Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn phân tích chuỗi giá trị ngành hàng miến dong tại xã côn minh, huyện na rì, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÝ VĂN HỒ
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG MIẾN DONG TẠI XÃ
CƠN MINH, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nơng thơn
: Kinh tế và PTNT
: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

h


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



LÝ VĂN HỒ
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG MIẾN DONG TẠI XÃ
CƠN MINH, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nông thôn
: K47 – PTNT – N01
: Kinh tế và PTNT
: 2015 – 2019
: Th.S. Nguyễn Mạnh Thắng

Thái Nguyên, năm 2019

h


i


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn” của các trường chuyên nghiệp nói chung và trường Đại học Nơng lâm
Thái Ngun nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là bước quan trọng của sinh viên
cuối khóa. Đây là giai đoạn rất quan trọng nhằm củng cố kiến thức đã học
trên ghế nhà trường đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành. Được sự nhất trí
của trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, tơi đã tiến hành thực hiện đề tài "Phân tích chuỗi giá trị
ngành hàng miến dong tại xã Côn Minh, huyện Na rì, tỉnh Bắc Kạn".
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nơng thơn và đặc biệt là sự giúp
đỡ nhiệt tình của giảng viên Th.s Nguyễn Mạnh Thắng, cùng sự giúp đỡ tận
tình của các cán bộ tại Ủy ban Nhân dân xã Cơn Minh. Tơi xin chân thành
bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo cùng tồn thể các cán bộ
UBND xã Cơn Minh. Với khả năng và thời gian có hạn, do đó bản đề tài của
tơi khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Lý Văn Hồ

h


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Mẫu quan sát và phương pháp phỏng vấn ....................................... 22
Bảng 4.1 Tỉ trọng các ngành kinh tế của xã Côn Minh năm 2017 ................ 30
Bảng 4.2 Thực trạng trồng dong riềng của xã Côn Minh giai đoạn 2015 - 2017 ....34
Bảng 4.3 Chi phí, lợi nhuận bình quân trên 1 kg miến dong của các tác nhân
sản xuất miến dong tại xã Côn Minh ............................................................. 42
Bảng 4.4 Chi phí, lợi nhuận bình qn trên 1kg miến dong của tác nhân người
bán buôn tại xã Côn Minh ............................................................................... 43
Bảng 4.5 Chi phí, lợi nhuận bình qn trên 1kg miến dong của tác nhân người
bán lẻ miến dong Côn Minh ............................................................................ 44
Bảng 4.6 Tổng hợp các kết quả, hiệu quả của các tác nhân tham gia trong
chuỗi giá trị ( Tính bình qn trên 1kg miến dong) ........................................ 45
Bảng 4.7 Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh tiêu
thụ (Tính bình quân cho 1kg miến dong)........................................................ 48
Bảng 4.8 Kinh nghiệm trồng và chế biến miến dong ..................................... 54

h


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Sơ đồ ngành hàng miến dong Cơn Minh ......................................... 35
Hình 4.2 Quy trình chế biến miến dong .......................................................... 39
Hình 4.3 Chuỗi giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh phân phối........... 47

h


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1.

DVT

Đơn vị tính

2.

KTXH

Kinh tế - xã hội

3.

UBND

Ủy ban nhân dân

4.

PVTT


Phỏng vấn trực tiếp

5.

GTGT

Giá trị gia tăng

6.

HTX

Hợp tác xã

h


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3

1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1 Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4
2.1.1 Các quan điểm và khái niệm về ngành hàng............................................ 4
2.1.2 Chuỗi ........................................................................................................ 7
2.1.3 Cấu trúc của ngành hàng .......................................................................... 7
2.1.4 Nội dung và các bước phân tích ngành hàng ......................................... 10
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 14
2.2.1 Vài nét về lịch sử nguồn gốc, phân bố cây dong riềng và sản phẩm chế
biến từ củ dong riềng....................................................................................... 14
2.2.2 Tình hình phát triển ngành hàng nông sản một số nước trên thế giới ... 16
2.2.3 Thực trạng ngành hàng miến dong trong nước ...................................... 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 21
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 21

h


vi

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 21
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 21
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 21
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 22
3.4.1 Phương pháp thu thập thơng tin ............................................................. 22
3.4.3 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 23
3.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 24

