹ đất để phát triển lĩnh vực này với các lợi thế về khí hậu
vùng núi cao mát mẻ quanh năm thích hợp với nhiều cây cảnh cao cấp.
Theo kết quả điều tra nhu cầu thị trường hoa, cây cảnh của Việt Nam,
giai đoạn 2000 - 2011 trung bình mỗi năm tăng 9%. Giai đoạn 2011-2015
tăng trên 11%. Mức độ tiêu dùng hoa, cây cảnh trung bình của người dân đô
thị năm 2000 là 25.000 đồng người/năm, đến năm 2011 tăng lên 52.000
đồng/năm, đến năm 2013 là 100.000 đồng/người/năm, năm 2014 là
trên130.000đồng/người/năm. Ở nông thôn, mức độ tiêu dùng tương ứng chỉ
bằng 20% so với đô thị, mức tăng bình quân về cầu là 15%/năm.
15
PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hom cây Tùng la hán kích thước là (4cm, 6cm,
8cm); loại hom ngọn, hom giữa và hom gốc, ở giai đoạn hom bánh tẻ.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm: 15/2/2016 - 25/05/2016.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần giải quyết các nội dung sau:
- Theo dõi tỉ lệ hom sống cuối đợt thí nghiệm ở các công thức thí
nghiệm.
- Nghiên cứu khả năng ra rễ của hom cây Tùng la hán ở các công thức
thí nghiệm:
+ Tỉ lệ ra rễ
+ Số rễ trung bình/hom
+ Chiều dài rễ
+ Chỉ số ra rễ
- Xác định loại hom, kích thước hom có ảnh hưởng tốt nhất đến sự
hình thành cây hom Tùng la hán.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và kế thừa có chọn
lọc các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phương pháp phân tích phương sai để kiểm tra mức độ chính
xác của kết quả thí nghiệm.
16
3.4.1. Ngoại nghiệp
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả
năng hình thành cây hom Tùng la hán.
Thí nghiệm gồm 3 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi công thức giâm 30
hom, tổng số hom giâm trong thí nghiệm là 270 hom. Thí nghiệm bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh.
Công thức 1: Hom giâm dài 4cm
Công thức 2: Hom giâm dài 6cm
Công thức 3: Hom giâm dài 8cm
Các công thức đồng đều về các điều kiện chăm sóc và cùng 1 thời vụ giâm.
+ Các chỉ tiêu theo dõi:
Số hom sống, số hom ra rễ, số rễ/hom, chiều dài rễ, số hom ra chồi, số
chồi/hom, chiều dài chồi (thu thập số liệu vào cuối đợt thí nghiệm).
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng
hình thành cây giống Tùng la hán.
Thí nghiệm gồm 3 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi công thức giâm 30
hom, tổng số hom giâm trong thí nghiệm là 270 hom. Thí nghiệm bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh.
Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm giâm hom
Nhắc lại
Công thức thí nghiệm
1
I
II
III
2
II
III
I
3
III
I
II
Công thức 1: Hom gốc cành
Công thức 2: Hom giữa cành
Công thức 3: Hom ngọn cành
Các công thức đồng đều về các điều kiện chăm sóc và cùng 1 thời vụ giâm.