3.5.1 Chỉ tiêu mô tả ngành hàng ..................................................................... 24
3.5.2 Chỉ tiêu đặc điểm ngành hàng ................................................................ 24
3.5.3 Chỉ tiêu đánh giá kết quả........................................................................ 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26
4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................... 26
4.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.............................................................. 26
4.1.2 Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội .................................................. 28
4.2 Chuỗi giá trị ngành hàng miến dong tại xã Cơn Minh, huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 32
4.2.1 Khái quát tình hình sản xuất miến dong tại xã Cơn Minh ..................... 32
4.2.2 Phân tích chi phí và lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành
hàng miến dong Côn Minh.............................................................................. 41
4.2.3 Sự phân chia lợi nhuận giữa các tác nhân .............................................. 45
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành hàng miến dong tại xã Côn Minh ........ 49
4.3.1. Sự phát triển của thị trường miến dong ................................................ 50
4.3.2. Vùng cung ứng nguyên liệu đầu vào .................................................... 51
4.3.3. Công nghệ chế biến ............................................................................... 52
4.3.4. Lao động................................................................................................ 53
4.3.5. Các chính sách kinh tế của Nhà nước ................................................... 53
4.3.6 Phân tích SWOT .................................................................................... 54
4.4 Giải pháp chủ yếu phát triển ngành hàng miến dong Côn Minh .............. 60

h


vii

4.4.1 Định hướng chung .................................................................................. 60
4.4.2 Các giải pháp chính ................................................................................ 60
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 65

5.1 Kết luận ..................................................................................................... 65
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 66
5.2.1 Thành lập HTX sản xuất miến dong ...................................................... 66
5.2.2 Tăng cường sự liên kết giữa các tác nhân .............................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68

h


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh tế
quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH của đất nước. Có hơn 70% dân
số sống dựa vào nơng nghiệp, vì vậy nông nghiệp và nông thôn luôn là lĩnh
vực được các cấp, các ngành quan tâm. Với sức ép nông nghiệp thế giới đang
chuyển mình mạnh mẽ. Trong những năm gần đây nền nơng nghiệp của nước
ta đã có những chuyển biến rõ rệt, đây là nền tảng đóng góp quan trọng trong
chiến lược xóa đói giảm nghèo của đất nước. Một trong những ngành nông
nghiệp của nước ta là sản xuất cây dong riềng. Cây dong riềng giờ đây đã trở
thành cây trồng chủ lực của nhiều địa phương, là ngun liệu chính để sản
xuất miến dong.
Tỉnh Bắc Kạn có diện tích đất tự nhiên là 485.941ha, trong đó 413.044ha
là đất nông nghiệp (bao gồm cả đất lâm nghiệp) chiếm 85%, 21.159ha là đất
phi nông nghiệp chiếm 4,35% và 51.738ha là đất chưa sử dụng chiếm
10,65%. Do đó, tỉnh có lợi thế về phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp
trong đó nổi bật là các sản phẩm nơng sản có thương hiệu tập thể, có chỉ dẫn
địa lý. Tỉnh tập trung phát triển sản xuất với quy mô tương đối lớn, sản phẩm

đạt chất lượng, từng bước thâm nhập thị trường phân phối hiện đại trong nước
và hướng tới xuất khẩu. Bắc Kạn sở hữu những sản phẩm nổi bật như miến
dong, cam, quýt, hồng không hạt. Từ lợi thế về địa lý, tỉnh Bắc Kạn đã lấy
ngành nông nghiệp là ngành mũi nhọn của tỉnh. Tại Nghị quyết số 02-NQ/ĐH
ngày 17/10/2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI,
nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đưa ra Chương trình trọng tâm, nhiệm vụ và giải
pháp “thực hiện phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra
sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường…”, trong đó tỉnh Bắc
Kạn đã phát triển cây dong riềng như là một ngành nông nghiệp mũi nhọn của
tỉnh. Trong các đơn vị thuộc tỉnh Bắc Kạn thì huyện Na Rì là địa phương có

h


2

diện tích đất trồng cây nơng nghiệp khá lớn do vậy địa phương đã chú trọng
phát triển mạnh về trồng cây nơng sản trong đó nổi bật là cây dong riềng, một
loại nơng sản có thế mạnh của địa phương. Trong những năm qua cây dong
riềng trở thành nguồn nguyên liệu chính, huyện Na Rì đã khơng ngừng phát
triển mạnh mẽ về cả diện tích và quy mơ sản xuất, tỉnh đã tập trung hỗ trợ về
cơ chế, chính sách và tài chính để các cơ sở sản xuất mặt hàng miến dong có
điều kiện tốt nhất để sản xuất. Đây là những cơ hội thuận lợi để địa phương
phát triển mạnh hơn nữa ngành hàng miến dong. Cấu trúc và hoạt động thị
trường miến dong đã thay đổi theo hướng chun mơn hố. Cùng với sự phát
triển của ngành nơng nghiệp nói chung và ngành hàng miến dong nói riêng,
trong thời gian qua đã vấp phải những khó khăn và thách thức lớn làm ảnh
hưởng đến giá trị gia tăng của ngành hàng nhất là phân phối lợi ích và chi phí
giữa các tác nhân tham gia ngành hàng. Để đánh giá, phân tích xác định lợi
ích các tác nhân tham gia thị trường và đề xuất những giải pháp cho việc phát

triển bền vững của môi trường, ổn định các vấn đề kinh tế - xã hội và cạnh
tranh gay gắt trên thị trường nông sản. Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và tình
hình thực tiễn, nhằm nghiên cứu thực trạng ngành hàng miến dong huyện Na
Rì. Để tìm ra những điểm mạnh điểm yếu, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất miến dong, đưa ra những giải pháp hợp lý để phát triển ngành hàng miến
dong trong thời gian tới. Từ những vấn đề trên và cùng với sự hướng dẫn của
thầy giáo ThS Nguyễn Mạnh Thắng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Phân
tích chuỗi giá trị ngành hàng miến dong tại xã Cơn Minh, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích thực trạng ngành hàng miến dong, hoạt động của
các tác nhân trong ngành hàng, các yếu tố ảnh hưởng đến ngành hàng, từ đó
đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành hàng miến

h


3

dong góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho các hộ nông dân ở xã
Côn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, KTXH để tìm ra thuận lợi và khó khăn
trong sản xuất miến dong.
- Xác định được các tác nhân, phân tích kinh tế và lợi ích các tác nhân
tham gia vào ngành hàng
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến ngành hàng: xác định những
lợi thế và cơ hội, những cản trở và nguy cơ thách thức của các tác nhân trong
ngành hàng

- Đề xuất được các giải pháp hành động để thực hiện chiến lược phát
triển ngành hàng miến dong trong thời gian tới.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng
dụng kiến thức đó trong thực tiễn.
Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo. Giúp
hiểu thêm về tình hình sản xuất miến dong trên địa bàn xã Côn Minh, huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Nhận thấy những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần tăng thu nhập, nâng cao
hiệu quả kinh tế người dân trong địa bàn.
Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.

h


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1 Các quan điểm và khái niệm về ngành hàng
2.1.1.1 Ngành hàng
Vào những năm 1960 phương pháp phân tích ngành hàng (Filiere) sử
dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông
nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ
thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương

mại, xuất khẩu và tiêu dùng nơng sản. Bước sang những năm 1980, phân tích
ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách
của ngành nơng nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung
thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng nông sản do J.P Boutonnet đưa ra đó là: "Ngành hàng
là một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt động tham gia
vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa
các yếu tố trên cũng như với bên ngoài". (J.P Boutonnet, INRA France)
Theo Fabre: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay
các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản
phẩm cuối cùng”. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành
động xuất phát từ điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay
một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của q trình gia cơng, chế
biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của người tiêu
thụ.[7] Có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân (hay những phần
hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp đó là gia

h


5

công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hồn hảo của sản phẩm nơng
nghiệp”.[1]
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một q
trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có
quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của
một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng

đó. Sự dịch chuyển được xem xét theo 3 dạng như sau:[1]
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian sản phẩm được tạo ra ở thời gian này
lại được tiêu thụ ở thời gian khác. Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức
cung ứng thực phẩm theo mùa vụ. Để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần
phải làm tốt công tác bảo quản và dự trữ thực phẩm.
- Sự dịch chuyển về mặt không gian trong thực tế, sản phẩm được tạo ra
ở nơi này nhưng lại được dùng ở nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được
các kênh phân phối của sản phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu
dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là
cơ sở khơng thể thiếu được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều kiện cần
thiết của chuyển dịch là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, cơng nghệ chế biến
và chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị thay đổi qua mỗi lần tác động
của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản
phẩm ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu
dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị thay đổi
càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức
tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, cơng nghệ và chính

h


6

sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “ngành hàng là sự hình thức hố dưới dạng mơ
hình đơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và
của các tác nhân hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
và các phương thức điều tiết”.

2.1.1.2 Tác nhân
Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự
quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những
doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động
kinh tế của họ.[7] Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nơng dân, hộ kinh doanh,…)
- Tác nhân đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy,…)
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp
các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp
tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ
thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngồi phạm vi khơng
gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán bn có chức năng bán bn...Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng.
Trên thực tế có một số tác nhân chỉ tham gia vào một ngành hàng nhất
định và có nhiều tác nhân có mặt trong nhiều ngành hàng của nền kinh tế
quốc dân. Có thể phân loại các tác nhân thành nhóm tùy theo bản chất hoạt
động chủ yếu trong ngành hàng như sản xuất, chế biến, tiêu thụ và dịch vụ

h


7

2.1.1.3 Mạch hàng
Là khoảng cách giữa hai tác nhân, mạch hàng mang nhiều mối quan hệ

kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt động chuyển dịch sản phẩm. Qua mỗi
tác nhân giá trị của sản phẩm tăng lên, do sự sáng tạo và chất lượng cùng với
tác dụng cũng tăng lên.[3]
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng, tức là sẽ có nhiều
mối quan hệ với các tác nhân chuỗi càng chặt chẽ, vậy chuỗi hàng từ đó càng
bền vững
2.1.1.4 Luồng hàng
Là nhiều mạch hàng được sắp xếp theo thứ tự từ tác nhân đầu tiên đến
tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành hàng.
Luồng hàng tạo nên một hệ thống tác nhân khác nhau từ công đoạn sản
xuất => chế biến => lưu thông sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm cuối cùng càng
đa dạng, phong phú thì luồng hàng trong ngành hàng càng nhiều. Mỗi luồng
hàng cũng đều bắt đầu từ tác nhân ở khâu đầu tiên và tới nơi tiêu thụ cuối cùng.[3]
2.1.2 Chuỗi
Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt
động của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một
số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá
trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại. Điều
quan trọng là không để pha trộn các khái niệm của chuỗi giá trị với các chi
phí xảy ra trong suốt các hoạt động.[2]
2.1.3 Cấu trúc của ngành hàng
2.1.3.1 Sự hình thành của ngành hàng
Giữa sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ hữu cơ, khăng khít khơng tách
rời, trong đó sản xuất quyết định đến q trình tiêu thụ. Vì sản xuất tạo ra
khối lượng sản phẩm cho quá trình tiêu thụ. Quá trình lặp đi lặp lại từ khâu

h


8


sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm do các tác nhân tác động ảnh hưởng tới
được hình dung là ngành hàng sản phẩm.
2.1.3.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ có thể được coi là con đường đi của sản phẩm từ người sản xuất
đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng được coi như một dịng chuyển quyền sở
hữu các hàng hóa khi chúng được mua, bán qua các tác nhân khác nhau.[6]
Người sản xuất chú ý các trung gian khác nhau cần sử dụng để đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, họ có thể định nghĩa kênh tiêu thụ là
hình thức di chuyển sản phẩm qua các trung gian khác nhau.
Người bán buôn, bán lẻ - những người đang hy vọng có được dự trữ tồn
kho thuận lợi từ những người sản xuất và tránh các rủi ro liên quan đến chức
năng này – có thể quan niệm luồng quyền sở hữu như là mơ tả tốt nhất kênh
tiêu thụ.
Người tiêu dùng có thể hiểu kênh tiêu thụ đơn giản: có các trung gian
kết nối giữa họ và người sản xuất sản phẩm. Các nhà nghiên cứu khi quan sát
các kênh tiêu thụ hoạt động trong hệ thống kinh tế có thể mơ tả nó dưới dạng
các hình thức cấu trúc và kết quả hoạt động.
Kênh tiêu thụ, thực chất là một tập hợp các tổ chức, cá nhân độc lập và
phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp, người sản xuất thực hiện bán sản
phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, kênh tiêu thụ là hệ thống
các quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào q trình
phân phối hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Kênh tiêu thụ là tập hợp những cá nhân hay cơ sở sản xuất kinh doanh
độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào q trình tạo ra dịng vận chuyển
hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Có thể nói đây là
một nhóm tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu
cầu của người mua và tiêu dùng hàng hóa của người sản xuất. Tất cả những

h



9

người tham gia vào kênh phân phối được coi là thành viên của kênh, các
thành viên nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng là trung gian thương
mại, các thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức
năng khác nhau.
- Nhà bán buôn: là những trung gian hàng hóa, dịch vụ cho các trung
gian khác như các nhà bán lẻ hoặc nhà sử dụng công nghiệp.
- Nhà bán lẻ: là những trung gian bán hàng hóa và dịch vụ trực tiếp cho
người tiêu dung cuối cùng.
- Đại lý và môi giới: là những trung gian có quyền hợp pháp thay mặt
cho nhà sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các trung gian khác. Trung
gian này có thể đại diện cho nhà sản xuất nhưng khơng sở hữu sản phẩm mà
họ có nhiệm vụ đưa người mua và người bán đến với nhau.
- Nhà phân phối: là chỉ trung những người trung gian thực hiện chức
năng phân phối trên thị trường.
2.1.3.3 Các kênh tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trính sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng như người sản xuất. Quá trình tiêu thụ sản phẩm được thể hiện
qua các kênh tiêu thụ như sau:
- Kênh trực tiếp: Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng, không thông qua khâu trung gian. Người sản xuất kiêm luôn bán
hàng. Họ có hệ thống các cửa hàng, siêu thị để bán các sản phẩm sản xuất ra.
- Kênh gián tiếp: Nhà sản xuất thông qua các tác nhân trung gian như:
Đại lý, người bán buôn, người bán lẻ để đưa sản phẩm sản xuất đến tay người
tiêu dùng. Sau khi sản phẩm được sản xuất ra được nhập kho và phân phối ra
thị trường qua kênh gián tiếp là chủ yếu. Kênh gián tiếp bao gồm kênh gián

tiếp đơn giản và kênh gián tiếp phức tạp. Kênh gián tiếp đơn giản chỉ thông

h


10

qua trung gian là người bán lẻ, kênh gián tiếp phức tạp thì có thêm tác nhân
đại lý và người bán bn.
2.1.4 Nội dung và các bước phân tích ngành hàng
Để nhận biết những gì đang diễn ra giữa những người tham gia ngành
hàng, những gì liên kết họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan
hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế nào trong phân tích ngành hàng.
Các cơng việc chủ yếu trong phân tích ngành hàng là:
Hiện trạng chung của sản phẩm thuộc ngành hàng: phải xác định được
đối với một ngành hàng thì các vùng sản xuất chính, các vùng tiêu thụ và các
vùng cung ứng đầu vào cho ngành hàng như thế nào.
Các công đoạn kỹ thuật của ngành hàng: Mô tả tất cả các công đoạn kỹ
thuật chế biến từ một nơng sản cho tới tiêu dùng, có để ý tới sự đa dạng của
các loại sản phẩm cuối cùng trước khi tiêu dùng.
Các tác nhân tham gia ngành hàng: Xác định được các tác nhân tham gia
ngành hàng trong thương mại hóa cũng như là chế biến sản phẩm. Họ làm
chức năng gì? làm như thế nào? ở đâu? mối quan hệ của họ ra sao? phải chú ý
đến việc đánh giá tầm quan trọng của các tác nhân theo khối lượng hàng hóa
mà họ lưu thơng trong ngành hàng
2.1.4.1 Xác định ngành hàng
Trong một ngành hàng, xuất phát từ điểm ban đầu là việc tạo ra một sản
phẩm nhất định trải qua một q trình gia cơng, chế biến và lưu thông đã tạo
ra các luồng chuyển dịch vật chất và cuối cùng đã cho ra nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Để tạo ra các luồng hàng đó cần phải có các tác nhân tham gia trong

mạch hàng với từng chức năng riêng biệt. Các tác nhân đó đã tạo ra các loại sản
phẩm khác nhau nhằm đáp ứng các yêu cầu chuyển dịch và tổng hợp các luồng
hàng đó sẽ tạo nên một ngành hàng nhất định. Để có thể đáp ứng được u cầu
phân tích ở bước sau cần giải quyết một số nội dung cụ thể sau:[5]

h


11

- Đặt tên cho ngành hàng: đây là việc đầu tiên của phân tích ngành hàng.
Tên ngành hàng là tên sản phẩm chính của các tác nhân trong ngành hàng. Ví
dụ ngành hàng miến dong được đặt tên từ sản phẩm miến dong của các tác
nhân người sản xuất và chế biến miến dong
- Xác định hệ thống các tác nhân trong ngành hàng: Đây là một việc khá
quan trọng bởi vì phân tích ngành hàng chính là phân tích kết quả và hiệu quả
hoạt động của các tác nhân trong ngành hàng. Do đó, chúng ta phải xác định
được đúng, đầy đủ và sắp xếp các tác nhân theo một trật tự hợp lý trong từng
mạch hàng, luồng hàng. Mỗi ngành hàng khác nhau trong mỗi phạm vi nghiên
cứu khác nhau mà bao gồm các loại tác nhân khác nhau. Ví dụ: trong ngành
hàng miến dong Cơn Minh hệ thống tác nhân được xác định bao gồm: tác
nhân sản xuất củ dong riềng, tác nhân sản xuất tinh bột dong riềng, tác nhân
người sản xuất miến, tác nhân người bán buôn, người bán lẻ.
- Mô tả quan hệ giữa các tác nhân trong ngành hàng: Việc mô tả các tác
nhân trong ngành hàng được dựa trên cơ sở chức năng hoạt động của từng tác
nhân, sản phẩm mà mỗi tác nhân tạo ra cũng như mối quan hệ của chúng
trong ngành hàng. Nêu được số lượng của các tác nhân, mơ tả được chức
năng, sản phẩm, cịn phải chỉ rõ các mối quan hệ mật thiết giữa các tác nhân
thông qua luồng vật chất lưu chuyển và phương thức thanh tốn. Thơng
thường ta chỉ mơ tả mối quan hệ giữa các tác nhân đứng kề trước và kế tiếp

tác nhân đang được mô tả. Công việc này rất quan trọng vì đó mới có cơ sở
sắp xếp vị trí của từng tác nhân trong mạch hàng, luồng hàng của một ngành
hàng. Và chú ý tới sự ăn khớp giữa các mối quan hệ về các luồng vật chất lưu
chuyển trong ngành hàng để mơ tả cho chính xác.
- Lập sơ đồ ngành hàng: là việc mô tả cấu trúc hoạt động của ngành
hàng. Căn cứ vào hệ thống các tác nhân đã được xác định, chức năng, và quan
hệ giữa các tác nhân đã được mô tả để lập sơ đồ ngành hàng. Sơ đồ ngành

h


12

hàng phải thể hiện được mối quan hệ giữa các tác nhân qua các giai đoạn sản
xuất, chế biến và lưu thông cũng như các hoạt động cung cấp đầu vào và được
ghi nhận với số lượng vật chất lưu chuyển qua từng mạch hàng.
Trong sơ đồ ngành hàng, mỗi tác nhân tham gia trong ngành hàng được
biểu diễn bởi các hình chữ nhật thể hiện sự cấu thành “lãnh thổ” kinh tế đóng
kín bởi một “biên giới”. Mối quan hệ giữa các tác nhân với nhau thể hiện sự
lưu chuyển của các luồng vật chất qua từng mạch hàng được biểu thị bằng các
kiểu mũi tên với các ký hiệu khác nhau cho từng loại sản phẩm trung gian.
Xác định ngành hàng là bước đầu tiên quan trọng của phân tích ngành
hàng. Nếu khơng giải quyết tốt được bước này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả
cuối cùng của sự phân tích ngành hàng, vì trong một chừng mực nào đó,
chúng quyết định tới hình thức tổ chức của từng giai đoạn tổ chức sản xuất kinh doanh trong ngành hàng.[4] Do đó, để xác định ngành hàng được tốt thì
ngồi việc phải nghiên cứu để có hiểu biết sâu sắc và đầy đủ về ngành hàng
cần phải tổ chức tốt việc thu thập số liệu và các thông tin cần thiết có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến ngành hàng, thiết lập được sơ đồ ngành hàng
với các số liệu, thơng tin đầy đủ chính xác sẽ giúp cho việc phân tích được
thực hiện, từ đó sẽ rút ra được kết luận và các đề xuất xác đáng cho nhà hoạch

định chính sách có cơ sở đề ra các chính sách hợp lý về chiến lược phát triển
ngành hàng. Sơ đồ ngành hàng là bức tranh của toàn bộ ngành hàng trong
phạm vi nghiên cứu trên cơ sở các mẫu đại diện. Từ đây cũng biết được giá trị
gia tăng của tồn bộ ngành hàng.
2.1.4.2 Phân tích kết quả hoạt động của các tác nhân trong ngành hàng
Việc phân tích kết quả hoạt động của các tác nhân được thực hiện
thông qua hệ thống chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế với hai nội dung là
phân tích tài chính và phân tích kinh tế.

h


13

- Phân tích tài chính
Phân tích tài chính trong phân tích ngành hàng chủ yếu xem xét phần tài
chính tương ứng và luồng vật chất được lượng hoá đối với từng tác nhân tham
gia trong các giai đoạn khác nhau của q trình sản xuất kinh doanh. Khi phân
tích tài chính có thể phân tích theo một đơn vị khối lượng sản phẩm của từng
tác nhân đầu tiên trong ngành hàng, sau đó suy rộng cho ngành hàng. Phân
tích tài chính của ngành hàng được tiến hành từ những tài khoản riêng biệt
của các tác nhân hợp vào tài khoản hợp nhất của tồn bộ ngành hàng. Phân
tích tài chính xuất phát từ những tài khoản trên được thiết lập cho từng tác
nhân và sau đó rút ra kết luận sơ bộ chung về ngành hàng trên giác độ tài
chính. Mặt khác có thể thấy được vị trí của từng tác nhân trong ngành hàng và
sự đóng góp vào việc tạo nên giá trị gia tăng của ngành hàng và phân chia lợi
ích kinh tế cho từng tác nhân đó. Trong phân tích tài chính giá cả sử dụng là
giá thực tế mà từng tác nhân đã sử dụng trong q trình sản xuất, kinh doanh
(giá thị trường).
Khi phân tích tài chính, chúng tơi phân tích một đơn vị khối lượng sản

phẩm chính (1 kg miến dong) sau đó chúng tơi suy rộng ra cả ngành hàng.
- Phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế trong ngành hàng là phân tích đầy đủ tất cả các hoạt
động kinh tế của các tác nhân diễn ra trong một thời kỳ nhất định và hiệu
quả của sản xuất kinh doanh phải được coi trọng.
Trong phân tích kinh tế, giá cả sử dụng trong tính tốn các chỉ tiêu là giá
cả quy đổi hay mức giá chung được quy định trên cả nước.

h


14

2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1 Vài nét về lịch sử nguồn gốc, phân bố cây dong riềng và sản phẩm
chế biến từ củ dong riềng
Cây dong riềng có tên khoa học là Canna edulis (Indica), thuộc nhóm
cây nơng nghiệp có nguồn gốc phát sinh ở Nam Mỹ. Ngày nay dong riềng
được trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới. Nam Mỹ
là trung tâm đa dạng của dong riềng nhưng châu Á, châu Úc và châu Phi là
những nơi trồng và sử dụng dong riềng nhiều nhất. (Cecil, 1992;
Hermann,1999) Dong riềng có nhiều tên địa phương khác nhau tại Việt Nam
như khoai chuối, khoai lào, dong tây, củ đao, khoai riềng, củ đót, chuối nước.
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng Nam Mỹ, Châu Phi, và một số nước Nam Thái Bình Dương. Tại Châu
Á, dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc, và
Đài Loan . Mặc dầu vậy đến nay chưa có số liệu thống kê về diện tích loại cây
trồng này. (Hermann, M. et al. 2007)
Ở Ecuador, dong riềng thương mại được trồng trên đất cát pha, ở độ cao
trên 2000m trên mực nước biển, trong điều kiện nhiệt bình quân 15-170 C.

Năng suất củ tươi đạt từ 17-96 tấn/ha; hàm lượng tinh bột trong củ tươi đạt 422% và đạt 12-31% qui về chất khô. Mặc dù hàm lượng tinh bột trong củ
dong riềng thấp nhưng do năng suất củ rất cao nên vẫn có năng suất tinh bột
đạt 2,8-14,3 tấn/ha và chỉ số thu hoạch cao nên dong riềng là cây tăng góp
phần xóa đói của nơng dân nghèo. Tuy nhiên cho đến nay, tại các nước có
trồng dong riềng thì nó vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu. Ở châu Á, Trung
Quốc và Việt Nam là những nước trồng và sử dụng dong riềng hiệu quả
nhất.(Hermann, M. et al. 2007)
Dong riềng được nhập vào Việt Nam đầu thế kỷ 19. Năm 1898, người
Pháp đã trồng thử dong riềng ở nước ta nhưng rồi cơng việc đã bị dừng lại vì

h


15

thời đó chưa biết cách chế biến tinh bột dong riềng.(Lý Ban, 1963) Từ năm
1961 đến 1965 một số nghiên cứu về nông học với cây dong riềng đã được
thực hiện tại Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp (INSA) nhằm mục đích mở
rộng diện tích dong riềng, tuy nhiên vấn đề trồng dong riềng vẫn khơng được
quan tâm vì thiếu công nghệ chế biến và tiêu thụ thấp. Từ năm 1986 do nhu
cầu sản xuất miến từ bột dong riềng ngày càng tăng đã đi kèm với việc mở
rộng diện tích tự phát trồng loại cây này. Những địa phương trồng dong riềng
với diện tích lớn là Hồ Bình, ngoại thành Hà Nội, Sơn La, Lai Châu, Thanh
Hoá, Hưng Yên, Tuyên Quang và Đồng Nai. Vào những năm 60 của thế kỷ
XX, dong riềng được trồng chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực và có
năm đã đạt trên 21 ngàn ha. Hiện nay loại cây này không được đưa vào danh
mục thống kê quốc gia, tuy vậy một số nhà nghiên cứu cũng đưa ra con số
ước đốn về diện tích dong riềng nước ta những năm gần đây vào khoảng 30
nghìn ha với các giống dong riềng lấy củ và dong riềng cảnh vẫn được trồng
phổ biến khắp cả nước, từ vùng đồng bằng, trung du đến các vùng núi cao

như Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Bắc Hà, tỉnh Hà Giang, Phó Bảng, tỉnh Tuyên
Quang... (Mai Thạch Hoành, 2003)
Một số nước nghiên cứu về dong riềng cho thấy cây dong riềng là loài
cây triển vọng cho hệ thống nơng lâm kết hợp vì nó có những đặc điểm quý
như chịu bóng râm, trồng được những nơi khó khăn như thiếu nước, thời tiết
lạnh. Củ dong riềng tại một số nước được chế biến với nhiều hình thức khác
nhau trở thành thực phẩm hàng ngày của người dân như luộc để người ăn, làm
bột, nấu rượu. Bột dong riềng dễ tiêu hố vì thế là nguồn thức ăn rất tốt cho
trẻ nhỏ và người ốm. Ngoài ra bột dong riềng còn dùng làm hạt trân châu, làm
bánh, bánh mì, bánh bao, mì sợi, kẹo và thức ăn chăn ni. Đối với miền núi,
những nơi khó khăn ở Trung Quốc, Indonesia, Nam Mỹ dong riềng cũng là
cây góp phần đảm bảo an ninh lương thực. Trong thân cây dong riềng có sợi

h


16

màu trắng, có thể được sử dụng để chế biến thành sợi dệt thành các loại bao bì
nhỏ. Củ dong riềng dùng làm thức ăn chăn nuôi. Cả củ, thân lá đều dùng được
vào mục đích này. Nhiều vùng có truyền thống trồng dong riềng chế biến
thành bột thì bã có thể dùng để nấu rượu. Nấu rượu xong có thể dùng bã rượu
dùng cho chăn nuôi. Bã thải của chế biến tinh bột cũng có thể ủ làm phân bón
cho cây trồng và làm giá để trồng nấm ăn. Ngồi ra, hoa dong riềng có màu
sặc sỡ, bộ lá đẹp nên cũng có thể sử dụng dong riềng làm cây cảnh trong vườn
nhà.(Hermann và CS, 2007)
2.2.2 Tình hình phát triển ngành hàng nông sản một số nước trên thế giới
Việt Nam tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước muộn hơn
các nước trong khu vực. Vì vậy, cần phải tìm hiểu nghiên cứu học hỏi và đúc
kết kinh nghiệm nhằm lựa chọn và xây dựng cho mình con đường riêng, hội

nhập với nền kinh tế khu vực và tồn cầu.
Mặc dù theo chính sách tăng cường hợp tác chung nhưng mỗi nước đều
có chiến lược riêng phát triển kinh tế nơng thơn và nơng nghiệp của mình.
2.2.2.1 Malaysia
Malaysia có diện tích tự nhiên là 329.800 km2 trong đó nơng nghiệp chỉ
chiến 14,9% với diện tích là 4.880.000 ha. Malaysia xây dựng chiến lược phát
triển sản xuất nông nghiệp như sau:
- Phát triển vùng: Tập trung phát triển nông nghiệp theo vùng để nâng
cao năng suất và thu nhập cho người dân, phát triển vùng định canh, tích tụ
ruộng đất và phục hóa các diện tích đất đai ở nơng thơn khơng có hiệu quả.
- Dịch vụ hỗ trợ và trợ cấp nông nghiệp bằng dịch vụ như khuyến nông
đào tạo và trợ giá, vật tư, xúc tiến tiêu thụ...
- Hỗ trợ các nông dân nhỏ bằng vốn.
- Phát triển các ngành công nghệp sử dụng nguyên liệu là nông sản.
- Phục hồi các làng nghề sản xuất nông sản truyền thống

h


×